Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN
Môn học: Kinh tế chính trị

Giảng viên: Lộ Kim Cúc


Mã lớp học phần: 22D1POL51002460
Sinh viên: Nguyễn Phan Bảo Ngọc
Khóa – Lớp: K47-FNC04
MSSV: 31211023357

TP Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 4 năm 2022


ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN
BỘ MÔN KINH TẾ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGUYỄN PHAN BẢO NGỌC

TP Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC

Mở đầu
1. Lời mở đầu………………………………………………………………..1
Nội dung
2. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là một tất yếu khách quan………2

3. Thực trạng về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam thời gian qua…………………………………………………………3

4. Những giải pháp thiết thực nhằm gia tăng tác động tích cực và giảm thiểu tác
động tiêu cực để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam………………………………………………………………………4
Phụ lục
5. Tài liệu tham khảo………………………………………………………..5
LỜI MỞ ĐẦU
Mọi quốc gia trên thế giới dù lớn nhỏ, mạnh yếu đều tìm cách tham gia hội nhập
quốc tế một cách hiệu quả nhất có thể. Hội nhập quốc tế là quá trình tất yếu, mà gốc rễ
của nó nằm ở bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh trong quan hệ
người với người. Con người trong xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên
hệ, liên kết với nhau. Trong một quốc gia, giữa các cộng đồng và các địa điểm phải có
sự kết nối và quan hệ với nhau. Trên thế giới, để một quốc gia phát triển thì phải kết
nối và xây dựng mối quan hệ với các quốc gia khác. Trong thế giới hiện đại thay đổi
nhanh chóng, đặc biệt là sự phát triển của kinh tế thị trường và cuộc cách mạng công
nghệ lần thứ tư, các quốc gia phải tăng cường nỗ lực mở rộng thị trường, hình thành
thị trường khu vực và quốc tế, tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại. Đây là
những nhân tố chính thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế - một xu thế có ý nghĩa sâu
sắc đối với mọi mặt của đời sống quan hệ quốc tế và sự phát triển của các quốc gia
trên thế giới. Hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương nhất
quán, là nội dung cốt lõi trong đường lối đối ngoại và hợp tác quốc tế của Đảng, Nhà
nước ta trong quá trình đổi mới và phát triển. Khái niệm hội nhập quốc tế có từ lâu đời
ở Việt Nam, việc hiểu và thực hiện hội nhập quốc tế đã được Đảng và cả nước hết sức
coi trọng trong lĩnh vực hội nhập quốc tế. Hoạch định và thực hiện các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Những quan điểm, tư tưởng về hội nhập quốc tế của Việt Nam
đang từng bước được nhìn nhận đầy đủ hơn, đầy đủ hơn, phù hợp với từng bước phát
triển thực tế của đất nước. Kết hợp giữa ý tưởng sâu rộng về hội nhập quốc tế và thực
tiễn những năm gần đây, Việt Nam đã và đang phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
trên nhiều lĩnh vực, mức độ hội nhập của mỗi lĩnh vực là khác nhau, trong đó nổi bật
nhất là hội nhập kinh tế quốc tế.

1
1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là một tất yếu khách quan
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách
có hiệu quả. Hội nhập quốc tế là xu thế chung của thế giới, đồng thời chỉ ra con
đường phát triển không thể thiếu đối với mọi quốc gia trong thời đại toàn cầu hóa
là phải tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn phụ thuộc vào nhiều
lợi ích mà hội nhập quốc tế mang lại cho các quốc gia:
- Quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển,
tạo điều kiện cho sản xuất trong nước và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, tận
dụng các lợi thế kinh tế trong phân công lao động quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế-xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả
hơn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời,
làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế.
- Hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia.
- Hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
- Cải thiện tiêu dùng trong nước, các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
- Tạo tiền đề hội nhập về văn hóa, tiếp thu những giá trị và tiến bộ của văn hóa,
văn minh của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Tạo điều kiện cho cải cách chính trị toàn diện hướng tới xây dựng một xã hội
mở, dân chủ, văn minh và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Hội nhập giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực
và trên thế giới, tạo điều kiện cho các quốc gia tập trung phát triển; đồng thời,
giúp điều phối các nỗ lực và nguồn lực quốc gia để giải quyết các vấn đề khu
vực và các vấn đề chung của thế giới mở ra các khả năng…
Tuy nhiên, hội nhập không những không mang lại thuận lợi, ngược lại còn đặt ra
nhiều bất lợi, thách thức đối với các quốc gia:
- Sự gia tăng của các nguyên nhân cạnh tranh gay gắt và các thành phần kinh tế
gặp khó khăn, phá sản, dẫn đến nhiều hệ lụy về kinh tế-xã hội.
- Tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia đối với thế giới bên ngoài và
do đó làm cho nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động quốc tế.
- Không phân phối một cách công bằng những thuận lợi và khó khăn giữa các
quốc gia khác nhau và các nhóm trong xã hội, do đó nguy cơ gia tăng khoảng
cách giàu nghèo.
- Hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước và phức
tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp…

2
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời đưa lại cả lợi ích cho sự phát triển
kinh tế lẫn bất lợi khó lường đối với các nước. vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua
thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
2. Thực trạng về tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt
Nam thời gian qua.
Trong bức tranh phát triển chung của ASEAN hơn 50 năm qua, hợp tác kinh tế là
mảng sôi động với nhiều kết quả cụ thể và thiết thực. Chúng ta đã tranh thủ được
những cơ hội trong hội nhập kinh tế ASEAN để mở rộng thị trường xuất khẩu,
bước đầu tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, góp phần thức đẩy tăng trưởng kinh
tế, cải cách chính sách trong nước, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phù
hợp với yêu cầu hội nhập. Về công tác nội khối có thể kể đến một số thành tựu
quan trọng mà Việt Nam cùng các nước ASEAN đã đat được như sau:
- Về thương mại hàng hóa, theo cam kết của Hiệp định Thương mại Hàng hóa
ASEAN (ATIGA), Việt Nam và các nước ASEAN đã tiến rất gần đến mục tiêu
xóa bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan (đến năm 2018, các nước ASEAN-6 đã
xóa bỏ khoảng 99,2% số dòng thuế và các nước gia nhập sau là Cam-pu-chia,
Lào, My-an-ma và Việt Nam đã xóa bỏ khoảng 90,9% số dòng thuế; tỷ lệ tự do
hóa thuế quan của Việt Nam trong nội khối ASEAN đạt 98% vào năm 2018, là
tỷ lệ cao nhất trong 11 FTA mà Việt Nam đang thực hiện). Ngoài tự do hóa
thuế quan, các nước ASEAN cũng đang triển khai các biện pháp tạo thuận lợi
cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp như cơ chế tự chứng nhận
xuất xứ, cơ chế hải quan một cửa... , các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA)
về tiêu chuẩn trong các lĩnh vực điện-điện tử, cao su, thực phẩm chế biến sẵn,
dược phẩm và thiết bị y tế…
- Về thương mại dịch vụ, tự do hóa thương mại dịch vụ là một trong những ưu
tiên quan trọng trong Cộng đồng kinh tế ASEAN. Đến nay, các nước ASEAN
đã ký kết xong Nghị định thư thực hiện Gói cam kết dịch vụ thứ 10 thuộc Hiệp
định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS-10) và kết thúc đàm phán Hiệp định
Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA).
- Về đầu tư, sau nhiều nỗ lực thực thi Khu vực đầu tư ASEAN và Hiệp định Đầu
tư toàn diện ASEAN (ACIA), trong năm 2017, các nước ASEAN đã hoàn tất
việc ký kết Nghị định thư thứ hai và thứ ba sửa đổi ACIA và tiến tới sớm hoàn
thành ký kết Nghị định thư thứ tư sửa đổi Hiệp định này vào năm 2019 để tăng
cường luồng đầu tư trong khu vực Đông Nam Á.
- Về các lĩnh vực khác, Việt Nam và các nước ASEAN đã đạt được những tiến
bộ cụ thể hơn trong việc thực thi các lĩnh vực mới, như các hoạt động chuẩn bị
cho cách mạng công nghiệp 4.0, thương mại điện tử và phát huy vai trò của
Cộng đồng kinh tế ASEAN vào việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Trong năm 2018 vừa qua, có thể kể đến một số nội dung đã được thống nhất
triển khai và hoàn thành như: ký kết Hiệp định ASEAN về Thương mại điện tử,
thông qua Khung Hội nhập số ASEAN, xây dựng Quy tắc ứng xử về xây dựng
xanh của ASEAN…
Không chỉ tham gia sâu rộng và toàn diện vào hợp tác nội khối, Việt Nam
cùng ASEAN thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế với các đối tác quan trọng khác
như Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Niu Di-lân, Ốt-xtrây-lia, Trung Quốc...

3
thông qua ký kết một loạt hiệp định FTA giữa ASEAN với các đối tác này.
Quan hệ hợp tác kinh tế với các các đối tác quan trọng khác như Hoa Kỳ, EU,
Ca-na-đa, Liên bang Nga cũng được Việt Nam phối hợp với các nước thành
viên ASEAN khác triển khai tích cực thông qua các sáng kiến, các chương trình
hành động cụ thể, tập trung vào các nội dung các bên cùng quan tâm như kinh
tế thương mại, đầu tư quốc tế, phát triển năng lực.
(Theo báo cáo của Bộ Công Thương)
3. Những giải pháp thiết thực nhằm gia tăng tác động tích cực và giảm thiểu tác
động tiêu cực để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tình hình trong nước, khu vực và đang có nhiều biến động, diễn biến phức tạp,
khó lường. Bên cạnh những cơ hội và lợi ích, đất nước của chúng ta tiếp tục phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Vấn đề này đặt ra thách thức đối với Việt
Nam trong việc tăng cường tham gia tích cực, chủ động, có trách nhiệm và triệt để
vào quá trình đào tạo và cải cách các thể chế, cơ chế và cấu trúc quốc tế và để cả
hai mang lại lợi ích cho vị thế của Việt Nam , đồng thời tạo điều kiện để chống bảo
vệ lợi ích quốc gia và tổ chức, cá nhân; bảo đảm độc lập tự chủ, tự cường và củng
cố, duy trì môi trường ổn định và cho công cuộc xây dựng, phát triển và giữ nước.
Để hội nhập quốc tế toàn cầu trong thời kỳ mới có hiệu quả, cần thực hiện một
cách có hệ thống các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân về yêu cầu
hội nhập quốc tế, thời cơ và thách thức, về mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ
quan trọng của hội nhập quốc tế ở mỗi nước , các lĩnh vực để thống nhất nhận
thức và hành động, tạo ra quá trình hội nhập quốc tế của toàn bộ hệ thống từ
trung ương đến cấp địa phương, từ tập hợp các doanh nhân, công ty và đội ngũ
trí thức của xã hội.
- Hoàn thiện nhanh chóng hệ thống cơ chế và hội nhập quốc tế, trong đó vị trí
đầu tiên về hội nhập kinh tế một cách toàn diện và phương thức đồng bộ trên cơ
sở Hiến pháp , pháp luật của Nhà nước và đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng; điều chỉnh và bổ sung đầy đủ các chính sách hội nhập quốc tế vào các
thông lệ và cam kết phát triển đất nước.
- Tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, đẩy nhanh hoàn thiện thị
trường-thể chế kinh tế định hướng với trọng tâm là tạo ra một môi trường kinh
doanh và bình đẳng cho tất cả các tổ chức và doanh nghiệp. Con người và con
người tham gia vào sự phát triển của sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại; phát triển nhanh nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng; tạo cơ chế, chính sách để khuyến khích người dân và doanh
nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực…
- Tăng cường và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, đặc biệt là các đối tác
có ảnh hưởng chiến lược đáng kể đến sự phát triển và an ninh của Việt Nam,
làm sâu sắc thêm các khuôn khổ quan hệ đã thiết lập, tạo sự đan xen và ràng
buộc các lợi ích giữa Việt Nam và các đối tác bình đẳng. Chủ động lựa chọn
đối tác và xây dựng kế hoạch đàm phán với từng đối tác trên cơ sở hai bên cùng
có lợi.

4
- Các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch
tổng thể, cụ thể để thực hiện Nghị quyết 22 Hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế
giới cũng như trong quốc gia có rất nhiều thay đổi đang diễn ra. Tăng cường
phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của các cơ quan quản lý nhà
nước và xử phạt vi phạm. Chú trọng hơn đến việc kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các hướng dẫn và tích hợp.
- Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế với Việt Nam trong các hiệp định đã
ký kết. Xây dựng và thực hiện một chiến lược hội nhập trong các lĩnh vực theo
kế hoạch chi tiết với một lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và năng
lực của đất nước. Tích cực và có trách nhiệm hơn trong việc tham gia vào hội
nhập toàn cầu. Tham gia tích cực và tích cực vào các thể chế đa phương, đóng
góp vào trật tự kinh tế, chính trị toàn cầu theo hướng dân chủ, bình đẳng và
cùng có lợi.
- Đẩy nhanh việc cải thiện khả năng thực hiện hội nhập quốc tế bằng cách củng
cố, kiện toàn và phát triển bộ máy cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách, nguồn nhân lực
chất lượng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiến thức, kỹ năng hội nhập ,
chuyên môn và giỏi ngoại ngữ để yêu cầu của hội nhập thời kỳ mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. http://www.google.com
2. https://vi.wikipedia.org
3. TS. Phạm Thanh Hà - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khu vực I, Tạp chí
Tổ chức Nhà nước.
4. Trần Anh Tuấn - Vụ Pháp luật quốc tế, Trang thông tin điện tử Pháp luật Quốc tế.

You might also like