Professional Documents
Culture Documents
BBĐ
BBĐ
BBĐ
MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU.............4
1.1 Bộ biến đổi điều áp xoay chiều một pha................................................................4
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH LỰC CHO BỘ BIẾN ĐỔI AC/AC 220V
......................................................................................................................................8
2.1 Tính toán, thiết kế mạch lực..............................................................................8
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHO BỘ BIẾN ĐỔI
ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU MỘT
PHA.............................................................................................................................14
3.1 Tính toán, thiết kế mạch điều khiển..................................................................14
3.1.2 Các khâu trong hệ thống điều khiển thẳng đứng tuyến tính.............................16
KẾT LUẬN.................................................................................................................28
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống, điện có một vai trò rất quan trọng. Việc đào tạo ra các kỹ sư
ngành điện có vai trò quan trọng không kém. Ngày nay theo đà phát triển của xã hội
mà điều kiện học tập của sinh viên nói chung và sinh viên ngành điện nói riêng đã có
nhiều cải thiện rất thuận lợi. Ngành điện là một ngành có rất nhiều triển vọng trong xã
hội hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy em cùng rất nhiều bạn sinh viên
khác đã chọn ngành điện là nghề nghiệp của mình sau này. Sinh viên trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên là sinh viên của một trường kỹ thuật do vậy điều kiện
thực hành và nghiên cứu là rất quan trọng và cần thiết hơn cả. Chính vì vậy trước khi
tốt nghiệp sinh viên chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho làm khóa luận để
tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế cũng như được áp dụng những kiến thức mình
được học ở nhà trường vào thực tế công việc. Đề tài khóa luận của em là “Thiết kế bộ
biến đổi AC/AC 220V”.
Zf
TBB
U
U1 Z 1 U1 i Z U
U2 i i Z U2 2
a b c
Hình 1. 1 Các phương án điều áp một pha
Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U2 như hình
1.4b . Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh điện áp U2 từ 0
đến trị số bất kì, lớn hơn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra có điều chỉnh, mà
vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải dùng biến áp là tất yếu.
Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu
như mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh liên tục được, do chổi than khó chế tạo để
có thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây của biến áp.
Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 1a,b có chung ưu điểm là điện
áp hình sin, đơn giản. Có chung nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm
và không điều chỉnh liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để
điều chỉnh xoay chiều, có thể khắc phục được những nhược điểm vừa nêu.
Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 1c được sử dụng
phổ biến. Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện,
điện áp tải và khả năng cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý
khi lựa chọn các sơ đồ hình 1.4c như sau:
T1
U U Z
1
a. b.
T D
D D
D T T
U Z D D Z
U
c.
d.
U U
T
t
ả
a
U U
T
ả t
b
Để khắc phục nhược điểm vừa nêu về việc ghép hai tiristor song song ngược, triac ra
đời và có thể mắc theo sơ đồ hình 1.5.b. Sơ đồ này có ưu điểm là các đường cong điện áp
ra gần như mong muốn như hình 1.6.a, nó còn có ưu điểm hơn khi lắp ráp. Sơ đồ mạch
này hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp. Tuy nhiên triac hiện nay
được chế tạo với dòng điện không lớn (I < 400A), nên với những dòng điện tải lớn cần
phải ghép song song các triac, lúc đó
sẽ phức tạp hơn về lắp ráp và khó điều khiển song song. Những tải có dòng điện trên 400A
thì sơ đồ hình 1.5.b ít dùng.
Sơ đồ hình 1.5.c có hai tiristor và hai điốt có thể được dùng chỉ để nối các cực điều
khiển đơn giản, sơ đồ này có thể được dùng khi điện áp nguồn cấp lớn (cần phân bổ điện
áp trên các van, đơn thuần như việc mắc nối tiếp các van).
Sơ đồ hình 1.5d trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng điện áp trên
tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc điều khiển đối xứng điện áp
dễ dàng hơn. Số lượng tiristor ít hơn, có thể sẽ có ưu điểm hơn khi van điều khiển còn
hiếm. Tuy nhiên, việc điều khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn hao trên các van bán dẫn lớn,
làm hiệu suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra, tổn hao năng lượng nhiệt lớn làm
cho hệ thống làm mát khó khăn hơn
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH LỰC CHO BỘ BIẾN ĐỔI AC/AC
220V
2.1 Tính toán, thiết kế mạch lực.
2.1.1 Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch lực.
Với yêu cầu của đề tài là thiết kế bộ điều áp xoay chiều cho động cơ nên
chúng em chọn sơ đồ dùng Triac để điều khiển vì sơ đồ dùng Triac có những
ưu điểm sau:
- Công suất tải là không lớn nên Thyristor đáp ứng đầy đủ
về công suất đáp ứng
- Mạch điều khiển thyristor đơn giản.
a, Sơ đồ mạch.
Dưới đây là sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở:
Hình 2. 2 Sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở.
Nhìn từ hình 2.2 trên ta thấy do tải có tính cảm khám nên khi tắt vẫn có một phần
điện áp trả lại của động cơ .Nên có thể xuất hiện một vùng không hoạt động nếu diện cảm
lớn thì mạch có thể không hoạt động hoàn toàn.Nguyên nhân của hiện tượng này như
sau :
Em xin trình bày với 2 thyristor. Khi điện áp nguồn U1 đã đổi dấu mà cuộn dây điện cảm
chưa xả hết năng lượng, làm cho T1 vẫn dẫn từ 𝝅 cho đến 𝜑1 nếu T1 đang dẫn chứng tỏ
T1 đang phân cực thuận và điện áp 𝑈𝑎1𝑎2>0.Khi T1 phân cực thuận chứng tỏ T2 phân
cực ngược. Do đó trong vùng từ φ1 cho đến π nếu có phát xung điều khiển T2 thì T2
không dẫn được.Phần này em cũng đã trình bày ở trên .
Thứ 2 là do khi có điện cảm, dòng điện không biến thiên đột ngột tại thời điểm mở
thyristor, điện cảm càng lớn khi dòng điện biến thiên càng chậm. Nếu độ rộng xung điều
khiển hẹp, dòng điện khi có xung điều khiển không đủ lớn hơn dòng điện duy trì, do van
bán dẫn không tự giữ dòng điện. Kết quả không có dòng điện, van sẽ không mở. Hiện
tượng này sẽ thấy ở cuối và đầu chu kỳ điện áp, lúc đó điện áp tức thời đặt vào van bán
dẫn nhỏ. Khi kết thúc xung điều khiển, dòng điện còn nhỏ hơn dòng duy trì nên van bán
dẫn khoá luôn. Chỉ khi nào điện áp mở ở van đủ lớn hơn dòng dòng điện duy trì, dòng
điện mới tồn tại trong mạch. Để khắc phục hiện tường này là tạo xung gián đoạn bằng
chùm xung liên tiếp như hình vẽ dưới đây.Từ thời điểm mở van cho tới cuối bán kỳ:
Hình 2. 3 Sơ đồ tạo xung gián đoạn bằng chùm xung liên tiếp.
Tuỳ theo tải có điện cảm lớn cỡ nào mà ta thiết kế chọn độ rộng xung cho
hợp lý.
2.1.2 Tính toán lựa chọn các phần tử mạch lực.
2.1.2.1 Tính chọn Diode
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu không điều khiển ta chọn van diode công suất theo 2 thông số
UngmaxD và IđmD
Với sơ chỉnh lưu cầu bán điều khiển ta cũng phải chọn van diode công suất, và thông số
để chọn cũng theo 2 thông số UngmaxD và IđmD:
+ Điện áp ngược lớn nhất đặt lên Diode:
Điện áp làm việc của van: ULV = Knv . U2 = = √ 2 U2 = √ 2 .230 = 325,26 (V)
Điện áp ngược cực đại trên van là: Unv = Kdtr.ULV = 2. 325,26 = 650,02(V)
Vậy ta phải lựa chọn điện áp ngược thực tế qua van Thyristor lớn hơn 650,02 V
Dòng điện làm việc của van được chọn theo dòng điện hiệu dụng trên van:
IđmT = Id/2 = 3/2 = 1,5.
Ta chọn dòng định mức của van theo điều kiện: có cánh toả nhiệt đủ diện tích bề mặt có
thể cho phép van làm việc tới 30%IđmV.
1, 5
. 100
IđmV = 30 = 5(A)
Từ tính toán, chúng em lựa chọn được van công suất BT151 với các thông số như sau:
Điện áp ngược cực đại của van: Ungmax= 800 V
Dòng điện định mức của van: Iđmvan= 7,5 A
Dòng điện của xung điều khiển: Iđk= 2 – 15 (mA)
Điện áp của xung điều khiển: Uđk= 0,6 – 1.5(V)
Dòng điện rò: Irò= 0,1 mA
Sụt áp lớn nhất của van ở trạng thái dẫn: Δ Uvan= 5 V
du
Tốc độ biến thiên điện áp: d t = 130 V/µs
Thời gian chuyển mạch: tcm= 70 μs
Nhiệt độ làm việc cực đại cho phép: Tmax= 1250
2.1.2.3 Tính toán bảo vệ cho van
Van bán dẫn là thiết bị rất nhạy cảm với điện áp, chỉ cần xuất hiện điện áp ngược lớn hơn
trị số cho phép trong thời gian ngắn thì mặt tiếp giáp p-n có thể bị đánh thủng về điện.
Khi có sự chuyển mạch van các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo
ra dòng điện ngược trong thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện gây ra
sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa anot và catot
di
của Thyristor. Tốc độ biến thiên đạt 10 (s) dẫn đến quá điện áp Uqđa= L d t lớn. Để bảo vệ
quá điện áp ta sử dụng mạch R- C mắc song song với Thyristor tạo ra mạch vòng phóng
điện tích trong quá trình chuyển mạch bảo vệ van
Mạch R-C bảo vệ cho van
Theo kinh nghiệm R1 = (5 30) ; C1 = (0,25 4) F
Ta chọn: R1 = 5,1(); C1 = 0,25(F)
(*) Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện ta mắc R-C như hình vẽ. Nhờ có mạch lọc này mà
đỉnh xung gần như nằm lại hoàn toàn trên điện trở đường dây.
U2
3CC 3CC
R2 C2
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHO BỘ BIẾN
ĐỔI ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU
MỘT PHA
3.1 Tính toán, thiết kế mạch điều khiển.
3.1.1 Tính toán, lựa chọn mạch điều khiển.
Điều khiển Thyristor trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau
thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo nguyên tắc này để
điều khiển góc mở 𝛼 của Thyristor ta tạo ra một điện áp tựa dạng tam giác (điện áp tựa
răng cưa Urc). Dùng một điện áp một chiều Uđk để so sánh với điện áp tựa. Tại thời điểm
hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) .
Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc tới khi
dòng điện bằng 0).
Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:
+E
R2
R1 D2
Hình 21a U1
D1 UR
C
+E
R2
R1 D2
Tr
U1 UR
D1
C
Hình 21.b
+E
R2
R1
UR
D1 D2 Tr
U1 C
Hình 21. C
+E
R1
R3 URC +
R1 R2 -
URC UđK -
Ura
R2 Ura
UđK
Với sơ đồ 22.a tại thời điểm UĐK= URC đầu vào của transistor lật trạng thaid từ khóa sang
mở (hay từ mở sang khóa) làm cho điện áp ra cũng bị lập trạng thái, tại đó chúng ta đánh
dấu thời điểm cần mở thyristor với mức độ mở bão hòa của Transistor phụ thuộc vào hiệu
UĐK – URC = UB. Hiệu này có một vùng điện áp nhỏ khoảng mV, làm cho transistor không
làm việc ở chế độ đóng cắt như mong muốn. Do đó nhiều khi làm thời điểm mở thyristor
bị lệch khá xa so với điểm cần mở UĐK= URC.
Với sơ đồ 22.b dùng khâu khuếch đại thuật toán có hệ số khuếch đại lớn, chỉ cần một tín
hiệu rất nhỏ ở đầu ra đảo có điện áp nguồn nuôi. Do đó ứng dụng mạch khuếch đại thuật
toán làm khâu so sánh là hợp lý. Ưu điểm hơn hẳn của sơ đồ này là có thể phát xung điều
khiển chính xác tại thời điểm UĐK= URC.
+E +E
BAX BAX
D U§KT D U§KT
R R
TR TR1
TR2
+E
BAX
D1 U§KT
R
TR1
TR2
D2
Hình 23.c
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Thyristor như đã nêu ở trên, tầng khuếch đại cuối
cùng được thiết kế bằng Transistor công suất. Hình 23.a để sử dụng dạng xung để gửi tới
Thyristor ta dùng biến áp xung. Để có thể khuếch đại công suất ta dung Transistor (TR),
diot (D) có thể bảo vệ TR và cuộn sơ cấp máy biến áp khi TR khóa đột ngột. Với ưu điểm
đơn giản mà vẫn đáp ứng được về hệ số khuếch đại nên sơ đồ 23.a được sủ dụng trong
mạch điều khiển nhiệt độ của tủ sấy. Mặc dù sơ đồ 23.b; 23.c có hệ số khuếch đại cao hơn
nhưng không thực sự cần thiết mà lại rất phức tạp và khó điều khiển nên không được sử
dụng trong trường hợp này. Ở trên chúng em đã trình bày mạch ứng của khâu điều khiển.
Để làm mạch đạt hiệu quả thì chúng em sử dụng vi mạch tích hợp TCA785 làm nhiệm vụ
của những khâu trên.
3.2 Giới thiệu về vi mạch TCA 785
Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều khiển:
Tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa, so sánh và tạo xung ra. TCA 785 do hang
Simen chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh lưu, thiêt bị điều chỉnh dòng
xoay chiều.
Đặc trưng
Dẽ phát hiện việc chuyển qua điểm không.
Phạm vi ứng dụng rộng rãi
Có thể dung làm chuyển mạch điẻm không.
Tương thích LSL.
Có thể hoạt động 3 pha (3 IC).
Dòng điện ra 250 mA.
Miền dốc dòng lớn.
Dải nhiệt độ rộng.
Nhiệm vụ:
Tạo ra xung điều khiển mở thyristor với góc mở α giảm
dần để tăng điện áp tải đến điện áp phóng điện.
3.2.1 Sơ đồ nguyên lý
a.Kí hiệu
b. Chức năng:
c. Sơ đồ cấu tạo:
Dạng sóng dòng điện, điện áp:
Hình 3. 2 Dạng song điện áp
Các thông số của TCA 785:
Thông số Giá trị Giá trị tiêu Giá trị Đơn vị
min biểu(F= 50 max
HZ. VS=5V)
Dòng tiêu thụ IS 4,5 6,5 10 MA
Điện áp vào điều khiển , chân V11 0,2 15 V10 V
11trở kháng vào R11 MAX kΩ
Mạch tạo răng cưa
Dòng nạp tụ I10 10 1000 μA
Biên độ răng cưa V10 80 VS-2 V
Điện trở mạch nạp R9 3 300 KΩ
Thời gian sườn ngăn của xung tP Ms
răng cưa
Điện áp lưới sau khi qua máy biến áp được hạ xuống 12VAC đưa vào chân số 5 và chân
số 1 qua điện trở R. Tín hiệu điều khiển V dk được đưa vào chân 11 so sánh với điện áp
răng cưa tạo bởi tụ C10 cho ta xung điều khiển thyristor có góc mở α tăng dần ở đầu ra
chân 14 và 15. Khi xảy ra ngắn mạch chân 6 nhận được tín hiệu cấm, tại chân 14 và 15
không còn tín hiệu đầu ra.
Kết luận
Kết quả đạt được
Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian và yêu cầu đặt ra.
Hiểu biết hêm về các loại linh kiện công suất
Biết cách vận hành và kết nối các thiết bị với nhau.
Hạn chế
Do kiến thức, khả năng tìm hiểu và kinh nghiệm còn hạn chế nên với đồ án này chúng
em mới chỉ nghiên cứu, xây dựng và lắp ráp với độ hoàn thiện còn chưa cao, hệ thống xây
dựng chưa có tính thực tế cho nên chưa có sự ổn định và chính xác trong điều khiển.
2. Kiến nghị
- Thực hành nhiều hơn với các modul điện tử công suất để được trang bị thêm kiến thức
áp dụng vào thực tế.