Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

BÀI 2: PHÂN BÓN VÔ CƠ

III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN VÔ CƠ


1. Sản xuất phân đạm
- Ammonia (NH3) là nguyên liệu ban đầu của tất cả các quá trình
sản xuất phân đạm.
a) Sản xuất phân đạm dạng muối ammonium
• Ammonium sulfate:
- Phân đạm ammonium sulfate là một loại phân bón có tính acid
(pH = 5,0), tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường.
- Ammonium sulfate được điều chế theo phản ứng:
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
- Ammonium sulfate được sản xuất theo một trong các quy trình
sau:
 Quy trình 1: Từ nguyên liệu ammonia, carbon dioxide và thạch cao
- Hấp thụ khí ammonia vào bể chứa nước và sục khí carbon dioxide
ở áp suất cao (gần 5 bar), thu được dung dịch ammonium
carbonate:
2NH3 + CO2 + H2O → (NH4)2CO3
- Cho thạch cao (CaSO4.2H2O) vào ammonium carbonate để thực
hiện phản ứng:
(NH4)2CO3 + CaSO4.2H2O mũi tên 2 chiều (NH4)2SO4 + CaCO3 +
2H2O
 Quy trình 2: Từ nguyên liệu khí lò luyện cốc và sulfuric acid
- Ammonia được chưng cất và cho phản ứng với dung dịch sulfuric
acid, thu được ammonium sulfate:
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
• Ammonium nitrate
- Ammonium nitrate được điều chế từ khí ammonia và nitric acid
theo phản ứng:
NH3 + HNO3 → NH4NO3
- Ammonium nitrate còn dùng để sản xuất phân bón CAN (calcium
ammonium nitrate) bổ sung calcium, magnesium, giúp khử chua,
hạ phèn.
b) Sản xuất phân đạm urea
- Đạm urea (H2NCONH2) là phân đạm có hàm lượng dinh dưỡng
cao nhất trong các loại phân đạm hiện nay.
- Nguyên liệu chính sản xuất phân đạm urea là ammonia và carbon
dioxide.
 Phản ứng tổng quát trong quá trình sản xuất urea:
2NH3 + CO2 → H2NCONH2 + H2O ( điều kiện t độ,p)
2. Sản xuất phân lân
- Gồm 4 loại: superphosphate đơn, superphosphate kép, phân lân
nung chảy, quặng phosphate nghiền.
a) Superphosphate đơn
- Nguyên liệu thường dùng: quặng apatite (quặng phosphate).
Nguồn quặng chủ yếu là mỏ apatite ở Lào Cai.
- Superphosphate đơn được sản xuất bằng cách cho quặng apatite
tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nhằm chuyển Ca3(PO4)2 khó
tan thành Ca(H2PO4)2 dễ tan.
 Phương trình hóa học của phản ứng:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
- Superphosphate đơn : hàm lượng dinh dưỡng thấp (16 – 20%
P2O5) và lẫn nhiều CaSO4 ít tan.
b) Superphosphate kép: được sản xuất theo 2 giai đoạn:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4 → 3CaSO4 + 2H3PO4
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4 → 3Ca(H2PO4)2
- Có hàm lượng dinh dưỡng cao (40 – 50% P2O5), không chứa
CaSO4 ít tan nên được sử dụng phổ biến.
c) Phân lân nung chảy
- Được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp gồm: quặng apatite, đá xà
vân (thành phần chính là magnesium silicate), ở nhiệt độ cao
(1450 - 1500°C).
 Phương trình hóa học của phản ứng:
4Ca5F(PO4)3 + 3SiO2 → 6Ca3(PO4)2 + 2CaSiO3 + SiF4
- Sản phẩm đem ra làm lạnh nhanh bằng nước rồi sấy khô và
nghiền mịn, thu được 15 – 21% P2O5, 9 – 14% MgO, 30% CaO,
23% SiO2, 7.5% Al2O3, 1.8% F và một số nguyên tố vi lượng.(chèn
hình phân lân).
- Phân lân nung chảy có màu trắng xám hoặc xanh xám, có tính
kiềm, thường dùng cho đất chua.
d) Quặng phosphate ghiền (chèn hình vào)
3. Sản xuất phân kali
- Thường chứa KCl hoặc K2SO4, với KCl chiếm 80-90%.
- Nguyên liệu sản xuất: quặng sylvinite có thành phần chứa KCl và
NaCl.
- Quá trình tách KCl bằng phương pháp hoà tan rồi kết tinh phân
đoạn hoặc phương pháp tuyển nổi.(chỗ này có hình thì chèn t tìm
ko thấy). Hình phân Kali
4. Sản xuất phân ammophos
- Là hỗn hợp gồm NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4. Ngoài ra còn có
lượng nhỏ các muối ít tan trong nước như NH4Fe(HPO4)2,
NH4Al(HPO4)2,…
- Khi trung hoà H3PO4 bằng ammonia thu được ba muối:
NH4H2PO4, (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4.
 Muối (NH4)3PO4 không bền, bị phân hủy ở 30°C:
(NH4)3PO4 → (NH4)2HPO4 + NH3
 Muối (NH4)2HPO4 bền hơn, bị phân hủy ở khoảng 70°C:
(NH4)2HPO4 → NH4H2PO4 + NH3
- Phân ammophos được dùng để sản xuất phân NPK.
IV. SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHÂN BÓN VÔ CƠ
1. Sử dụng phân bón
a) Phân đạm
- Thích hợp cho các loại cây trồng lấy lá, củ. Có thể dùng để bón
thúc hoặc pha thành dung dịch dinh dưỡng để tưới cho cây.
- Sử dụng phân đạm phải căn cứ vào tính chất, thành phần của đất
và của phân đạm để đạt hiệu quả cao.
- Trước khi sử dụng các phân đạm có đặc tính acid thì cần khử chua
bằng vôi để cân bằng pH của đất.
b) Phân lân
- Phân superphosphate phù hợp cho tất cả các loại đất (chua, trung
tính, kiềm, nhiễm mặn), nhưng hiệu quả nhất là trên đất không
chua hoặc ít chua.
- Không bón phân lân nung chảy trên vùng đất hơi kiềm, kiềm mặn
hoặc đất phù sa mới trung tính.
- Do phân superphosphate chứa hợp chất dinh dưỡng Ca(H2PO4)2
dễ tan trong nước và được cây hấp thụ nhanh nên rất phù hợp với
các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ, rau cải…
- Phân lân nung chảy ít tan, thích hợp với đất chua, đất đồi núi bạc
màu, đất phù sa cũ; phù hợp với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu
năm, cây họ đậu, cây phân xanh,…
c) Phân kali
 Cách sử dụng: Dùng để bón lót bằng cách trộn vào đất hoặc
bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá.
 Lưu ý:
- Khi bón phân kali, ion K+ sẽ đẩy các ion Ca2+, Mg2+ ra khỏi keo
đất, do đó bón lâu ngày thì dễ làm cho đất bị chua vì vậy phải bón
vôi để khử chua, bổ sung Ca2+, Mg2+ cho đất.
- Phân potassium chloride phù hợp với nhiều loại cây, loại đất ( trừ
một số cây hương liệu như chè ,cà phê).
- Phân potassium sulfate thích hợp cho các loại cây rau cải, cà phê,
chè,...( không nên dùng liên tục vì tăng độ chua đất).
d) Phân hỗn hợp
 Cách sử dụng: Phân bón cần được chia nhỏ để bón nhiều lần
theo quy trình và bón theo từng giai đoạn phát triển của
cây( tránh gây hại cho môi trường và cây).
 Lưu ý:
- Sử dụng đúng liều lượng theo liều lượng quy định trên nhãn mác.
- Điều chỉnh liều lượng thích hợp theo trạng thái cây trồng, đất,
thời tiết và vụ mùa.
- Không bón khi bộ rễ của cây đang bị tổn thương.
- Khi trời nắng nóng, nên tưới nước sau khi bón phân để phân
không bị phân huỷ mất chất dinh dưỡng. Không nên bón phân khi
trời mưa để tránh phân bón bị rửa trôi.
e) Phân vi lượng
- Đối với những cây ăn quả lâu năm,nên bón hoặc phun phân vi
lượng 2 năm liền thì nên ngừng từ 1 đến 2 năm.
- Với các cây hằng năm như : lúa, ngô,đậu đỗ,.... có thể phun liên
tiếp nhiều năm cho đến lúc thấy không hiệu quả.
 Lưu ý: bón dư phân làm cây héo, chết đặc biệt là cây non.
 Cách bón: bón thẳng vào đất, trộn với phân bón khác, phun lên
lá.
2. Bảo quản
- Đóng gói kín, để nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
và không để lẫn các loại phân bón với nhau.
- Để xa nguồn lửa, tránh ánh nắng Mặt Trời trực tiếp.
- Với các phân bón có tính acid nên chọn bao bì có tính chống acid :
túi nilon, không đựng bằng vật dụng bằng kim loại.
- Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng và bảo quản trên bao bì trước khi
dùng.

You might also like