CNXH tự luận và trắc nghiệm

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 25

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.

● Khái niệm: CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành CN Mac Lenin


cùng với 2 bộ phận nữa là triết học và ktct
Hoàn cảnh
● Điều kiện kinh tế, xã hội
○ những năm 40 thế kỉ 19, cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở
Anh và lan ra Pháp -> chuyển từ thủ công sang đại công nghiệp
-> phương thức sản xuất TBCN phát triển vượt bậc. Ăngghen
và Mac đánh giá rằng giai cấp tư sản trong quá trình thống trị
giai cấp chưa đầy 1 thế kỉ đã tạo ra một lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước đây
gộp lại
○ Cùng với đó là sự ra đời của 2 giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập
nhau: tư sản >< vô sản
→ đấu tranh chống lại giai cấp tư sản ngày càng quyết liệt, đấu
tranh kinh tế → bắt đầu đấu tranh chính trị
○ Các cuộc đấu tranh thất bại → cần kim chỉ nam → LÝ LUẬN
CHỦ NGHĨA MAC LENIN RA ĐỜI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN
● Tiền đề KHTN
○ Đầu thế kỉ 19 nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học. Tiêu biểu là 3 phát minh có tính chất vạch thời
đại mới
■ Thuyết tiến hoá
■ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
■ Thuyết tế bào
-> Chống quan điểm siêu hình thần học
-> Khẳng định tư duy biện chứng, TG quan duy vật
-> Là 1 trong những tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và
CNDVLS; cơ sở pp luận cho các nhà sáng lập CNXH đương thời

● Tiền đề tư tưởng lý luận


○ 3 nguồn gốc lí luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩa Mac
■ Triết cổ điển Đức: Heghen & Phoiobac
■ KTCT cổ điển Anh: A. Smith & Ricardo
■ CNXH không tưởng phê phán Pháp → có giá trị trực tiếp
nhất
○ CNXH không tưởng Pháp
Ưu điểm

- thể hiện tinh thần nhân đạo


- Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ
chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công, bất bình đẳng
- Đưa ra luận điểm có giá trị về XH tương lai
- Luận điểm 1: về tổ chức sx và phân phối sp xã hội
- mọi người đều phải lao động, k ai ăn bám ai, làm
theo năng lực hưởng theo lao động
- Luận điểm 2: về vai trò của CN và KHKT: sự tiến
bộ là nét nổi bật nhất của xã hội tương lai
- Luận điểm 3: Yêu cầu xoá bỏ sự đối lập giữa lao
động chân tay và lao động trí óc
- Luận điểm 4: về sự nghiệp giải phóng phụ nữ -
thước đo của trình độ giải phóng phụ nữ là thước
đo của trình độ giải phóng loài người
- Luận điểm 5: vai trò lịch sử của nhà nước
- Thức tỉnh công nhân và người lao động trong các cuộc
đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
TBCN đầy bất công

Hạn chế

Do nguyên nhân khách quan là ĐKKT, lịch sử lúc đó.


Ng/nhan chủ quan là do xuất thân cao → hạn chế tầm
nhìn

● ko phát hiện quy luật vận động XH loài người →


quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; và không thấy được
bản chất, quy luật vận đông, phát triển của CNTB
nói riêng
● ko phát hiện GCCN là lực lượng tiên phong có thể
thực hiện chuyển biến cách mạng từ CNTB lên
CNCS
● ko chỉ ra biện pháp giải quyết các áp bức, bất
công xã hội

Mác Ăng ko dính những hạn chế này, họ phát hiện quy
luật về giá trị thặng dư - nguyên nhân tồn tại TBCN, cũng
là nguyên nhân mâu thuẫn giai cấp

2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam.

Khách quan
● Địa vị Kinh Tế của GCCN quy định

○ GCCN là sản phẩm của nền ĐCN; là bộ phận quan trọng nhất của
LLSX;
○ Đại diện cho PTSX tiên tiến; là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện
đại, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại
○ Là LL phá vỡ QHSX TBCN; là LL duy nhất đủ đk tổ chức lãnh đạo XH
● Địa vị Ctri Xhoi

○ GCCN đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
○ Thống nhất với lợi ích cơ bản của NDLĐ
○ GCCN tạo ra của cải vật chất NHƯNG không sở hữu TLSX, phải bán
SLĐ và bị bóc lột GTTD => GCCN >< GCTS
○ GCCN là sản phẩm của nền ĐCN=> có phẩm chất của 1 GC tiên tiến:
tính tổ chức và kỷ luật cao; có tinh thần cách mạng triệt để
○ GCCN là 1 giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, thay thế cho PTSX TBCN
○ GCCN là gai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình
phát triển lịch sử

→ Là giai cấp duy nhất có thể lãnh đạo CM XHCN

Chủ quan

● Sự phát triển của GCCN cả lượng và chất, thể hiện ở:

○ Sự phát triển về số lượng của GCCN - sự phát triển của đại công
nghiệp
○ Sự phát triển về chất lượng:
i. Sự trưởng thành về ý thức chính trị
ii. Năng lực và trình độ làm chủ khoa học KT và CN hiện đại
iii. Trình độ VH SX, VH LĐ đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức

→ cần (1) Phát triển CN - tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết

→ cần (2) Sự trưởng thành của ĐCS - hạt nhân chính trị của GCCN

● ĐCS - nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thắng lợi → điều kiện
chủ quan quan trọng nhất
○ Def: Đảng - đội tiên phong của GCCN - ra đời đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng; là dấu hiệu trưởng thành vượt bậc của GCCN
với tư cách là giai cấp cách mạng
○ Quy luật ra đời: sự kết hợp giữa CNXHKH, tức CN Mác với phong
trào Công nhân
○ MQH giữa Đảng & GCCN
i. GCCN là cơ sở XH và nguồn lực lượng quan trọng nhất của
Đảng
ii. Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, đại biểu cho lợi
ích của GCCN, dân tộc & xã hội
○ Vai trò lãnh đạo của Đảng:
i. Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn CM.
ii. Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối
vào thực tiễn cuộc sống.
iii. Gương mẫu trong thực hiện đường lối.
iv. Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời
điểm lịch sử quan trọng
- Sự liên minh giai cấp giữa GCCN, GCNôngD + các tầng lớp LĐ khác
dưới sự lãnh đạo của ĐCS (chương 5)

Giai cấp công nhân tại Việt Nam, giống như ở nhiều quốc gia khác, đang chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan. Điều này đặt
ra sự cần thiết của một sứ mệnh lịch sử mà giai cấp công nhân phải đối mặt
và định hình trong quá trình phát triển xã hội

3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so
với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ Việt Nam.

Điểm tương đối ổn định


- Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá
trình sản xuất công nghiệp mang tính xã hội học ngày càng cao
- Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ
GCCN. Sự phát triển của GCCN và sự phát triển của KT có tỉ lệ thuận
- Ở nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, giai cấp công nhân vẫn bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tư bản xã hội và chủ nghĩa xã hội

Điểm khác biệt


- Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu
- Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa)
- Tính XHH của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. Lực
lượng sản xuất hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang
tính chất quốc tế, trở thành LLSX của thế giới toàn cầu
- Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
- Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng CS
trở thành Đảng cầm quyền
Trong giai đọan hiện nay, GCCN vẫn còn SMLS vì:
- Họ vẫn là người làm thuê bán sức lao động, ý chí của CNTB vẫn là
quyền lực chi phối, tầng lớp “nhà quản lí” vẫn chỉ là kẻ phụ thuộc vào giới chủ
- GCCN vẫn luôn là LLSX cơ bản và trực tiếp, vẫn là giai cấp tiên phong
trong XH.
- SMLS của GCCN không thể chuyển vào tay một giai cấp hay tầng lớp
xã hội nào khác.
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về SMLS của GCCN cho
đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở PPL để chúng ta nghiên cứu
GCCN hiện đại, đặc biệt làm sáng tỏ SMLS của GCCN trong bối cảnh hiện
đại – trước thềm cuộc CMCN lần thứ 4

Liên hệ Việt Nam

4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam.

Đặc điểm của GCCN Việt Nam

- Tại hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành TW khóa X, Đảng ta đã xác định
“GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính
chất công nghiệp”

GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp ở Việt Nam. GCCN Việt Nam mang những đặc điểm chủ yếu:

- Ra đời trước GCTS vào đầu thế kỉ XX, là giai đoạn cấp trực tiếp đối kháng với
tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. GCCN VN ptrien chậm vì nó
sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của
thực dân Pháp

- GCCN sớm đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giai cấp

- GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích của
GCCN và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn
kết gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kì đấu tranh cách mạng, từ CM
giải phóng dân tộc => CM XHCN, trong xây dựng CNXH và trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên đã có những biến đổi:

- GCCN VN hiện nay tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển KT
tri thức, bao vệ tài nguyên

- GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành
phần KT nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực KT nhà nước là tiêu biểu, đóng
vai trò nòng cốt, chủ đạo

- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến, và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp là lực lượng chủ đạo

- Để thực hiện SMLS của GCCN VN trong bối cảnh hiện nay, cùng với việc xây
dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch,
vững mạnh. Đó là điểm theo chốt để thực hiện thành công SMLS của GCCN ở
VN

Nội dung SMLS của GCCN VN hiện nay

Thực hiện SMLS to lớn đó, GCCN VN phát huy vai trò của một giai cấp tiên phong,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của
Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể thuộc nội dung SMLS của GCCN

- Về kinh tế

● Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển Kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng XHCN (Lấy KHCN =>tăng NSLĐ, chất lượng, hiệu quả sx; đảm
bảo tăng trưởng KT – tiến bộ và CB XH; hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể -
XH)
● Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH - vấn đề nổi bật nhất đối với
việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay. (CNH - HĐH gắn với phát triển
Kinh tế Tri Thức và bảo vệ MTruong)
● Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với phát huy vai trò
của công nhân, thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức

- Về chính trị - xã hội

● Giữ + tăng sự lãnh đạo của Đảng


● Giữ bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên
● Tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi suy thoái về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tự chuyển biến, tự chuyển hóa ở trong Đảng. Đội ngũ Đảng
viên cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tiên phong, đi đầu, chủ động, tích
cực

- Về tư tưởng, văn hoá

● Xây dựng + phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN
● Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng: CNML, TT HCM; chống lại quan điểm
sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch; kiên định mục tiêu ĐLDT - CNXH

→ GCCN VN phải có ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
thời đại Hồ Chí Minh

5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.

Thời kì quá độ là gì ?

Thời kì quá độ lên CNXH là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ các
lĩnh vực đời sống của XH, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết
để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của XH
XHCN sẽ được thực hiện

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

● Thực chất là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang
xã hội XHCN. Trong thời kỳ này, xã hội có sự tồn tại đan xen giữa tàn dư của
xã hội cũ với những yếu tố mới mang tính XHCN trong mối quan hệ vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh
thần.
● Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để từng bước
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH.
● Về Kte, XH, Ctri, TTVH, xem phần 1 nhỏ của 1 lớn
○ Trên lĩnh vực Kinh tế
■ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần (có thành phần đối lập)
○ Trên lĩnh vực Chính trị
■ Thiết lập và tăng cường chuyên chính vô sản
■ Dân chủ với GCCN và NDLĐ tổ chức xây dựng và bảo
vệ chế độ xã hội mới
■ Chuyên chính với phần tử thù địch đi ngược lại lợi ích
của CNXH
■ Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS đã chiến thăng
nhưng còn non yếu với GCTS đã thất bạt nhưng chưa thất bại
hoàn toàn
■ Điều kiện mới - GCCN đã trở thành giai cấp cầm quyền
■ Nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội mới
■ Hình thức mới - cơ bản là hoà bình, tổ chức xây dựng
○ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá
■ Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng văn hoá khác nhau. Yếu tố tư
tưởng, văn hoá cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau
■ GCCN thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS từng bước
xây dựng văn hoá vô sản, nền văn hoá mới XHCN
○ Trên lĩnh vực xã hội
■ Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau
■ Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay
■ Thời kỳ đấu tranh giai cấp, xoá bỏ tàn dư của xã hội cũ, thiết lập
công bằng của xã hội mới trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo

6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ VN

Đặc trưng của CNXH (có 8 đặc trưng)

- Dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

Đây là đặc trưng bao quát những nội dung cơ bản nhất của XHCN mà nhân dân ta
xây dựng. Vì vậy, đặc trưng này cần thể hiện được sự khác biệt và tính ưu việt hơn
hẳn của CNXH so với các chế độ trước đấy

- Do nhân dân làm chủ

Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt
chính trị của chế độ dân chủ XHCN trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng: kế thừa những giá trị
trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của chủ tịch HCM: dân chủ tức là dân là
chủ, dân làm chủ quyền lực thuộc về nhân dân

- Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ

Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực KT của CNXH mà nhân dân ta
đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác

- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc văn hóa của các dân tộc VN. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với
những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân
dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh
nội sinh quan trọng của phát triển

- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện

Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà
còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong XHCN

Chủ tịch HCM đã chỉ rõ: muốn xây dựng CNXH thì phải có con người XHCN. Để có
con người XHCN thì phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu
chính đáng của con người trong XH XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng

- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển

Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các
quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa
dân tộc VN

- Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân, vì dân do Đảng CS lãnh
đạo

CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân
dân, do Đảng CS VN lãnh đạo

Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt
của nhà nước pháp quyền XHCN

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới

VN luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các
nước trên thế giới. VN là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế. Đảng và nhà nước chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các
nước, không phân biệt chế độ chính trị-XH khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương LHQ và luật pháp quốc tế

7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ

Khái niệm
‘dân chủ’ được xem là một nền chế độ mà nhà nước hướng đến. Chế độ dân chủ là
chế độ chính trị, trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước và hoạt động của nhà nước
đều sẽ do dân làm chủ và giám sát trong mọi vấn đề.

Thuật ngữ ‘dân chủ’ ra đời vào khoảng thế kỉ thứ vii – vi trước công nguyên, dân chủ
được hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là
quyền lực của nhân dân

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, dân chủ có 3 nội dung cơ bản:

- Phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước

- Phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ

- Phương diện tổ chức và quản lí xã hội, dân chủ là một nguyên tắc – nguyên
tắc dân chủ

Chủ tịch HCM đã phát triển theo hướng: dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại
chung, dân chủ là dân là chủ, dân làm chủ, dân chủ là một thể chế chính trị, một chế
độ chính trị, chế độ xã hội

ð Dân chủ có thể hiểu là “ dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những
quyền cơ bản của con người, là một phạm trù chính trị gắn với các
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một phạm trù
lịch sử với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại”

Sự ra đời và phát triển của dân chủ

- CSNT: Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha
của dân chủ mà Angghen gọi là ‘dân chủ nguyên thủy’ hay ‘dân chủ quân sự’.

- DCCN: Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là
dân tham gia bầu nhà nước

- CĐPK: Cùng với sự tan ra của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử XH loài người
bước vào thời kì đen tối với thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế
độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ tài chuyên chế phong kiến

- TBCN: Cuối thế kỉ 14 – đầu 15, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về
tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản.
Chủ nghĩa Mác-Lenin chỉ rõ: dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân
loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng dân chủ. Tuy nhiên, trên
thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số
- XHCN: Khi cách mạng XHCN tháng 10 Nga thắng lợi (1917), nhà nước
công-nông ( nhà nước XHCN) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng, thực
hiện quyền lực của đại đa số nhân dân

Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân
loại, cho đến nay có 3 nền (chế độ) dân chủ: nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư
sản, nền dân chủ XHCN

8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Bản chất

Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”

- Bản chất chính trị:


- nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, GCCN là LL thống trị chính trị,
GCCN có lợi ích cá nhân phù hợp với lợi ích chung của quần chúng
nhân dân lao động
- Bản chất kinh tế:
- Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hộ về TLSX chủ yếu
- NN XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, vừa là một tổ chức
quản lý kinh tế - xã hội của NDLĐ, nó k còn là nhà nước theo nguyên
nghĩa, mà là ‘nửa nhà nước’
- Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN
- Bản chất văn hoá - xã hội
- NN XHCN xây trên nền tảng tinh thần là lý luận của CNML và những
giá trị VH tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng
của DT
- Sự phân hóa giai cấp từng bước thu hẹp, bình đẳng trong tiếp cận các
nguồn lực và cơ hội để phát triển

Chức năng

- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực: chức năng đối nội và chức năng
đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực: chức năng chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực: chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp) và
chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
9. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
● Tư tưởng liên minh được hình thành từ sớm ở nước ta và được khẳng
định qua các kỳ Đại hội của Đảng. Tại đại hội XII, Đảng khẳng định
‘Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Tăng cường khối đại đoạn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh GCCN và GCND và đội ngũ tri thức do Đảng lãnh đạo

NỘI DUNG LIÊN MINH


● Nội dung kinh tế:
○ Nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật
của liên minh trong TKQĐ lên CNXH. Mục tiêu thỏa mãn nhu
cầu, lợi ích KT của các giai tầng.
○ Thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân, trí thức và
các LL XH khác để XD nền KT XHCN hiện đại
○ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực Kinh tế cần phải: Đẩy mạnh
CNH, HĐH; xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế
từng giai tầng; cơ cấu kinh tế, ngành, vùng,…, tổ chức giao
lưu hợp tác giữa các ngành, các thành phần Kte
● Nội dung chính trị:
○ Mục tiêu: tạo cơ sở chính trị xã hội vững chắc cho khối đại
đoàn kết dân tộc để xây dựng + bảo vệ Tổ quốc XHCN. =>
Nhu cầu và lợi ích chính trị của các giai cấp và của cả dân tộc
hiện nay là: Độc lập DT - đi lên CNXH
○ Cần phải:
■ Giữ lập trường chính trị - tư tưởng: Đảm bảo vai trò LĐ
duy nhất của Đảng, XD Đảng trong sạch vững mạnh
■ Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN , quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường sự đồng thuận xã hội.
■ Xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
■ Động viên ND tham gia bảo vệ TQ, bảo vệ chế độ
XHCN
■ Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và
âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch
và phản động
● Nội dung văn hoá xã hội:
○ Mục tiêu: thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh
thần của công nhân, nông dân, trí thức và toàn XH
○ Nội dung
■ Xây dựng VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị VH của
nhân loại và thời đại.
■ Gắn tăng trưởng KT với phát triển văn hóa, XD nền
VH và con người VN phát triển toàn diện, hướng tới chân
thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần DT, nhân văn, dân chủ và
khoa học.
■ Nâng chất lượng nhân lực, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, thực hiện tốt các chính sách XH

10. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ

Khái niệm dân tộc:

Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có
hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:

- Dân tộc = quốc gia: là cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thỗ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý
thức về sự thống nhất quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị,
kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình
lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ
nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.
- Dân tộc = tộc người: chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa
đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc.

Đặc trưng cơ bản của dân tộc bao gồm:


- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng xác định dân tộc. Mỗi dân tộc
thường có ngôn ngữ riêng biệt hoặc một nhóm ngôn ngữ gốc chung.
Ví dụ: Dân tộc Nhật Bản chia sẻ ngôn ngữ chính là tiếng Nhật, trong
khi dân tộc Hàn Quốc sử dụng tiếng Hàn.
- Văn hóa: Văn hóa bao gồm tập quán, nghệ thuật, kiến thức, và giá trị của một
dân tộc. Nó thể hiện trong lối sống, ẩm thực, trang phục, và các truyền thống
văn hóa khác.
Ví dụ: Dân tộc Ấn Độ có một văn hóa đa dạng với nhiều ngôn ngữ, tôn
giáo, và nghi lễ truyền thống.
- Lịch sử: Mỗi dân tộc có lịch sử riêng với các sự kiện quan trọng, như sự hình
thành, chiến tranh, và quá trình phát triển.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam có một lịch sử dài về cuộc chiến tranh với
Trung Quốc, do đó bị ảnh hưởng nặng nề văn hóa của Trung Quốc
- Địa lý: Vị trí địa lý cũng có thể là một yếu tố quan trọng xác định dân tộc, ảnh
hưởng đến cuộc sống và nền kinh tế của họ.
Ví dụ: Các dân tộc sống tại vùng Bắc Cực có cuộc sống và nền văn
hóa đặc biệt liên quan đến điều kiện khí hậu và địa lý địa phương.
Các yếu tố này cùng đóng góp vào việc định rõ và xác định dân tộc, làm cho mỗi
dân tộc trở nên độc đáo và đa dạng trong thế giới.
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Căn cứ xây dựng:

○ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ptrào đtranh cách mạng trên thế giới
và Nga
○ Hai xu hướng (ngay bên trên) của phát triển dân tộc
○ Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp

Một, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

○ Khái niệm: Các DT dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển
đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không một DT nào được giữ
đặc quyền, đặc lợi đi áp bức, bóc lột DT khác.
○ Quyền bình đẳng DT được xem xét toàn diện.
○ Một quốc gia có nhiều DT, quyền bình đẳng DT phải được pháp luật
bảo vệ và thực hiện trong cuộc sống.
○ Giữa các quốc gia – dân tộc, quyền bình đẳng DT gắn với cuộc đấu
tranh chống CN phân biệt chủng tộc, CN bá quyền nước lớn.
○ Ý nghĩa: Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các DT

Hai, các dân tộc được quyền tự quyết

○ Khái niệm: Là quyền làm chủ của mỗi DT đối với vận mệnh DT, tự
quyết định chế độ chính trị và con đường phát triển.
○ Giải quyết quyền tự quyết DT cần đứng trên lập trường GCCN: Ủng
hộ các ptrào DT tiến bộ, phù hợp lợi ích chính đáng GCCN và nhân
dân lao động. Chống âm mưu lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để
can thiệp việc nội bộ các nước.
○ Ý nghĩa: Là quyền cơ bản của DT, là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và
phát triển độc lập cho các DT

Ba, liên hiệp công nhân các dân tộc

○ Khái niệm: Là sự đoàn kết thống nhất GCCN tất cả các nước trong
đấu tranh chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức bóc lột, gphóng
giai cấp, xã hội.
○ Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng DT + giải phóng giai cấp,
tinh thần chủ nghĩa yêu nước + chủ nghĩa quốc tế.
○ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ thuộc các DT
trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
○ Là nội dung chủ yếu, là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung
của Cương lĩnh dân tộc thành chỉnh thể
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của CN ML là một bộ phận trong cương lĩnh CM của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của ĐCS
và nhà nước XHCN

12. Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac-Lenin

Căn cứ xây dựng:

○ Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ptrào đtranh cách mạng trên thế giới và
Nga những năm đầu thế kỷ XX
○ Hai xu hướng của phát triển
- dân tộc cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập
- các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau
○ Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp

Một, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

○ Khái niệm: Các DT dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển
đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không một DT nào được giữ
đặc quyền, đặc lợi & đi áp bức, bóc lột DT khác.
○ Quyền bình đẳng DT được xem xét toàn diện.
○ Một quốc gia có nhiều DT, quyền bình đẳng DT phải được pháp luật
bảo vệ và thực hiện trên thực tế.
○ Giữa các quốc gia – dân tộc, quyền bình đẳng DT gắn với cuộc đấu
tranh chống CN phân biệt chủng tộc, CN dân tộc cực đoan, trên cơ sở
xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc
○ Ý nghĩa: Là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các DT

Hai, các dân tộc được quyền tự quyết

○ Khái niệm: Là quyền làm chủ của mỗi DT đối với vận mệnh DT, tự
quyết định chế độ chính trị và con đường phát triển.
○ Quyền dân tộc phải được xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng
vững trên lập trường của GCCN, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích GCCN. Lenin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của
các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
○ Giải quyết quyền tự quyết DT cần đứng trên lập trường GCCN: Ủng hộ
các ptrào DT tiến bộ, phù hợp lợi ích chính đáng GCCN và nhân dân
lao động. Chống âm mưu lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để can thiệp
việc nội bộ các nước.
○ Ý nghĩa: Là quyền cơ bản của DT, là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển độc lập cho các DT

Ba, liên hiệp công nhân các dân tộc

○ Khái niệm: Là sự đoàn kết thống nhất GCCN tất cả các nước trong
đấu tranh chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức bóc lột, gphóng giai
cấp, xã hội.
○ Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng DT + giải phóng giai cấp, tinh
thần chủ nghĩa yêu nước + chủ nghĩa quốc tế.
○ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp NDLĐ thuộc các DT
trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
○ Là nội dung chủ yếu, là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung
của Cương lĩnh dân tộc thành chỉnh thể
○ Cương lĩnh là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận
dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN

1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

VN có 54 dân tộc trong đó dân tộc người Kinh chiếm hơn 85%, 53 dân tộc
thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số -> tỉ lệ số dân dữa các dân tộc không
đồng đều

→ Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người

2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.

VNam là nơi chuyển cư của nhiều DT ở ĐNÁ → không DT nào có lãnh thổ
riêng; không tỉnh nào chỉ có 1 DT. Thuận lợi: tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
mở rộng giao lưu giúp đỡ cùng phát triển, tạo nên sự đa dạng văn hóa →
Phát triển du lịch là lợi thế. Khó khăn: Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột =>
tạo kẽ hở để thế lực thù địch lợi dụng phá hoại an ninh chính trị và sự thống
nhất của đất nước, dễ làm mai một văn hóa các DT chiếm số ít

3. Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng:

53 DTTS chiếm 14,3% dân số nhưng trú ở 3/4 diện tích, chủ yếu biên giới,
hải đảo, vùng sâu vùng xa, trọng yếu kinh tế anh ninh quốc phòng, sinh thái,
một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng:
Thái, Mông, Khowme, hoa. Thuận lợi: Đồng bào chăm chỉ, yêu nước bảo vệ
tổ quốc. Khó khăn: thế lực thù địch lợi dụng dân trí thấp để chống phá
khối đại đoàn kết dân tộc

4. Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều.

Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xoá
bỏ khoảng cách phát triển giữa các DT => là nội dung quan trọng trong
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu
số phát triển nhanh và bền vững. Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn;
phát triển GD ĐT

5. Các dtoc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời.

Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước; là nguyên
nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hiện
nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm
mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc

6. Mỗi dtoc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. Sự thống nhất đó là do các dân
tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý
thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.

Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta

● Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc. Nâng cao nhận thức của đồng bào thiểu số về tầm
quan trọng của vấn đề đại đoàn kết dân tộc, thóng nhất mục tiêu chung là độc
lập dân tộc và CNXH, dân giàu, nc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
● Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện tốt các
nội dung phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới và vùng căn cứ địa cách mạng
● Về văn hóa: XD nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT. Giữ gìn &
phát huy truyền thống của các dân tộc người, đồng thời mở rộng giao lưu văn
hoá với các quốc gia, các khu vực và thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội,
chống diễn biến hoà bình trên mặt trận tư tưởng - văn hoá ở nc ta hiện nay
● Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, phát huy
vai trò của hệ thống chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
● Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các
địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biện giới, rừng núi, hải đảo
● Như vậy chính sách của Đảng và nhà nước ta mang tính toàn diện, tổng
hợp và bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

13. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước ta.

Bản chất và nguồn gốc của tôn giáo


- Khái niệm: Tôn giáo là một hệ thống của các niềm tin, thực hành, và giá trị
về sự tạo ra và tồn tại của vũ trụ, thường liên quan đến một hoặc nhiều
thực thể siêu nhiên, thần linh, hay nguyên tắc tối cao. Nó thường đóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống văn hóa của một cộng đồng, ảnh
hưởng đến hành vi, giáo dục, và các khía cạnh khác của đời sống xã hội.
- Bản chất
○ Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực
khách quan, con người sáng tạo ra. Angghen cho rằng: ‘... tất cả mọi
tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của
con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ…’
○ Mac khẳng định rằng tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do
con người sáng tạo ra. Tôn giáo phản ánh ước mơ, nguyện vọng, suy
nghĩ của con người, sự bế tắc bất lực của con người trước tự nhiên
○ Lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
○ → Con người bị lệ thuộc, tuyệt đối phục tùng tôn giáo vô điều kiện
○ TG hoàn thiện, biến đổi cùng sự biến đổi của các điều kiện KT, CT, XH
○ Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang TGQ duy tâm khác với
TGQ duy vật biện chứng → ng Cộng sản luôn tôn trọng quyền tín
ngưỡng, theo hoặc ko theo tôn giáo của dân

Tiêu chí của một tôn giáo: Niềm tin, hệ thống giáo lý, hệ thống cơ sở thờ tự,
tổ chức nhân sự, quản lý điều hành, có hệ thống tín đồ đông đảo
Phân biệt với đạo lạ và tà đạo. Tránh mê tin dị đoan vì đó là niềm tin của con
người và lực lượng siêu nhiêu đến mức mê muội, cuồng tín dẫn đến những
hành vi sai lệch.

- Nguồn gốc:
Gốc tự nhiên, kinh tế xã hội:
○ Do LLSX chưa phát triển, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh
tự nhiên + các vấn đề xã hội: quyền lực, áp bức, giàu nghèo,..

=> con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu
nhiên ngoài trần thế
Gốc nhận thức:

○ Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn.
○ Có những vấn đề được khoa học CM, nhưng trình độ dân trí thấp

=>chưa thể nhận thức đầy đủ

=> là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.

○ Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo actually là sự tuyệt đối hoá, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức => thiếu khách quan, áp đặt cái
chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực bên ngoài tư duy=> thần
thánh hóa mọi đối tượng

Gốc tâm lí:

○ Trạng thái tâm lý tiêu cực: sự sợ hãi, những may, rủi bất ngờ xảy.
○ Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng những
người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn
giáo. Ví dụ thờ Bác Hồ, các anh hùng dân tộc

Tôn giáo ở Việt Nam:

● Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo - 13 tôn giáo dược công
nhận tư cách pháp nhân
● Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
● Tín đồ phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng
lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và
có ước vọng sống ‘tốt đời, đẹp đạo’
● Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Về mặt tôn giáo, chức năng của
họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, duy trì củng cố & phát
triển tôn giáo
● Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập như hiện nay chính là điều kiện
gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo việt nam
với tôn giáo trên thế giới
● Tôn giáo VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng, chúng thúc đẩy
các hoạt động tôn giáo, tập hợp tín đồ, tạo thành một lực lượng để
cạnh tranh ảnh hưởng và làm đốit rọng với Đảng Cộng sản

Chính sách của Đảng:


● Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH.

Sự khẳng định này mang tín khoa học và cách mạng chứ k xuất phát
từ ý kiến chủ quan. Vì vậy thực hiện chính sách tôn trọng và đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng; các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật, bình đẳng trước pháp luật.

● Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.

Nhà nước 1 mặt nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với
công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác thông qua quá trình
tham gia lao động sản xuất mà tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu
‘dân giàu, nc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh’.

● Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng

Nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ
động lập, thống nhất đất nước đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn
hoá; nâng cao đồi sống mọi mặt cho đồng bào, nhận thức đầy đủ
chính sách của Đảng và nhà nước.

● Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

bao gồm hệ thống Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị do
Đảng lãnh đạo. Cần tăng cường công tac quản lý nhà nước đối với các
tôn giáo và đấu trnah với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại
đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc

● Vấn đề theo đạo và truyền đạo

các tổ chức được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật
và được pháp luật bảo hộ. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người
truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật

14. Vị trí, chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.

Khái niệm: Gia đình là cộng đồng đặc biệt, hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, +
những quy định về quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, được
quy định bằng pháp luật và đạo lý
Vị trí của gia đình
Một: gia đình là tế bào của xã hội
● GĐ là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của XH.
● GĐ sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra
con người

→ Gia đình có vai trò quyết định sự phát triển của XH

“Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.” - HCM “Muốn xây
dựng CNXH phải chú ý hạt nhân cho tốt”

Hai: Gia đình là tổ ấm mang lại hạnh phúc…..

● Cá nhân được yêu, nuôi, chăm sóc, trưởng thành, phát triển
● Cá nhân phát triển nhân cách, trí lực, thể lực thành công dân tốt
● Là nơi thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con
cái, anh chị em với nhau

Ba: Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội

● Gia đình là cộng đồng XH đầu tiên mỗi cá nhân sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành, phát triển nhân cách của cá nhân
● XD XH bình đẳng, quan hệ trong GĐ phải bình đẳng
● XH thông qua GĐ để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và
yêu cầu cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với XH

Chức năng co bản của gia đình


Tái sản xuất ra con người
● Là chức năng đặc thù của gia đình, k có cộng đồng nào thay thế
được
● Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu
duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ
● Đáp ứng nhu cầu sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã
hội
=> Vấn đề dân số trở thành vấn đề toàn cầu bởi chất lượng nguồn lực
mà gia
đình cung cấp ảnh hưởng bởi trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội.

Nuôi dưỡng, giáo dục


● Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ - con cái và trách nhiệm với gia đình - xã hội bởi gia
đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách,
đạo đức, lối sống của mỗi người
● Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái, con cái - cha
mẹ
● Là chức năng nuôi dưỡng hết sức quan trọng, góp phần to lớn
vào việc đào tạo thế hệ trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Những hiểu biết đầu tiên của trẻ mà gia đình
đem lại thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vưng trong cuộc
đời mỗi con người
● Giáo dục gia đình gắn với giáo dục xã hội (2 chiều)
● Để thực hiện tốt chức năng giáo dục đòi hỏi cha mẹ phải có kiến
thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hoá, học vấn,
đặc biệt là phương pháp giáo dục

Kinh tế và tổ chức tiêu dùng


● Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng. Tuy nhiên khác biệt ở chỗ gia đình là đơn vị duy
nhất tham gia và quá trình sản xuất và tái sản xuất ra LAO
ĐỘNG XÃ HỘI
● Gia đình còn là đơn bị tiêu dùng hàng hoá trong xã hội
● Tuỳ từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của
gia đình có sự khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu
sản uất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối
=> Thực hiện chức năng này sẽ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần
các
thành viên trong gia đình. Đồng thời đóng góp vào sản xuất, tái sản
xuất của
cải, sự giàu có của xã hội

Thoả mãn tâm sinh lý, duy trì tình cảm


● Là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thoả
mãn nhu cầu tình cảm, văn hoá, tinh thần có các thành viên,
đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ người
ốm, người già, trẻ em..
● Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người. Gia
đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về
mặt tinh thần chứ không chỉ về vật chất
● Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định
và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt,
quan hệ tình cảm xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ

Liên hệ Việt Nam


● Gia đình Việt Nam đang trải qua sự thay đổi với việc giảm kích
thước gia đình do chuyển động dân số và ảnh hưởng của đô thị
hóa. Mặc dù gia đình nhỏ là phổ biến, tuy nhiên, nguyên tắc gia
đình mở rộng vẫn quan trọng, đặc biệt là trong việc chăm sóc
người già và truyền thống.
● Trong xã hội Việt Nam, người phụ nữ thường đảm nhận nhiều
trách nhiệm trong việc chăm sóc gia đình và thường thường
phải cân nhắc giữa công việc và gia đình.
● Với sự tăng cường về giáo dục, gia đình thường chú trọng vào
việc hỗ trợ sự phát triển của con cái và đào tạo họ cho môi
trường xã hội hiện đại.
● Gia đình ở Việt Nam hiện nay thường phải đối mặt với áp lực
công việc và thời gian trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng.
Tuy nhiên sự du nhập của công nghệ và thay đổi văn hóa đang
làm thay đổi cách gia đình tương tác và giáo dục con cái.
● Gia đình vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và truyền
bá các giá trị văn hóa và truyền thống.

● Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý


○ Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn
trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, với gia đình
và xã hội và ngược lại
○ Ngăn chặn lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thoả
mãn nhu cầu không chính đáng
Liên hệ Việt Nam
● Chế độ hôn nhân ở Việt Nam được xây dựng dựa trên nhiều nguyên
tắc. Trong đó được liệt kê đầu tiên đó là Hôn nhân tự nguyện; tiến bộ;
một vợ một chồng; vợ chồng bình đẳng. Tuân thủ xu hướng phát triển
chung, những nguyên tắc này đã được duy trì qua bốn lần ban hành
Luật hôn nhân gia đình. Chế độ hôn nhân và gia đình đã góp một phần
không nhỏ trong công cuộc giữ vững ổn định xã hội tại Việt Nam.
● Nhà nước đã thể hiện vai trò của mình trong việc xây dựng các
nguyên tắc, chế độ về hôn nhân và gia đình, trong đó có chế độ hôn
nhân tiến bộ.

15. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình và phương hướng cơ
bản xây dựng và phát triển gia đình VN hiện nay

Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình

Chức năng tái sx ra con người

Sinh đẻ chủ động, tự giác: số lượng con, thời gian sinh

Chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà Nước
● Trước: phải có con, càng đông càng tốt, con trai nối dõi
● Nay: Xuất hiện gia đình éo cần con, Giảm số con, giảm nhu cầu thiết
yếu phải có con trai

Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng

● Kinh tế gia đình là bộ phận quan trọng của KT quốc dân.


● Gia đình là một chủ thể SX, kinh doanh, cung cấp và tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường. KT GĐ chịu sự tác động của các quy luật thị trường.
● Kinh tế GĐ có bước chuyển từ: KT tự cấp tự túc => KT hàng hoá; từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường QT.
● Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các GĐ tăng, vì thế GĐ thành đơn vị
tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hoá dịch vụ xã hội

Chức năng giáo dục

● Đầu tư cho giáo dục con cái tăng lên.


● Nội dung giáo dục GĐ hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện
đại - công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
● Vai trò giáo dục của các chủ thể trong GĐ có xu hướng giảm NHƯNG
sự gia tăng của tiêu cực trong nhà trường khiến sự kỳ vọng và niềm tin
của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội giảm đi rất nhiều so
với trước đây.

→ Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại
dâm...

Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý, tình cảm

● Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm trong GĐ đang tăng lên => Tác
động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình,
đặc biệt là bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi
● Tỷ lệ các gia đình có một con tăng => đời sống tâm lý - tình cảm của
nhiều trẻ em và người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => Phải thay
đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai trong GĐ

Phương hướng
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây
dựng và phát triển gia đình Việt Nam
- Coi đây là 1 trong những động lực quan trọng quyết định thành công
sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
- Phải đưa ra nội dung, mục tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia
đình vào chiến lược phát triển KT-XH
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ
gia đình
- có chính sách ưu tiên những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, hỗ trợ kịo
thời các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
- Kế thừa những GT của GĐ truyền thống, tiếp thu những tiến bộ của nhân loại
về GĐ trong XD GĐ VN hiện nay
- Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay là xây dựng mô hình gia đình
hiện đại, phù hợp với CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
- Tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn
hóa
- Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc; thực
hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện kế hoạch hoá gia đình; đoàn kết
tương trợ cộng đồng dân cư

You might also like