Professional Documents
Culture Documents
Mẫu đề cương
Mẫu đề cương
Mẫu đề cương
2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
2022
XÁC NHẬN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Tiểu luận: “ Sản xuất sản phẩm mứt đông cam sành có bổ sung hạt đu đủ ở nồng độ
khác nhau”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trọng Nguyễn
Lớp: Đại Học Công Nghệ Thực Phẩm K14
Tiểu luận đã được hoàn thành theo góp ý của cán bộ hướng dẫn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm..
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
i
LỜI CẢM ƠN
Suốt khoản thời gian học tập tại trường, các thầy cô đã chuyền đạt cho em rất nhiều
kiến thức quý báo. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám Hiệu trường Đại
Học Tây Đô và các thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………. ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………………..iii
DANH SÁCH BẢNG…………………………………………………………………..
v
DANH SÁCH HÌNH…………………………………………………………………..vi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU……………………………………………………………. 1
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………………..1
1.2 Mục tiêu…………………………………………………………………………….1
1.3 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU………………………………………………. 2
2.1 Tổng quan về nguyên liệu cam sành………………………………………………. 2
2.1.1 Tên gọi và nguồn gốc của cam sành....................................................................2
2.1.2 Đặc tính thực vật................................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm và thành phần hóa học của quả cam sành...........................................4
2.1.4 Môt số giống cam sành tròng ở Việt Nam..........................................................4
2.1.5 Tình hình sản xuất cam sành ở Việt Nam...........................................................4
2.1.6 Các dạng sản phẩm được chế biến từ cam sành..................................................5
2.1.7 Một số công dụng từ cam sành............................................................................5
2.2 Pectin 6
2.2.1 Nguồn gốc...........................................................................................................6
2.2.2 Cấu tạo.................................................................................................................7
2.2.3 Tính chất..............................................................................................................8
2.2.4 Phân loại..............................................................................................................9
2.2.5 Chỉ số đặc trưng................................................................................................10
2.3 Acid citric 10
2.4 Đường saccharose 11
2.5 Tổng quan về mứt quả 12
2.5.1 Mứt đông...........................................................................................................13
2.5.2 Mứt nhuyễn.......................................................................................................15
2.5.3 Mứt miếng đông................................................................................................16
2.5.4 Mứt rim..............................................................................................................17
iii
2.6 Bột hạt đu đủ……………………………………………………………………... 17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP……………………………… 19
3.1 Phương tiện nghiên cứu…………………………………………………………...19
3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................................19
3.1.2 Nguyên liệu.......................................................................................................19
3.1.3 Hóa chất và phụ gia...........................................................................................19
3.1.4 Dụng cụ và thiết bị............................................................................................19
3.2 Phương pháp xử lý số..............................................................................................20
3.3 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….20
3.3.1 Thí nghiệm 1.1: sản xuất bột hạt đu đủ.............................................................20
3.3.2 Thí nghiệm 1.2: khảo sát tỷ lệ bột hạt đu đủ bổ sung vào mứt đông cam sành 20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN…………………………………………………..23
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….24
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Độ hòa tan của đường saccharose trong nước...............................................12
Bảng 2.2 Liên hệ giữa lượng đường cần dùng với độ nhớt tương đối của nước quả và
độ khô của sản phẩm.....................................................................................................13
Bảng 2.3 Tỷ lệ đường bổ sung vào mứt nhuyễn...........................................................14
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cây cam sành...................................................................................................2
Hình 2.2 Pectin trong cấu tạo của thành tế bào thực vật.................................................7
Hình 2.3 Cấu tạo một đơn vị chuỗi pectin......................................................................8
Hình 2.4 Công thức HM pectin.......................................................................................9
Hình 2.5 Công thức LM pectin.......................................................................................9
Hình 2.6 Công thức pectin được amid hóa......................................................................9
Hình 2.7 Công thức cấu tạo của acid citric...................................................................10
Hình 2.8 Công thức cấu tạo của đường saccharose.......................................................11
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn tỉ lệ bột hạt đu đủ bổ sung...............................20
vi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Rễ cái dưa hấu là một trục chung quanh, và có những rễ phụ mọc ngang.
2
Lá cây dưa hấu có lông ở gân mặt dưới, mang bởi 1 cuống dài 5 đến 15cm được
bao phủ bởi lông tơ nhất là những lá non. Phiến lá dưa hấu xanh tươi, có dạng hình
bầu dục, đơn và mọc cách, dài khoảng 10-15cm, rộng 7-12cm. Bìa lá cắt, không đều.
Những gân phụ 2 bên gân chánh là những phân đoạn khác nhau. Cả hai mặt trên dưới
sần sùi.
Quả dưa hấu rất to và có hình đa dạng, có quả hình cầu, có quả hình giống quả
trứng. Đường kính của quả dưa hấu dài từ 15-25cm. Ruột quả dưa hấu màu đỏ, có quả
màu vàng, và bên trong ruột có nhiều hạt dẹp màu nâu hoặc đen.
Hạt dưa hấu: hạt hình trứng nguợc, dài 10 mm rộng 5 mm, dày 2 mm. Lúc
trưởng thành vỏ hạt mịn láng trắng hoặc nâu.
Thời vụ trồng dưa hấu
Dưa hấu là loại cây dễ trồng và có thể sinh trưởng, phát triển quanh năm. Thông
thường, dưa hấu được trồng trong 3 vụ sau:
Vụ sớm: Gieo trồng vào tháng 10 dương lịch và thu hoạch vào dịp Noel.
Vụ chính: Gieo trồng tháng 11 dương lịch và thu hoạch vào dịp Tết Nguyên
Đán.
2.1.3 Đặc điểm và thành phần hóa học của quả dưa hấu
Thành phần chủ yếu trong dưa hấu là nước (chiếm 91%) và carb (chiếm 7,5%). Mặt
khác, dưa hấu hầu như không có protein hoặc chất béo, đặc biệt rất ít calo.
Mỗi 100 gram quả dưa hấu có chứa:
Calo: 30
Nước: 91%
Không chứa chất béo hay cholesterol, rất giàu vitamin A, vitamin C và các hợp
chất thực vật khác như citrulline và lycopene tốt cho sức khỏe.
Dưa hấu là một loại trái cây cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu
cho cơ thể, chẳng hạn như vitamin C, vitamin A, vitamin B5 hoặc kali.
3
Vitamin C: chiếm tỷ lệ lớn trong dưa hấu, đóng vai trò là một chất chống oxy
hóa, giúp cải thiện sức khỏe làn da và tăng cường chức năng của hệ miễn dịch.
Vitamin B5: hay còn gọi là axit pantothenic. Đây là một loại vitamin có thể hòa
tan trong nước, có rất nhiều trong các loại thực phẩm như lạc, sữa, phô mai, bông
cải xanh,...Loại vitamin này có tác dụng ngăn ngừa sự nhiễm trùng, lão hóa, tăng
sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các căn bệnh như hen suyễn hoặc bệnh tim.
Vitamin A: trong dưa hấu có chứa beta carotene, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa
thành vitamin A. Loại vitamin này có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe,
bao gồm điều trị các căn bệnh về đường tiêu hóa, các vấn đề về da, ngăn ngừa bệnh
tiểu đường và ung thư.
Kali: giúp kiểm soát huyết áp và bảo vệ sức khỏe tim mạch.
Đồng: là một khoáng chất quan trọng đối với cơ thể, có tác dụng ngăn ngừa ung
thư, chống oxy hóa và cải thiện các chức năng của hệ thần kinh (Vinmec
Hospital, 2019).
Được người dân Lý Sơn gieo trồng khoảng từ tháng 5 đến hết tháng 8 hằng năm
(sau vụ mùa tỏi). Và sau 3 tháng gieo trồng chăm sóc, người dân sẽ có thể thu hoạch.
Đặc biệt hơn dưa hấu Hắc Mỹ Nhân còn có thể gieo trồng quanh năm.
Dưa hấu Hắc Mỹ Nhân có dạng hình thoi dài, vỏ mỏng có sọc xanh đậm xen kẽ,
ruột đỏ, siêu mọng nước và cực ngọt nhờ thừa hưởng vùng đất dồi dào và màu mỡ của
mùa tỏi trước đó, đồng thời được gieo trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ, không chứa chất
kích thích tăng trưởng. Trọng lượng trung bình từ 2-4 kg/trái.
Là vùng đất thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Long An cũng là một nơi thích hợp để
gieo trồng dưa hấu. Dưa hấu là một đặc sản của Long An, đặc biệt tại khu vực Long An được
trồng theo những tiêu chuẩn sạch và an toàn thực phẩm
Dưa hấu Long An được gieo trồng và sinh trưởng trong môi trường sạch, đảm
bảo nghiêm ngặt về quy trình thu hoạch, dưa hấu thu được đặc ruột, không ứ đọng
nước.
Dưa hấu Long An không chỉ đảm bảo được sức khỏe, người dùng còn được hài
lòng về độ ngon của dưa hấu một cách trọn vẹn, vì đây là giống dưa không hạt, vỏ
mỏng, hạt li ti mịn, đặc ruột, ngọt thanh, ít xốp, mọng nước nhưng cũng rất giòn.
Trọng lượng trung bình của quả nhẹ nhất khoảng 2kg, phù hợp với khẩu phần tráng
miệng của gia đình.
Dưa hấu Đồng Tháp thường đa dạng về hình dạng cũng như màu sắc nhưng đa
số sẽ có hình tròn tự nhiên, quả ngọt cơm dày, thịt chắc đỏ giòn ngọt và mọng nước.
Những năm gần đây, Đồng Tháp còn áp dụng mô hình trồng dưa hấu trên đất lúa, mục
đích nhằm tạo cho đất xốp, có thêm nhiều phân, đồng thời cắt đứt những mầm bệnh
khi sản xuất lúa liên tục, đem lại hiệu quả kinh tế và chất lượng cao hơn. Người dân
Đồng Tháp sản xuất dưa hấu theo quy trình cách ly an toàn, sử dụng phân bón hữu cơ
và mật độ trồng hợp lý để đảm bảo năng suất cao nhưng vẫn giữ được độ ngọt của dưa
hấu (KiMart, 2023).
2.1.6 Các dạng sản phẩm được chế biến từ cam sành
Ngày nay, thị trường cam với đa dạng các loại cam như cam giòn Xuân Hòa,
cam sành, cam bù,... là nguồn cung dồi dào cho các chị em trổ tài chế biến các món ăn
ngon từ loại trái cây này.
Nước ép cam
Mứt cam sành
5
biết. Những lý do dưới đây sẽ thuyết phục vì sao chúng ta nên bổ sung trái cây kỳ diệu
này vào thực đơn hàng ngày.
Giữ cho thận khỏe mạnh: Hãy giúp cho thận luôn khỏe mạnh bằng cách tiêu
thụ mỗi ngày ít nhất một quả cam. Nếu bạn thích uống nước cam hơn là ăn từng múi,
thật tuyệt khi đây là cách rất tốt để bạn bổ sung citrate vào cơ thể. Từ đó sẽ làm chậm
lại tiến trình tạo ra sỏi thận đồng thời làm giảm nguy cơ mắc những bệnh liên quan tới
thận.
Hỗ trợ tiêu hóa: Cam chứa lượng chất xơ dồi dào, do vậy hỗ trợ quá trình tiêu
hóa rất hiệu quả. Cam sành còn giúp ngăn ngừa tình trạng trào ngược axit và viêm loét
dạ dày. Bởi vậy đây cũng chính là lý do khiến bạn nên bổ sung cam vào chế độ ăn
uống hàng ngày ngay từ hôm nay, đặc biệt nếu bạn đang gặp tình trạng táo bón mãn
tính. Không những vậy, các thành phần chứa trong quả cam còn giúp mọi người ngăn
ngừa các vấn đề về dạ dày đấy nhé.
Tăng cường thể lực: Bạn vừa tập luyện mệt mỏi, cơ thể ra nhiều mồ hôi? Hãy
uống một cốc nước cam có thêm chút muối để hồi phục lại thể lực nhanh chóng nhất.
Bởi lượng đường fructoza cùng 85% lượng nước trong cam sành sẽ được cơ thể hấp
thụ nhanh chóng, có tác dụng bồi bổ thể lực và giải khát.
Bạn nên lưu ý rằng, ngay sau khi đã gọt vỏ hoặc ép lấy nước thì nên ăn hoặc
uống ngay, để tránh hàm lượng vitamin C bay mất khi chúng phản ứng với chất oxy
trong môi trường. Thời gian sau chế biến cũng không nên quá 30 phút.
Chống ung thư: Có nhiều nhà khoa học đã từng chỉ ra rằng tác dụng của nước
cam có thể phòng chống ung thư. Cam sành chứa các hoạt chất thuộc nhóm flavonoid
như naringinin và hesperitin. Nhiều nghiên cứu còn cho thấy kết quả rằng nước cam
còn làm giảm các căn bệnh bạch cầu ở trẻ em, chống lại ung thư gan, ung thư vú, ruột
kết.
Nhanh lành vết thương: Bên cạnh đó, nước cam còn chứa thành phần folate,
đây là một vitamin thuộc nhóm B có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành
các tế bào mới đồng thời thúc đẩy sự làm lành của các vết thương.
Cho trái tim khỏe mạnh hơn: Đây cũng chính là lý do vì sao: trong cam rất
nhiều kali, là một khoáng chất cần thiết cho sức khỏe của hệ tim mạch. Hàm lượng
kali trong cơ thể thấp có thể khiến nhịp tim trở nên bất thường, đặc biệt khi bạn bị
bệnh tim. Tình trạng thiếu kali là vấn đề khá phổ biến hiện nay, nên đây là lý do rất
quan trọng mà bạn nên tiêu thụ những thực phẩm giàu chất kali. Và cam là một trong
số các thực phẩm đó.
Ngăn chặn virus xâm nhập: Việc tiêu thụ những thực phẩm giàu polyphenol
sẽ giúp bạn tăng cường được hệ thống miễn dịch, từ đó giúp bảo vệ cơ thể chúng ta
6
khỏi việc bị nhiễm virus. Cam sành chứa rất nhiều polyphenol – một chất chống viêm,
phòng chống virus, chống dị ứng, chống tăng sinh và chống ung thư.
Tăng lượng chất xơ: Chắc hẳn không ít người đã biết đến công dụng này của
trái cam đó là tăng cường chất xơ. Một chất có vai trò cực kỳ quan trọng với sự kiểm
soát mức cholesterol, từ đó giảm nguy cơ mắc xơ vữa động mạch. Ngoài ra, chất xơ
cũng còn giúp kiểm soát được căn bệnh tiểu đường tuýp 2. Trong cam có nhiều chất
xơ nên khi ăn loại quả này thường xuyên sẽ giúp các bạn tăng chất xơ đồng thời cải
thiện sức khỏe của bạn.
Chữa táo bón: Như đã nói đên ở trên, cam sành rất giàu chất xơ –gồm chất xơ
hòa tan và chất xơ không hòa tan, đây là điều cần thiết đối với sức khỏe tiêu hóa đồng
thời duy trì việc đi tiểu diễn ra đều đặn. Bổ sung một trái cam sành mỗi ngày có thể
giúp chúng ta tránh hội chứng ruột kích thích, táo bón. Uống một ly nước cam tươi
mỗi ngày có thể giúp bạn nhuận tràng.
2.2 The ethanol sedimentation was used to extract pectin from the pericarp of
Artocarpus heterophyllus lam under routine laboratory conditions and
microwave conditions.The effect of each factor such as the solid-liquid
ratio,extracting temperature,extraction time,the solution pH and microwave
power on the extraction of the pericarp of Artocarpus heterophyllus lam were
investigated using the orthogonal design test.Under routine laboratory
condition,the optimum extraction parameters were that the ratio of solid to liquid
was 1∶40,the pH of solvent was 1,heating temperature was 85℃,extracting time
was 1.5h.Using the optimal extract conditions,the yield of pectin was
35.87%.While under the microwave condition,the optimal extraction conditions
were that the ratio of solid to liquid was 1∶30,the pH of solvent was 1.5,microwave
temperature was 65℃,microwave time was 20min,microwave power 500W and
the yield of pectin was 24.83%.The objective of the present work was to study the
acid demethylation of apple pectin at different temperatures, by following
changes in the degree of methylation.Pectin
7
Trong công nghiệp pectin được thu nhận từ dịch chiết của các nguyên liệu thực vật
thường là táo hay các quả có múi như: cam, quýt, bưởi…Phần lớn các quốc gia xem
pectin là phụ gia quý và vô hại được sử dụng với liều lượng phụ thuộc vào từng quy
trình công nghệ.
– Dạng hòa tan của pectin, tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào.
Hình 2.1 Pectin trong cấu tạo của thành tế bào thực vật
(Nguồn: Lê Ngọc Tú, 2001)
Các chất pectin là các polysaccharide, mạch thẳng, cấu tạo từ sự liên kết giữa
các mạch của phân tử acid D- galacturonic C 6 H10O7, liên kết với nhau bằng liên kết
1,4- glucoside. Trong đó một số gốc acid có chứa nhóm methoxyl (-OCH 3). Chiều dài
của chuỗi acid polygalacturonic có thể biến đổi từ vài đơn vị tới hàng trăm đơn vị acid
polygalacturonic.
8
Cấu tạo 1 đơn vị của chuỗi pectin:
Phân tử lượng của các loại pectin tách từ các nguồn quả khác nhau thay đổi
trong giới hạn rộng tùy theo số phân tử acid galaturonic và thường thay đổi trong
phạm vi từ 10.000 ÷ 100.000. Trong các hợp chất dạng glucid so về chiều dài phân tử
thì pectin cao hơn tinh bột nhưng thấp hơn cellulose. Ví dụ từ nguồn táo, mận thu
được pectin có phân tử lượng từ 25.000 ÷ 35.000, trong khi đó pectin lấy từ cam lại có
phân tử lượng đạt tới 50.000. Trong thực tiễn thì tên pectin dùng để chỉ cả acid
pectinic và pectin.
9
– Còn đối với pectin tan thì dưới tác dụng của pectinase sẽ biến thành acid
pectinic (thường dưới dạng muối Ca và Mg) và các chất đơn giản khác như rượu
methylic, acid acetic, arabinose, galactose.
– Pectin hòa tan khi bị tác dụng của chất kiềm loãng hoặc enzyme pectinase sẽ
giải phóng nhóm methyl dưới dạng rượu methylic, polysaccharide còn lại khi đó gọi là
acid pectin tự do, nghĩa là chứa acid polygalacturonic. Acid pectin có thể tạo nên dạng
muối canxi pectat, chất này chuyển thành dạng kết tủa dễ dàng, do đó được dùng để
định lượng các chất pectin.
– LMP (Low Methoxyl Pectin): Nhóm có chỉ số methoxyl thấp: MI < 7%,
khoảng từ 3 ÷ 5%, trong phân tử pectin có dưới 50% các nhóm acid bị ester hóa (DE ≤
50%).
Trong đó một vài pectin phản ứng với amoniac để tạo ra pectin được amid hóa
ứng dụng trong một số lĩnh vực khác.
10
Hình 2.5 Công thức pectin được amid hóa
(Nguồn: http://www.pectin.org)
11
Acid citric và muối của nó có rất nhiều ứng dụng trong ngành công nghệ thực
phẩm như:
– Đồ uống (sữa, rượu, bia)
– Bánh ngọt
– Kẹo
– Jellies, Jams, mứt
Mục đích của việc bổ sung acid citric làm giảm độ ngọt của đường, điều vị cho
sản phẩm, làm tăng hương vị cho sản phẩm,. Bên cạnh đó, acid citric còn là tác nhân
chống oxy hóa tự nhiên, chống hóa nâu,…
12
Bảng 2.1 Độ hòa tan của đường saccharose trong nước
Nhiệt độ (oC) Độ hòa tan (g saccharose/100 g nước)
0 179,2
10 190,5
20 203,9
30 219,5
40 238,1
50 260,1
60 287,3
70 320,5
80 362,2
90 416,7
100 487,2
14
Bảng 2.2 Liên hệ giữa lượng đường cần dùng với độ nhớt tương đối của nước quả và độ khô
của sản phẩm
Độ nhớt tương đối của nước Lượng đường cho
Độ khô của sản phẩm
quả vào một phần nước quả
mứt (%)
(Brix) (kg)
5 0,545 69,7
6 0,624 69,2
7 0,691 66,7
8 0,749 66,0
9 0,800 66,0
10 0,846 65,5
11 0,887 65,2
12 0,925 65,0
Nước quả đã làm trong được đun trong nồi hai vỏ tới nhiệt độ 30 – 40 °C rồi
hòa tan đường và có thể cho thêm một chút abunin vào để làm trong nước đường. Sau
đó đun sôi dung dịch (nếu có bọt cần vớt bọt) và cô đặc tới độ khô 65 – 75% rồi làm
nguội tới nhiệt độ 75 – 80 °C. Cũng có thể thêm axit citric vào sản phẩm. Dùng lọ thủy
tinh hoặc hộp sắt sơn vecni để đựng sản phẩm, ghép nắp với độ chân không 150 – 200
mmHg. Vì sản phẩm có độ khô cao nên không cần thanh trùng, nhưng cần đóng hộp
nhanh và tăng cường vệ sinh trong sản xuất. Trong khi tàng trữ sản phẩm, không nên
đảo lắc nhiều để tránh ảnh hưởng đến độ đông. Sản phẩm phải là khối đông đồng nhất
về màu sắc, không có bọt khí và có hương vị đặc trưng của nước quả nguyên liệu
(Nguyễn Thái Hòa, 2009).
b. Cách sản xuất mứt đông có pha pectin hoặc agar
Lượng pectin sử dụng không cao quá 3,5% so với lượng nước quả (tính theo
lượng pectin khô). Pectin sử dụng ở dạng bột, hòa tan trong nước lạnh theo tỉ lệ 1:19
(theo khối lượng) và để trong một ngày đêm cho pectin ngấm nước và trương ra. Sau
đó hòa tan pectin trong nước ấm và khuấy đều. Pha pectin vào siro quả ngay sau khi
kết thúc quá trình nấu mứt. Các quá trình khác khi nấu mứt cũng tiến hành như cách
nấu mứt không pha pectin. Agar khô cũng ngâm vào nước lạnh trong một giờ cho
trương ra, rồi hòa tan vào nước. Đun nóng nước quá tới nhiệt độ 40 – 50 °C rồi hòa tan
đường khô đã rây kỹ vào. Đun siro tới khô, để sôi trong 2 – 3 phút rồi hạ nhiệt độ tới
80 – 85 °C, đồng thời hòa dung dịch agar vào, mứt đông đạt độ đông tốt khi có hàm
lượng chất khô 50 – 55% (trong đó hàm lượng đường là 42 – 43%), hàm lượng agar
2%. Độ axit trung bình của mứt cần đạt 0,4 – 0,7% tương ứng với độ pH 3.8. Mứt
15
đông nấu có agar có độ khô thấp nên nhất thiết phải thanh trùng (Nguyễn Thái Hòa,
2009).
Tùy các dạng mứt có độ đặc khác nhau, với tỷ lệ phối chế khác nhau, nhưng
đều có độ khô giống nhau là 66 – 67%. Để tăng độ đông cho sản phẩm, có thể pha
thêm pectin hoặc agar. Tiến hành nấu mứt nhuyễn trong nồi hở, kiểu hai vỏ, nhiệt độ
sôi cao 103 – 104 °C sẽ phá hủy các chất màu, phá hủy pectin và tạo thành phản ứng
melanoidin. Ngoài ra, chất thơm cũng bị tổn thất. Đây là những yếu tố làm giảm chất
lượng của sản phẩm. Nấu mứt trong các thiết bị cô đặc chân không sẽ hạ thấp nhiệt độ
sôi. Sản phẩm có màu sắc, hương vị tốt cho sản phẩm nấu trong nồi hai vỏ hở (Nguyễn
Thái Hòa, 2009).
a. Cách nấu mứt nhuyễn trong nồi hai vỏ hở
Sau khi cho pure quả vào nồi, cho cánh khuấy hoạt động. Khi pure quả đạt tới
độ khô 16 – 18% thì cho đường vào (đường tinh thể cần tinh khiết và được ray thật kỹ)
tiếp tục nấu cho tới khi đạt yêu cầu. Nấu pure quả quá đặc thì lần đầu chỉ cho một phần
đường vào, khi sản phẩm đạt độ khô 40 – 45% mới cho nốt phần đường còn lại vào,
như vậy sẽ rút ngắn thời gian nấu. Nếu dùng quả sunfit hóa, do cần khử SO 2 nên phải
nấu pure trước, sau đó mới cho đường vào để việc desunfit hóa được dễ dàng. Tuy
nhiên, nếu cho đường ngay từ đầu cũng có tác dụng tốt: sản phẩm tạo đông tốt hơn và
việc khử trùng trong đường cũng triệt để hơn. Cần chú ý là khi cho đường vào, phải
trộn đều để đường không bị lắng xuống đáy nồi, dễ bị caramen hóa, làm cho sản phẩm
bị sẫm màu và có hương vị lạ. Trong nhiều trường hợp, pha đường thành dung dịch
70% trước khi cho vào nấu (Nguyễn Thái Hòa, 2009).
16
b. Cách nấu mứt nhuyễn trong thiết bị cô đặc chân không
Trước tiên, tiến hành desunfit hóa cho pure quả và trộn đường ở nồi nấu hở, sau
đó mới cho vào thiết bị chân không để cô đặc ở độ chân không 600 – 670 mmHg.
Trước khi cô đặc chân không cần đun sôi hỗn hợp trong áp suất khí quyển trong vài
phút để tiệt trùng. Cũng có thể đưa nhiệt độ sản phẩm lên 100 °C sau khi đã cô đặc
mứt. Cần lưu ý một số vi sinh vật có khả năng phát triển trong môi trường có nồng độ
đường cao. Ví dụ: Aspergillus repens phát triển ở nồng độ đường 80%. Vì vậy, tuy
mứt nhuyễn có hàm lượng đường cao nhưng quá trình sản xuất vẫn cần tăng cường giữ
vệ sinh (Nguyễn Thái Hòa, 2009).
Bao bì đựng mứt nhuyễn có thể là thùng ghỗ dung lượng dưới 50 kg, khay ghỗ
dung lượng 15 – 20 kg hoặc đóng trong hộp sắt, lọ thủy tinh. Trước khi đóng mứt vào
thùng, cần làm nguội mứt xuống 50 °C vì với khối lượng lớn mứt sẽ lâu nguội, do đó
sẽ bị sẫm màu và kém hương vị. Có thể làm nguội mứt bằng chân không ở ngay trong
thiết bị cô đặc chân không hoặc thiết bị làm nguội chân không 600 – 670 mmHg,
tương ứng với nhiệt độ sôi của mứt là 50 – 60 °C. Mứt đang nóng 100 – 104 °C trong
điều kiện chân không sẽ sôi tức thời, khi đó nước bốc hơi và thu nhiệt, làm cho sản
phẩm nguội đi nhanh chóng. Để giảm hao hụt của mứt do ngấm vào thùng ghỗ, lót
thùng bằng polietilen hoặc tráng một lớp mỏng parafin lên mặt trong của thùng. Nếu
mứt đóng vào bao bì dung lượng 10 kg trở lên thì không cần thanh trùng. Nếu mứt
đóng vào bao bì dưới 1 kg thì phải thanh tùng ở 100 °C. Bảo quản mứt nhuyễn ở nhiệt
độ 10 – 15 °C với độ ẩm tương đối của không khí 75 – 80% (Nguyễn Thái Hòa, 2009).
17
nhiệt độ từ 70 °C trở lên và thanh trùng ở 100 °C. Thời gian thanh trùng thay đổi tùy
theo kích cỡ và vật liệu bao bì (Nguyễn Thái Hòa, 2009).
18
này thành bột có thể là một sự thay thế phù hợp để sử dụng trong ngành công nghiệp
thực phẩm như làm giàu sản phẩm.
Các loại hạt, thân và vỏ giàu bột đã được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm
bánh, mì ống và mứt, làm tăng việc cung cấp các sản phẩm có hàm lượng chất xơ,
Vitamin, khoáng chất và flavonoid cao (Guimarães et al., 2010). Hạt đu đủ cũng sở
hữu các chất dinh dưỡng quan trọng cho hoạt động đúng đắn của con người. Hạt đu đủ
chứa khoảng 26% lipid, 25% protein và 29% chất xơ là nguồn dinh dưỡng tốt, bên
cạnh đó còn ngăn cản các hoạt động chống oxy hóa (Jorge và Malacrida, 2008). Một
chức năng khác của hạt đu đủ là khả năng giữ nước, rất được mong muốn trong ngành
công nghiệp thịt như là một thành phần bổ sung để làm phong phú một số sản phẩm
thịt (Porte et al., 2011).
Azevedo và Compagnol (2014) trong việc đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung
bột hạt đu đủ đến chất lượng công nghệ và cảm quan của bánh mì kẹp thịt, đã quan sát
thấy rằng bột hạt đu đủ cải thiện chất lượng công nghệ của bánh hamburger vì nó tăng
năng suất nấu để giữ độ ẩm và giảm hao hụt của hamburger. Ngoài ra, chất lượng cảm
quan của hamburger không bị giảm giá trị cho đến khi bổ sung 2% bột hạt đu đủ.
Piovesan (2012) đã quan sát thấy rằng việc bổ sung 1,5% chiết xuất
hydroethanolic của hạt đu đủ trong xúc xích gà có hiệu quả trong việc làm giảm quá
trình oxy hóa lipid, thể hiện khả năng chống oxy hóa vượt trội trong kiểm soát (không
cần thêm chiết xuất). Do đó, mục tiêu của công việc hiện tại là phát triển và mô tả các
công thức mứt đu đủ có chứa các chất cô đặc khác nhau của bột hạt đu đủ.
19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
20
3.2 Phương pháp xử lý số
– Sử dụng phần mềm Excel để tính toán.
– Sử dụng phần mềm SPSS 20 để chạy thống kê.
3.3.2 Thí nghiệm 1.2: khảo sát tỷ lệ bột hạt đu đủ bổ sung vào mứt đông cam sành
a. Mục đích
Tìm ra tỷ lệ bột hạt đu đủ bổ sung thích hợp.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố với 4 nghiệm thức và 3
lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Kết quả được xử lý thống kê.
Nhân tố B: tỉ lệ bột hạt đu đủ (%)
B1: 0%
B2: 1%
B3: 2%
B4: 3%
Chỉ tiêu theo dõi: ẩm, độ hoạt động nước, cấu trúc, acid tổng, xơ, tro, pH,
protein, lipid, carbonhydrat, đo màu L, a, b, đánh giá cảm quan.
21
Sơ đồ bố trí thí nghiệm chọn tỉ lệ bột hạt đu đủ bổ sung được trình bày ở Hình 3.1
Cam sành
Lọc sơ bộ
Chỉnh pH
Phối chế
Nấu
Rót nóng
22
b. Cách thực hiện
- Phối trộn dịch quả với đường saccharose dạng tinh thể. Tính toán lượng
đường cho vào hỗn hợp có hàm lượng chất khô khoảng 55 oBx. Sau khi đường đã tan
hết thì điều chỉnh pH về khoảng 3,4 – 3,5 bằng dung dịch acid citric bão hòa.
- Tính toán hàm lượng pectin: thông thường sử dụng hàm lượng pectin khoảng
1% (so với tổng khối lượng của mẻ sản xuất). Pectin bột trộn với đường khô theo tỷ lệ
1:1 rồi ngâm trong nước lạnh với tỷ lệ pectin : nước là 1:49, khuấy trộn trong khoảng 1
giờ để pectin hút nước trương nở đến mức tối đa. Trường hợp sử dụng agar thì sử dụng
0,9% pectin và 0,1% agar. Agar sau khi cân định lượng phải nấu cho tan hoàn toàn
trước khi đưa vào phối chế với dịch quả.
- Phối trộn pectin vào hỗn hợp dịch quả. Tiến hành nâng nhiệt lên 90 oC, thời
gian giữ nhiệt từ 3 – 5 phút.
- Keo thủy tinh hoặc keo nhựa được rửa sạch và sấy khô.
- Rót nóng mứt đông vào keo thủy tinh (hoặc keo nhựa) đã được chuẩn bị.
- Để yên sản phẩm ít nhất 24 giờ ở nhiệt độ phòng để tạo cấu trúc gel tốt. Thời
gian tạo gel có thể được rút ngắn nếu nhiệt độ tạo gel thấp hơn (khoảng 10 -20oC), khi
đó cấu trúc của gel cũng sẽ bền chắc hơn.
- Dán nhãn và bảo quản sản phẩm.
Lượng đường bổ sung vào mứt được tính theo công thức sau:
A ( a+ x)
100 = 100+ x (3.1)
Trong đó:
a: nồng độ chất khô ban đầu (°Brix)
x: lượng đường cần bổ sung vào (g)
A: nồng độ chất khô cần đạt được (°Brix)
23
- Tìm tỷ lệ bột hạt đu đủ bổ sung tối ưu.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Ngọc Tú, 2001. Hóa học thực phẩm. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Ngộ, 1994. Công nghệ sản xuất đường mía. NXB Bách khoa – Hà Nội.
Nguyễn Thái Hòa, 2009. Đề tài nghiên cứu đề suất quy trình sản xuất sản phẩm mứt
nhuyễn đu đủ bổ sung nước cốt dừa. Trường Đại học Nha Trang.
Venturini, T., Benchuinal, L. R., Bertual, D. A., Rosa, M. B. and Meilli, L. 2012.
Drying and extraction of papaya (Carica papaya L.) seeds. Gestão, Educação e
Tecnologia Ambiental 5(5): 950-959.
Uchôa, A. M. A., Costa, J. M. C., Maia, G. A., Silva, E. M. C., Carvalho, A. F. F. U.
and Meira, T. R. 2008. Physicochemical characterization, and crude and dietary fiber
of powdered mixes made from tropical fruit by-products. Segurança Alimentar e
Nutricional 15(2): 58-65.
Guimarães, R. R., Freitas, M. C. F. and Silva, V. L. M. 2010. Simple cakes elaborated
with flour of watermelon inner skin (Citrullus vulgaris, Sobral): chemical, physical,
and sensory evaluation Ciência e Tecnologia de Alimentos 30(2): 354-363.
Jorge, N. and Malacrida, C. R. 2008. Papaya Seed Extract (Carica papaya L.) as a
source of natural antioxidants. Revista Alimentos e Nutrição 19(3): 337-340.
Porte, A., Silva, E. F., Almeida, V. D. S., Silva, T. X. and Porte, L. H. M. 2011.
Functional technological properties of papaya (Carica papaya) and pumpkin
(Cucurbita sp.) seed flour. Revista Brasileira de Produtos Agroindustriais 13(1): 91-96.
Azevedo, L. A. and Campagnol, P. C. B. 2014. Papaya seed flour (Carica papaya)
affects the technological and sensory quality of hamburgers. International Food
Research Journal 21(6): 2141-2145.
Piovesan, N. 2012. Papaya seeds (Carica papaya L.) and marcela (Achyrocline
satureioides) natural extracts and their antioxidant and anti-microbial capacities in
chicken sausage. Brazil: Universidade Federal de Santa Maria, MSc Dissertation.
Nguyễn Hoàng Bão Duy, 2021. Dược Sĩ tư vấn sức khỏe TP HCM
Bùi Thùy Đào Nguyên, 2009. Hình ảnh cây cam sành.
Morton, J 1987)( ROBERT WILLARD HODGSON, 2008.
VITIC tổng hợp, 2022. Bộ công thương trang thông tin thương mại biên giới.
Nguồn Internet
khoahocchonhanong.com.vn
thucphamdongxanh.com
greenfieldvn.com.vn/
http://www.pectin.org
25
26