BBĐ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU.............4
1.1 Bộ biến đổi điều áp xoay chiều một pha................................................................4

1.2 Giới thiệu về bộ điều áp xoay chiều một pha.........................................................4

1.1.1 Các phương pháp điều khiển bộ biến đổi............................................................4

CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH LỰC CHO BỘ BIẾN ĐỔI AC/AC 220V
......................................................................................................................................8
2.1 Tính toán, thiết kế mạch lực..............................................................................8

2.1.1 Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch lực......................................................................8

2.1.2 Tính toán lựa chọn các phần tử mạch lực..........................................................10

2.1.2.1 Tính chọn Diode..............................................................................................10

2.1.2.2 Tính chọn Thyristor........................................................................................11

2.1.2.3 Tính toán bảo vệ cho van................................................................................12

CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHO BỘ BIẾN ĐỔI
ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU MỘT
PHA.............................................................................................................................14
3.1 Tính toán, thiết kế mạch điều khiển..................................................................14

3.1.1 Tính toán, lựa chọn mạch điều khiển.................................................................14

3.1.2 Các khâu trong hệ thống điều khiển thẳng đứng tuyến tính.............................16

3.1.2.1 Khâu đồng pha................................................................................................17


3.1.2.2 Khâu khuếch đại xung.....................................................................................19
3.2 Giới thiệu về vi mạch TCA 785............................................................................20

3.2.1 Sơ đồ nguyên lý.................................................................................................21


3.2.2 Nguyên lí làm việc của TCA 785.......................................................................25
3.3 Tính toán linh kiện trong mạch:............................................................................25

3.4 Nguyên lí hoạt động của toàn mạch......................................................................26

3.5 Khảo sát kết quả....................................................................................................27

KẾT LUẬN.................................................................................................................28
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống, điện có một vai trò rất quan trọng. Việc đào tạo ra các kỹ sư
ngành điện có vai trò quan trọng không kém. Ngày nay theo đà phát triển của xã hội
mà điều kiện học tập của sinh viên nói chung và sinh viên ngành điện nói riêng đã có
nhiều cải thiện rất thuận lợi. Ngành điện là một ngành có rất nhiều triển vọng trong xã
hội hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì vậy em cùng rất nhiều bạn sinh viên
khác đã chọn ngành điện là nghề nghiệp của mình sau này. Sinh viên trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên là sinh viên của một trường kỹ thuật do vậy điều kiện
thực hành và nghiên cứu là rất quan trọng và cần thiết hơn cả. Chính vì vậy trước khi
tốt nghiệp sinh viên chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện cho làm khóa luận để
tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế cũng như được áp dụng những kiến thức mình
được học ở nhà trường vào thực tế công việc. Đề tài khóa luận của em là “Thiết kế bộ
biến đổi AC/AC 220V”.

Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU
1.1 Bộ biến đổi điều áp xoay chiều một pha
1.2 Giới thiệu về bộ điều áp xoay chiều một pha
Các bộ biến đổi điện áp xoay chiều dùng để biến đổi điện áp hiệu dụng đặt lên tải. Nguyên
lý của bộ biến đổi này là dùng các phần tử van bán dẫn nối tải với nguồn trong một
khoảng thời gian t1 rồi lại cắt đi trong một khoảng thời gian t0 theo một chu kỳ lặp lại T.
Bằng cách thay đổi độ rộng của t1 hay t0 trong khoảng T ta thay đổi được giá trị điện áp
trung bình ra trên tải. Nguyên lý này có ưu điểm là điều chỉnh điện áp ra trong một phạm
vi rộng và vô cấp, hiệu suất cao vì tổn thất trên các phân tử điện tử công suất rất nhỏ. Điều
áp xoay chiều thường được sử dụng trong điều khiển chiếu sáng, đốt nóng, trong khởi
động mềm và điều chỉnh tốc độ quạt gió hoặc máy bơm.
Phân loại: Dựa vào số pha nguồn cấp mà ta có các bộ điều chỉnh điện áp khác nhau là
Điều áp xoay chiều một pha, Điều áp xoay chiều ba pha.
1.1.1 Các phương pháp điều khiển bộ biến đổi.
Hình 1.4 giới thiệu một số mạch điều áp xoay chiều một pha. Hình 1.4a là điều áp
xoay chiều điều khiển bằng cách mắc nối tiếp với tải một điện kháng hay điện trở phụ
(tổng trợ phụ) biến thiên. Sơ đồ mạch điều chỉnh này tdùng, do hiệu suất thấp (nếu Zf là
điện trở) hay cos 𝜑 thấp (nếu Zf là điện cảm).

Zf
TBB
U
U1 Z 1 U1 i Z U
U2 i i Z U2 2

a b c
Hình 1. 1 Các phương án điều áp một pha
Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U2 như hình
1.4b . Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh điện áp U2 từ 0
đến trị số bất kì, lớn hơn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra có điều chỉnh, mà
vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải dùng biến áp là tất yếu.
Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu
như mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh liên tục được, do chổi than khó chế tạo để
có thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây của biến áp.

Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 1a,b có chung ưu điểm là điện
áp hình sin, đơn giản. Có chung nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm
và không điều chỉnh liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để
điều chỉnh xoay chiều, có thể khắc phục được những nhược điểm vừa nêu.

Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 1c được sử dụng
phổ biến. Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện,
điện áp tải và khả năng cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý
khi lựa chọn các sơ đồ hình 1.4c như sau:

T1

U U Z
1

a. b.
T D
D D
D T T
U Z D D Z
U

c.
d.

Hình 1. 2 Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha bằng bán dẫn


a) Bằng hai tiristor song song ngược
b) Bằng triac
c) Bằng một tiristor một diod
d) Bằng bốn diod một tiristor
Sơ đồ kinh điển hình 1.5a thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều
khiển được với mọi công suất tải. Hiện nay Tiristor được chế tạo có dòng điện đến
7000A, thì việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là hoàn
toàn đáp ứng được
Tuy nhiên, việc điều khiển hai tiristor song song ngược đôi khi có chất lượng điều khiển
không tốt lắm, đặc biệt là khi cần điều khiển đối xứng điện áp, nhất là khi cung cấp cho
tải đòi hỏi thành phần điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp hay động cơ xoay chiều).
Khả năng mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do linh kiện mạch điều khiển tiristor
gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối xứng như so sánh trên hình 1.6b.
Điện áp và dòng điện không đối xứng như hình 1.6.b cung cấp cho tải, sẽ làm cho tải có
thành phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị bão hoà, phát nóng và bị cháy. Vì vậy
việc định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại mạch là việc nên thường xuyên làm đối với sơ đồ
mạch này. Tuy vậy, đối với dòng điện tải lớn thì đây là sơ đồ tối ưu hơn cả cho việc lựa
chọn.

U U
T
 t


a

U U
T
ả  t

b

Hình 1. 3 Hình dạng đường cong điện áp điều khiển


a) Mong muốn
b) Không mong muốn

Để khắc phục nhược điểm vừa nêu về việc ghép hai tiristor song song ngược, triac ra
đời và có thể mắc theo sơ đồ hình 1.5.b. Sơ đồ này có ưu điểm là các đường cong điện áp
ra gần như mong muốn như hình 1.6.a, nó còn có ưu điểm hơn khi lắp ráp. Sơ đồ mạch
này hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp. Tuy nhiên triac hiện nay
được chế tạo với dòng điện không lớn (I < 400A), nên với những dòng điện tải lớn cần
phải ghép song song các triac, lúc đó
sẽ phức tạp hơn về lắp ráp và khó điều khiển song song. Những tải có dòng điện trên 400A
thì sơ đồ hình 1.5.b ít dùng.
Sơ đồ hình 1.5.c có hai tiristor và hai điốt có thể được dùng chỉ để nối các cực điều
khiển đơn giản, sơ đồ này có thể được dùng khi điện áp nguồn cấp lớn (cần phân bổ điện
áp trên các van, đơn thuần như việc mắc nối tiếp các van).
Sơ đồ hình 1.5d trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng điện áp trên
tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc điều khiển đối xứng điện áp
dễ dàng hơn. Số lượng tiristor ít hơn, có thể sẽ có ưu điểm hơn khi van điều khiển còn
hiếm. Tuy nhiên, việc điều khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn hao trên các van bán dẫn lớn,
làm hiệu suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra, tổn hao năng lượng nhiệt lớn làm
cho hệ thống làm mát khó khăn hơn
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH LỰC CHO BỘ BIẾN ĐỔI AC/AC
220V
2.1 Tính toán, thiết kế mạch lực.
2.1.1 Tính toán, thiết kế sơ đồ mạch lực.

Với yêu cầu của đề tài là thiết kế bộ điều áp xoay chiều cho động cơ nên
chúng em chọn sơ đồ dùng Triac để điều khiển vì sơ đồ dùng Triac có những
ưu điểm sau:

- Công suất tải là không lớn nên Thyristor đáp ứng đầy đủ
về công suất đáp ứng
- Mạch điều khiển thyristor đơn giản.

- Giá thành rẻ, vận hành đơn giản.

a, Sơ đồ mạch.

Hình 2. 1 Sơ đồ mạch lực.


b, Nguyên lí làm việc.
Tín hiệu được đưa vào chân điều khiển G của Thyristor. Thyristor có nhiệm vụ điều khiển
mở dẫn dòng từ đó ta nhận được giá trị điện áp trên tải tương ứng với góc mở của triac
khi ta điều chỉnh biến trở V11 để điều chỉnh độ rộng xung vuông tương ứng tải ở trên sơ
đồ có thể đặt trước hoặc sau van đều được :

Dưới đây là sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở:

Hình 2. 2 Sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở.
Nhìn từ hình 2.2 trên ta thấy do tải có tính cảm khám nên khi tắt vẫn có một phần
điện áp trả lại của động cơ .Nên có thể xuất hiện một vùng không hoạt động nếu diện cảm
lớn thì mạch có thể không hoạt động hoàn toàn.Nguyên nhân của hiện tượng này như
sau :
Em xin trình bày với 2 thyristor. Khi điện áp nguồn U1 đã đổi dấu mà cuộn dây điện cảm
chưa xả hết năng lượng, làm cho T1 vẫn dẫn từ 𝝅 cho đến 𝜑1 nếu T1 đang dẫn chứng tỏ
T1 đang phân cực thuận và điện áp 𝑈𝑎1𝑎2>0.Khi T1 phân cực thuận chứng tỏ T2 phân
cực ngược. Do đó trong vùng từ φ1 cho đến π nếu có phát xung điều khiển T2 thì T2
không dẫn được.Phần này em cũng đã trình bày ở trên .
Thứ 2 là do khi có điện cảm, dòng điện không biến thiên đột ngột tại thời điểm mở
thyristor, điện cảm càng lớn khi dòng điện biến thiên càng chậm. Nếu độ rộng xung điều
khiển hẹp, dòng điện khi có xung điều khiển không đủ lớn hơn dòng điện duy trì, do van
bán dẫn không tự giữ dòng điện. Kết quả không có dòng điện, van sẽ không mở. Hiện
tượng này sẽ thấy ở cuối và đầu chu kỳ điện áp, lúc đó điện áp tức thời đặt vào van bán
dẫn nhỏ. Khi kết thúc xung điều khiển, dòng điện còn nhỏ hơn dòng duy trì nên van bán
dẫn khoá luôn. Chỉ khi nào điện áp mở ở van đủ lớn hơn dòng dòng điện duy trì, dòng
điện mới tồn tại trong mạch. Để khắc phục hiện tường này là tạo xung gián đoạn bằng
chùm xung liên tiếp như hình vẽ dưới đây.Từ thời điểm mở van cho tới cuối bán kỳ:

Dưới đây là sơ đồ:

Hình 2. 3 Sơ đồ tạo xung gián đoạn bằng chùm xung liên tiếp.
Tuỳ theo tải có điện cảm lớn cỡ nào mà ta thiết kế chọn độ rộng xung cho
hợp lý.
2.1.2 Tính toán lựa chọn các phần tử mạch lực.
2.1.2.1 Tính chọn Diode
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu không điều khiển ta chọn van diode công suất theo 2 thông số
UngmaxD và IđmD
Với sơ chỉnh lưu cầu bán điều khiển ta cũng phải chọn van diode công suất, và thông số
để chọn cũng theo 2 thông số UngmaxD và IđmD:
+ Điện áp ngược lớn nhất đặt lên Diode:

UngmaxD = √ 2 U2 = √ 2 .230 = 325,26 (V)


+ Điện áp ngược trên van cần chọn là:
Unv = ku Unmax = 1,6.325,26 =520,43(V)
+ Dòng điện định mức trên Diode:
Id 3
IđmD = 2 = 2 = 1,5 (A)
+ Thực tế, dòng định mức qua Diode cần lựa chọn:
I đmD 1, 5
.100 . 100
IđmD = 30%IđmttD ⇒ IddmttD = 30 = 30 =5 (A)
Từ tính toán trên, chúng em đã lựa chọn được loại Diode: 1N5408 trên thị trường thỏa
mãn yêu cầu bài toán như sau:
UngmaxD = 1000V
IđmttD = 5A
2.1.2.2 Tính chọn Thyristor
Với sơ đồ mạch thiết kế theo yêu cầu, ta tính chọn thyristor cũng theo 2 thông số U ngmax
và Iđm.
Để chọn lựa Thyristor ta căn cứ vào 2 điều kiện đó là điện áp ngược lớn nhất trên van và
dòng định mức của van.
Điện áp ngược trên van được tính như sau:
Unv = Kdtr.ULV
ULV = Knv . U2
U2 = Ud /KU
Trong đó: Hệ số dự trữ Kdtr >1,6, ta chọn là 2.
Bộ chỉnh lưu cầu 1 pha có hệ số điện áp ngược là Knv= √2
Hệ số điện áp tải KU = 0,9.

Điện áp làm việc của van: ULV = Knv . U2 = = √ 2 U2 = √ 2 .230 = 325,26 (V)
Điện áp ngược cực đại trên van là: Unv = Kdtr.ULV = 2. 325,26 = 650,02(V)
Vậy ta phải lựa chọn điện áp ngược thực tế qua van Thyristor lớn hơn 650,02 V
Dòng điện làm việc của van được chọn theo dòng điện hiệu dụng trên van:
IđmT = Id/2 = 3/2 = 1,5.
Ta chọn dòng định mức của van theo điều kiện: có cánh toả nhiệt đủ diện tích bề mặt có
thể cho phép van làm việc tới 30%IđmV.
1, 5
. 100
IđmV = 30 = 5(A)
Từ tính toán, chúng em lựa chọn được van công suất BT151 với các thông số như sau:
Điện áp ngược cực đại của van: Ungmax= 800 V
Dòng điện định mức của van: Iđmvan= 7,5 A
Dòng điện của xung điều khiển: Iđk= 2 – 15 (mA)
Điện áp của xung điều khiển: Uđk= 0,6 – 1.5(V)
Dòng điện rò: Irò= 0,1 mA
Sụt áp lớn nhất của van ở trạng thái dẫn: Δ Uvan= 5 V
du
Tốc độ biến thiên điện áp: d t = 130 V/µs
Thời gian chuyển mạch: tcm= 70 μs
Nhiệt độ làm việc cực đại cho phép: Tmax= 1250
2.1.2.3 Tính toán bảo vệ cho van
Van bán dẫn là thiết bị rất nhạy cảm với điện áp, chỉ cần xuất hiện điện áp ngược lớn hơn
trị số cho phép trong thời gian ngắn thì mặt tiếp giáp p-n có thể bị đánh thủng về điện.
Khi có sự chuyển mạch van các điện tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo
ra dòng điện ngược trong thời gian ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện gây ra
sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa anot và catot
di
của Thyristor. Tốc độ biến thiên đạt 10 (s) dẫn đến quá điện áp Uqđa= L d t lớn. Để bảo vệ
quá điện áp ta sử dụng mạch R- C mắc song song với Thyristor tạo ra mạch vòng phóng
điện tích trong quá trình chuyển mạch bảo vệ van
Mạch R-C bảo vệ cho van
Theo kinh nghiệm R1 = (5  30) ; C1 = (0,25  4) F
Ta chọn: R1 = 5,1(); C1 = 0,25(F)
(*) Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện ta mắc R-C như hình vẽ. Nhờ có mạch lọc này mà
đỉnh xung gần như nằm lại hoàn toàn trên điện trở đường dây.

U2
3CC 3CC
R2 C2
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHO BỘ BIẾN
ĐỔI ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ XOAY CHIỀU
MỘT PHA
3.1 Tính toán, thiết kế mạch điều khiển.
3.1.1 Tính toán, lựa chọn mạch điều khiển.
Điều khiển Thyristor trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác nhau
thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo nguyên tắc này để
điều khiển góc mở 𝛼 của Thyristor ta tạo ra một điện áp tựa dạng tam giác (điện áp tựa
răng cưa Urc). Dùng một điện áp một chiều Uđk để so sánh với điện áp tựa. Tại thời điểm
hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) .
Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc tới khi
dòng điện bằng 0).
Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:

Khâu đồng bộ Khâu so sánh

Hình 3. 1 Sơ đồ khối các khâu trong mạch điều khiển.


Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối như sau:
Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa Urc tuyến tính trùng pha với điện áp Anot
(cực G) của Thyristor (triac)
Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển. Có nhiệm vụ so sánh giữa
điện áp tựa với điện áp điều khiển Uđk. Tìm thời điểm hai điện áp bằng nhau(Uđk= Urc).
Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở đầu ra để gửi sang
tầng tạo xung và khuếch đại xung.
Khâu tạo xung và khuếch đại xung:Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac. Xung để
mở Triac cần có các yêu cầu: Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac tức thời
khi có xung điều khiển (Thường gặp là xung kim hoặc xung chữ nhật) đủ độ rộng (với độ
rộng xung lớn hơn thời gian mở củacTriac). Cách ly giữa mạch điều khiển và mạch động
lực (nếu điện áp động lực quá lớn) đủ công suất.
Nguyên lí làm việc của mạch điều khiển:
Tín hiệu điện áp cung cấp cho mạch điều khiển được đưa đến khối đồng pha. Đầu ra
của khối này có điện áp thường là hình sin cùng tần số và có thể lệch pha một góc xác
định so với điện áp nguồn. Điện áp này gọi là điện áp đồng bộ 𝑉𝑑𝑏 . Đầu ra của mạch
phát điện răng cưa ta có các điện áp răng cưa đồng bộ về tần số
và góc pha với điện áp đồng bộ. Các điện áp này gọi là điện áp răng cưa 𝑉𝑟𝑐. Điện áp
răng cưa 𝑉𝑟𝑐 được đưa vào đầu vào của khối so sánh. Tại đó có một tín hiệu khác nữa là
điện áp một chiều điều chỉnh lấy từ ngoài. Hai tín hiệu này được mắc với cực tính sao cho
tác động của chúng lên mạch so sánh là ngược chiều nhau. Khối so sánh làm nhiệm vụ so
sánh hai tín hiệu này. Tại thời điểm hai tín hiệu này bằng nhau thì tín hiệu đầu ra khối so
sánh là các xung xuất hiện với chu kỳ của 𝑉𝑟𝑐 . Xung răng cưa có hai sườn trong đó có
một sườn mà tại đó thì đầu ra khối so sánh xuất hiện một xung điện áp thì sườn đó là sườn
sử dụng . Vậy ta có thể thay đổi thời điểm của xung xuất hiện tại đầu ra khối so sánh bằng
cách thay đổi 𝑉đ𝑘 khi giữ nguyên dạng của 𝑉𝑟𝑐 .
Trong một số trường hợp xung ra khối so sánh được đưa ngay đến đầu cực của
thiết bị cần điều khiển nhưng trong đa số các trường hợp thì tín hiệu ra khối so sánh chưa
đủ yêu cầu cần thiết. Người ta phải thực hiện việc khuếch đại thay đổi lại hình dáng xung.
Các nhiệm vụ này được thực hiên bởi một mạch gọi là mạch xung. Đầu ra của khối tạo
xung và khuếch đại xung sẽ được một chuỗi xung điều khiển có đủ các thông số yêu cầu
về công suất, độ dài, độ dốc mặt đầu của xung. Tại thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung
hoàn toàn trùng với thời điểm xuất hiện xung trên đầu ra khối so sánh.
Ngày nay các mạch cổ điển như trên thường được thay thế bằng các IC tích hợp đầy đủ
các khâu, với kết cấu nhỏ gọn, giá thành rẻ và đạt được độ chính xác rất cao. IC TCA 785
là một vi mạch như vậy
3.1.2 Các khâu trong hệ thống điều khiển thẳng đứng tuyến tính
3.1.2.1 Khâu đồng pha
Theo nghiên cứu ta thấy có một số sơ đồ khâu đồng pha điều khiển như sau

+E

R2
R1 D2

Hình 21a U1
D1 UR
C

+E

R2

R1 D2
Tr
U1 UR
D1
C
Hình 21.b

+E

R2

R1

UR
D1 D2 Tr
U1 C
Hình 21. C

Ưu nhược điểm của từng sơ đồ:


Sơ đồ hình 21.a đơn giản, để thực hiện với số linh kiện ít nhưng chất lượng điện áp ra
không cao, độ dài của điện áp răng cưa không phủ hết 180 0. Do vậy góc mở α lớn nhất bị
giới hạn hay điện áp tải không điều khiển từ 0 đến cực đại mà từ một trị số nào đó lớn hơn
0 đến cực đại.
Sơ đồ 21.b khắc phục được nhược điểm của dải đều chỉnh, theo sơ đồ này điện áp đồng
bộ có phần tuyến tính phủ hết nửa chu kỳ điện áp. Do vậy khi cần điều chỉnh điện áp từ 0
đến cực đại hoàn toàn có thể đáp ứng được.
Với sự ra đời của linh kiện ghép quang thì ta sử dụng sơ đồ tạo điện áp đồng bộ như hình
21.c, nguyên lý và chất lượng điện áp của sơ đồ này tương đương với sơ đồ 21.b nhưng
ưu điểm là không cần dùng biến áp đồng pha, do đó có thể đơn giản hơn trong việc chế
tạo cho lắp đặt.
Các sơ đồ trên đều có chung nhược điểm là việc khóa mở các van Transistor trong vùng
điện áp lân cận 0 là thiếu chính xác làm cho việc nạp và xả của tụ trong vùng điện áp lưới
gần 0 không được như ý muốn.
Vậy từ sự phân tích ưu nhược điểm của từng sơ đồ trên với yêu cầu của việc thiết kế thì
sơ đồ 21.b là đáp ứng được. Bởi vì sơ đồ này sử dụng khuếch đại thuật toán nên có chất
lượng cao, kích thước nhỏ gọn, chất lượng điện áp tốt.
4.4.2 Khâu so sánh
Để tạo ra một hệ thống các xung xuất hiện một cách chu kỳ với chu kỳ bằng chu kỳ điện
áp răng cưa (chu kỳ nguồn cấp) và điều khiển được thời điểm xuất hiện của mỗi xung, ta
sử dụng mạch so sánh. Phổ biến nhất hiện nay là sơ đồ so sánh transistor và khuếch đại
thuật toán.
Sơ đồ so sánh gồm 2 tín hiệu vào là đầu ra của điện áp răng cưa và điện áp một chiều
điều khiển. Hai điện áp này được mắc sao cho tác dụng của chúng đến đầu vào của khâu
so sánh là ngược nhau. Có 2 cách nối các điện áp này: - Nối nối tiếp URC và UĐK
- Nối song song qua các điện trở tổng hợp.

+E

R1
R3 URC +
R1 R2 -
URC UđK -
Ura
R2 Ura
UđK
Với sơ đồ 22.a tại thời điểm UĐK= URC đầu vào của transistor lật trạng thaid từ khóa sang
mở (hay từ mở sang khóa) làm cho điện áp ra cũng bị lập trạng thái, tại đó chúng ta đánh
dấu thời điểm cần mở thyristor với mức độ mở bão hòa của Transistor phụ thuộc vào hiệu
UĐK – URC = UB. Hiệu này có một vùng điện áp nhỏ khoảng mV, làm cho transistor không
làm việc ở chế độ đóng cắt như mong muốn. Do đó nhiều khi làm thời điểm mở thyristor
bị lệch khá xa so với điểm cần mở UĐK= URC.
Với sơ đồ 22.b dùng khâu khuếch đại thuật toán có hệ số khuếch đại lớn, chỉ cần một tín
hiệu rất nhỏ ở đầu ra đảo có điện áp nguồn nuôi. Do đó ứng dụng mạch khuếch đại thuật
toán làm khâu so sánh là hợp lý. Ưu điểm hơn hẳn của sơ đồ này là có thể phát xung điều
khiển chính xác tại thời điểm UĐK= URC.

3.1.2.2 Khâu khuếch đại xung


Một số sơ đồ khâu khuếch đại xung được thực hiện như sau:

+E +E

BAX BAX
D U§KT D U§KT

R R
TR TR1
TR2

Hình 23.a Hình 23.b

+E

BAX
D1 U§KT

R
TR1
TR2
D2

Hình 23.c
Với nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Thyristor như đã nêu ở trên, tầng khuếch đại cuối
cùng được thiết kế bằng Transistor công suất. Hình 23.a để sử dụng dạng xung để gửi tới
Thyristor ta dùng biến áp xung. Để có thể khuếch đại công suất ta dung Transistor (TR),
diot (D) có thể bảo vệ TR và cuộn sơ cấp máy biến áp khi TR khóa đột ngột. Với ưu điểm
đơn giản mà vẫn đáp ứng được về hệ số khuếch đại nên sơ đồ 23.a được sủ dụng trong
mạch điều khiển nhiệt độ của tủ sấy. Mặc dù sơ đồ 23.b; 23.c có hệ số khuếch đại cao hơn
nhưng không thực sự cần thiết mà lại rất phức tạp và khó điều khiển nên không được sử
dụng trong trường hợp này. Ở trên chúng em đã trình bày mạch ứng của khâu điều khiển.
Để làm mạch đạt hiệu quả thì chúng em sử dụng vi mạch tích hợp TCA785 làm nhiệm vụ
của những khâu trên.
3.2 Giới thiệu về vi mạch TCA 785
Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều khiển:
Tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa, so sánh và tạo xung ra. TCA 785 do hang
Simen chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh lưu, thiêt bị điều chỉnh dòng
xoay chiều.
Đặc trưng
Dẽ phát hiện việc chuyển qua điểm không.
Phạm vi ứng dụng rộng rãi
Có thể dung làm chuyển mạch điẻm không.
Tương thích LSL.
Có thể hoạt động 3 pha (3 IC).
Dòng điện ra 250 mA.
Miền dốc dòng lớn.
Dải nhiệt độ rộng.
Nhiệm vụ:
Tạo ra xung điều khiển mở thyristor với góc mở α giảm
dần để tăng điện áp tải đến điện áp phóng điện.

3.2.1 Sơ đồ nguyên lý
a.Kí hiệu
b. Chức năng:

Chân Kí hiệu Chức năng


1 GND Chân nối đất
2 Q2 Đầu ra 2 đảo
3 QU Dầu ra U
4 Q1 Đầu ra 1 đảo
5 VSYNC Tín hiệu đồng bộ
6 I Tín hiệu cấm
7 QZ Đầu ra z
8 VREF Điện áp chuẩn
9 R9 Điện áp tạo xung răng cưa
10 C10 Tụ tạo xung răng cưa
11 V11 Điện áp điều khiển
12 C12 Tụ tạo độ rộng xung
Tín hiệu điều khiển xung ngắn,
13 L
xung rộng
14 Q1 Đầu ra 1
15 Q2 Đầu ra 2
16 VS Điện áp nguồn nuôi

c. Sơ đồ cấu tạo:
Dạng sóng dòng điện, điện áp:
Hình 3. 2 Dạng song điện áp
Các thông số của TCA 785:
Thông số Giá trị Giá trị tiêu Giá trị Đơn vị
min biểu(F= 50 max
HZ. VS=5V)
Dòng tiêu thụ IS 4,5 6,5 10 MA
Điện áp vào điều khiển , chân V11 0,2 15 V10 V
11trở kháng vào R11 MAX kΩ
Mạch tạo răng cưa
Dòng nạp tụ I10 10 1000 μA
Biên độ răng cưa V10 80 VS-2 V
Điện trở mạch nạp R9 3 300 KΩ
Thời gian sườn ngăn của xung tP Ms
răng cưa

Tín hiệu cấm vào, chân 6


Cấm V6I 3.3 2.5 V
Cho phép V6H 4 3.3 V
Độ rộng xung ra, chân 13
Xung hẹp V13 3.5 2.5 2.5 V
Xung rộng H 3.5 V
Xung ra chân 14,15
Điện áp mức cao V14/ Vs-13 VS-2.5 VS V
Điện áp mức thấp V15 0.3 0.8 1.0 V
Độ rộng xung hẹp V14/ 20 30 2 μs
Độ rộng xung rộng V15 530 620 40 μs/n
tP 760 F
Điện áp điều khiển
Điện áp chuẩn VREF 2.8 3.1 3.4 V
Góc điều khiển ứng với điện αrsef 2x10-4 5x10-4 1/K
áp chuẩn
3.2.2 Nguyên lí làm việc của TCA 785
TCA 785 là một vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều
khiển: “tề đầu” điện áp đồng bộ tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo xung ra.
Nguồn nuôi qua chân 16. Tín hiệu đồng bộ đượclấy qua chân số 5 và số 1. Tín hiệu điều
khiển được đưa vào chân 11. Một bộ nhận biết điện áp 0 sẽ kiểm tra điện áp lấy vào
chuyển trạng thái và sẽ chuyển tín hiệu này đến bộ phận đồng bộ. Bộ phận đồng bộ này sẽ
điều khiển tụ C10; Tụ C10 sẽ được nạp đến điện áp không đổi (quyết định bởi R9). Khi
điện áp V10 đạt đến điện áp V11 thì một tín hiệu sẽ được đưa vào khâu logic. Tuỳ thuộc
vào biên độ điện áp điều khiển V11, góc mở α có thể thay đổi từ 0 đến 180 o. Với mỗi nửa
chu kì song một xung dương xuất hiện ở Q1, Q2 . Độ rộng trong khoảng 30-80μs.
Độ rộng xung có thể kéo dài đến 180o thông qua tụ C12.
Nếu chân 12 nối đất thì sẽ có xung trong khoảng α đến 180o.
Nguyên lí hoạt động của khâu tạo xung điều khiển Thyristor:

Điện áp lưới sau khi qua máy biến áp được hạ xuống 12VAC đưa vào chân số 5 và chân
số 1 qua điện trở R. Tín hiệu điều khiển V dk được đưa vào chân 11 so sánh với điện áp
răng cưa tạo bởi tụ C10 cho ta xung điều khiển thyristor có góc mở α tăng dần ở đầu ra
chân 14 và 15. Khi xảy ra ngắn mạch chân 6 nhận được tín hiệu cấm, tại chân 14 và 15
không còn tín hiệu đầu ra.

3.3 Tính toán linh kiện trong mạch:


Sau đây là sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển mà chúng em đã thiết kế:
3.4 Nguyên lí hoạt động của toàn mạch
IC TCA 785 (có tích hợp các khâu dồng pha, so sánh, tạo xung, sửa xung, khuyếch đại)
tạo ra 2 xung điều khiển đến kích mở cho Thyristor BT151 (T1 và T2).
Chân 11 của TCA là chân nhận điện đáp điều khiển (từ 0 đến 11V) để thay dổi góc kích
mở của Thyristor từ 0 đến 180 độ.
Mạch lực ta dùng mạch cầu chỉnh lưu bán điều khiển.
Giả sử ta đạt một điện áp diều khiển có thể thay đổi từ 0 đến 11V vào chân 11 của IC
TCA785, ở chân 14 và 15 của IC TCA785 sẽ xuất ra một chuỗi xung có thể thay đổi từ 0
đến 180 độ.
Nguyên lí hoạt động của mạc lực:
+ Giả sử ở một bán kì ta có điện áp + đặt vào AC_IN2, diện áp âm là ở AC_IN1. Lúc này
ở mạch điều khiển sẽ tạo ra một xung (với góc anpha tuỳ vào điện áp điều khiển) tới kích
mở T2. Dòng điện có chiều từ AC_IN2 qua cầu chì, qua D7, qua tải, qua T2 về âm nguồn.
+ Ở bán kì còn lại thì AC_IN1 là + và AC_IN2 là âm. Lúc này ở mạch điều khiển sẽ xuất
ra một xung tới kích mở T1. Dòng điện có chiều từ AC_IN1 qua qua D8, qua tải, qua T1,
qua cầu chì về AC_IN2.
+ Vậy dòng điện có một chiều cố định từ DC_OUT2 về DC_OUT1 và có thể điều chỉnh
được từ 0 đến 220V AC.
3.3 Sơ đồ mạch board
3.5 Khảo sát kết quả
- Qua thực hiện test mạch thực tế và kiểm tra bằng dồng hồ vạn năng thì đo được cho kết
qua mạch có thể điều chỉnh điện áp từ 0-220 VAC dựa vào biến trở điều chỉnh trên mạch.
KẾT LUẬN

Kết luận
Kết quả đạt được
Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian và yêu cầu đặt ra.
Hiểu biết hêm về các loại linh kiện công suất
Biết cách vận hành và kết nối các thiết bị với nhau.
Hạn chế
Do kiến thức, khả năng tìm hiểu và kinh nghiệm còn hạn chế nên với đồ án này chúng
em mới chỉ nghiên cứu, xây dựng và lắp ráp với độ hoàn thiện còn chưa cao, hệ thống xây
dựng chưa có tính thực tế cho nên chưa có sự ổn định và chính xác trong điều khiển.
2. Kiến nghị
- Thực hành nhiều hơn với các modul điện tử công suất để được trang bị thêm kiến thức
áp dụng vào thực tế.

You might also like