Professional Documents
Culture Documents
Ảnh Màn Hình 2023-12-01 Lúc 20.58.23
Ảnh Màn Hình 2023-12-01 Lúc 20.58.23
-Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, các nước Mĩ La-tinh thu
được nhiều thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa
hoạt động chính trị, tiến hành các cải cách kinh tế và thành lập các tổ chức
liên minh khu vực về hợp tác và phát triển kinh tế.
-Tuy nhiên, từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, do nhiều nguyên nhân,
tình hình kinh tế, chính trị ở nhiều nước Mĩ La-tinh lại gặp nhiều khó
khăn, thậm chí có lúc còn căng thẳng (tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ
khoảng 3%, có lúc còn 1,5%, thu nhập theo đầu người hầu như không
tăng, tình hình chính trị không ổn định…)
*Nét khác biệt cơ bản về đối tượng và mục tiêu đấu tranh và mục tiêu đấu
tranh giữa phong trào dân tộc ở khu vực Mĩ La-tinh với Châu Á, Châu Phi
trong thời kì này:
-Khu vực Mĩ La-tinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành
lập các chính
phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành lại độc lập và chủ quyền thực sự
cho dân tộc.
-Nhân dân Châu Á, Châu Phi đấu tranh chống lại bọn Đế quốc, thực
dân và tay sai
để giải phóng dân tộc, giành độc lập chủ quyền.
CÂU HỎI: NÊU NHỮNG NÉT NỔI BẬT CỦA TÌNH HÌNH MĨ LA TINH
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NAY. PHONG
TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở KHU VỰC MĨ LA TINH VỚI
CHÂU Á, CHÂU PHI TRONG THỜI KÌ LNCH SỬ NÀY KHÁC NHAU
RA SAO VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU ĐẤU TRANH.
2. Cu-ba
Căn cứ vào đâu để khẳng định Cu-ba là “hòn đảo anh hùng” cơ sở
vun đắp lên tình hữu nghị Việt Nam-Cuba
a.Bối cảnh sau chiến tranh
-Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với sự giúp đỡ của Mĩ, tướng Batixta
làm cuộc đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu-ba (3-
1952).
-Tiến hành:
+Xóa bỏ hiến pháp tiến bộ
+Cấm các đảng phái chính trị hoạt động
+Bắt giam hàng chục vạn người yêu nước
=>Nhân dân Cu-ba đứng lên đấu tranh.
b.Phong trào cách mạng từ 1953-1959:
-26/7/1953: 135 thành viên yêu nước được sự chỉ huy của Phi đen Cát-
xtơ-rô tấn công pháo đài Môn-ca-đa ( thuộc tỉnh Xan-chi-ca-gô)
Kết quả: không giành thắng lợi nhưng làm thổi bùng lên ngọn lửa đấ
tranh ở Cu-ba.
-1955, Phi-đen Cát-xtơ-rô sang Mê-hi-cô thành lập tổ chức cách mạng
có tên “phong trào 26-7” tập hợp chiến sĩ yêu nước luyện tập quân
sự.
-11/1956, Phi-đen cùng 81 chiến sĩ về nước bị chặn đánh chỉ còn lại 12
người tiếp tục chiến đấu ở vùng rừng núi Xi-e-ra Ma-e-xtơ- ra.
-Cuối năm 1958, các binh đoàn cách mạng do Phi-đen làm tổng chỉ
huy liên tiếp tấn công.
-1/1/1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cách mạng nhân dân ở Cu-
ba giành thắng lợi.
c. Tình hình Cu-ba từ 1959 đến nay:
-Sau cách mạng, chính phủ cách mạng lâm thời do Phi-đen đứng đầu
đã tiến hành một loạt cải cách dân chủ triệt để:
+Cải cách ruông đất
+Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản của nước ngoài
+Xây dựng chính quyền cách mạng các cấp
+Thanh toán nạn mù chữ
+Phương pháp giáo dục
-4/1961, quân dân Cu-ba đánh bại 1300 tên lính đánh thuê của Mĩ tại
bãi biển Hi-rôn. Cu-ba tuyên bố đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Mặc dù bị Mĩ bao vây, cấm vận nhưng nhân dân Cu-ba vẫn đạt được
những thành tựu to lớn trong lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp,
giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao
-Sau khi Liên Xô tan rã, Cu-ba phải trải qua thời kì khó khăn nhưng
nền kinh tế vẫn có sự tăng trưởng.
*Mối quan hệ Việt Nam-Cuba:
-Nhận xét: mối quan hệ giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân Cu-ba là
mối quan hệ đặc biệt của hai dân tộc cùng chung một chiến hào
chống chủ nghĩa đế quốc được biểu hiện rất sinh động qua các
chuyến thăm của Đảng Nhà nước:
+Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô là thư kí nước ngoài đầu tiên đến thăm
Quảng Trị khi mới giải phòng.
->Nguồn cổ vũ dân tộc ta quyết tâm chiến đấu giải phóng Miền Nam.
+Đồng chí tuyên bố: “Vì Việt Nam, Cu-ba sẵn sàng chiến đấu hiến cả
máu của mình, nhân dân Cu-ba giúp đỡ về tinh thân vật chất giúp ta
đánh Mĩ.
-Những chuyến thăm cấp cao của Đảng Nhà nước Chính phủ Việt Nam
sang thăm Cu-ba;
+Khi nhân dân Cu-ba bị Mĩ cấm vận bao vây kính tế, nhân dân Việt
Nam đã quyên góp lương thực, tiền của…giúp đỡ nhân dân Cu-ba
-Hiện nay, quan hệ Việt Nam-Cuba toàn diện sâu sắc hơn trên tất cả
các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoai giao.
* QUA TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐNA.
I.Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
-Châu Á: Ngay khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân các nước Đông
Nam Á nổi dậy khời nghĩa vũ trang giành chính quyền:
+In-đô-nê-xi-a: 17/8/1945
+Việt Nam: 2/9/1945
+Lào: 12/10/1945
-Phong trào đấu tranh lan nhanh các nước Nam Á:
+Ấn Độ (1946-1950)
-Châu Phi: nhiều nước nổi dậy đấu tranh giành độc lập như Ai Cập
(1952), An-giê-ri (1954-1962), 1960: 17 nước Châu Phi tuyên bố độc
lập được gọi là “năm Châu Phi”
-Mĩ La-tinh: 1/1/1959, Cách mạng Cu-ba giành thắng lợi do Phi-đen
Cát-xtơ-rô lãnh đạo, lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ.
=>Hệ thống thuộc địa Chủ nghĩa Đế quốc thực dân về cơ bản đã bị lật
đổ.
-Đến năm 1967, hệ thống thuộc địa chỉ còn 5,2 triệu km2 với
35000000 dân tập trung chủ yếu ở miền Nam Châu Phi.
II. Từ giữa những năm 60 đến những năm 70
-Nét nổi bật là cuộc đấu tranh giành độc lập của 5 nước Châu Phi:
Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Gi-nê Bit-xao chống ách thống trị của
Bồ Đào Nha
-Từ đầu những năm 60, nhân dân 3 nước này được tiến hành đấu tranh
vũ trang
-Kết quả: Chính quyền mới ở Bồ Đào Nha đã tuyên bố trao trả độc lập
cho Gi-nê Bit-xao (9/1974), Mô-dăm-bích (6/1975) và Ăng gô la
(11/1975)
III. Giai đoạn từ giữa những năm 90 của thế kỉ XX
-Từ cuối những năm 70, chủ nghĩ thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình
thức là chủ nghĩa phâ biệt chủng tộc (apacthai) tập trung ở 3 miềm
Nam Châu Phi: Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi.
-Sau những năm đấu tranh, chính quyền thực dân của giai cấp thống trị
người da trắng phải tuyên bố phá bỏ chế độ Apacthai. Công nhân có
quyền bầu cử, quyền tự do dân chủ của người da đen.
-Chính quyền người da đen được thành lập: Rô-đê-đi-a (1980) Tây
Nam Phi (1990) Cộng hòa Nam mi bi a; Cộng hào Nam Phi (1993)
Chế độ phân biệt chủng tộc đã bị xóa bỏ sau hơn 3 thế kỉ tồn tại. Hệ
thống thuộc địa của Chủ nghĩa Đế quốc thực dân bị sụp đổ hoàn
toàn. Lịch sử Á, Phi, Mĩ LA-tinh bước sang trang mới.
- Mục tiêu: Xây dựng tổ chức khu vực, hợp tác kinh tế giữa các nước
thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình, ổn định khu vực
- Qúa trình phát triển
- + Buổi đầu thành lập tổ chức, số nước thành viên chưa nhiều. trong
quá trình phát triển đã kết nạp nhiều nước vào tổ chức, số thành viên
ngày càng đông…
- + Trong quá trình hoạt động tổ chức ASEAN VÀ EU không ngừng
mở rộng quan hệ với các nước, các tổ chức bên ngoài.
- + ASEAN VÀ EU đều là tổ chức khu vực uy tín trên trường quốc tế.
Câu 3:Tại sao nói: Hội nghị cấp cao giữa các nước EC (Họp
tại Ma –a –xtơ- rich (Hà Lan), tháng 12 năm 1991) đánh dấu
một bước mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở
Châu Âu?
- Hội nghị cấp cao giữa các nước EC (họp tại Ma-a –xtơ –rích
(Hà Lan), tháng 12/1991) đánh dấu một mốc mang tính đột biến
của quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu vì:
• Tại hội nghị này, các nước EC đã thông qua hai quyết định
- Tích cực: Mang lại những thành tựu kỳ diệu và thay đổi to lớn
trong cuộc sống con người.
+ Con người có những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất
và năng suất lao động.
+ Mức sống và chất lượng cuộc sống được nâng cao.
+ Cơ cấu dân cư thay đổi: lao động nông-công nghiệp giảm, lao
động dịch vụ tăng, lao động trí tuệ là phổ biến.
- Tiêu cực:
• Chế tạo ra những loại vũ khí và quân sự có sức tàn phá và hủy
nghèo.
• Tai nạn lao động và tai nạn giao thông tăng .
đất nước…
• Việt Nam đang tích cực áp dụng thành tựu tiến bộ của cách
mạng KHKT vào sản xuất công-nông nghiệp. Tạo ra một diện
mạo mới cho nền kinh tế nước ta.
• Tuy nhiên, việc áp dụng còn hạn chế do cơ chế chính sách chưa
sản xuất và năng xuất lao động, đưa loài người bước vào một
nến văn minh mới, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống
của con người; đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao
động, chất lượng nguồn nhân lực, lao động công-nông nghiệp;
hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.
• Tiêu cực: Cuộc cách mạng khoa học–kĩ thuật cũng đã đem lại
những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo nên). Đó là
việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn
phá và hủy diệt sự sống, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, tai
nạn giao thông, tai nạn lao động... cuộc sống của con người luôn
bị đe dọa.
- Con người đã có những giải pháp hạn chế các tác động tiêu
cực đó: Cùng nhau xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi
nơi mọi lúc, kính cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt giảm các khí
gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại... bảo vệ những
động vật quý hiếm đẻ bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật
sinh tồn của tự nhiên.
Câu 3:Cách mạng khoa học kỹ thuật đã cho phép con người
thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong sản xuất,
nhưng mặt khác cũng mang lại những hậu quả tiêu cực do
chính con người tạo ra. Bằng những dẫn chứng cụ thể, em hãy
chứng minh điều đó?
- Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật có ý nghĩa vô cùng to lớn,
đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng
thấy trong sản xuất, nhưng mặt khác cũng mang lại những hậu
quả tiêu cực do chính con người tạo ra.
- Cách mạng khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều tiến bộ phi
thường, những thành tựu kì diệu. Nó làm cho năng suất lao động
không ngừng được nâng lên về số lượng cũng như chất lượng,
tao ra khối lượng hàng hóa lớn phục vụ cho nhu cầu cuộc sống
của con người, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho con
người .
- Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đưa nền sản xuất từ
trình độ thấp, chủ yếu từ lao động thủ công chuyển sang dùng
máy móc. Từ đó giảm sức lao động cho con người, hiệu quả lao
động lại cao hơn rất nhiều.
- Các mạng khoa học kỹ thuật cũng đưa tới nhưng thay đổi lớn
về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động
trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao
động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên.
- Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng đã
mang lại những hậu quả tiêu cực do con người đã sử dụng với
mục đích không tốt đẹp. Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và các
phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Đó là
nạn ô nhiễm môi trường, ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông
hồ,.... Và cả những bãi rác trong vũ trụ, (liên hệ đến địa phương
em).
- Việc ô nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động, giao
thông, dịch bệnh cũng như đe dọa về đạo đức và an ninh đối với
con người.
Câu 4:Nước ta đã đạt được những thành tựu gì về mặt khoa
học kỹ thuật? Em hãy nêu những biểu hiện và dẫn chứng.
• Trong y học đã có những thành tựu về ghép gan, tim,..... về
hẹp, trình độ phát triển kinh tế và khoa học và công nghệ còn có
khoảng cách khá xa so với nhiều nước trên thế giới và trong khu
vực. Để dựa vào những thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển
đất nước thì các quốc gia cũng phải trải qua những khó khăn
nhất định. Nếu không nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa
học thì sẽ tụt hậu, cản trở sự thành công của quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế.
Câu 6. Liên hệ những tác động tích cực, tiêu cực của cuộc
cách mạng khoa học- kĩ thuật đến địa phương em đang sống
và đề xuất một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cực đó.
• Tác động tích cực: (Công cụ sản xuất được cải tiến, máy móc
ngày càng phục vụ sản xuất tốt hơn, năng suất lao động ngày
càng tăng lên; Nhiều giống cây trồng mới cho năng suất cao
được đưa vào sản xuất; Thuốc trừ sâu, phân bón,... năng suất
cao, chất lượng tốt; Phương tiện giao thông, vận tải, thông tin
liên lạc hiện đại được sử dụng phổ biến....)
• Tác động tiêu cực: (Môi trường ngày càng ô nhiễm bởi khói
bụi, khí thải công nghiệp, xe ô tô, xe máy... nguồn nước, bầu
không khí, đất bị ô nhiễm; Tai nạn giao thông xảy ra nhiều; Trẻ
em cận thị nhiều do thường xuyên tiếp xúc với màn hình máy
tính, ti vi, điện thoại thông minh...)
• Giải pháp: (Các cơ sở sản xuất: cần đảm bảo các tiêu chuNn về
nước thải, khí thải trước khi xả ra môi trường...; Các hộ trồng
trọt: sử dụng an toàn các sản phNm thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón hóa học tránh lạm dụng...; Mở mang đường xá, tích cực
tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông cho
nhân dân địa phương;... )
Câu 4:Sau chiến tranh thế giới thứ hai một cuộc cách mạng
KH - KT đã diễn ra. Em hãy cho biết:
a. Mục đích.
b. Thành tựu chủ yếu.
c. Tác động? Thái độ của em trước tác động đó.
d. Việt Nam có thuận lợi gì trước cuộc cách mạng KH - KT.
a.Mục đích: Cuộc cách mạng KH-KT hiện nay diễn ra là do
nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất ngày càng cao của cuộc
sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới
và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng vơi cạn nghiêm
trọng..
b. Những thành tựu chủ yếu:
c. Tác động.
• Tích cực:
• Tiêu cực:
II: Thời cơ khởi nghĩa, diễn biến chính của cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. Ý
nghãi lịch sử, nguyên nhân.
Câu 1: Tại sao khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng không chủ trương phát động tổng khởi
nghĩa?
• ĐK 1: Kẻ thù không thể thống trị được nữa.
• ĐK 2: Các tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về Cách mạng
• ĐK 3: Đội tiền phong và quần chúng đã sẵn sàng đấu tranh Cách mạng.
• Thời điểm 9/3/1945 các điều kiện tổng khởi nghĩa như:
- Về phía kẻ thù:
+ Nhật đảo chính Pháp dễ dàng nên lực lượng Nhật Bản ở Đông Dương vẫn
mạnh.
+ Quân đồng minh phản công giành thắng lợi nhưng vẫn chưa tiêu diệt được
phát xít.
+ Ở Đông Dương, sau khi đảo chính Pháp thành công, Nhật Bản thi hành
một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị.
- Về tầng lớp trung gian: khi đó mới hoang mang, dao động chưa ngả hẳn về
Cách mạng.
- Đảng và quần chúng nhìn chung trong cả nước chưa sẵn sàng đấu tranh Cách
mạng.
⇨ Với tình hình trên những điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi vì thế Đảng
không chủ trương tổng khởi nghĩa mà chỉ phát động một cao trào kháng Nhật cứu
nước làm tiền đề để tiến lên tổng khởi nghĩa. Thực chất cao trào này là khởi nghĩa
từng phần giành chính quyền ở từng bộ phận làm cho toàn Đảng toàn dân sẵn sàng
chủ động chớp thời cơ tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Câu 2: Phân tích thời cơ của Cách mạng tháng 8. Vì sao nói đây là thời cơ ngàn năm
có 1? Đảng và Hồ Chí Minh đã chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa như thế nào?
a) Phân tích thời cơ:
- Thời cơ Cách mạng là sự kết hợp những điều kiện chủ và khách quan đã chín
muồi để đảm bảo cho thắng lợi Cách mạng trong đó điều kiện chủ quan
đóng vai trò quyết định.
+ Điều kiện chủ quan: lực lượng Cách mạng bao gồm chính trị và vũ trang đã
được Đảng ta tập hợp rèn luyện qua 1 quá trình chuNn bị lâu dài từ khi có Đảng
ra đời phát triển mạnh qua các thời kì 30-31. 36-39 và đặc biệt qua cao trào
kháng Nhật nên khi có thời cơ, lực lượng cách mạng trong cả đã sẵn sàng đứng
lên giành chính quyền. ĐCSVN được chuNn bị đầy đủ về đường lối, trưởng
thành qua các cao trào cách mạng, có đầy đủ quyết tâm và dũng cảm để phát
động tổng khởi nghĩa. Trải qua các cao trào Cách mạng, các tầng lớp trung gian
đã ngả hẳn về Cách mạng.
+ Điều kiện khách quan: 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng đồng minh vô điều
kiện, làm cho Nhật Bản ở Đông Dương rệu rã, mất tinh thần. chính phủ Trần
Trọng Kim hoang mang, tê liệt, chúng không thể thống trị được nữa và quân
đồng minh thì chưa kéo vào nước ta.
b) Giải thích:
- Đây là thời cơ ngàn năm có một vì giữa lúc Nhật Bản và bọn tay sai đang
hoang mang tan rã thì Anh. Pháp, Trung Quốc đang ráo riết kéo voà Đông
Dương với danh nghĩa giải giáp Nhật Bản nhưng thực chất đều có dã tâm
với nước ta.
- Nếu khởi ngĩa trước khi Nhật đầu hàng thì lực lượng của chúng ở Đông
Dương còn mạnh mang bản chất thiếu chiến tàn bạo nên nếu có giành chính
quyền thì khởi nghĩa rất lớn.
- Vì vậy Đảng chưa phát động khởi nghĩa vì thời cơ chưa đến. Nếu khởi nghĩa
khi đồng minh kéo vào Đông Dương thì thời cơ cách mạng đã qua vì 1 lúc
phải đương đầu với nhiều thế lực đế quốc cùng có dã tâm với Việt Nam.
- Vì vậy chúng ta đã tiến hành tổng khởi nghĩa khi Nhật Bản đầu hàng đồng
minh (15/8/45). Ta đã tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong phạm vi cả
nước và giành thắng lợi vô cùng nhanh chóng đứng ở vị thế 1 nước chủ nhà
độc lập để đón đồng minh vào giải giáp Nhật.
- Như vậy thời cơ chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn sau khi đồng minh kéo
vào Việt Nam không sớm hơn không muộn hơn. Đảng đã nhạy bén bám sát
tình hình dự đoán chính xác thời cơ để phát động toàn dân nổi dậy (13-
23/8/45) và lập ra VNDCCH (2/9)
Câu 3: (Phân tích/ rút ra) bài học được Đảng ta có thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển
đảo hiện nay?
a) Bài học kinh nghiệm của CMT8
- Đảng vận dụng sáng tạo CN M-L vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến
tinh hinh thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp giải
quyết đúng mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đặt nhiệm vụ
GPDT lên đầu.
- Đảng tập hợp tổ chức đoàn kết lực lượng Cách mạng trong 1 mặt trận được
thống nhất – mặt trận Việt Minh để tạo nên sức mạnh toàn dân tộc.
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa Đảng linh hoạt trong kết hợp đáu tranh chính trị với
vũ trang, kết hợp chính tranh du kích, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng
khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị.
- 1974, Trung Quốc đánh chiếm Hoàng Sa, sau đó chiếm 1 số đảo thuộc
Trường Sa của Việt Nam. 1/5/2014, Trung Quốc cho đặt giàn khoan HD 981
vào vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, các hoạt động trên
của Trung Quốc đã vi phạm nghiêm trọng về chủ quyền và tài sản quốc gia
của Việt Nam được quy định bởi công ước LHQ về luật biển ở biển Đông
2002.
- Việt Nam hoàn toàn có đủ cơ sở pháp lý, chứng cứ lịch sử để khẳng định chủ
quyền của Việt Nam đối với Trường Sa và Hoàng Sa, quyền chủ quyền và
đặc quyền kinh tế với biển Đông.
- Vận dụng:
+ Tập hợp đoàn kết các lực lượng cách mạng, quần chúng nhân dân trong
một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi nhằm tạo nên sức mạnh, toàn dâ để
kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền Việt Nam.
+ Kiên trì đấu tranh ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận quốc tế làm
sáng tỏ chính nghĩa của nhân dân ta, vạch trận hoạt động sai trái của Trung
Quốc qua đó làm thất bại hành động của chúng.