Professional Documents
Culture Documents
HTTTQL
HTTTQL
HTTTQL
Bảng 1.3.1. Đặc điểm của các mức quản lý trong tổ chức------------------------------------24
Bảng 1.6.1. HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ-----------------------------32
Mở đầu, nhóm xin được chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Quốc Hùng - giảng viên bộ
môn Hệ thống thông tin quản lý trường Đại học Kinh tế TPHCM đã giảng dạy, truyền đạt
chính xác, đầy đủ, tận tình các kiến thức và kinh nghiệm cũng như hướng dẫn chi tiết các
bước, phương thức hỗ trợ trong suốt quá trình học tập và thực hiện hoàn thiện đồ án.
Nhóm xin ghi nhận tầm quan trọng của môn học Hệ thống Thông tin Quản lý, từ đó
xin biết ơn và cảm ơn trường đã tạo cơ hội cho nhóm được tiếp cận với môn học, đặc biệt
là các giáo trình biên soạn, cơ sở dữ liệu sách, tài liệu tham khảo đến từ các quý thầy cô
giảng viên và Thư viện Trường Đại học Kinh Tế TPHCM.
Bên cạnh đó, nhóm chúng tôi cảm ơn và trân trọng bạn bè, những người đã giúp đỡ, hỗ
trợ cho chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện báo cáo đồ án môn học.
Cuối cùng, nhóm đã nỗ lực, cố gắng chắt lọc thông tin và đề tài nghiên cứu để có thể
tạo ra được một sản phẩm đồ án thực tiễn nhất. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế và sai sót,
nhưng nhóm luôn muốn lắng nghe những phản hồi, nhận xét và đề xuất chỉnh sửa từ phía
giảng viên và bạn bè để nâng cao và hoàn thiện thông tin chính xác, hữu ích nhất. Những
chia sẻ, đóng góp của tất cả mọi người góp phần không nhỏ vào sự thành công của đề tài
nghiên cứu báo cáo của nhóm; từng thành viên nhóm chúng tôi thật sự biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hiểu và theo kịp sự phát triển nhanh chóng, không ngừng của Internet và hệ thống
thông tin, doanh nghiệp trên khắp toàn cầu đang tiến hành quá trình “kỹ thuật số hóa” quy
trình kinh doanh của họ. Điều này đã trở thành một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ
tổ chức kinh doanh nào nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh ngày nay.
Do đó, gần như mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô của họ, đều đang nghiên cứu, xem xét
và triển khai các hệ thống thông tin phù hợp với mô hình kinh doanh của họ. Trong bối
cảnh này, hệ thống quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERP) đã trở thành sự lựa chọn hàng
đầu của họ khi họ muốn thực hiện quá trình “kỹ thuật số hóa” quy trình kinh doanh. Triển
khai ERP trong môi trường kinh doanh được coi là một giải pháp mang lại nhiều lợi ích
bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh
nghiệp thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực của họ. Và giữa khối lượng lớn các
giải pháp quản lý doanh nghiệp hiện có, Oracle E-Business Suite (EBS) đã khẳng định
được vị thế của mình là một hệ thống tối ưu, đáng tin cậy và linh hoạt.
Oracle EBS được phát triển bởi công ty Oracle Corporation và đã trở thành một trong
những giải pháp hàng đầu trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này cung cấp
một loạt các ứng dụng tích hợp để quản lý các khía cạnh chính của một doanh nghiệp, bao
gồm tài chính, nguồn nhân lực, bán hàng, cung ứng và quản lý chuỗi cung ứng.
Trên cơ sở hiểu rõ về tầm quan trọng và tiềm năng của Oracle EBS, đề tài tiểu luận này
sẽ tập trung vào việc tìm hiểu chi tiết về hệ thống này và cách triển khai mà doanh nghiệp
FPT đã áp dụng. Đồng thời, sẽ đi sâu vào cách mà Oracle EBS có thể giúp doanh nghiệp
FPT tối ưu hóa các quy trình kinh doanh, nâng cao hiệu suất và tăng cường khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
“Tìm hiểu hệ thống Oracle E-Business Suite (EBS) và triển khai cho doanh nghiệp
FPT” sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống Oracle EBS và phương án triển khai
phù hợp cho doanh nghiệp FPT. Hy vọng rằng thông qua nghiên cứu này, chúng ta có thể
nhận thức sâu sắc hơn về giá trị và tiềm năng của hệ thống quản lý doanh nghiệp hiện đại
10
11
12
Chương 1 giới thiệu các nội dung đã học của hệ thống thông tin quản lý bao gồm các
mục tổng quan về hệ thống thông tin quản lý, dữ liệu và thông tin, tiến trình phát triển của
hệ thống thông tin và một số mô hình nghiệp vụ (Trần Thị Song Minh, 2012)
Theo quan điểm của Keen và Peter GW, hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) biểu thị
một quá trình sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin và công nghệ trong một tổ chức. Thực
tế, HTTTQL có phạm vi phục vụ rộng hơn (Trần Thị Song Minh, 2012) so với tên gọi của
nó. Có năm yếu tố quan trọng tạo nên HTTTQL trong tình trạng tĩnh, bao gồm:
1. Thiết bị công nghệ thông tin, bao gồm máy tính, các thiết bị khác, và hạ tầng mạng.
3. Dữ liệu.
5. Nhân lực.
Thứ nhất, đó là sự ra đời của máy tính cá nhân cùng với sự phát triển nhanh chóng
của khả năng xử lý của máy vi tính, các gói phần mềm ứng dụng và các mạng viễn
thông. Với loại hình máy tính này, người sử dụng có thể tự khai thác các nguồn lực
máy tính để thoả mãn nhu cầu công việc của mình hay vì phải chờ đợi vào sự hỗ trợ
của các phòng, trung tâm tin học.
Thứ hai là sự ra đời của HTTT hỗ trợ lãnh đạo, giúp các nhà lãnh đạo có được
những thông tin cần thiết theo đúng dạng, vào đúng thời điểm mà họ cần một cách
dễ dàng.
Thứ ba, đó là sự ra đời của hệ chuyên gia đóng vai trò như một nhà tư vấn cho
người sử dụng bằng cách cung cấp những thông tin tư vấn chuyên môn trong một
lĩnh vực hẹp. Một loại hình HTTT cũng bắt đầu xuất hiện cuối những năm 80 và
14
15
16
Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thu thập Dữ liệu” tập trung vào việc nắm bắt và thu
thập mọi dữ liệu cần thiết để hoàn thiện quá trình xử lý giao dịch và cung cấp các thông
tin quan trọng cho quản lý và các bộ phận khác trong tổ chức.
Để thực hiện việc thu thập dữ liệu, hệ thống này sử dụng các công cụ và thiết bị như
máy quét scanner để chuyển đổi tài liệu trên giấy thành dữ liệu điện tử, hoặc sử dụng các
nguồn tự động hóa, điện tử hoặc số hóa sổ để ghi trực tiếp thông tin vào máy tính. Mã
UPC/RFID thường được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
Sau khi dữ liệu được thu thập, nó sẽ được xử lý giao dịch, kiểm tra tính hợp lệ và cập
nhật vào các cơ sở dữ liệu tương ứng. Các thông tin này có thể được sử dụng để tạo ra các
17
Mô hình nghiệp vụ “Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ” tập trung vào việc tổng hợp
thông tin và cung cấp các báo cáo về hoạt động nội bộ của tổ chức, giúp nhà quản lý hiểu
rõ tình hình và ra quyết định dựa trên thông tin có sẵn.
Hệ thống này dựa vào các kênh thông tin hình thức để thu thập thông tin từ các phần
mềm hệ thống xử lý giao dịch (TPS). Các hệ thống TPS chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu
nội bộ của tổ chức, bao gồm thông tin về sản phẩm, bán hàng, thu chi và nhiều khía cạnh
khác của hoạt động kinh doanh. Các dữ liệu này sau đó được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của
Hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) và được xử lý, phân tích, và tổng hợp để tạo ra các
thông tin cần thiết.
Thông tin từ Hệ thống Thông tin Phục vụ Nội bộ được cung cấp cho nhà quản lý thông
qua các phần mềm báo cáo hoặc truy vấn, giúp họ có cái nhìn toàn diện về hoạt động nội
18
Dữ liệu là thông tin ghi lại các sự kiện hoặc quan sát về các sự vật hoặc giao dịch kinh
doanh. Cụ thể, dữ liệu là các mô tả không thiên vị về các đặc điểm của thực thể như con
người, địa điểm hoặc sự kiện. Dữ liệu có thể tồn tại ở dạng số hoặc văn bản, và ban đầu,
chúng thường không có giá trị thông tin. Khi được sắp xếp hoặc tổ chức theo một cách có
ý nghĩa, dữ liệu này trở thành thông tin. Hình 1.2.1 mô tả một bảng dữ liệu trong HTTT
quản lý bán hàng.
Quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin cho mục tiêu của tổ chức, có tổng cộng sáu giai
đoạn cơ bản trong quá trình này, bao gồm việc thu thập dữ liệu, lưu trữ, sắp xếp, xử lý,
19
Để tổ chức dữ liệu thành thông tin có ích và có giá trị, người ta phải sử dụng các quy
tắc và các mối quan hộ giữa các dữ liệu. Kiểu của thông tin được tạo ra phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa các dữ liệu hiện có.
20
Hình 1.2.3. Thông tin tổng hợp hàng bán theo đại lý
Thông tin trên các báo cáo tổng hợp hàng bán theo mã hàng (Hình 1.2.2) hoặc theo đại
lý (Hình 1.2.3) có thể được coi như thông tin qua quá trình xử lý của HTTT quản lý bán
hàng.
“Thông tin quản lý là thông tin mà ít nhất một người quản lý cần hoặc muốn sử dụng
trong quá trình đưa ra quyết định quản lý. Để hiểu rõ hơn, thông tin quản lý là dữ liệu có
giá trị đã được lựa chọn, sắp xếp và xử lý một cách cẩn thận để hỗ trợ việc đưa ra các
quyết định đúng đắn. Mọi tổ chức đều cần thông tin để phục vụ nhiều mục đích, bao gồm
lập kế hoạch, kiểm soát, ghi nhận giao dịch, đo đạc hiệu suất và hỗ trợ quyết định.
Để thông tin trở nên hữu ích cho người làm công tác quản lý và đưa ra quyết định, cần
phải có các đặc điểm sau: tính chính xác, tính toàn diện, tính hữu ích, tính kinh tế, tính tin
cậy, tính thời gian.”
Những đặc điểm này tạo nên giá trị cho thông tin trong tổ chức. Một thông tin không
chính xác hoặc không đầy đủ có thể dẫn đến quyết định không hiệu quả và gây thiệt hại
21
22
Cải tiến hiệu suất Cải tiến hiệu quả hoạt Cải tiến chiến lược và
Lý do
của tổ chức. động của tổ chức. kế hoạch của tổ chức.
Bảng 1.3.1. Đặc điểm của các mức quản lý trong tổ chức
“Các cán bộ quản lý ở các mức khác nhau cần sử dụng thông tin khác nhau để đưa ra
quyết định. Điều này có thể được thể hiện qua một định nghĩa cụ thể về thông tin quản lý:
Thông tin quản lý (Managerial Information) là thông tin mà ít nhất một cán bộ quản lý cần
hoặc muốn sử dụng trong quá trình ra quyết định quản lý của họ.
Việc tổng quan các đặc điểm của thông tin cung cấp cho mỗi mức quản lý là rất quan
trọng và có ý nghĩa thực tế. Đầu tiên, chúng ta cần hiểu mức độ của quyết định. Thông
thường, quyết định trong một tổ chức có thể được phân thành ba loại: quyết định chiến
lược, quyết định chiến thuật và quyết định tác nghiệp.
Quyết định chiến lược (Strategic Decision): I.à những quyết định xác định mục tiêu
và những quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
Quyết định chiến thuật (Tactical Decision): Là những quyết định cụ thể hóa mục
tiêu thành nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
Quyết định tác nghiệp (Operational Decision): Những quyết định nhằm thực thi
nhiệm vụ.”
23
“Các doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế
xã hội của các xã hội có nền kinh tế thị trường. Vì vậy, đôi khi, việc xem xét HTTT của
các doanh nghiệp có thể nói là quan trọng.”
Hình 1.3.2. Sơ đồ các đầu mối thông tin của doanh nghiệp
“Hình 1.3.2 sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nguồn thông tin của một tổ chức
doanh nghiệp.
- Nhà nước và cơ quan cấp trên: Dưới sự quản lý của Nhà nước, các thông tin có định
hướng từ phía Nhà nước và các cơ quan cấp trên, ví dụ như luật thuế, luật môi trường, và
quy chế bảo hộ, đều là những thông tin mà mọi tổ chức cần lưu trữ và sử dụng thường
xuyên.
- Khách hàng: Thu thập, lưu trữ, và phân tích thông tin về khách hàng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của một doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện tại để
có lợi thế cạnh tranh.
- Doanh nghiệp có liên quan: Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa bổ sung hoặc thay thế
cũng là nguồn thông tin quan trọng.
24
1.4 Hệ thống thông tin quản lý trong quản lý tổ chức, doanh nghiệp
Hình 1.4.1. Các yếu tố cấu thành một hệ thống thông tin
“Hệ thống thông tin (Information System - IS) là một hệ thống gồm các yếu tố liên quan
với nhau, chúng hoạt động để thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối dữ liệu và thông tin, và
đồng thời cung cấp cơ chế phản hồi để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Đầu vào (input): Ghi nhận và thu thập dữ liệu chưa qua xử lý vào hệ thống. Dữ liệu đầu
vào có thể mang nhiều dạng khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu của đầu ra.
- Xử lý (processing): Quá trình biến đổi dữ liệu đầu vào thành thông tin hữu ích. Đây có
thể là quá trình tính toán, so sánh, và lưu trữ dữ liệu cho mục đích sử dụng tương lai. Xử
lý có thể thực hiện bằng cách thủ công hoặc thông qua sự hỗ trợ của máy tính.
- Đầu ra (output): Tạo ra thông tin hữu ích thông thường ở dạng tài liệu, báo cáo và tài
liệu khác. Trong một số trường hợp, đầu ra của hệ thống này có thể trở thành đầu vào
của hệ thống khác. Kết quả đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều dạng, như máy in, màn
hình, báo cáo, và tài liệu viết bằng tay.
- Thông tin phản hồi (feedback): Kết quả đầu ra được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động
thu thập dữ liệu và xử lý trong hệ thống.”
25
Phần cứng máy tính (Computer Hardware): gồm các thiết bị máy tính.
Phần mềm máy tính (Computer Software): gồm phần mềm hệ thống và phần mềm
ứng dụng.
Cơ sở dữ liệu (Database): gồm các dữ kiện và thông tin về khách hàng, nhân viên,
hàng tồn kho, . . .
Viễn thông và mạng máy tính (Telecommunication and Computer Networks): gồm
mạng máy tính và mạng viễn thông.
Con người (People): gồm đối tượng tham gia quản lý, vận hành lập trình và bảo trì
hệ thống máy tính.
Thủ tục (Procedures): gồm các chiến lược, chính sách, các phương pháp và các quy
tắc liên quan đến việc sử dụng HTTT.”
1.5 Phân loại hệ thống thông tin dựa trên máy tính
1.5.1 Phân loại hệ thống thông tin theo phạm vi hoạt động
HTTT phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức HTTT phối hợp hoạt
HTTT hỗ trợ hoạt động tác HTTT hỗ trợ hoạt động quản động giữa các tổ chức
26
27
“
HTTT hỗ trợ hoạt động tác nghiệp HTTT hỗ trợ quản lý
Hệ thống hỗ trợ
Cung cấp những
công tác trong tổ
Hỗ trợ công tác của HTTT trợ giúp lãnh thông tin đúng dạng
chức (Enterprise
nhóm làm việc. đạo (ESS) cho cán bộ lãnh
Collaboration
đạo.
Systems – ECS)
”
1.5.3 Phân loại hệ thống thông tin theo mục đích và đối tượng phục vụ
- Hệ“chuyên gia (ES)
28
“
Tên HTTT Chức năng
Cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên môn và hoạt động như
Hệ chuyên gia
một nhà tư vấn.
Hệ thống quản lý tri Hỗ trợ quá trình tạo mới, tổ chức và phân phối tri thức nghiệp
thức vụ tới các thành viên và bộ phận trong tổ chức.
Cung cấp cho tổ chức các sản phẩm và dịch vụ chiến lược
HTTT chiến lược
giúp tổ chức đạt được được các lợi thế cạnh tranh.
Hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp và quản lý trong các lĩnh vực
HTTT nghiệp vụ
chức năng điển hình của tổ chức.
Tích hợp nhiều vai trò khác nhau trong hệ thống và có khả
HTTT tích hợp năng cung cấp thông tin, hỗ trợ ra quyết định ở nhiều mức
quản lý khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác nhau.”
“Dựa theo lĩnh vực chức năng, người ta chia HTTT thành bốn loại như sau:
- HTTT bán hàng và marketing:
Phân phối, định giá sản phẩm và hiệu quả khuyến mại hàng hóa.
29
“Từ khi xuất hiện cho đến hiện tại, sự phát triển của HTTT đã trải qua một hành trình
dài, với sự đa dạng hóa của các loại hệ thống và vai trò ngày càng quan trọng của chúng
đối với các tổ chức hiện đại. Các HTTT đóng vai trò then chốt trong tổ chức và tự nhiên
nhận được đánh giá cao từ các nhà quản lý. Công nghệ số hóa đã thay đổi cách hoạt động
của các tổ chức kinh doanh. HTTT hiện đại đang ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của
những nhà quản lý và lãnh đạo, cũng như việc lập kế hoạch và thậm chí cả việc quyết định
sản phẩm hoặc dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Dưới đây, sẽ tập trung vào ba vai trò quan
trọng của hệ thống thông tin đối với tổ chức.
1.6.1 Vai trò gia tăng giá trị của hệ thống thông tin
“Các hệ thống thông tin có thể gia tăng giá trị cho tổ chức bằng nhiều cách: cải tiến sản
phẩm và cải tiến các quá trình nghiệp vụ liên quan đến việc sản xuất ra các sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm và hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
- HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ: Bằng cách sử dụng các hệ thống
thông tin, chi phí lao động giảm đáng kể, quy trình hoạt động hiệu quả hơn, thực hiện
nhanh chóng và tiện lợi hơn. Sử dụng hệ thống thông tin trong phòng kinh doanh cũng
giúp giảm thiểu công việc kiểm tra tình trạng tài chính của khách hàng và có thể”phân
30
Bảng 1.6.1. HTTT gia tăng giá trị cho các quá trình nghiệp vụ”
- HTTT“gia tăng giá trị cho các sản phẩm: Sản phẩm là kết quả của quá trình hoạt động
nghiệp vụ trong một tổ chức doanh nghiệp. Sản phẩm này có thể là các vật phẩm, tài liệu,
thỏa thuận hoặc dịch vụ. Các sản phẩm có sự khác biệt về tính năng và hình thức cung
cấp, do đó, một trong các cách mà hệ thống thông tin có thể tạo thêm giá trị cho các sản
phẩm là cải thiện hoặc bổ sung tính năng của sản phẩm hoặc tối ưu hóa cách cung cấp sản
phẩm.
- HTTT gia tăng giá trị cho chất lượng sản phẩm: Các hệ thống thông tin có thể cải
thiện chất lượng sản phẩm thông qua nhiều cách: Nâng cao hiệu suất của quá trình hoạt
động nghiệp vụ và tạo ra sự đổi mới hoặc cải thiện chất lượng của sản phẩm.”
31
“Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, HTTT đã và đang đóng một vai trò quyết
định trong hiệu suất kinh doanh và sự tồn tại của tổ chức. Những HTTT như vậy đóng vai
trò là công cụ quan trọng, đảm bảo rằng tổ chức có thể theo kịp các xu hướng cạnh tranh.
Để sử dụng HTTT như một lợi thế cạnh tranh, tổ chức cần xác định nơi mà cơ hội
chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ nằm ở đâu. HTTT chiến lược thường mang
đến sự thay đổi trong tổ chức, sản phẩm và dịch vụ, và các quy trình kinh doanh của nó.
Những thay đổi này thường đòi hỏi sự thay đổi trong nguồn nhân lực, trong đội ngũ quản
lý và trong cách tổ chức tương tác với khách hàng và đối tác.
Hiện nay, các tổ chức ngày càng dựa vào HTTT và truyền thông để tạo lợi thế cạnh
tranh bằng cách thiết lập liên kết với khách hàng, đối tác và các tổ chức khác, cùng hợp tác
và chia sẻ nguồn lực hoặc dịch vụ. Điều này thường được gọi là “Quan hệ thông tin với
khách hàng”, trong đó hai hoặc nhiều tổ chức chia sẻ thông tin với nhau vì lợi ích chung.
Tuy nhiên, triển khai các HTTT loại này thường đòi hỏi sự thay đổi trong chiến lược
kinh doanh, trong quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, trong quy trình kinh doanh và
trong kiến trúc thông tin của tổ chức. Điều này đòi hỏi sự thay đổi không chỉ về mặt công
nghệ mà còn về mặt xã hội. Do đó, nhà quản lý cần phải tổ chức và thiết kế lại các quy
trình kinh doanh trong tổ chức để sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Họ cần thiết lập
một cơ chế mới để phối hợp các hoạt động của tổ chức với khách hàng và nhà cung cấp,
giữ cho quan hệ này mạnh mẽ và chia sẻ trách nhiệm với họ.
Vì vậy, để đưa ra quyết định về loại hình HTTT nào có thể tạo ra ưu thế chiến lược cho
tổ chức, các nhà quản lý cần xem xét các câu hỏi sau:”
Hiện nay, các HTTT được sử dụng như thế nào trong ngành nghề của tổ chức
mình? Đơn vị, tổ chức nào đang dẫn đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin?
Ngành nghề công nghiệp đang có xu thế phát triển ra sao? Có cần thiết phải thay
đổi cách thức hoạt động kinh doanh của mình không?
32
Để giải thích ý nghĩa của hệ thống ERP, ta cần phân tích mỗi khái niệm của tên gọi
này. ERP là viết tắt của Enterprise Resource Planning, trong đó:
Enterprise (doanh nghiệp): là chủ thể sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý và tối
ưu hóa việc sử dụng nguồn tài nguyên, vận hành hoạt động kinh doanh một cách tốt
nhất.
Resource (nguồn lực): là những tài nguyên có sẵn trong tổ chức. Đây có thể là các
yếu tố liên liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm: con người, phần mềm,
thiết bị, các yếu tố khác, …
Planning (hoạch định): bao gồm xác định các mục tiêu của tổ chức, thiết lập các
chiến lược cho doanh nghiệp, sau đó là lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực ( thời
gian, máy móc thiết bị, nhân lực) để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, ERP là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Đây là hệ thống thông
tin được được sử dụng để quản lý và tích hợp tất cả các hoạt động kinh doanh và tài
nguyên của một tổ chức. (itgtechnology.vn, 2023)
Lịch sử ra đời
33
34
35
Quản lý dự án
“Mô-đun dự án được thiết kế để quản lý và giám sát dự án, đặc biệt phù hợp cho các
lĩnh vực như xây dựng, kỹ thuật hoặc dịch vụ chuyên nghiệp. Nó cho phép lên kế hoạch
37
38
2.1.5 Tình hình chung về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam
39
40
“Được thành lập vào năm 1977 bởi Larry Ellison, Bob Miner và Ed Oates. Ngày nay,
Oracle là một trong những công ty công nghệ máy tính lớn nhất thế giới, và là công ty
phần mềm lớn thứ ba thế giới (xét theo doanh thu). Oracle cung cấp hơn 300 mô-đun phần
mềm đặc thù cho các ngành nghề từ quản lý vòng đời tài sản đến quản lý hàng tồn kho,
quản lý đơn đặt hàng... (ssg.vn) Đến nay công ty có mặt ở 145 nước trên thế giới với hơn
370.000 khách hàng, nhóm các công ty hàng đầu thế giới (Fortune 100) đều là khách hàng
của Oracle.”
“Oracle có tên đầy đủ là Oracle database, là sản phẩm chủ lực của hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu quan hệ Relational Database Management System (RDBMS). Hiện nay, Oracle
vẫn là nhà cung cấp dẫn đầu với tỷ suất lợi nhuận đáng kinh ngạc. Doanh thu dẫn đầu phải
kể đến Oracle Database với 40,4% trên tổng doanh thu toàn thế giới năm 2016. Theo
thống kê, tuy đã giảm 2% nhưng vẫn gấp đôi số cổ phần so với Microsoft ở vị trí thứ hai.
Phần mềm này hầu hết được áp dụng để quản lý các công ty, hầu hết là các công ty lớn.”
“Oracle E-Business Suite (được viết tắt là Oracle EBS) là một ứng dụng phần mềm
ERP do Oracle Corporation phát triển. Sản phẩm này bao gồm một bộ tích hợp các”ứng
dụng kinh doanh, cho phép quản lý và tự động hóa các quy trình vận hành trong doanh
nghiệp, bao gồm Quản lý Nhân sự, Tài chính – Kế toán, Thương mại – Dịch vụ, Quản lý
Chuỗi cung ứng (SCM), và Quản lý Khách hàng (CRM).
41
2.2.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-Business Suite (EBS)
“Oracle E-Business Suite trở nên thành công như ngày hôm nay đã phải trải qua một
quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Tháng 10/1987, Phiên bản đầu tiên – Release 1
42
2.2.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E-Business Suite (EBS)
43
2.2.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-Business Suite (EBS)
Ưu điểm
+“Oracle EBS cung cấp mức độ minh bạch tài chính cao.
+ Oracle EBS được hỗ trợ bởi một nhà cung cấp lớn và giàu kinh nghiệm, cung cấp sự hỗ
trợ và bảo mật.
+ Oracle EBS có khả năng tùy biến cao, do đó nó có thể được điều chỉnh để phù hợp với
nhu cầu cụ thể của một tổ chức.
+ Oracle EBS cung cấp nhiều tùy chọn tích hợp để có thể tích hợp liền mạch với các hệ
thống khác.”
+ Triển khai tại chỗ mang lại lợi thế về khả năng kiểm soát hoàn toàn môi trường phần
cứng và phần mềm, nhưng nó đòi hỏi khoản đầu tư ban đầu lớn hơn.
45
2.2.6 So sánh Oracle E-Business Suite (EBS) với các giải pháp khác
“Hiện nay, trên thị trường toàn cầu, có rất nhiều nhà cung cấp phần mềm ERP hoạt
động trong quy mô từ lớn đến nhỏ. Trong số họ, có một nhóm quan trọng gọi là “Bộ
Tứ”chuyên về các giải pháp quản lý doanh nghiệp. Bộ Tứ này bao gồm bốn công ty”lớn là
SAP, Oracle, Infor và Microsoft, và họ đang kiểm soát gần một nửa thị trường ERP toàn
cầu.
46
“Trong quá khứ, cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực ERP tập trung chủ yếu giữa hai đối thủ
cạnh tranh, đó là SAP và Oracle. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, Microsoft đã sử dụng
thương hiệu Dynamics cho các hệ thống quản lý doanh nghiệp của họ và Infor đã đạt được
sự phát triển đáng kể. Một phần trong sự thành công này đến từ việc họ mua lại nhiều
công ty khác, và như vậy, họ đã trở thành những đối thủ đáng gờm cho vị trí dẫn đầu trong
thị trường phần mềm ERP.”
Bộ Tứ này có những ưu điểm và hạn chế riêng. Một báo cáo mang tên “2017 ERP
Systems Rankings Report” do công ty tư vấn Panorama Consulting thực hiện có thể cung
cấp“thông tin cần thiết để so sánh các yếu tố này. Dữ liệu trong báo cáo này được thu thập
từ 1.660 người đại diện của các doanh nghiệp đã triển khai ERP trong giai đoạn từ tháng
47
Hình 2.2.3. Phần trăm thị phần của SAP, Oracle, Microsoft, Infor
48
Hình 2.2.5. Thời gian triển khai của SAP, Oracle, Microsoft, Infor
“Vượt quá ngân sách và trễ hạn thường xảy ra đồng thời trong các dự án ERP. Theo
nghiên cứu đã đề cập, chỉ có 43% các dự án ERP hoàn thành đúng tiến độ dự kiến. Trong
mảng này, Oracle đứng đầu trong Bộ Tứ, với thời gian trung bình để triển khai một dự án
ERP là 25,3 tháng. Infor xếp thứ hai với thời gian trung bình là 5 tháng.”
Thời gian hoàn vốn
“Để định rõ thời gian hoàn vốn, doanh nghiệp cần xác định và thiết lập các chỉ số đánh
giá thích hợp trước khi bắt đầu triển khai ERP. Trong khía cạnh này, SAP đứng đầu với
49
Hình 2.2.6. Thời gian hoàn vốn của SAP, Oracle, Microsoft, Infor
Nhìn tổng quan, các giải pháp ERP cung cấp tính năng đặc biệt cho từng ngành công
nghiệp cụ thể và thường bao gồm các quy trình làm việc tiêu chuẩn, giúp giảm chi phí và
thời gian triển khai một cách đáng kể.
Tính năng
“Việc đánh giá tính năng là một bước quan trọng không thể thiếu trong quá trình lựa
chọn phần mềm ERP. Thách thức lớn là làm thế nào để tìm ra sự lựa chọn phù hợp nhất
cho doanh nghiệp của bạn giữa sự đa dạng của các nhà cung cấp, sản phẩm, cấu hình, và
tính năng của phần mềm ERP. Bảng xếp hạng về tính năng dựa trên hàng trăm quy trình
đánh giá và lựa chọn phần mềm ERP trong nhiều năm qua.”
Hình 2.2.7. Đánh giá tính năng của SAP, Oracle, Microsoft, Infor
50
“Tập đoàn FPT (còn gọi là FPT Corporation) là một tập đoàn đa lĩnh vực hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, giáo dục, thương mại điện tử và dịch vụ
kinh doanh. FPT Corporation, được thành lập vào năm 1988, hiện đang xếp hạng trong
danh sách top 20 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (vi.wikipedia.org).
FPT đứng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa năng suất và hiệu
quả của các doanh nghiệp. Họ đã sáng tạo và phát triển nhiều sản phẩm công nghệ, bao
gồm những sản phẩm tiên tiến nhất tại Việt Nam và trong khu vực. Với đội ngũ chuyên
gia và kỹ sư có trình độ cao và kinh nghiệm, Tập đoàn đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý, dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông
tin cho một loạt khách hàng trong và ngoài nước. Tập đoàn FPT hiện đang hoạt động tại
hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, tập trung vào các thị trường tiêu
dùng, B2B, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác.”
51
52
53
54
55
Quy mô
“Năm 1988, một nhóm 13 nhà khoa học trẻ đã thành lập Công ty FPT với mục tiêu xây
dựng một tổ chức mới, đóng góp vào sự thịnh vượng của quốc gia bằng sự sáng tạo trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Họ cam kết đem lại sự hài lòng cho khách hàng,
phát triển toàn diện cho các thành viên và cuộc sống phong phú về mặt tinh thần và vật
chất.
Bằng việc không ngừng đổi mới và sáng tạo, cung cấp các sản phẩm, giải pháp và dịch
vụ công nghệ tối ưu nhất cho khách hàng, FPT đã trở thành tập đoàn Công nghệ thông tin
và Viễn thông lớn nhất trong lĩnh vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Đến tháng 08/2023,
FPT đã có hơn 63.000 nhân viên trên toàn thế giới, trong đó có 5.000 nhân viên làm việc
tại 30 quốc gia khác nhau và 2.500 nhân viên là người nước ngoài (fpt.edu.vn).
Với quy mô và sự hiện diện toàn cầu, Tập đoàn FPT đặt mục tiêu xây dựng môi trường
làm việc hạnh phúc để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. Ngoài ra, FPT đang dẫn đầu
trong các lĩnh vực xuất khẩu phần mềm, tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và dịch
vụ Công nghệ thông tin.”
56
“Trong suốt 35 năm hoạt động, FPT không chỉ là một người tiên phong trong việc xây
dựng và phát triển các phần mềm mang thương hiệu Việt Nam, mà còn đã đưa công nghệ
vào cuộc sống, hiện đại hóa các lĩnh vực kinh tế cốt lõi của quốc gia và thúc đẩy giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ với hướng tiếp cận thực hành và nghiệp vụ. Họ cũng là người đi tiên
phong trong việc xuất khẩu phần mềm, giúp đưa trí tuệ Việt Nam ra thế giới. Trong nước,
hầu hết các hệ thống thông tin quan trọng trong các cơ quan nhà nước và các lĩnh vực kinh
tế chủ chốt của Việt Nam đều được xây dựng và phát triển bởi FPT (chungta.vn, 2023).”
“FPT đã đứng đầu trong cuộc cách mạng 4.0 của Việt Nam bằng việc nghiên cứu và
phát triển các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, và di
động. Họ cũng đã là doanh nghiệp tiên phong hợp tác với các tập đoàn công nghệ hàng
đầu thế giới để tạo ra các nền tảng công nghệ số tiên tiến như GE (Predix), Siemens
(MindSphere), Airbus (Skywise), Amazon AWS.”
57
58
“Công ty Cổ phần FPT (Tập đoàn FPT, mã cổ phiếu FPT – sàn HoSE) vừa công bố kết
quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023 với doanh thu ước tính đạt 24.166 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế 4.339 tỷ đồng, lần lượt tăng 21,9% và 19,3% so với cùng kỳ năm. Mức
lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 2.732 đồng, tăng trưởng 19,8% so với năm trước.
Trong quý 2/2023, lợi nhuận trước thuế của tập đoàn công nghệ này ước tính đạt 2.218
tỷ đồng, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng gần 5% so với quý 1/2023. Đây
cũng là mức lợi nhuận trước thuế theo quý cao nhất trong lịch sử hoạt động của Tập đoàn
FPT (tapchicongthuong.vn, 2023).”
59
Dịch vụ công nghệ thông tin nước ngoài tăng trưởng cao
“Doanh thu tiếp tục tăng trưởng ở mọi thị trường, đặc biệt là tại Nhật (+39.1%) và
APAC (+42.5%), do tăng nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin lớn tại các thị trường này,
đặc biệt là trong việc chuyển đổi số. Doanh thu từ chuyển đổi số trong nửa đầu năm 2023
đạt 4,886 tỷ đồng, tăng trưởng 40% so với cùng kỳ, tập trung vào các công nghệ mới như
Cloud, AI/Data Analytics, ...”
Hình 3.1.8. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023
6 tháng đầu năm 2023, FPT ghi nhận nhiều đơn hàng lớn từ thị trường nước ngoài, trong
đó có 13 dự án với quy mô trên 5 triệu USD, doanh thu ký mới đạt 15,017 tỷ đồng (tăng
trưởng 28.6% svck).
60
Dịch vụ công nghệ thông tin trong nước trên đà hồi phục
“Dịch vụ CNTT trong nước ghi nhận doanh thu 2,975 tỷ đồng (+9%) và lợi nhuận trước
thuế đạt 171 tỷ đồng (-24.3%). Công ty tiếp tục tăng cường hợp tác với các cơ quan chính
phủ, bộ ban ngành, doanh nghiệp nước ngoài, và các ngành kinh tế ít bị ảnh hưởng để đảm
bảo sự tăng trưởng. Được sự hỗ trợ của Chính phủ và các lãnh đạo các tỉnh thành trên toàn
quốc, FPT đã ký kết thỏa thuận hợp tác chuyển đổi số với gần 30 địa phương và đào tạo
nhận thức về chuyển đổi số cho hàng vạn cán bộ lãnh đạo các cấp tại các địa phương khác
nhau.”
Đơn vị: tỷ đồng
Hình 3.1.10. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT trong nước năm 2023
61
Hình 3.1.11. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ viễn thông năm 2023
Hình 3.1.12. Doanh thu lĩnh vực dịch vụ CNTT nước ngoài năm 2023
“Đáng chú ý, trên thị trường chứng khoán, kết thúc phiên giao dịch sáng ngày 20/7, cổ
phiếu FPT của Tập đoàn FPT đạt 80.400 đồng/cổ phiếu. Trong phiên sáng, đã có lúc cổ
62
Hình 3.1.13. Diễn biến giá và khối lượng giao dịch cổ phiếu FPT của Tập đoàn FPT kể
từ đầu năm 2023 đến nay. (Nguồn: TradingView)
“Mức cao nhất mọi thời đại của cổ phiếu FPT được xác lập trong phiên giao dịch
14/4/2022 tại mức 83.450 đồng/cổ phiếu (sau khi đã chia tách cổ phiếu).”
“Dự án triển khai Oracle ERP tại Tập đoàn FPT được xem xét là một trong những dự án
triển khai ERP thành công nhất trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, việc đạt được thành
công này không phải lúc nào cũng dễ dàng.
Các giai đoạn triển khai ERP Oracle EBS của FPT: Giai đoạn 1 - Nâng cấp hệ thống
ERP lõi - đã hoàn thành với sự trễ hạn hơn 1 năm so với kế hoạch ban đầu. Trong quá
trình này, dự án đã phải đối mặt với nhiều vấn đề phát sinh và sự cố.”
Ngày 26/5/2006,“FPT đã ký kết hợp đồng triển khai dự án ERP FPT giữa FPT và
Trung tâm dịch vụ ERP FPT. Trước đó, vào ngày 18/05, việc đào tạo về việc sử dụng
sản phẩm Oracle EBS phiên bản 11.5.10 đã hoàn thành.
Từ ngày 28/08 đến 18/09/2006, quá trình đào tạo cán bộ tham gia kiểm thử hệ thống
đã được thực hiện.
63
67
3.2.2 Những thành công và hạn chế của FPT sau khi áp dụng hệ thống ERP
Thành công
Nhờ sự nỗ lực và quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên, sau một giai đoạn khó
khăn trong việc triển khai công nghệ mới, các hoạt động sản xuất của FPT đã ổn định hơn
và trôi chảy trở lại. Có thể nói đến doanh thu của tập đoàn FPT năm 2008 là một trong
những minh chứng ấy. Điều đó được thể hiện qua các kết quả sau (fpt.com, 2009):
68
Hình 3.2.2. Kết quả kinh doanh năm 2008 chia theo từng lĩnh vực hoạt động
Nếu xem xét mảng Phần mềm và Dịch vụ độc lập, doanh số đạt khoảng 2.688 tỷ đồng,
tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt kế hoạch 4,7%. Lợi nhuận đạt 792 tỷ đồng,
tăng 60,7% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi nhuận của Phần mềm và Dịch vụ trong năm
2008 chiếm 63,4%, trong khi năm 2007 chỉ là 47,9%.
Hệ thống ERP FPT không chỉ mang lại giá trị trong việc hoạt động hàng ngày, mà còn
cung cấp những kinh nghiệm quý báu và bài học quý giá từ dự án này. Trong việc quản lý
cơ sở hạ tầng CNTT cho dự án, Nguyễn Xuân Việt, người đứng đầu ban CNTT, nhấn
mạnh rằng “Chúng ta nên chú trọng công tác đào tạo hơn vì thực tế có nhiều lỗi từ người
dùng. Người dùng nắm bắt đầy đủ thông tin thì quá trình vận hành mới không xảy ra lỗi.”
Ngoài ra, việc đánh giá và xác định “sizing” cho một hệ thống là rất quan trọng.
Nguyên nhân chính đằng sau điều này được ông Nguyễn Xuân Việt lưu ý khi nói rằng,
69
Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) là một phần mềm tích hợp được sử
dụng hợp lý để quản lý và điều phối tất cả các hoạt động kinh doanh trong một tổ chức, là
một trong những phần mềm quản trị doanh nghiệp đứng đầu hiệu quả của thế giới. Tính
tích hợp ERP tạo ra một hệ thống tổng thể cho toàn tổ chức, kết hợp các quy trình và dữ
liệu từ các bộ phận khác nhau. Điều này giúp cải thiện được sự liên kết và tương tác giữa
các bộ phận, từ tài chính, sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng cho đến nhân sự và marketing.
Không những thế tính hiệu quả của ERP giúp tổ chức tăng cường hiệu quả và năng suất
làm việc thông qua việc tổ chức lại quy trình kinh doanh, giảm thiểu sự trùng lặp và lãng
phí, tối ưu hóa tài nguyên và quản lý giữa các bộ phận. Và hệ thống ERP cung cấp thông
tin quản lý theo thời gian thực, giúp người dùng có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh
doanh và hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Cuối cùng là độ tin cậy và bảo
70
Việc phân tích SWOT để giúp cho chúng ta tìm được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức từ các công ty Việt Nam kết hợp với kinh nghiệm quản lý tài chính, quản lý
nhân sự, tích hợp các công nghệ mới…
Điểm mạnh (Strengths)
- Quản lý toàn diện: ERP cung cấp một nền tảng tích hợp để quản lý và giám sát các hoạt
động kinh doanh từ khâu mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính và nhân sự.
- Tính linh hoạt và mở rộng: Hệ thống ERP có thể được tùy chỉnh và mở rộng để đáp ứng
nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp, bằng cách thêm các ứng dụng và tính năng mới.
- Tăng năng suất: ERP giúp tự động hóa quy trình kinh doanh, giảm thiểu sự phụ thuộc
vào công việc thủ công và tối ưu hóa hiệu suất làm việc của nhân viên.
71
Giữa rất nhiều hệ thống khác nhau trên thế giới hiện nay, hệ thống ERP tuy còn nhiều
yếu điểm, song vẫn có những điểm mạnh tạo nên thành công lớn cho FPT. Hệ thống ERP
đã mang lại những kinh nghiệm, bài học quý báu và những dự án lớn giúp cải thiện quy
trình kinh doanh của FPT. Nhóm mong muốn ERP sẽ phát triển hơn nữa bằng cách tích
hợp các phần mềm chức năng như quản lý tài chính, quản lý nhân sự, ... hay tích hợp các
công nghệ mới như:
- Đám mây (Cloud): Các hệ thống ERP dựa trên đám mây cho phép truy cập từ xa và linh
hoạt hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí về hạ tầng và quản lý.
- Trí tuệ nhân tạo (AI): AI đang dần được tích hợp vào các hệ thống ERP để cung cấp
thông tin và phân tích dữ liệu tự động. Các công nghệ như học máy và xử lý ngôn ngữ tự
nhiên giúp tăng cường khả năng dự đoán và phân tích dữ liệu trong ERP, giúp doanh
nghiệp đưa ra quyết định thông minh và nhanh chóng hơn.
- Internet of Things (IoT): Các dữ liệu từ IoT có thể được tích hợp vào hệ thống ERP để
cung cấp thông tin về quy trình sản xuất, lưu trữ hàng hoá và quản lý tài sản. Điều này
giúp tăng cường sự đáng tin cậy và chính xác của dữ liệu trong hệ thống ERP.
Hơn nữa, hệ thống ERP cần được thiết kế với cấu trúc linh hoạt, mở rộng hơn và hệ
thống ERP chứa nhiều thông tin quan trọng và nhạy cảm của doanh nghiệp, do đó càng
nâng cao tính bảo mật của hệ thống như mã hoá dữ liệu, kiểm tra quyền truy cập,... FPT
nên cải tiến và cập nhật ERP liên tục theo mở rộng của tổ chức công ty để giúp doanh
72
73
[1] chungta.vn. (2023). Great Place to Work vinh danh FPT là nơi làm việc xuất sắc 2023-
2024. Available at: https://chungta.vn/nguoi-fpt/great-place-to-work-vinh-danh-fpt-la-noi-
lam-viec-xuat-sac-2023-2024-1137469.html. (Accessed: 6/10/2023)
[3] erpviet.vn. Các phân hệ chủ chốt trong ERP là gì? Available at: https://erpviet.vn/cac-
phan-he-chu-chot-trong-erp-la-gi/. (Accessed: 4/10/2023)
[4] erpviet.vn. Lịch sử phát triển của ERP. Available at: https://erpviet.vn/erp-la-gi-wiki-
khai-niem-co-ban-va-lich-su-phat-trien-cua-erp/. (Accessed: 6/10/2023)
[5] erpviet.vn. Thực trạng sử dụng ERP tại Việt Nam và bức tranh thị trường ERP.
Available at: https://erpviet.vn/thuc-trang-su-dung-erp-tai-viet-nam-va-buc-tranh-thi-
truong-erp/. (Accessed: 1/10/2023)
[7] fpt.com. (2009). Doanh Thu Năm 2008 Toàn Tập Đoàn FPT Đạt 1 Tỷ USD. Available
at: https://fpt.com/vi/tin-tuc/tin-fpt/doanh-thu-nam-2008-toan-tap-doan-fpt-dat-1-ty-usd.
(Accessed: 9/10/2023)
[8] fpt.edu.vn. Lịch sử thành lập tập đoàn FPT. Available at:
https://daihoc.fpt.edu.vn/lich-su-thanh-lap-tap-doan-fpt/. (Accessed: 5/10/2023)
74
[12] tapchicongthuong.vn. (2023). Tập đoàn FPT: Lãi quý 2 cao kỷ lục, cổ phiếu FPT
tiệm cận vùng đỉnh lịch sử. Available at: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tap-doan-
fpt-lai-quy-2-cao-ky-luc-co-phieu-fpt-tiem-can-vung-dinh-lich-su-107830.htm. (Accessed:
7/10/2023)
[13] Trần Thị Song Minh. (2012). Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý. Nhà xuất bản
Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Hà Nội
[14] tuvancongnghe.net. Tổng quan về Oracle và giải pháp ERP Oracle EBS. Available at:
https://tuvancongnghe.net/tong-quan-ve-oracle-va-giai-phap-erp-oracle-ebs/. (Accessed:
1/10/2023)
75
76