Tính toán bài toán bao quanh Profile bằng lý thuyết cánh mỏng

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

Tính toán bài toán bao quanh Profile bằng lý thuyết cánh mỏng

CHƯƠNG 1: ĐỊNH LÝ KUTTA - JOUKOWSKI

1. Giới thiệu định lý:


- Định lý Kutta-Joukowski còn gọi là định lý Joukowski hay định lý Giu-cốp-ski là
định lý về lực nâng vật thể khi có sự bao quanh của một dòng chất lỏng(khí) lý
tưởng song phẳng. Định lý này được xây dựng lên bởi N.E.Joukowski vào năm
1904.
- Định lý Kutta – Joukowski là một định lý cơ bản trong khí động học được sử dụng
để tính lực nâng của một cánh máy bay và bất kỳ vật thể hai chiều nào bao gồm
các hình trụ tròn chuyển động trong chất lỏng đồng đều với tốc độ không đổi đủ
lớn để dòng chảy trong thân cố định. khung ổn định và không bị tách rời. Định lý
liên hệ lực nâng tạo ra bởi một cánh quạt với tốc độ của cánh quạt trong chất lỏng,
mật độ của chất lỏng và sự tuần hoàn xung quanh cánh quạt. Sự tuần hoàn được
định nghĩa là tích phân dòng xung quanh một vòng kín bao quanh cánh gió của
thành phần vận tốc của chất lỏng tiếp tuyến với vòng. Nó được đặt tên theoMartin
Kutta và Nikolai Zhukovsky (hay Joukowski), những người đầu tiên phát triển
những ý tưởng chủ đạo của nó vào đầu thế kỷ 20. Định lý Kutta – Joukowski là
một lý thuyết không khả quan , nhưng nó là một phép gần đúng tốt cho dòng nhớt
thực trong các ứng dụng khí động học điển hình.
- Định lý Kutta – Joukowski liên hệ lực nâng với tuần hoàn giống như hiệu ứng
Magnus liên hệ lực bên (gọi là lực Magnus) với chuyển động quay. Tuy nhiên, sự
lưu thông ở đây không được tạo ra bởi sự quay của cánh gió. Dòng chất lỏng khi
có mặt của cánh gió có thể được coi là sự chồng chất của dòng tịnh tiến và dòng
quay. Luồng quay này được tạo ra bởi các tác động của độ khum , góc tấn và cạnh
sắc của cánh gió. Không nên nhầm nó với xoáy như lốc xoáybao quanh cánh máy
bay. Ở một khoảng cách lớn so với cánh chân không, dòng quay có thể được coi là
tạo ra bởi một dòng xoáy (với dòng quay vuông góc với mặt phẳng hai chiều).
Theo suy luận của định lý Kutta-Joukowski, cánh gió thường được ánh xạ vào một
hình trụ tròn. Trong nhiều sách văn bản, định lý được chứng minh cho một hình
trụ tròn và cánh máy bay Joukowski , nhưng nó đúng với các cánh máy bay nói
chung

2. Phát biểu định lý:


"Lực nâng cánh máy bay (có độ sải cánh giới hạn) bằng tích của khối lượng riêng
chất lỏng (khí), vận tốc chất lỏng (khí),lưu số của vận tốc dòng chất lỏng (khí) và
độ dài đoạn cánh đang xét. Hướng của lực nâng xác định bởi phép quay vec-tơ vận
tốc của dòng chất lỏng (khí) ngược với hướng hoàn lưu một góc vuông"

- Định lý áp dụng cho dòng chảy 2 chiều xung quanh một cánh máy bay cố định
( hoặc bất kỳ hình dạng nào có nhịp vô hạn ). Mức tăng trên mỗi đợn vị nhịp L´
của airfoil được đưa ra bởi
L´= ρ∞ V ∞ ℾ

Trong đó: ρ∞ và V ∞ là mật độ chất lỏng và vận tốc chất lỏng đi ngược dòng của
cánh gió và ℾ tuần hoàn được định nghĩa là tích phân dòng xung quanh của 1
đường bao khép kín C bao quanh cánh gió và theo chiều âm(chiều kim đồng hồ).
Như giải thích bên dưới, đường dẫn này phải nằm trong vùng có dòng chảy tiềm
năng và không nằm trong lớp biên của hình trụ. Sự tích hợp V . cosθlà thành phần
của vận tốc chất lỏng cục bộ theo hướng tiếp tuyến với đường cong C và ds là
một độ dài vô cùng nhỏ trên đường cong C.
- Kuethe và Schetzer phát biểu định lý Kutta – Joukowski như sau:
Lực trên một đơn vị chiều dài tác dụng lên một hình trụ bên phải có mặt cắt ngang
bất kỳ bằng ρ∞ V ∞ ℾ và vuông góc với hướng của V ∞ .

3. Các dòng cơ bản:


a) Dòng thường:
- Dòng ( có nhớt ) : Tịnh tiến + Lưỡng cực
(uniform) (doublet)
Hình dạng: Đối xứng qua Ox,Oy.
 Không có lực cản
 Không có lực nâng
b) Dòng xoáy:

- Dòng ( có nhớt ): Tịnh tiến + Lưỡng cực+Xoáy


(Vortext)
Hình dạng: Đối xứng qua Oy, không đối xứng qua Ox
 Không có lực cản
 Xuất hiện lực nâng
- Từ định lý Joukowski ta có công thức :
∮ v . dl => v
=> P(C P) => L¿)
- Tìm v: Ta có ψ của các dòng nguyên tố:
ψ=ψ Tịnh tiến +ψ Lưỡng cực +ψ Xoáy
M sinθ Γ
¿ v ∞ r sin θ− . + ln r
2π r 2π

( )
2
R
¿ v ∞ r sin θ 1− 2
r

( )
2
−∂ψ R Γ M Γ
v θ= =−v ∞ 1+ 2 sin θ− (1− 2
)+ ln r
∂r r 2 πr 2 π v∞ r 2π
2
R Γ M 2
¿ v ∞ r sin θ (1− )+ ln r (Đặt =R )
r
2
2π 2 π v∞

1 ∂ψ
v r= =v ∞ cos θ
r ∂θ

 C P (Hệ số không thứ nguyên)


ΔP
CP=
1 2 ( Δ P so với áp suất khí quyển)
⋅ ρv∞
2
Xét trên 1 sợi dòng:
Áp dụng Bernoulli:
+1 2 1 2
P∞ ρ v ∞ =P+ ρ v
2 ∞
1
=> P−P ∞=ΔP= ρ ( v ∞−v )
2 2
2
2
v
=> C P =1− 2
v∞

2 2r sin θ Γ
Xét ống trụ có r = R: C P =1−4 sin θ− πR v − 2 πR v
∞ ∞

( r = R => v =0 => v =v =−2 v sin θ− 2ΓπR )


r θ ∞

 Tìm C l(Hệ số không thứ nguyên)


TE TE

L=∫ Pupper cos ϕ d s −∫ Plower cos ϕ d s


u l
¿ ¿
Mà cos ϕ d s=dx
TE
L=∫ (−¿ P upper + P lower ) ⅆx ¿
¿

1 2
(Chia cả 2 vế cho ρ v D)
2 ∞
TE
1
C l= ∫ C −C P ⅆx
2R ¿ P l u


−1
Chuyển tọa độ cực: C l= ∫ C sin θ ⅆθ = RΓv
2 0 p ∞

1 2
L= ρ v ∞ D C l=Γρ v ∞
2
Chú ý: Mặc dù thí nghiệm cho ống trụ có D=2R, tuy nhiên với phép biến đổi Joukowski,
thí nghiệm trên đúng cho biên dạng cánh máy bay có dây cung c = 2R

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CÁNH MỎNG


Lý thuyết cánh mỏng là một giả thuyết đơn giản về cánh quạt bay liên quan đến góc tấn,
lực nâng đối với một dòng chảy không thể nén và không thể chuyển động qua một cánh
quạt. Lý thuyết này lý tưởng hóa dòng chảy qua cánh là dòng 2D xung quanh một cánh
mỏng, có thể được hình dung là có xu hướng tạo ra một chiếc tàu bay có độ dày bằng 0
và sải cánh dài vô hạn.
Máy bay di chuyển trên không bằng cách vượt qua trọng lực với một lực nâng, lực này về
cơ bản được cung cấp bởi cánh của máy bay. Hình dạng mặt cắt ngang của cánh ảnh
hưởng đến luồng không khí và kết hợp hình dạng của cánh và phản lực của không khí
làm cho bất kỳ giải pháp chung nào về các đặc tính của mặt cắt cánh trở nên quá phức
tạp, khiến nó không thể sử dụng hoặc hầu như khó sử dụng. xác minh. Để giải quyết việc
tìm ra các đặc tính bay của các phần cánh, một cách cải tiến hơn là xem xét một dòng
chảy không thể nén và không thể nén đi qua bề mặt cánh. Một dòng xoáy chồng lên
luồng không khí mô phỏng quá trình tạo lực nâng của phần cánh. Sự phân bố xoáy dọc
theo cánh sẽ mô phỏng các đặc tính thực tế của cánh và cho phép có tiếp cận một cách
đơn giản để tính toán các đặc tính của cánh. Giả thuyết này, hay còn được gọi là lý thuyết
cánh mỏng, được hình thành lần đầu tiên bởi Max Munk, sau đó được nhóm nghiên cứu
do Hermann Glauert dẫn đầu hoàn thiện vào những năm 1920.
Giả thuyết của lý thuyết cánh mỏng:
- Độ dày lớn nhất nhỏ hơn rất nhiều so với dây cung c.
d yc
- Góc tấn α và độ cong nhỏ.
dx
Lý thuyết cánh mỏng giả thiết cánh rất mỏng nên các xoáy đặt trên đường sinh camber,
một cách gần đúng gần trùng với dây cung tại góc tấn nhỏ.

Airfoil có độ dày bằng 0 và được thể hiện bằng đường vồng


=> cho phép ta có thể dự đoán sự ảnh hưởng của lực do dòng gây ra
Mà lực nâng phụ thuộc vào xoáy (định lý Kutta – Joukowski).
=> Chia dòng thành nhiều thành phần chất điểm khác nhau để khảo sát (cụ thể là
chia thành các xoáy nhỏ)
Đối với cánh có hình dạng phức tạp, chúng ta cần đặt một dãy liên tiếp các xoáy trên toàn
bộ mặt cánh với cường độ xoáy thích hợp để có đường dòng đồng nhất mong muốn thỏa
mãn điều kiện Kutta – Joukowski
Lưu số và xoáy là hai đại lượng chính của chuyển động quay trong chất lưu. Lưu số là
một đại lượng vô hướng, thu được thông qua tích phân, một đại lượng đo vĩ mô của
chuyển động quay trên một vùng hữu hạn trong dòng chất lỏng, trong khi xoáy là trường
vectơ cung cấp một số đo vi mô về chuyển động quay tại bất kỳ điểm nào trong chất lưu.
Lưu số được định nghĩa là tích phân đường của thành phần vận tốc tiếp tuyến quanh một
đường cong kín cố định trong trường dòng chảy. Đó là:

Γ = −∮ ⃗v ⃗
ds
c

Và xoáy được định nghĩa:


ζ⃗ =2 ⃗
ω=∇ × ⃗v
Khái niệm về xoáy được đưa ra để cung cấp mô tả toán học về một dòng không nén đi
qua cánh. Giả sử cường độ xoáy trên một đơn vị chiều dài là γ(s), trong đó s là chiều dài
đường cong được đo từ mép trước trên bề mặt cánh. Thế năng vận tốc gây ra bởi tấm này
tại một điểm tùy ý P (x, y) là:
−1
Φ ( x , y )=

∫ θγ (s)ds
và lưu số liên quan đến cường độ xoáy là:
Γ =∫ γ (s )ds

Người ta cũng nhận thấy rằng vận tốc tiếp tuyến qua xoáy này có thể thay đổi, nếu v 1 và
v 2 tương ứng là vận tốc tiếp tuyến trên bề mặt trên và bề mặt dưới, thì cường độ xoáy trên
một đơn vị chiều dài có thể được mô tả là:
γ (s)=v 1−v 2

Điều kiện Kutta là tiêu chí để giá trị cụ thể của Γ được chọn cho dòng chảy xung quanh
một cánh ở góc tấn để dòng chảy rời khỏi trailing edge một cách trơn tru. Đối với một
cánh dày với góc hữu hạn ở trailing edge, vận tốc dòng chảy trên bề mặt trên và bề mặt
dưới rời khỏi trailing edge sẽ bằng không. Do đó, trailing edge sẽ trở thành điểm ngưng
trệ. Đối với các cánh mỏng có cusped trailing edge, vận tốc dòng chảy rời khỏi bề mặt
trên và bề mặt dưới là khác không và bằng nhau về độ lớn và hướng. Nếu các cánh này
được mô tả toán học bằng cách phân phối các xoáy dọc theo bề mặt hoặc dọc theo đường
sinh camber tạo ra một tấm xoáy, thì về cường độ xoáy, điều kiện Kutta có thể được biểu
thị bằng
γ ( TE )=0

Trong lý thuyết cánh mỏng, những xoáy này được đặt dọc theo đường camber trung bình
của phần cánh. Sự sắp xếp này về cơ bản tạo thành một tấm xoáy được đặt dọc theo dây
cung. Ngoài ra, cường độ xoáy (γ) được cân bằng với mục tiêu cuối cùng là khi dòng đều
được chồng lên tấm xoáy này, thì đường camber chuyển thành streamline. Điều kiện
Kutta được thỏa mãn bởi cấu hình dòng nói trên. Cường độ xoáy được tính toán từ
phương trình cơ bản đi kèm của giả thuyết cánh mỏng.
Với các xoáy nhỏ:
Xét xoáy điểm x ¿ gây tác động lên điểm x:

ⅆ v y=
−∂ψ
=
−∂ ( 2Γπ ln ( ( x −x ) +( y− y ) )) (hàm dòng xoáy)
¿ 2 ¿ 2

¿
∂x ∂ ( x−x )
Phương trình toán học mô tả lý thuyết cánh mỏng
c ¿ ¿
1

γ ( x )d x
2 π 0 x−x ¿ =V ∞ α −
dz
dx( )

dz ¿ c
Với cánh đối xứng =0 đặt x = (1−cosθ) để phân tích phương trình trên
dx 2
1+ cos ( θ¿ ) ∞
+ ∑ A n sin ( nθ ) ¿ ¿
¿
Giả sử γ = α v ∞ [ A0 . ¿
sin ( θ ) n =1

(biến đổi Fourier: để biến phương trình vi phân thành phương trình đại số)
π π ∞
1 1+cos θ
¿
1 sin ( nθ ) sin ( θ ) ⅆ θ
¿ ¿ ¿
ⅆ yc
 ∫
π 0
A 0 . ¿ + ∫ ∑
cos θ −cos θ π 0 n=1
A n
cos ( θ ) −cos ( θ )
¿ =α -
ⅆx
π π

ⅆ yc 1+cos θ
¿
sin ( n θ¿ ) sin ( θ ¿ ) ⅆ θ ¿ −π
 A0 - ∑ cos ( n θ ) = α - do ∫ ∫
¿ ¿
¿ =π và = cos ( nθ )
n =1 ⅆ x 0 cos θ −cos θ 0 cos ( θ
¿
) −cos ( θ ) 2

You might also like