MBTI

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

BÀI TẬP

Môn: KỸ NĂNG MỀM

MBTI

Giảng viên : Huỳnh Thúc Định

Mã lớp học phần : 23C1BUS50309569

Nhóm : 7

Khóa : K48

Buổi học : CT4 – N2.407

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2023.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

Môn: KỸ NĂNG MỀM

MBTI

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2023.


LỜI CẢM ƠN

Không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự giúp đỡ tận tâm, tận tụy hay
những sự hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Và một bằng
chứng cụ thể cho nhận định trên là đúng được thể hiện qua kết quả của bài tiểu luận lần
này của em, và để bài tiểu luận này được ra đời không chỉ riêng sự nỗ lực của em mà còn
phải kể đến người truyền lửa và truyển cảm hứng trong môn học Kỹ năng mềm qua
những lời giảng giải và giúp đỡ tận tình chỉ bảo chúng em trong những tiết học của ThS.
Huỳnh Thúc Định.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy cũng như toàn thể quý
Thầy Cô thuộc Đại học Kinh tế TP.HCM đã dạy bảo em để tạo nên một tiền đề kiến thức
góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tiểu luận lần này.

Với nhiều kiến thức và liên hệ trên nhiều góc nhìn, bài tiểu luận sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý của thầy để bài tiểu luận cũng
như kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, Em xin trân trọng cảm ơn và kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy.

Trang 1
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................1

MỤC LỤC..................................................................................................................2

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................4

NỘI DUNG.................................................................................................................5

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.....................................................................5

1. MBTI là gì?......................................................................................................5

2. Các nhóm tính cách MBTI.............................................................................5

2.1. Người trách nhiệm (ISTJ)..................................................................................6


2.2. Người bảo vệ (ISFJ)...........................................................................................7
2.3. Người cho đi ( ENFJ)........................................................................................8
2.4. Người truyền cảm hứng ( ENFP )....................................................................10
2.5. Nhà điều hành (ENTJ).....................................................................................11
2.6. Người có tầm nhìn (ENTP)..............................................................................12
2.7. Người quan tâm (EFSJ)...................................................................................13
2.8. Người trình diễn (ESFP)..................................................................................14
2.9. Người bảo hộ (ESTJ) ......................................................................................15
2.10. Người thực thi (ESTP)...................................................................................16
2.11. Người che chở (INFJ)....................................................................................17
2.12. Người lý tưởng hóa (INFP)...........................................................................18
2.13. Nhà khoa học (INTJ).....................................................................................19
2.15. Người nghệ sỹ (ISFP)....................................................................................21
CHƯƠNG 2: CÁCH XÁC ĐỊNH MBTI.............................................................23

1. Cách xác định MBTI....................................................................................23

1.1. Dựa trên nhận thức..........................................................................................23


1.2. Dựa trên quyết định và lựa chọn......................................................................24
1.3. Dựa trên cách thức hành động.........................................................................26
1.4.Dựa trên xu hướng tự nhiên..............................................................................27
2. Một số trang web/ứng dụng giúp xác định nhóm tính các của bản thân.29

2.1. MBTI.vn ( https://mbti.vn/ )............................................................................29

Trang 2
2.2. Xpersonalitytest.com (https://www.xpersonalitytest.com/vi/free-personality-test)
30
2.3. TOPCV. vn ( https://www.topcv.vn/trac-nghiem-tinh-cach-mbti ).................30
CHƯƠNG 3: Áp dụng MBTI vào chọn nghề nghiệp..........................................31

CHƯƠNG 4: Áp dụng khả năng tạo ảnh hưởng dựa trên tính cách cá nhân.......33

1. Áp Dụng Khả Năng Tạo Ảnh Hưởng Dựa Trên Tính Cách Cá Nhân....33

1.1. Cách thức tạo ảnh hưởng.................................................................................33


1.2. Áp dụng mô thức tạo ảnh hưởng là một quá trình 3 bước nhằm tác động đến những
người ra quyết định ...........................................................................................35
2. Khả năng tạo ảnh hưởng dựa trên MBTI cá nhân....................................36

KẾT LUẬN...............................................................................................................40

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................40

Trang 3
LỜI NÓI ĐẦU

Như những dấu chân trên bức tranh phong phú của tính cách con người, loại hình
tính cách MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) như một bản đồ tinh tế đưa chúng ta qua
những ngả rẽ phức tạp của tâm trí và tâm hồn. Nó không chỉ là một phương pháp đo
lường đơn thuần về tính cách, mà còn là cửa sổ mở ra vô vàn thế giới tâm trí đa dạng.

Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ bước chân vào thế giới phức tạp của 16 loại
tính cách MBTI. Từ chữ "E" - Extroverted (Hướng ngoại) đến "I" - Introverted (Hướng
nội), từ "S" - Sensing (Nhận thức) đến "N" - Intuition (Trực giác), chúng ta sẽ mở cánh
cửa những ký tự này để khám phá sự độc đáo và sâu sắc của từng loại tính cách.

Mỗi loại tính cách MBTI là một chương nhỏ trong câu chuyện lớn về con người,
nơi mà sự khác biệt không phải là rào cản mà là cơ hội để chúng ta có thể học hỏi và tôn
trọng, nơi tính cách không chỉ là một khía cạnh của cá nhân, mà còn là phần tuyệt vời sắc
màu cuộc sống.

Trang 4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. MBTI là gì?

Phương pháp khám phá tính cách qua bộ câu hỏi trắc nghiệm 16 nhóm tính cách của
2 nhà khoa học Isabel Myers và Kathryn Briggs.

Tiêu chí đánh giá tính cách dựa trên 4 tiêu chí cơ bản sau:

Xu hướng tự nhiên: Tiêu chí này dùng để nhận diện bạn là người hướng nội và hướng
ngoại.

Dựa trên quyết định và lựa chọn: Đây là yếu tố dùng để đánh giá xem bạn là người
ra quyết định dựa trên cảm xúc hay lý trí.

Nhận thức về thế giới: Yếu tố này dùng để xác định bạn là người trực quan hay trực giác.

Cách thức hoạt động: Yếu tố này dùng để đánh giá bạn là người hành động theo
nguyên tắc hay sự linh hoạt.

Ý nghĩa: Trắc nghiệm tính cách MBTI dựa trên câu trả lời của mỗi người cho các
câu hỏi để suy ra những cá tính, tính cách riêng biệt của họ. MBTI dựa trên sự phát triển
nền tảng của ngành tâm lý học có độ chính xác rất cao. Từ đó nhận ra được điểm mạnh
điểm yếu chọn được hướng đi và ngành nghề phù hợp với bản thân.

2. Các nhóm tính cách MBTI

MBTI được chia làm 16 nhóm tính cách khác nhau, mỗi nhóm tính cách sẽ có
những đặc tính riêng và được xác định thông qua những câu hỏi, những chỉ số đánh giá
cụ thể.

Trang 5
2.1. Người trách nhiệm (ISTJ)

Đây là nhóm tính cách MBTI phổ biến thứ 3 trên thế giới, ISTJs thích lên kế hoạch
cẩn thận. Họ thích mọi thứ được sắp xếp theo trật tự và rất chú ý đến từng chi tiết. Là
người sống có trách nhiệm và sống thực tế. Họ biết cách đạt được mục tiêu và hoàn thành
dự án với tốc độ ổn định. ISTJs thường được mô tả là người đáng tin cậy.

Ưu điểm:

Hiểu biết rộng, có khả năng làm việc ở nhiều lĩnh vực.

Đề cao nghĩa vụ, rất có trách nhiệm trong công việc.

Bình tĩnh, thực tế và biết cách sắp xếp ổn thỏa mọi thứ.

Nhược điểm:

Cứng đầu, khó chấp nhận một quan điểm khác.

"Sách vở", khó hòa nhập với môi trường quen thuộc hay không có cấu trúc.

Không nhạy cảm, dễ làm tổn thương người khác.

Trang 6
2.2. Người bảo vệ (ISFJ)

Đây là nhóm tính cách MBTI phổ biến nhất trên thế giới.ISFJs có óc quan sát,
sống nội tâm và có xu hướng ít nói.

Ưu điểm:

Nhiệt tình, luôn sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ với người khác.

Trung thành và làm việc chăm chỉ.

Rất tinh ý, có thể nhận ra các dấu hiệu nhỏ nhất, đặc biệt là khi nói đến trạng thái
cảm xúc của người khác.

Kỹ năng thực hành tốt.

Nhược điểm:

Quá cầu toàn dẫn đến bị quá tải trong công việc.

Gặp khó khăn trong việc tách biệt công việc và cuộc sống.

Khó thích nghi với sự thay đổi.

Nhút nhát.

Trang 7
2.3. Người cho đi (ENFJ)

ENFJ là người luôn quan tâm tới con người, có kỹ năng đối nhân xử thế tài tình,
khéo léo và đặc biệt rất giỏi trong duy trì hay thiết lập mối quan hệ. Sự chân thành và
trung thực luôn được đề cao, cũng như cách họ luôn quan tâm tới cảm xúc của mọi
người. Tuy nhiên, thường không thích đám đông,khá khép kín so với những người hướng
ngoại khác.

Ưu điểm:

Rất giỏi trong việc thu hút và giữ sự chú ý của mọi người.

Có lòng đồng cảm và khoan dung.

Khi làm công việc mình thích sẽ rất kiên nhẫn và đáng tin cậy.

Nhược điểm:

Đôi khi quá duy tâm, dễ bị tổn thương và dao động.

Thiếu tính quyết đoán khi đưa ra quyết định quan trọng.

Trang 8
2.4. Người truyền cảm hứng (ENFP)

Là người thông minh, nhiệt tình và rất có tố chất. ENFP giỏi nhiều thứ và có
nhiều năng lực. Sở hữu khả năng tương tác tốt, linh hoạt với mọi việc. Tuy nhiên, ENFP
cần biết tập trung nguồn lực vì dường như xung quanh họ có rất nhiều thứ hay ho để phân
tán. Mọi thứ có thể trở nên nhạt nhẽo rất nhanh với ENFP.

Ưu điểm:

Tràn đầy năng lượng và nhiệt tình trong đời sống cá nhân lẫn công việc.

Sẵn sàng thử thách bản thân với những trải nghiệm mới.

Rất giỏi điều hướng các cuộc giao tiếp và truyền thông.

Nhược điểm:

Cảm xúc mãnh liệt dẫn tới phản ứng mạnh mẽ trước những lời chỉ trích, xung đột
hay căng thẳng.

Dễ bị căng thẳng và thiếu kiên nhẫn.

Thường bị lỡ đãng, khó tập trung vào mục tiêu và công việc.

Khả năng thực hành không giỏi như khi lời nói.

Trang 9
2.5. Nhà điều hành (ENTJ)

ENTJ là nhà lãnh đạo bẩm sinh với tố chất rất "văn phòng". ENTJ thích giao tiếp
với mọi người và coi trọng sự nghiệp. Có phong thái đĩnh đạc và là người đi theo chủ
nghĩa hoàn hảo. Tuy nhiên, không phải là người dễ đồng cảm,không bị cảm xúc chi phối
mạnh mẽ trong khi phải ra quyết định nhạy cảm. ENTJ cần học cách làm việc cũng như
lắng nghe người khác.

Ưu điểm:

Rất tin tưởng vào khả năng của mình và không ngần ngại bài tỏ ý kiến.

Rất giỏi trong việc tiếp cận vấn đề toàn diện.

Đầy nghị lực, có ý chí theo đuổi mục tiêu đến cùng.

Nhược điểm:

Khá cứng nhắc và kiêu ngạo.

Rất lý chí,chỉ tập trung vào kết quả mà bỏ qua các yếu tố cảm xúc nên rất dễ làm
tổn thương người khác.

Thường thiếu kiên nhẫn với những người có năng suất làm việc kém hơn.

Trang 10
2.6. Người có tầm nhìn (ENTP)

ENTP là người thích tìm hiểu thế giới xung quanh nên họ có khả năng hiểu con
người trên trực giác rất tốt.ENTP giao tiếp tốt, nhanh nhẹn và luôn tràn đầy ý tưởng. Tuy
nhiên, ENTP không phải là người thích lập ra kế hoạch, họ thích làm việc kiểu freestyle
hơn. ENTP bị chi phối bởi áp lực và ám ảnh bởi những chi tiết nhỏ nhặt.

Ưu điểm:

Rất nhanh nhạy, nảy ra ý tưởng mới mà không cần nỗ lực nhiều.

Có thể rất nhiệt tình và tràn đầy năng lượng nếu đam mê với công việc.

Rất thích học hỏi những điều mới và tích lũy kiến thức.

Nhược điểm:

Thường nghĩ rộng, khó tập trung vào một chủ để nhất định.

Thích đưa ra ý tưởng chứ không giỏi triển khai thực tế.

Có thể nhanh chóng bị chán nản.

Trang 11
2.7. Người quan tâm (EFSJ)

EFSJ rất thương người. Họ ấm áp, nhiều năng lượng nhưng lại thích làm việc độc
lập. EFSJ thích lắng nghe và thấu hiểu người khác. Tuy nhiên, ESFJ bị cảm xúc chi phối
nhiều và họ không nên là người đưa ra những quyết định quan trọng. Không quan tâm
đến sự phân tích những ý tưởng phức tạp hay các thảo luận về nguyên nhân và hậu quả.

Ưu điểm:

Rất trung thành và coi trọng nhiệm vụ được giao.

Làm tốt với các vấn đề thực tế.

Nhạy cảm, biết cách kết nối với mọi người.

Nhược điểm:

Thiếu quyết đoán, đôi khi cứng nhắc và cổ hủ.

Rất nhạy cảm về địa vị xã hội.

Dễ nảy sinh tiêu cực khi nhu cầu không được đáp ứng.

Có thể gây mất thiện cảm khi luôn muốn điều khiển những người xung quanh.

Trang 12
2.8. Người trình diễn (ESFP)

ESFP là người yêu những trải nghiệm mới mẻ và thích làm trung tâm của sự chú ý.
ESFP có kỹ năng giao tiếp tốt. ESFP là người lạc quan, có khiếu thẩm mỹ nhận thức tốt.
ESFP là người lạc quan, có khiếu thẩm mỹ và nhận thức tốt. ESFP hòa đồng và luôn tạo
niềm vui cho mọi người.

Ưu điểm:

Sẵn sàng ra ngoài khỏi an toàn để trải nghiệm những điều khó khăn.

Kỹ năng giao tiếp xuất sắc.

Rất tinh ý, dễ dàng nhận thấy sự thật,những thứ hữu hình và sự thay đổi.

Nhận thức về thẩm mỹ và vẻ đẹp rất tuyệt vời.

Nhược điểm:

Khó thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi sự kiên nhẫn, tập trung và tận tụy.

Khả năng lập kế hoạch kém.

Hay dồn bản thân vào tình huống tồi tệ khi không đạt được việc như ý.

Trang 13
2.9. Người bảo hộ (ESTJ)

Là người sống thực tế, cụ thể và luôn gánh vác những trách nhiệm to lớn. Nhóm
tính cách ESTJ là kiểu người luôn cố gắng hết mình để hoàn thành nhiệm vụ và tận tâm
với công việc. Tuy nhiên ESTJ thường có xu hướng cô lập bản thân khi bị căng thẳng đè
nén.

Ưu điểm:

Khi được giao nhiệm vụ sẽ làm việc nghiêm túc và luôn cố gắng hoàn thành.

Thẳng thắn, sống có quy tắc.

Trung thành, kiên nhẫn và đáng tin cậy.

Nhược điểm:

Phản ứng thái quá đối với lỗi sai của người khác.

Luôn quan tâm đến địa vị xã hội.

Đôi lúc khá cứng nhắc trong việc xem xét một vấn đề, khô khan.

Trang 14
2.10. Người thực thi (ESTP)

Là người rất thẳng thắn và tinh ý trong việc nắm bắt được động cơ hoạt động của
người khác. Ngoài ra, biết cách tạo ra những năng lượng tích cực cho mọi người. Tuy
nhiên, họ không có trực giác tốt và không thích làm việc trong khuôn khổ.

Ưu điểm:

Thực tế, trung trực và thẳng thắn.

Có kỹ năng kết nối và tương tác với xã hội tốt.

Có tinh thần ham học hỏi và sở hữu nhiều ý tưởng mới.

Nhược điểm:

Gặp khó khăn khi làm các công việc cần độ kiên nhẫn cao.

Thực hiện các quy tắc không nghiêm túc.

Không có cái nhìn tổng quan nên họ thường bỏ lỡ những điều quan trọng.

Trang 15
2.11. Người che chở (INFJ)

Là nhóm người có trực giác rất tốt. Họ thích sắp xếp công việc theo trình tự, có
tính kiên nhẫn cao và biết thấu hiểu người khác. Bên cạnh đó, INFJ rất tin tưởng vào bản
thân nên họ thích làm việc một mình.

Ưu điểm:

Đối với những điều mà INFJ tin tưởng, họ sẽ làm việc rất chăm chỉ.

Có kỹ năng giao tiếp tốt, phong cách viết rất truyền cảm.

Có trí tưởng tượng phong phú, sâu sắc.

Quyết đoán.

Nhược điểm:

Khó tin tưởng người khác.

Dễ bị tổn thương từ những lời phê bình và xung đột.

Bảo thủ, cứng đầu.

Trang 16
2.12. Người lý tưởng hóa (INFP)

Là nhóm người có tính chu đáo, nhiệt tình,thích lắng nghe và thấu hiểu con người.
Họ luôn đặt cho công việc các tiêu chuẩn cao. Tuy nhiên, nhóm người tính cách này
không thích xung đột và luôn tìm cách né tránh các cuộc cãi vã.

Ưu điểm:

Đam mê, tràn đầy năng lượng.

Luôn hướng tới cuộc sống tốt đẹp, tư tưởng rất thoáng.

Sáng tạo và dễ dàng thấu hiểu ý nghĩa bên trong.

Nhược điểm:

Không giỏi trong việc xử lý dữ liệu.

Dễ mơ mộng và lý tưởng hóa vấn đề.

Tư tưởng cá nhân quá cao nên dễ bị cô lập.

Trang 17
2.13. Nhà khoa học (INTJ)

Là nhóm người thường có hoạch định chiến lược cụ thể, tư duy logic. Những
người có tính cách này luôn đặt ra những yêu cầu cao về các tổ chức hệ thống và có tư
duy mạch lạc nên phù hợp với các vị trí chỉ đạo. Tuy nhiên, INTJ là người có tham vọng
lớn, ít quan tâm đến người khác và cũng rất khó để hiểu được họ.

Ưu điểm:

Có khả năng tư duy vấp dụng trong thực tế.

Trí tưởng tượng phong phú.

Thông minh, nhanh nhạy.

Tư tưởng thoáng, quyết đoán trong công việc.

Nhược điểm:

Quá cầu toàn nên dễ gây mâu thuẫn với những người xung quanh.

Không để ý đến cảm xúc nên dễ gây tổn thương cho người khác.

Trang 18
2.14. Nhà tư duy (INTP)

Là nhóm người có tiềm năng giải quyết vấn đề. Đối với người này, kiến thức là
điều quan trọng nhất. Ngoài ra, INTP không thích làm lãnh đạo và điều khiển người khác.
Nhóm người có tính cách INTP thường rất yêu bản thân và chỉ thích làm việc độc lập.

Ưu điểm:

Trung thực, khách quan và thẳng thắn.

Tư tưởng thoáng, sẵn sàng chấp nhận các ý tưởng.

Nhiệt tình với công việc.

Trí tưởng tượng phong phú và độc đáo.

Nhược điểm:

Để mất tập trung vầ bỏ qua các vấn đề xung quanh.

Với các tình huống cần cảm xúc, INTP thường tỏ ra bối rối.

Nhút nhát khi sinh hoạt tập thể.

Trang 19
2.15. Người nghệ sỹ (ISFP)

Là người sống theo cảm xúc. Thông thường, họ dễ bị cuốn hút bởi cái đẹp và luôn
hướng tới hành động. Đặc biệt, họ là người rất sâu sắc, tốt bụng. Người thuộc nhóm tính
cách này thường có tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật. Ngoài ra, họ không thích
lãnh đạo và chỉ dẫn người khác.

Ưu điểm:

Tinh ý, có khả năng nhận ra cảm xúc của người khác.

Rất giỏi trong việc tạo xu hướng, nghĩ ra nhiều ý tưởng táo bạo và độc lạ.

Đam mê với công việc mà mình yêu thích.

Nhược điểm:

Gặp khó khăn trong việc nghiên cứu khoa học.

Dễ bị tiêu cực khi gặp các cuộc xung đột và hay căng thẳng.

Có lòng tự trọng thấp.

Trang 20
2.16. Nhà cơ học (ISTP)

Luôn muốn tìm hiểu cách vận hành của mọi thứ. Họ thường thích mạo hiểm và có
niềm tin vững vàng với bản thân. Bên cạnh đó, nhóm tính cách này còn là người chăm
chỉ, giỏi giải quyết tình huống và đáng tin cậy. Tuy nhiên, ISTP lại thích ở một mình và
không thích bị nhận xét, bị đánh giá.

Ưu điểm:

Vui vẻ, tràn đầy năng lượng.

Giỏi giải quyết các tình huống khủng hoảng.

Linh hoạt, đa năng, không nghĩ quá nhiều về tương lai.

Trí tưởng tượng phong phú.

Nhược điểm:

Nếu bị chỉ trích, họ rất dễ nổi cáu.

Khó tập trung vào công việc trong thời gian dài.

Không quan tâm đến cảm nhận của người khác và không thích cam kết.

Trang 21
CHƯƠNG 2: CÁCH XÁC ĐỊNH MBTI
1. Cách xác định MBTI

1.1. Dựa trên nhận thức

Giác quan (S)

- Suy nghĩ thực tại: Họ có xu hướng tập trung vào hiện thực và nhìn nhận vấn đề từ
góc độ thực tế, xác thực.

- Cái này là gì? Họ quan tâm đến việc hiểu rõ bản chất của mọi vấn đề, thích tìm
hiểu thông tin cụ thể và định rõ ràng vấn đề.

- Thực tiễn, sự thật: Họ đánh giá cao sự thực tế và áp dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống, thường tập trung vào những điều có thể đo lường, quan sát được.

- Hoàn thiện kỹ năng: Họ thường hướng đến việc cải thiện kỹ năng và nâng cao
hiệu suất trong các hoạt động, dựa trên việc thực hành và trải nghiệm thực tế.

- Tính hữu dụng: Họ ưu tiên những thông tin, kỹ năng có thể áp dụng ngay vào cuộc
sống hàng ngày, tập trung vào các thông tin có ích và ứng dụng được.

- Chi tiết, dùng năm giác quan: Họ thường quan sát chi tiết, dựa vào sự chân thật và
cụ thể của thông tin, thường sử dụng tất cả năm giác quan để hiểu và trải nghiệm
môi trường xung quanh.

Trực giác (N)

- Suy nghĩ tương lai: Họ có xu hướng tập trung vào tương lai, xem xét những ý
tưởng và kế hoạch có thể phát triển trong tương lai.

- Cái này có thể là gì? Họ thích tìm hiểu về tiềm năng và khả năng của mọi điều,
quan tâm đến việc khám phá những khả năng mới và không ràng buộc bởi những
giới hạn hiện tại.

Trang 22
- Lý thuyết: Họ có xu hướng suy nghĩ theo hướng lý thuyết, quan tâm đến các ý
tưởng trừu tượng và cách nhìn nhận vấn đề từ góc độ toàn cầu hơn.

- Cảm hứng: Họ thường được truyền cảm hứng từ những ý tưởng mới, thích khám
phá và nghiên cứu các ý tưởng sáng tạo.

- Học kỹ năng mới: Họ có xu hướng tìm kiếm những kiến thức mới, học kỹ năng
mới để mở rộng tầm hiểu biết và khám phá.

- Tính mới lạ: Họ quan tâm đến những thứ mới lạ, khác biệt, và thường muốn trải
nghiệm những điều không quen thuộc.

- Tổng quan, giác quan thứ sáu: Họ có thể có khả năng cảm nhận, hiểu và cảm nhận
thông tin từ môi trường xung quanh một cách sâu sắc, đôi khi gần như có "cảm
nhận thứ sáu" về những điều không rõ ràng.

1.2. Dựa trên quyết định và lựa chọn

Lý trí (T)

- Hệ thống logic: Họ thường áp dụng logic và sự suy luận để tiếp cận vấn đề, dựa
vào lý lẽ rõ ràng và sự phân tích để đưa ra quyết định.

- Khối óc: Họ có khả năng tập trung và xử lý thông tin một cách chặt chẽ, có thể
phân tích và tổ chức thông tin một cách có hệ thống.

- Khách quan: Họ có xu hướng nhìn nhận vấn đề từ góc độ khách quan, không bị
ảnh hưởng bởi cảm xúc cá nhân, mà tập trung vào sự công bằng và logic.

- Công bằng: Họ quan tâm đến việc xử lý mọi tình huống một cách công bằng và
minh bạch, dựa vào các tiêu chuẩn và nguyên tắc công lý.

- Phê bình: Họ có khả năng đánh giá một cách khách quan và chi tiết, thường áp
dụng phê bình xây dựng để cải thiện công việc và quyết định.

Trang 23
- Nguyên tắc: Họ thường tuân theo các nguyên tắc và quy tắc, tập trung vào việc
tuân thủ các nguyên lý và chuẩn mực trong quyết định.

- Kiên định: Họ có thể có tính kiên nhẫn và kiên định trong việc duy trì quan điểm
của mình, dựa trên logic và sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề.

Cảm xúc (F)

- Hệ thống giá trị: Họ thường quan trọng hóa các giá trị cá nhân và đặt lòng tin vào
những giá trị cá nhân đó.

- Con tim: Họ quan tâm đến cảm xúc và trái tim, thường đưa ra quyết định dựa trên
cảm xúc và lòng tin cá nhân.

- Chủ quan: Họ có xu hướng nhìn nhận vấn đề từ góc độ cá nhân và cảm xúc của
họ, thường xác định quan điểm dựa trên cảm nhận cá nhân.

- Nhân từ: Họ thường có sự thông cảm và đồng cảm với cảm xúc và trạng thái tinh
thần của người khác, thể hiện lòng nhân từ và quan tâm đến người khác.

- Khen ngợi: Họ thường có xu hướng động viên và khen ngợi người khác, thể hiện
sự quan tâm và động viên trong quan hệ.

- Hòa hợp: Họ thích hòa mình vào môi trường xã hội, tạo mối quan hệ tốt và thường
có khả năng hòa giải trong các mâu thuẫn.

- Thương xót: Họ có lòng từ bi và thương xót, thường cảm thấy đau lòng khi thấy
người khác gặp khó khăn và cần giúp đỡ.

1.3. Dựa trên cách thức hành động

Nguyên tắc (J)

- Quyết định về thông tin: Họ có xu hướng đưa ra quyết định dựa trên thông tin đầy
đủ và chính xác, không dựa vào cảm xúc mà tập trung vào sự hiểu biết chính xác.

Trang 24
- Theo khuôn khổ: Họ thường tuân thủ các nguyên tắc và quy tắc, tuân thủ theo kế
hoạch và sự chuẩn bị cẩn thận.

- Kiểm soát: Họ có xu hướng kiểm soát tốt về bản thân và môi trường xung quanh,

- Luôn sống theo cách đề ra: Họ thường tuân thủ theo các chuẩn mực và tiêu chí mà
họ đã đặt ra, không dao động mạnh mẽ trong quyết định.

- Theo mục tiêu: Họ có xu hướng đặt ra mục tiêu rõ ràng và làm việc hết mình để
đạt được mục tiêu đó, không để phân tâm hoặc sa chân.

- Gói gọn: Họ thích tổ chức thông tin một cách có hệ thống và gọn gàng, tránh sự
rối loạn hoặc không rõ ràng.

- Tổ chức: Họ có khả năng tổ chức công việc và thời gian một cách hiệu quả,
thường có kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu.

Linh hoạt (P)

- Chú ý tới/Thu thập thông tin: Họ thường quan tâm đến việc thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, để có cái nhìn toàn diện trước khi đưa ra quyết định hoặc
hành động.

- Linh hoạt: Họ có khả năng thích ứng nhanh chóng với các tình huống khác nhau,
linh hoạt trong việc thay đổi phương pháp làm việc khi cần thiết.

- Thích ứng: Họ linh hoạt và có khả năng thích nghi với môi trường mới, người
mới và tình huống mới một cách nhanh chóng.

- Hãy để cuộc sống diễn ra tự nhiên: Họ có xu hướng chấp nhận và thích nghi với
những biến đổi tự nhiên, không cố gắng kiểm soát quá mức mọi điều.

- Tùy chọn mục tiêu: Họ thường đặt ra mục tiêu một cách linh hoạt, có thể thay đổi
mục tiêu một cách dễ dàng để phù hợp với tình hình mới.

Trang 25
- Cởi mở: Họ có tinh thần cởi mở, không bị ràng buộc bởi quan điểm cố định mà
sẵn lòng chấp nhận ý kiến và quan điểm mới.

- Linh động: Họ linh động trong suy nghĩ và hành động, sẵn sàng điều chỉnh và
thích nghi khi cần thiết để đạt được kết quả tốt nhất.

1.4. Dựa trên xu hướng tự nhiên

Hướng ngoại (E)

- Cần lực đẩy bên ngoài: Họ thường tìm kiếm sự kích thích và năng lượng từ bên
ngoài, thích tham gia vào các hoạt động xã hội, sự kiện, và gặp gỡ người mới. Khi
phải ở một mình quá lâu, họ có thể cảm thấy chán chường và mệt mỏi. Chia sẻ với
người khác về những ngày làm việc hay học tập căng thẳng cũng giúp họ giảm
stress hơn là phải đối mặt với mọi thứ một mình.

- Nghĩ gì nói nấy: Người hướng ngoại thường có xu hướng chia sẻ ý tưởng và suy
nghĩ ngay lập tức, không dành nhiều thời gian suy nghĩ trước khi nói.

- Chiều rộng: Họ thích mở rộng mối quan hệ xã hội, không chỉ tập trung vào một số
ít người thân.

- Làm việc với mọi người: Khi gặp vấn đề, người hướng ngoại thường muốn thảo
luận với mọi người để khám phá nó sâu hơn và tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Họ
cảm thấy thoải mái khi làm việc và giao tiếp với đa dạng người, không ngại tiếp
xúc với người lạ.

- Sự tương tác: Người hướng ngoại thường tìm cảm hứng từ việc tương tác với
người khác. Tại các sự kiện, họ giỏi trong việc kết bạn và làm quen với những
người mới, điều này làm cho họ dễ dàng giao lưu và tạo ra các mối quan hệ mới.

- Hành động, làm-nghĩ-làm: Họ thường có xu hướng hành động trước, sau đó suy
nghĩ và điều chỉnh hành động của mình dựa trên phản ứng của người khác và môi
trường xung quanh.

Trang 26
Hướng nội (I)

- Cần lực kéo bên trong: Họ tìm kiếm năng lượng và sự bổ sung từ bên trong bản
thân, thường thích ở một mình để nạp lại năng lượng.

- Cất giữ suy nghĩ: Người hướng nội thường dành thời gian suy nghĩ sâu về các ý
tưởng, cảm xúc và ý niệm trước khi chia sẻ chúng với người khác.

- Chiều sâu: Họ thích khám phá sâu sắc về một số ít chủ đề thay vì mở rộng quá
nhiều lĩnh vực quan tâm. Người hướng nội thường ưa thích dành thời gian chất
lượng với những người quan trọng trong cuộc sống của họ, như bạn thân. Mặc dù
ít khi tham gia vào giao tiếp xã hội rộng lớn, họ lại tận hưởng việc xây dựng và
duy trì mối quan hệ thân thiết. Điều này khiến họ chọn có một nhóm bạn thân sâu
sắc thay vì nhiều mối quan hệ hời hợt.

- Làm việc độc lập: Thường thích làm việc một mình, họ cảm thấy thoải mái và hiệu
quả khi có không gian riêng để tập trung. Những công việc yêu cầu tương tác xã
hội nhiều thường không hấp dẫn với người hướng nội.Tuy nhiên, điều này không
có nghĩa là họ không thể thực hiện được các công việc yêu cầu tương tác xã hội.

- Sự tập trung: Họ có khả năng tập trung cao, thích dành thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu chi tiết và chú trọng vào công việc hoặc ý tưởng của mình.

- Chiêm nghiệm, nghĩ-làm-nghĩ: Họ thường bắt đầu với việc suy nghĩ sâu sắc trước
khi hành động, và sau đó quay lại suy nghĩ để điều chỉnh, phân tích lại kết quả của
hành động đã thực hiện.

2. Một số trang web/ứng dụng giúp xác định nhóm tính các của bản thân.

2.1. MBTI.vn

MBTI.vn là một trang web cung cấp đầy đủ các thông tin về trắc nghiệm tính cách
MBTI và 76 câu trắc nghiệm để bạn có thể khám phá được nhóm tính cách của bản thân

Trang 27
mình. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành các câu hỏi, để xem được kết quả bạn cần phải trả
phí cho mỗi lần kiểm tra.

2.2. Xpersonalitytest.com
X Personality Test là một trang web cung bài kiểm tra 80 câu hỏi trắc nghiệm tính cách
MBTI. Thông thường sẽ mất khoảng 10 đến 20 phút để trả lời thấu đáo tất cả các câu hỏi
và có thể làm lại bài kiểm tra nhiều lần nếu muốn xem kết quả của mình có thay đổi
không. Nó cho phép bạn khám phá những khía cạnh khác nhau trong tính cách của bạn.
Bài kiểm tra hoàn toàn miễn phí và có thể truy cập được đối với bất kỳ ai quan tâm đến
việc khám phá những đặc điểm tính cách của họ.

Trang 28
2.3. TOPCV.vn

TopCV cung cấp công cụ trắc nghiệm MBTI miễn phí dành cho ứng viên và nhà
tuyển dụng. Nền tảng MBTI test free tiếng việt của TopCV giúp nhà tuyển dụng chọn lọc
ứng viên phù hợp, tận dụng được những ưu điểm của mỗi nhóm tính cách, nhằm đẩy mạnh
được hoạt động của công ty, doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống chấm điểm tự động và thống
kê kết quả trực quan, doanh nghiệp dễ dàng đưa ra sự so sánh giữa nhiều ứng viên với
nhau.

CHƯƠNG 3: Áp dụng MBTI vào chọn nghề nghiệp

MBTI đã đặt những tên gọi mang tính biểu trưng cho 16 kiểu tính cách này.

Trang 29
- ENFJ (Extrovert, Intuitive, Feeler, Judger): Bạn là người có tính cách khá độc đáo,
thú vị, biết tạo hứng thú cho mọi người và cũng dễ cảm thông. Là người làm việc
có trách nhiệm và luôn muốn gắn bó với một môi trường làm việc ngăn nắp, bạn
rất có trách nhiệm và khi làm bất cứ việc gì thì đều hết tâm trí của mình vào đó.
Bạn phù hợp với lĩnh vực truyền thông – quảng cáo, có thể trở thành: Chuyên viên
quảng cáo, Biên tập tạp chí, Nhà sản xuất các chương trình TV, Nhân viên
Marketing, Nhà văn/Nhà báo.

- ENFP (Extrovert, Intuitive, Feeler, Perceiver): Thật tuyệt vời! Bạn rất thông minh
và luôn muốn học hỏi nhiều hơn. Bạn là người hay nói nhưng ưu điểm của bạn là
hoạt ngôn, ăn nói có duyên nên luôn khiến mọi người thoải mái với những câu
chuyện trò thông minh, dí dỏm. Trong công việc, bạn nhiệt tình và đầu óc luôn
hoạt động, thích sáng tạo chứ không chấp nhận sự trì trệ, chây lười. Vì thế, bạn
thường dễ dàng vượt qua mọi khó khăn một cách nhanh chóng. Bạn thực sự là con
người của công việc và mọi người luôn yêu quý bạn. Nghề nghiệp phù hợp với
bạn: Nhân viên quảng cáo, Chuyên viên phát triển phần mềm, Nhà báo, Nhà thiết
kế, Giám đốc sáng tạo.

- ENTJ (Extrovert, Intuitive, Thinker, Judger): Bạn khá thân thiện với mọi người.
Tuy nhiên, vì là người rất kiên quyết và thẳng tính nên đôi khi bạn có thể làm tổn
thương người khác. Bạn rất quyết đoán và ngăn nắp. Bạn có thể trở thành: Giám

Trang 30
đốc điều hành, Tư vấn viên, Chuyên viên nhà đất, Nhân viên Marketing, Nhà phân
tích tài chính.

- ENTP (Extrovert, Intuitive, Thinker, Perceiver): Bạn rất có duyên. Mọi người đều
thích bạn vì bạn là người thân thiện và thoải mái. Bạn rất sáng tạo, nhưng cũng dễ
thay đổi. Khả năng phân tích của bạn khá tốt. Bạn nên làm những công việc như:
Đầu tư ngân hàng, Người viết quảng cáo, Hoạch định chiến lược, Phát thanh viên
radio/TV.

- ESFJ (Extrovert, Sensor, Feeler, Judger): Bạn năng động và tràn đầy nhiệt huyết,
tuy nhiên bạn khá nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Trong công việc, bạn là người
ngăn nắp, luôn đề cao tinh thần trách nhiệm và thích sự ổn định. Bạn có thể làm
Chuyên gia kinh doanh Bất động sản, Bác sĩ thú y, Giáo viên, Y tá, Nhân viên
kinh doanh.

- ESFP (Extrovert, Sensor, Feeler, Perceiver): Bạn là người khá thoải mái, có óc
khôi hài và luôn tạo ra sự thoải mái cho mọi người xung quanh. Vì vậy, đừng ngạc
nhiên khi thỉnh thoảng bạn cảm thấy mình hơi bốc đồng một chút. Bạn ham học
hỏi, rất năng động và yêu thích tham gia các hoạt động xã hội. Bạn thích hợp để
trở thành Giáo viên mầm non, Bác sĩ chuyên khoa, Bác sĩ thú y, Nha sĩ, Nhân viên
kinh doanh, Nhân viên du lịch.

- ESTJ (Extrovert, Sensor, Thinker, Judger): Bạn có khuynh hướng bày tỏ thẳng
thắn những điều bạn nghĩ, thích nói thật chứ không ưa vòng vo giấu diếm. Bạn rất
thực tế, khó thay đổi ý kiến và cực kỳ quyết đoán trong mọi việc. Bạn nghiêm túc
và thích các giá trị truyền thống. Bạn thích hợp với vị trí của Nhân viên kinh
doanh, Nhân viên bất động sản, Dược sĩ, Sĩ quan.

- ESTP (Extrovert, Sensor, Thinker, Perceiver): Bạn năng động, vui vẻ và quyến rũ
nhưng đôi lúc hơi bốc đồng, muốn dấn thân vào thử thách để khẳng định bản thân.
Đồng thời, bạn cũng là người có ý chí, luôn muốn khám phá và ham học hỏi thêm
nhiều điều mới lạ, không giấu dốt hay tỏ ra vênh váo. Tuy là người hiếu kỳ, nhưng

Trang 31
bạn điềm đạm và suy nghĩ lôgic. Bạn thích hợp với vị trí của Nhân viên bảo hiểm,
Nhân viên y tế, Hướng dẫn viên du lịch hay nghề Môi giới chứng khoán.

- INFJ (Introvert, Intuitive, Feeler, Judger): Bạn khá sáng tạo và có khả năng làm
việc độc lập. Bạn luôn luôn suy nghĩ kĩ trước khi làm bất cứ việc gì. Bạn luôn
dành hết đam mê cho những gì mình làm. Nghề nghiệp phù hợp với bạn là: Giáo
viên, Chuyên viên huấn luyện, Biên tập viên, Giám đốc sáng tạo, Nhà văn.

CHƯƠNG 4: Áp dụng khả năng tạo ảnh hưởng dựa trên tính cách cá nhân
1. Áp Dụng Khả Năng Tạo Ảnh Hưởng Dựa Trên Tính Cách Cá Nhân

1.1. Cách thức tạo ảnh hưởng

Dùng quyền lực: Sử dụng thẩm quyền hoặc uy tín để giải thích và thuyết phục.
Cách sử dụng hiệu quả: Tìm người có thẩm quyền hoặc được tôn trọng; Chứng minh điều
bạn muốn phù hợp với chính sách/truyền thống; Nhắc đến người có quyền/chuyên gia;
Nhắc đến người có quyền cao hơn; Lắng nghe và tự tin.

Thuyết phục bằng logic: Sử dụng logic hoặc bằng chứng để giải thích hay biện
minh cho một quan điểm. Cách sử dụng hiệu quả: Chuẩn bị; Luôn nói tại sao: giải thích;
Cung cấp bằng chứng, số liệu; Trình bày nguyên nhân/kết quả; Sử dụng logic của người
kia.

Thuyết phục bằng tình bạn: Yêu cầu giúp đỡ dựa trên tình bạn hoặc quan hệ có
trước. Một trong những kĩ thuật hiệu quả nhất, dựa trên sự tương hỗ và nguyên tắc tâm lý
ưu ái. Cách sử dụng hiệu quả: Nhờ giúp đỡ nếu bạn có mối quan hệ tốt; Nhận ra sự bất
tiện; Sẵn sàng tương hỗ; Tiếp tục xây dựng quan hệ; Không bao giờ khiến bạn mình rủi
ro.

Giao tiếp xã hội: Đặt cơ sở để yêu cầu. Một trong những phương pháp hiệu quả
nhất vì nó giảm khoảng cách tâm lý giữa mọi người. Cách sử dụng hiệu quả: Xây dựng
hiểu biết về chủ đề được quan tâm; Xây dựng sự ủng hộ; Thể hiện sự quan tâm; Tiết lộ
thông tin cá nhân; Quan tâm thực sự; Cởi mở; Lắng nghe

Trang 32
Tham vấn: Yêu cầu người khác giúp bạn tìm ra giải pháp. Cách sử dụng hiệu quả:
Đặt câu hỏi đúng; Nêu kế hoạch chung; Sẵn sàng tích hợp ý kiến/gợi ý của họ; Phải xác
định rõ bạn muốn tham vấn về cái gì; Hỏi câu hỏi mở để lấy thông tin và câu hỏi đóng để
làm sáng tỏ; Đặt câu hỏi dẫn dắt để hướng trọng tâm.

Nêu yêu cầu: Khiến người khác hợp tác bằng cách nêu trực tiếp điều bạn muốn,
suy nghĩ, cảm nhận hay và điều bạn cần. Cách sử dụng hiệu quả: Nêu yêu cầu lịch sự
nhưng thẳng thắn; Tự tin và quả quyết; Không chừa chỗ thương lượng; Kiên trì, không
lay động; Yêu cầu và khăng khăng yêu cầu mà không đe dọa; Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ
mạnh mẽ.

Thuyết phục bằng giá trị: Truyền cảm hứng để thuyết phục bằng cách chứng
minh giá trị. Cách sử dụng hiệu quả: Xác định các giá trị của người mình muốn thuyết
phục; Tạo niềm tin và nền tảng chung; Xây dựng niềm tin; Thuyết phục bằng giá trị, cảm
xúc; Làm mẫu, nhất quán với tầm nhìn của mình.

Làm mẫu: Truyền cảm hứng cho người khác bằng cách làm gương. Cách sử dụng
hiệu quả: Huấn luyện hoặc tư vấn; Công khai kế hoạch phát triển cá nhân của bạn; Giữ
cam kết; Cùng làm với ai đó; Đưa ra phản hồi có tính xây dựng; Để người khác rút kinh
nghiệm từ sai lầm; Làm minh bạch quá trình tư duy.

Trao đổi: Cho đi điều có giá trị để đổi lấy điều bạn muốn. Cách sử dụng hiệu quả:
Hiểu nhu cầu, giá trị và sở thích của người cần thuyết phục; Suy nghĩ đôi bên cùng có lợi;
Tìm một giải pháp thỏa hiệp; Làm đến cùng; Nhấn mạnh họ có rất nhiều để trao đổi tại
nơi làm việc.

Xây dựng liên minh: Thuyết phục người khác đồng ý hay giúp đỡ bạn để hoàn
thành việc bạn không thể tự làm. Cách sử dụng hiệu quả: Bảo đảm các đồng minh đồng ý
với mục tiêu của bạn hay có lợi ích nào đó cần đạt được; Rủ một vài người có uy tham
gia trước; Thành lập nhóm tư vấn; Chủ động duy trì liên minh.

Trang 33
1.2. Áp dụng mô thức tạo ảnh hưởng là một quá trình 3 bước nhằm tác động đến
những người ra quyết định

Các bước tạo ảnh hưởng đến người ra quyết định:

Bước 1: Xác định vấn đề về nhận thức

Tiến hành đánh giá thực trạng để xác định các vấn đề nhận thức then chốt trong tổ
chức.

Hiểu cách tốt nhất để ảnh hưởng đến người ra quyết định.

Trình bày kết quả đánh giá thực trạng cho quản lý cấp cao và thống nhất về các
vấn đề nhận thức cũng như hành vi.

Bước 2: Thiết kế cách can thiệp

Sắp xếp thứ tự ưu tiên các hành vi thay đổi cụ thể để tập trung thực hiện.

Thiết kế các cách can thiệp bằng cách sử dụng mô thức ảnh hưởng.

Bước 3: Kế hoạch triển khai

Lập kế hoạch thực hiện các can thiệp cùng với những người giỏi.

2. Khả năng tạo ảnh hưởng dựa trên MBTI cá nhân

Dựa vào khảo sát Myers-Briggs với tổng số người trả lời khảo sát là 3.699. Kết
quả cho thấy hai chữ cái giữa trong 4 chữ cái thuộc MBTI của mọi người tác động đến
cách họ tiến hành gây ảnh hưởng và trở thành bị ảnh hưởng bởi người khác. Sau đây là
bốn nhóm rút ra từ kết quả khảo sát.

ST ( Giác quan - Lý trí): những người ảnh hưởng thẳng thắn, trực tiếp và
hiệu quả, thu thập các sự kiện có liên quan để hỗ trợ cơ sở lý luận vững chắc

Trang 34
“Hãy làm điều đúng đắn”

Nhóm ST thường lắng nghe những người rõ ràng, khách quan và tìm thấy mối liên
hệ cảm xúc thông qua những trải nghiệm được chia sẻ trong quá khứ. Tuy nhiên, họ có
thể cần kết nối nhiều hơn với người khác và các giá trị của họ để nâng cao hiệu quả.

Nếu bạn muốn tạo ảnh hưởng đến họ, hãy:

Vạch ra những ưu và nhược điểm của từng phương án.

Cung cấp sự thật và bằng chứng để hỗ trợ quan điểm.

Rõ ràng, trực tiếp, trung thực và đáng tin cậy.

Và đừng:

Quá cảm xúc hoặc quá cá nhân.

Trình bày những lập luận không nhất quán hoặc thiếu sót.

Do dự hoặc thiếu tự tin.

SF (Giác quan - Cảm xúc): những người ảnh hưởng thực tế, tích cực và hợp
tác, những người đồng cảm với người khác để xây dựng mối quan hệ “thực sự”.

“Hãy cùng nhau làm việc”

Nhóm SF thường làm việc tích cực để đạt được thỏa thuận và sử dụng các ví dụ cá
nhân để thể hiện sự hiểu biết. Để trở thành người có ảnh hưởng hiệu quả hơn, họ không
cần phải cảm thấy tội lỗi khi gây ảnh hưởng đến người khác.

Nếu bạn muốn tạo ảnh hưởng đến họ, hãy:

Dẫn dắt bằng ví dụ.

Trang 35
Nhớ rằng sự tin tưởng và trung thực là cốt lõi của sự tương tác.

Cho họ thấy bạn đã lắng nghe và hiểu họ.

Và đừng:

Lừa dối trong việc bạn đang làm.

Loại trừ những sự kiện và cảm xúc quan trọng.

Sử dụng những từ ngữ khoa trương hoặc thông tin kỹ thuật để khiến bạn trông quan
trọng.

NF ( Trực giác - Cảm xúc): những người ảnh hưởng khuyến khích, truyền
cảm hứng và có sức ảnh hưởng, thu hút mọi người và xem xét lợi ích tổng thể.

“Có một cách khác”

NF thường hình thành mối liên hệ cảm xúc với cả con người và chủ đề, đồng thời
thúc đẩy người khác suy nghĩ hoặc hành động theo những cách khác nhau. Họ cần cung
cấp những thông tin thực tế phù hợp hơn và nhớ đừng áp đảo người khác bằng những ý
tưởng lớn để nâng cao hiệu quả của họ.

Nếu bạn muốn tạo ảnh hưởng đến họ, hãy:

Thể hiện niềm đam mê và sự chân thực.

Thu hút các giá trị và thách thức trí tưởng tượng của họ.

Cung cấp cho họ cái nhìn tổng quan và cho họ biết lý do tại sao điều này quan
trọng đối với mọi người.

Và đừng:

Làm họ chán nản với quá nhiều chi tiết.

Trang 36
Thiếu năng lượng hoặc niềm tin vào bài trình bày của bạn.

Quên đưa cái nhìn toàn cảnh khi giải thích lý do.

NT ( Trực giác - Lý trí): những người có ảnh hưởng tự tin, lý luận và thuyết
phục, đưa ra lập luận sáng suốt và trí tuệ.

“Đây là con đường phía trước”

Nhóm NT thường đưa ra những lựa chọn đúng đắn bằng cách thử thách tư duy và
sẽ tìm kiếm sự kết nối cảm xúc phù hợp. Để nâng cao hiệu quả, họ nên rèn luyện tính
kiên nhẫn hơn và tập trung vào cảm xúc của những người liên quan.

Nếu bạn muốn tạo ảnh hưởng đến họ, hãy:

Có năng lực, đáng tin cậy và thuyết phục.

Thừa nhận chuyên môn của họ và lắng nghe ý kiến của họ.

Xem những câu hỏi và thắc mắc của họ để giúp mọi người có được bức tranh đầy
đủ hơn.

Và đừng:

Quá cảm xúc hoặc thiện chí giả tạo.

Thiếu sự chuẩn bị hoặc thiếu tập trung.

Không có gì để chứng minh cho yêu cầu của bạn.

Trang 37
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 38

You might also like