Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

1.

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Cở sở thực tiễn Việt Nam; cơ sở lý luận (Giá
trị truyền thống dân tộc)

a. Cơ sở thực tiễn Việt Nam


Bối cảnh lịch sử - xã hội VN cuối thế kỷ XIX-đầu TK XX:
+ Trước khi thực dân Pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập có chủ quyền dưới sự
cai trị của nhà Nguyễn, về mặt chính trị: lạc hậu, bảo thủ, từ chối bản cải cách của Nguyễn
Trường Tộ; kinh tế: kém phát triển, thực hiện chính sách tận thu, sưu thuế nặng; về xã hội: đời
sống nhân dân đi xuống => mâu thuẫn nhân dân tăng cao, uy tín của nhà Nguyễn giảm=> các
phong trào đấu tranh

+ 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Thái độ của nhà Nguyễn: cầu hòa, nhân
nhượng.

+ 1884: Nhà Nguyễn thỏa hiệp (hiệp định Patonot). Việt Nam chính thức trở thành nước nửa
thuộc địa, nửa phong kiến. Trong khi đó nhân dân thì quyết không đầu hàng => nổ ra các phong
trào yêu nước chống phong kiến, chống thực dân Pháp (Cần Vương, văn thân sỹ phu yêu nước,
Đông Du, Duy tân,...)
=> Tất cả đều thất bại vì chưa có đường lối CM đúng đắn, lực lượng CM chưa thích hợp => bối
cảnh đòi hỏi bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới

b. Cơ sở lý luận (Giá trị truyền thống dân tộc)


Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Lịch sử của dân tộc Việt
Nam đã được viết bằng máu và công sức của nhiều thế hệ ông cha đã làm nên biết bao kỳ tích
anh hùng, những trang sử vẻ vang đầy khí thế. Chính những điều đó đã tạo nên truyền thống tốt
đẹp của dân tộc Việt Nam:

- Truyền thống yêu nước: là một truyền thống cao quý được hun đúc và phát huy suốt trong
quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. V.I.Lênin từng nói “Lòng yêu nước là
một trong những tình cảm sâu sắc nhất được củng cố hàng trăm năm, hàng nghìn năm tồn tại của
các tổ quốc biệt lập”. Lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam được hình thành từ đó và đã trở thành
điểm cốt lõi của bản sắc văn hóa Việt Nam, là sợ dây bền chặt gắn bó, cố kết con người Việt Nam
tạo thành sức mạnh chống giặc ngoại xâm, giữ gìn bảo vệ non sông bờ cõi, đó chính là nét đặc
trưng của truyền thống dân tộc Việt Nam. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch
Hồ Chí Minh có đoạn: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của
dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất
cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”.

- Truyền thống đoàn kết: Đoàn kết là một giá trị văn hóa truyền thống quý báu được hình
thành, phát triển trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là cội
nguồn sức mạnh, đưa đất nước vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giành hết thắng lợi này đến
thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang.

- Truyền thống lạc quan, yêu đời: Lạc quan, yêu đời là truyền thống vốn có từ ngàn xưa của
dân tộc Việt Nam và được phát triển bền vững cho đến ngày hôm nay. Nó được hình thành là do
đòi hỏi khách quan từ thực tiễn cuộc sống mang lại; cho phép dân tộc Việt Nam luôn có đủ bản
lĩnh, niềm tin hướng về tương lai tươi sáng của dân tộc cho dù phía trước còn gặp muôn ngàn
khó khăn, thách thức.

- Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo: Cần cù, thông minh, sáng tạo là một trong
những giá trị đạo đức nổi bật, phẩm chất đáng quý của người Đông Á, trong đó có Việt Nam.
Đối với mỗi người Việt Nam, sự cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao động, sản xuất và cuộc
sống là điều hết sức quan trọng vì chỉ như vậy mới có thể khắc phục được những khó khăn,
những bất lợi để tạo ra được của cải vật chất có giá trị, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Luận điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản;
CMGPDT cần chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi cách mạng vô sản ở chính
quốc.

Phân tích luận điểm: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản?”

- Bối cảnh lịch sử:

+ Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trước cảnh lầm than của quốc gia dân tộc, các phong trào cứu
nước theo các lập trường phong kiến, dân chủ tư sản, đã diễn ra quyết liệt nhưng đều không
thành công.

+ Việt Nam lâm vào tình cảnh khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước: mất phương hướng
trong hiện tại và mờ mịt ở tương lai. Bởi, hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản không
phải là con đường phù hợp cho cách mạng nước ta.

+ HCM rút ra bài học từ những thất bại của các con đường cứu nước trước đó (từ cách mạng VN
và trên thế giới).Từ đó, HCM nhận thấy rằng: các pt yêu nước thất bại do chưa có đg lối, phương
pháp đấu tranh đúng đắn, chưa có giai cấp đủ mạnh để lãnh đạo); ưu điểm(lòng yêu nước, tinh
thần yêu nước)=> đây là tiền đề để nhận thức

+ Năm 1911, Hồ Chí Minh quyết chí ra đi tìm đường cứu nước. Trên hành trình tìm đường cứu
nước, qua khảo nghiệm thực tế HCM thực tế ở Pháp và Anh đã nhận thấy CM tư sản là cuộc CM
không thể đến nơi, chưa triệt để (các cuộc cách mạng pháp và anh chỉ giải phóng dân tộc nhưng
k giải phóng nhân dân, giai cấp) nên HCM k đi theo con đg đó; nghiên cứu về cuộc cách mạng
tháng 10 Nga/1917: triệt để vì không chỉ đem lại độc lập dân tộc mà còn giải phóng các giai cấp
áp bức=> giải phóng con người

=>KL: Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc. Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản.

-Nội dung của con đường cách mạng vô sản:

+Chỉ ra hướng đi của cách mạng là tiến hành giải phóng dân tộc, tiến tới xã hội cộng sản

+ Lực lượng lãnh đạo: giai cấp công nhân mà thông qua là Đảng cộng sản

+ Lực lượng tham gia cách mạng: toàn dân tộc

+ Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới => đoàn kết quốc tế

-Ý nghĩa con đường cách mạng vô sản:

+ Con đường cách mạng vô sản do HCM lựa chọn phù hợp với nguyện vọng của dân tộc VN là
mong muốn độc lập dân tộc rồi tiến lên CNXH
+ Phù hợp với xu thế thời đại, tìm được nhiều ng bạn đi cùng con đường, nhận được sự giúp đỡ
của bạn bè quốc tế

+ Đi theo con đường cách mạng vô sản sẽ đảm bảo cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc giành
thắng lợi một cách triệt để

Phân tích luận điểm: “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng
tạo, và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”

- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:

+ Hồ Chí Minh cho rằng do nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược là vấn đề thị
trường, các nước thuộc địa là nơi nuôi sống chủ nghĩa tư bản

+ Vì vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân thuộc địa có khả năng cách
mạng to lớn: “Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”, “nọc độc
và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa”

+ Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định : công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ có thể
thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải phóng và phải tự lực cánh sinh

+ Theo quan điểm của quốc tế cộng sản và Lenin: thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc
trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng thuộc địa chỉ có thể giành
được thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc thành công. Quan điểm này không đánh giá
đúng mức tính chủ động sáng tạo của phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa

- Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính
quốc:

+ Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính
quốc quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là
chủ nghĩa thực dân. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan
hệ chính, phụ. Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa HCM cho rằng
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc.

=>Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Thực tiễn các
mạng tháng Tám, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã chứng minh luận
điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn.

3. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ; Tự phê bình và
phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới; Đoàn kết thống nhất trong
Đảng.
1.Tập trung dân chủ:

-Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng ĐCS thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, phát huy được
sức mạnh của mỗi cá nhân và của tổ chức Đảng

-Tập trung: là sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới
phục tùng cấp trên, Đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức Đảng. “Đảng tuy nhiều người
nhưng khi tiến hành chỉ như một người”.

- Dân chủ: là “của quý báu” của nhân dân, là thành quả của CM. Do đó cần thực hiện và phát
huy dân chủ trong nội bộ Đảng.Tất cả mọi người đc tự do bày tỏ ý kiến của mình góp phần tìm
ra chân lý, song cũng phải tránh tự do tùy tiện. Nếu ko có dân chủ nội bộ thì k tạo sức mạnh của
Đảng=>Đảng sẽ suy yếu bên trong, sớm muộn sẽ không còn là ĐCS nữa

- Dân chủ và tập trung có mối quan hệ gắn bó với nhau: tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ
dưới sự chỉ đạo của tập trung. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, không phải là
dân chủ theo phân tán, tùy tiện, vô tổ chức, hình thức. Tập trung trên cơ sở phát huy dân chủ
thực sự trong Đảng, không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán, chuyên quyền.

2. Tự phê bình và phê bình:

-Đây là luật phát triển của Đảng và là vũ khí của Đảng viên

-Mục đích: là để làm phần tốt trong mỗi con người được phát huy, phần xấu mất dần đi, hướng
con người tới chân thiện mỹ

-Bác cho rằng: 1 Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là 1 đảng hỏng. 1 đảng có gan thừa
nhận khuyết điểm, vạch rõ những cái đó vì đâu mà có,...rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa
khuyết điểm thì như thế là 1đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.

-Thái độ và phương pháp: HCM nêu rõ, phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng
ngày, phải thẳng thắn chân thành trung thực, không nể nang, tránh che dấu khuyết điểm, tránh lợi
dụng phê bình để nói xấu nhau, bôi nhọ nhau, đả kích nhau.

3. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới:


- Về mặt chính trị: Đảng phải thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn đường lối chính trị, bảo vệ
chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, phát triển và đổi mới hệ tư tưởng chính trị, củng cố
lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị…sao cho phù hợp với thực tiễn đề ra.
- Về mặt tổ chức: Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính
kỷ luật cao. Phải thường xuyên xem xét, chỉnh đốn và đổi mới tổ chức đảng, bởi sức mạnh các tổ
chức liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng.
4. Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
- Theo HCM, đường lối và điều lệ Đảng là cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng. Từ đó, tạo nên sự thống nhất về hành động, nhằm đưa đường lối, quan điểm của Đảng vào
cuộc sống, biến các chủ trương của Đảng thành hành động cách mạng của quần chúng
-Để đạt được điều đó cần phải thực hiện và mở rộng dân chủ, phải thường xuyên thực hiện tự
phê bình và phê bình với tinh thần trung thực, chân thành và thẳng thắn, tự nghiêm khắc với
mình và có tình thương yêu đồng chí, phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân
-Ý nghĩa: Tạo nên sức mạnh của toàn Đảng.

4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân: Nhà nước dân chủ; Nhà nước
trong sạch vững mạnh

Phân tích” Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân”
Nhà nước dân chủ là gì? Hồ Chí Minh đã từng nói:” Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà
nước của dân, do dân và vì dân”. Nhà nước dân chủ là nhà nước do dân là chủ và làm chủ. Dân
chủ phải được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội

a. Nhà nước của dân

- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.

- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát và quyết định các công việc của nhà nước. Nhân dân có
có quyền bãi miễn những đại biểu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân

- Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm là dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ tức là xác định vị
thế của dân, dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của dân.

- Trong nhà nước người dân được hưởng mọi quyền dân chủ nghĩa là có quyền làm bất cứ điều
gì trong phạm vi pháp luật cho phép.

b. Nhà nước do dân

- Nhà nước do nhân dân làm chủ, nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình

- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu hoạt động

- Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân; “Đem tài
dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân…”

c. Nhà nước vì dân

Bác Hồ có nói: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm

Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh...”

- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc
lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong Nhà nước, mọi chủ trương chính sách, mọi
quy định của pháp luật, pháp lệnh đều phải xuất phát từ lợi ích của dân.

- Phải kết hợp hài hòa cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; cả lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.

- Trong quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân, Hồ Chí Minh xác định: dân là chủ, Chính phủ vừa
là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân

Phân tích “ Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả”
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ sức và tài
-Theo Hồ Chí Minh, để tiến tới một Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn hóa,
am hiểu pháp luật, thành tạo nghiệp vụ hành chính, chuyên môn và nhất là phải có đạo đức cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Một: Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hai: phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
+ Ba: phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Bốn: phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, “thắng không kiêu, bại không nản”.
+ Năm: phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn mạnh và trong sạch
của Nhà nước.
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm”:
-Đặc quyền, đặc lợi
-Tham ô, lãng phí, quan liêu
-Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
3.Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng
-Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục luật pháp
trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị nước
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước; “Nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”.

5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc
1.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
-Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng cơ bản, nhất
quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách
mạng Việt Nam; là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến
lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải
điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không được thay
đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng.
- Luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh,
là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công,
thành công, đại thành công”..

1.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu
cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh
vì lợi ích của chính mình

6. Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô

Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt Nam gồm
những điểm sau:
Trung với nước hiếu với dân:
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong
kiến phương Đông, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao
rộng hơn là “Trung với nước hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức.
“Trung với nước hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc vì chủ
nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”. Câu nói đó của Người vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị-đạo đức
cho mỗi người Việt Nam không phải chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trước mắt, mà còn lâu
dài về sau.

Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư:


- Theo Hồ Chí Minh thì:
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy
rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta".
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước,
của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to;
"không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi", không phô trương hình thức, không liên hoan,
chè chén lu bù.
Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm phạm một
đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không tham lam". "Không
tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì
vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá".
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao, tự đại,
luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của
bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ
chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc". “Khi
làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”; phải "lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".

Câu hỏi liên hệ và vận dụng


1. Ý nghĩa của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về
những vấn đề cơ bản của cách mạngViệt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận thức về
vai trò, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cánh mạng Việt Nam
- Thông qua học tập nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho sinh
viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ nghĩa xã hội;
tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta.

- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị. Học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng, biết sống ở đời và làm
người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu
- Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện
bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự
nghiệp cách mạng, con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn.

2. Sinh viên cần phải làm gì để phát huy các truyền thống dân tộc?

- Tích cực tham gia những lễ hội truyền thống, trò chơi dân gian. Đi thăm quan các di
tích lịch sử, tưởng nhớ công ơn của cha mẹ.
- Luôn đoàn kết, yêu thương nhau giữa anh em bạn bè. Luôn hiếu thảo với ông bà, nghe
lời cha mẹ.
- Góp phần tích cực vào công cuộc đấu tranh giàng chủ quyền lãnh thổ về việc chủ quyền
biển đảo của Việt Nam , tố cáo ngay những đơn vị có hành vu xấu đến truyền thống tốt
đẹp của dân tộc.
- Lên án, bài trừ những hành vi gây ảnh hưởng đến văn hóa dân tộc của học sinh: ăn mặc
không đúng quy cách, ăn nói sử dụng từ mượn bừa bãi, tham gia vào các tệ nạn xã hội.

3. Giá trị của con đường CMVS đối với CMVN

+ Việc lựa chọn con đường CM vô sản phù hợp với nguyện vọng của dân tộc VN
+ Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
+ Đi theo con đường CM vô sản: Đảm bảo cho các dân tộc, thuộc địa và phụ thuộc phụ
thuộc giành thắng lợi 1 cách triệt để

4. Giá trị của luận điểm sáng tạo trong TTHCM của HCM đối với CMVN
Giá trị thực tiễn: Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng giải phóng dân
tộc ở Việt Nam không thụ động, ỷ nại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập
tự chủ, tự lực, tự cường. Nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời
nó cũng góp phần định hướng cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế giới
trong thời kì bấy giờ. Thực tiễn cách mạng ở một số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã
chứng minh rằng đây là một tư tưởng hoàn toàn đúng đắn.
Hiện nay, …
5. Ý nghĩa của các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng
6. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy quyền dân chủ của sinh viên trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam?
• Với mỗi sinh viên chúng ta hãy học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh và phát huy
được quyền dân chủ của mình
• Ý thức và đề cao năng lực trách nghiệm của mình chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
• Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
• Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của
nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự
rèn luyện đạo đức, lối sống
7. Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền Việt Nam hiện nay?
• Ngày nay tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch , vững mạnh , hiệu quả có giá
trị lý luận và thực tế to lớn , sâu sắc , định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ
máy nhà nước VN dân chủ cộng hòa.
• Với những kết quả đạt được trong quá trình đổi mới cũng như những khó khăn tồn tại
trong 18 năm đổi mới , hoàn thiện nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN đã tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới đất nước nói chung. Thực tế cho thấy,
vấn đề đổi mới và hoàn thiện nhà nước là quá trình khó khăn trên lý thuyết và thực tiễn .
Điều đó đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần có những giải pháp và cải cách triệt để hơn nữa tổ
chức và hoạt động của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới của nhà nước để đáp ứng
được tình hình mới của nhà nước trong quá trình trấn hưng dân tộc và hội nhập ngày nay

8. Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn luôn gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó. Sống cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã thân ái với mọi người . Tự rèn luyện trau dồi phẩm
chất đạo đức, lối sống, đối với bản thân
- Về ý thức trách nhiệm với trường lớp . Luôn tham gia các hoạt động của nhà trường cũng
như của lớp . Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn cập nhật thông tin trên mọi
thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi.
+ Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ
người tốt; Chân thành, khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu
khuyết điểm ….
- Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh:
+ Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tập thể lớp và nhà trường, phải tôn trọng nguyên tắc,
kỉ luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn tập thể.
+ Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu hiện xuất
phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong gia đình giữ gìn đạo
đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.

You might also like