Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tổng hợp hệ thống điện cơ - Nghiên cứu hệ điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha Roto lồng sóc bằng phương pháp điều khiển vecto tựa từ thông Roto (FOC) - 939894
Đồ án tổng hợp hệ thống điện cơ - Nghiên cứu hệ điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha Roto lồng sóc bằng phương pháp điều khiển vecto tựa từ thông Roto (FOC) - 939894
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỆN CƠ
Tên Đề Tài:
NGHIÊN CỨU HỆ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG
BỘ BA PHA ROTO LỒNG SÓC BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
VECTO TỰA TỪ THÔNG ROTO (FOC)
MỤC LỤC
2.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG BIẾN TẦN DÙNG THUẬT TOÁN ĐIỀU
KHIỂN FOC
III. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM BIẾN TẦN SỬ DỤNG LUẬT
FOC VÀ VỊ TRÍ ỨNG DỤNG
3.1. ƯU ĐIỂM CỦA FOC
3.2 NHƯỢC ĐIỂM CỦA FOC
3.3 VỊ TRÍ ỨNG DỤNG CỦA FOC.
điện động cảm ứng trong các thanh dẫn. Nối các thanh dẫn với nhau và làm
một trục quay thì trong các thanh dẫn sẽ có dòng điện (ngắn mạch) có chiều
xác định theo quy tắc ban tay phải. Từ trường quay lại tác dụng vào chính
dòng điện cảm ứng này một lực từ có chiều xác định theo quy tắc ban tay trái
và tạo ra momen làm quay roto theo chiều quay của từ trường quay.
Tốc độ quay của roto luôn nhỏ hơn tốc độ quay của từ trường qua. Nếu roto
quay với tốc độ bằng tốc độ của từ trường quay thì từ trường sẽ quét qua
các dây quấn phần cảm nữa nên sdd cảm ứng và dòng điện cảm ứng sẽ
không còn, momen quay cũng không còn. Do momen cản roto sẽ quay chậm
lại sau từ trường và các dây dẫn roto lại bị từ trường quét qua, dòng điện
cảm ứng lại xuất hiện và do đó lại có momen quay làm roto tiếp tục quay
theo từ trường nhưng
với tốc độ luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường. Đồng cơ làm việc theo nguyên lý
này gọi là động cơ không đồng bộ (KDB) hay động cơ xoay chiều.
Hình 1-1: Nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ ba pha
Nếu gọi tốc độ từ trường quay là ωo (rad/s) hay no (vòng/phút) thì tốc độ
quay của roto là ω ( hay n ) luôn nhỏ hơn ( ω < ω o ; n < no ). Sai lệch tương
tối giữa hai tốc độ gọi là độ trượt s:
ωo − ω
s= (1-1)
ωo
Từ đó ta có:
ω = ωo(1 – s) (1-2)
hay n = no(1 – s)
(1-3)
Với:
2πn
ω= (1-4)
60
2πn o 2πf1
ωo = =
60 p
(1-5)
f1 - tần số điện áp đặt lên cuộn dây stato.
Tốc độ ωo là tốc độ lớn nhất mà roto có thể đạt được nếu không có lực
cản nào. Tốc độ này gọi là tốc độ không tải lý tưởng hay tốc độ đồng bộ.
Ở chế độ động cơ, độ trượt s có giá trị 0 ≤ s ≤ 1.
Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây phần ứng ở roto cũng là dòng điện
xoay chiều với tần số xác định bởi tốc độ tương đối của roto đối với từ
trường quay:
p(n o − n )
f2 = = sf1 (1-6)
60
Đặc tính cơ của động cơ điện không đồng bộ ba pha
Theo lý thuyết máy điện, khi coi động cơ và lưới điện là lý tưởng,
nghĩa là ba pha của động cơ đối xứng, các thông số dây qu ấn nh ư đi ện tr ở và
điện kháng không đổi, tổng trở mạch từ hóa không đổi, bỏ qua tổn thất ma
sát và tổn thất trong lõi thép và điện áp lưới hoàn toàn đối xứng, thì s ơ đ ồ
thay thế một pha của động cơ như hình vẽ 1-2
Trong đó:
Xnm – điện kháng ngắn mạch, Xnm = X1 + X’2
Đường đặc tính cơ:
Với những giá trị khác nhau của s (0 ≤ s ≤ 1), phương trình cho
những giá trị của M. Đường biều diễn M = f(s) trên trục t ọa đ ộ sOM nh ư
hình vẽ 1-4, đó là đường đặc tính cơ của động c ơ đi ện xoay chi ều không
đồng bộ ba pha.
Hình 1-3: Đường đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ba pha
Đường đặc tính cơ có điểm cực trị gọi là điểm tới hạn K. Tại điểm đó
dM
=0 (1-8)
ds
Giải phương trình ta có:
R '2
s th = (1-9)
R12 + X nm
2
tốc độ trong dải rộng với độ chính xác cao mà trong các h ệ truy ền đ ộng
trước đây vẫn thường phải sử dụng động cơ một chiều.
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều,làm vi ệc theo nguyên
lý cảm ứng điện từ,có tốc độ của roto khác với tốc độ t ừ trường quay
trong máy.
Động cơ không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt
vì chế tạo đơn giản,giá rẻ,độ tin cậy cao,vận hành đơn giản,hiệu suất
cao,và gần như không bảo trì.dải công suất rất rộng.
Các chi tiết chính của động cơ không đồng bộ 3 pha rôto lồng sóc như
hình
Các thanh nhôm được gắn trên rotor (thành dạng "cái lồng nh ốt con sóc" nên
gọi là "lồng sóc"):
2 R' 2
3U 1
S
Ta có từ phương trình momen của động cơ : M = R'
ta có
w1[( R1 + 2 ) 2 + X 2 nm ]
S
thể dựa vào đó để điều khiển moomen bằng cách thay đổi các thông số như
điện trở phụ,tốc độ trượt,và tần số nguồn cấp.
• Điều khiển điện áp stator
Do momen động cơ không đồng bộ tỷ lệ bình phương điện áp stato,do
đó có thể điều chỉnh được momen và tốc độ không đồng bộ bằng cách
điều chỉnh điện áp stato trong khi giử nguyên tần số.đây là phương
pháp đơn giản nhất.chỉ sử dụng một bộ biến đổi điện năng (biến
áp,triristor)để điều chỉnh điện áp đặt vào các cuộn stator.phương pháp
này kinh tế nhưng đặc tính cơ thu được không tốt,thích hợp với phụ
tải máy bơm,quạt gió.
• Điều khiển điện trở roto
Sử dụng trong cơ cấu dịch chuyển cầu trục,quạt gió,bơm nước;bằng việc
điều khiển tiếp điểm hoặc trisistor làm ngắn mạch/hở mạch điện trở phụ
,của roto ta điều khiển được tốc độ động cơ,phương pháp này có ưu điểm
mạch điện an toàn,giá thành rẻ.nhược điểm:đặc tính điều chỉnh không
tốt,hiệu suất thấp,vùng điều chỉnh không rộng.
• Điều chỉnh công suất trượt
Trong các trường hợp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng cách
làm mềm đặc tính và để nguyên tốc độ không tải lý tưởng thì công suất trượt
∆ ps= δ pđt được tiêu tán trên điện trở mạch roto.ở các hệ thống truyền động
điện công suất lớn,tổn hao này là đáng kể.vì thế để vừa điều chỉnh được tốc
độ truyền động điện,vừa tận dụng được công suất trượt người ta sử dụng
các sơ đồ công suất trượt (sơ đồ nối tầng / nối cấp)
P1 = Pcơ + Ps = P1(1 –s) +sP1 = const.
Nếu lấy Ps trả lại lưới thì tiết kiệm được năng lượng
-khi điều chỉnh với ω < ω1 :được gọi là điều chỉnh nối cấp dưới đồng bộ
(lấy năng lượng Ps ra phát lên lưới).
- khi điều chỉnh với ω > ω1 (s<0):điều chỉnh công suất trượt trên đồng bộ
(nhận năng lượng ps vào ) hay còn gọi là điều chỉnh nối cấp trên đồng bộ hai
nguồn cung cấp.
- nếu tái sử dụng năng lượng Ps để tạo Pcơ : được gọi là truyền động nối cấp
cơ.phương pháp này không có nghỉa nhiều vì khi ω giảm còn 1/3 ω1 thì Ps =
2/3.P1 tức là công suất động cơ 1 chiều dùng để Ps phần gần đúng bằng động
cơ chính xoay chiều.nếu không nên điều chỉnh ω xuống.trong thực tế ta không
dùng phương pháp này.
• Điều chỉnh tần số nguồn cấp stator
Khi điều chỉnh tần số động cơ đồng bộ thường phải điều chỉnh cả điện
áp,dòng điện,hoặc từ thông trong mạch stator do trở kháng,từ thông,dòng điện
của động cơ bị thay đổi.
-luật điều chỉnh tần số - điện áp
ở hệ thống điều khiển điện áp/tần số,sức điện động stator động cơ được điều
chỉnh tỉ lệ với tần số đảm bảo duy trì từ thông khe hở không
đổi.động cơ có khả năng sinh momen như nhau ở mọi tần số định mức.có thể
điều chỉnh tốc độ ở 2 vùng:
vùng dưới tốc độ cơ bản : giử từ thông không đổi qua điều khiển tỷ số sức
điện động khe hở/tần số là hằng số
vùng trên tốc độ cơ bản :giử công suất động cơ không đổi,điện áp được duy
trì không đổi,từ thông động cơ giảm theo tốc độ.
+theo khả năng quá tải :
Để đảmbảo một số chỉ tiêu điều chỉnh mà không làm động cơ bị quá tải dòng
thì cần phải điều chỉnh cả điện áp.đối với biến tần nguồn áp thường có yêu
cầu giử cho khả năng quá tải về momen là không đổi trong suốt dải điều
chỉnh tốc độ.luật điều chỉnh là Us = fs(1+x/2) với x phụ thuộc tải.khi x = 0 (Mc =
const,ví dụ cơ cấu nâng hạ )thì luật điều chỉnh us/fs không đổi.
+điều chỉnh từ thông:
Trong chế độ định mức,từ thông là định mức và mạch từ là tối đa.luật điều
chỉnh tần số - điện áp là giử gần đúng từ thông không đổi trên toàn dải điều
chỉnh.tuy từ thông động cơ trên mổi đặc tính cơ còn phụ thuộc rất nhiều vào
độ trượt s,tức là phụ thuộc vào momen tải trên trục động cơ.vì vậy trong các
hệ điều chỉnh yêu càu chất lượng cao cần tìm cách bù từ thông. Phương pháp
này có nhược điểm là mổi đông cơ phải cài đặt một sensor do từ thông không
thích hợp cho sản xuất đại trà và cơ cấu đó gắn liền trong đó bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ và nhiểu.
Nếu điều chỉnh cả biên độ và pha của dòng điện thì có thể điều chỉnh được
từ thông roto mà không cần cảm biến tốc độ.
+ Điều chỉnh tần số nguồn dòng điện:
Phương pháp điều chỉnh này sử dụng biến tần nguồn dòng. Biến tần ngu ồn
dòng có ưu điểm là tăng được công suất đơn vị máy, mạch lực đ ơn gi ản mà
vẫn thực hiện hãm tái sinh động cơ . Nguồn điện một chi ều c ấp cho ngh ịch
lưu phải là nguồn dòng điện, tức là dòng điện không phụ thuộc vào tải mà
chỉ phụ thuộc vào tín hiệu điều khiển . Để tạo nguồn điện một chiều thường
dùng chỉnh lưu điều khiển hoặc băm xung áp một chiều có b ộ đi ều ch ỉnh
dòng điện có cấu trúc tỷ lệ - tích phân (PI), mạch lọc là đi ện kháng tuy ến
tính có trị số điện cảm đủ lớn.
+ Điều chỉnh tần số - dòng điện:
Việc điều chỉnh từ thông trong hệ thống biến tần nguồn dòng được thực
hiện tương tự như hệ thống biến tần nguồn áp.
+ Điều chỉnh vectơ dòng điện:
Tương tự như hệ thống biến tần nguồn áp ở hệ thống biến tần nguồn dòng
cũng có thể thực hiện điều chỉnh từ thông bằng cách điều chỉnh vị trí vectơ
dòng điện không gian. Điều khác biệt là trong h ệ thống bi ến tần ngu ồn dòng
thì dòng điện là liên tục và việc chuy ển mạch của các van ph ụ thu ộc l ẫn
nhau.
• Điều khiển trực tiếp mômen
Ra đời năm 1997, thực hiện được đáp ứng nhanh. Vì ψr có quán tính cơ nên
không biến đổi nhanh được, do đó ta chú trọng thay đổi ψs không thay đổi ψr.
Phương pháp này không điều khiển theo quá trình mà theo điểm làm vi ệc. Nó
khắc phục nhược điểm của điều khiển định hướng trường vectơ rôto ψr cấu
trúc phức tạp, đắt tiền, độ tin cậy thấp (hiện nay đã có vi m ạch tích h ợp cao,
độ chính xác cao), việc đo dòng điện qua cảm biến gây chậm trễ, đáp ứng
momen của hệ điều khiển vectơ chậm (cỡ 10 ms) và ảnh h ưởng của bão hoà
mạch từ tới Rs lớn.
Kết luận :trong hệ thống truyền động điều khiển tần số,phương pháp điều
khiển theo từ thông roto có thể cho ta đặc tính tỉnh và động của động cơ tốt.
1.4 XÂY DỰNG CƠ SỞ THUẬT TOÁN FOC
1.4.1 TỔNG QUAN VỀ FOC
Moment sinh ra trong động cơ là kết quả tương tác giữa dòng trong cuộn ứng
và từ thông sinh ra trong hệ thống kích từ động cơ .Từ thông phải được giữ ở
mức tối ưu nhằm đảm bảo sinh ra moment tối đa và giảm tối thiểu mức độ
bão hòa của mạch từ .Với từ thông có giá trị không đổi ,moment sẽ tỷ lệ với
dòng phần ứng
Động cơ điện tương tự như 1 nguồn moment điều khiển được . Yêu cầu điều
khiển chính xác giá trị moment tức thời của động cơ đặt ra trong các hệ
truyền động có đặc tính truyền động cao và sử dụng phương pháp điều khiển
vị trí trục roto
Việc điều khiển moment ở xác lập có thể mở rộng cho quá độ được thực
hiện trong.
Việc điều khiển động cơ theo nguyên lý định hướng từ trường có nhiều
phương pháp khác nhau như : định hướng từ thông roto , định hướng từ thông
stator , định hướng từ thông khe hở không khí . Trong đó việc điều khiển từ
thông roto ( FOC ) đơn giản và được sử dụng rộng rãi .
Nguyên lý điều khiển định hướng theo vecto từ thông dựa trên phương pháp
phân tách phi tuyến được sử dụng trong điều khiển các hệ thống phi tuyến .
Bản chất của phương pháp này là điều khiển các biến đã chọn sao cho chúng
luôn bằng 0 . Như vậy mô hình toán học sẽ trở nên đơn giản hơn vì có thể
loại bỏ 1 số nhánh trong mô hình tổng quát
Ψk
U k = I k Rk + d
dt
Phương trình cân bằng điện áp của mỗi cuộn dây k như sau:
Trong đó :k là thứ tự cuộn dây A,B,C rotor và a,b,c stator.
:ψk là từ thông cuộn dây thứ k. ψk=ΣLkjij. Nếu i=k: tự cảm, j≠ k: hỗ cảm.
Ví dụ:ψa =L a ai a+L abi b+L aci c+L aAi A+L aBi B+L aCi C
Vì ba pha đối xứng nên :
Ra =Rb =Rc = Rs , RA =RB =RC =Rr
L aa =L bb =L cc =L s1 , L AA =L BB =L CC =L r1
L ab =L ba =L bc ...=-M s , L AC =L BC =L AB ...=-M r
L aA =L bB =L cC =L Aa = L Bb =L Cc =Mcosθ
L aB =L bC =L cA =L Ba = L Cb =L Ac =Mcos(θ+2π/3)
L aC =L bA =L cB =L Ca = L Ab =L Bc =Mcos(θ -2π/3)
d
M = i st {Lm (ϑ )ir }
dϑ
Các hệ phương trình trên là các hệ phương trình vi phân phi tuyến có hệ số
biến thiên theo thời gian vì góc quay θ phụ thuộc thời gian:
θ = θ0+∫ω (t)dt
Kết luận : nếu mô tả toán học như trên thì rât phức tạp nên cần phải đơn
giản bớt đi. Tới năm 1959 Kôvacs(Liên Xô) đề xuất phép biến đổi tuyến tính
không gian vectơ và Park (Mỹ) đưa ra phép biến đổi d, q.
ia ib iA ua ub uA
_ ic _ iB _ uc _ uB
is = i , ir = iC , us = , ur = uC
c
RS 0 0
Rr 0 0
0 RS 0
0 Rr 0
[Rs] = 0 0 RS [Rr] =
0 0 Rr
d d
R S + LS Lm (ϑ )
us dt dt is
ur = d t d x ir
Lm (ϑ ) Rr + Lr
dt dt
d
M = i st {Lm (ϑ )ir }
dϑ
Các hệ phương trình trên là các hệ phương trình vi phân phi tuyến có hệ s ố biến
thiên theo thời gian vì góc quay θ phụ thuộc thời gian:
θ = θ0+∫ω (t)dt
Kết luận : nếu mô tả toán học như trên thì rât phức tạp nên cần phải đơn giản
bớt đi. Tới năm 1959 Kôvacs(Liên Xô) đề xuất phép biến đổi tuyến tính không
gian vectơ và Park (Mỹ) đưa ra phép biến đổi d, q.
Trong máy điện ba pha thường dùng cách chuyển các giá trị tức th ời của đi ện
áp thành các véc tơ không gian. Lấy một mặt phẳng cắt môtơ theo hướng vuông
góc với trục và biểu diễn từ không gian thành mặt phẳng. Chọn trục thực của mặt
phẳng phức trùng với trục pha a.
+1(α) I
is is
a
isα
+j(β)
isβ
a2 .ic
a.ib
NSVTH: Nguyễn Ngọc Hà – Lê Đình Hân LỚP Đ1K6 Page 19
GVHD:ThS.NGUYỂN ĐĂNG KHANG ĐỒ ÁN MÔN TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỆN-
CƠ
Ba véc tơ dòng điện stator ia, ib, ic tổng hợp lại và đại diện bởi một véc tơ quay
tròn is . Véc tơ không gian của dòng điện stator:
2
is = (ia + aib + a 2 ic )
3
2Π
j
Muốn biết is cần biết a = e 3
các hình chiếu của nó lên các trục toạ độ:
isα,isβ.
i s = i sα + ji sβ
1
i sα = Re{is } = (2ia − ib − ic ) uα
3
3
i sβ = Im{is } = (ib − ic ) uβ
3
Hình 2-2: Cuộn dây 3 pha nhìn trên αβ
Theo cách thức trên có thể chuyển vị từ 6 phương trình (3 rôto, 3 stato) thành
nghiên cứu 4 phương trình .
Phép biến đổi từ 3 pha (a,b,c) thành 2 pha ( α, β) được gọi là phép biến đổi
thuận. Còn phép biến đổi từ 2 pha thành 3 pha được gọi là phép biến đổi ngược.
Đơn giản hơn, khi chiếu is lên một hệ
trục xy bất kỳ quay với tốc độ ωk: x
θk =θ0 + ωkt ωk Ia
Nếu ωk=0, θ0=0 :đó là phép biến đổi
i θk
với hệ trục α, β (biến đổi tĩnh) s
pha B
d
q i
i
s i
s
ψ s hướng trục rôto
β
r d
i θ α
pha A
s S
i
q
s
pha C
Hình 2-4: Các đại lượng is , ψr của động cơ trên các hệ toạ độ
ia = isα
1
ib = (−isα + 3.isβ )
2
1
ic = (−isα − 3.isβ )
2
d,q αβ
isα = isdcosθ - isqsinθ
isβ = isdsinθ + isqcosθ
1.4.2.3.HỆ PHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỘNG CƠ TRONG KHÔNG GIAN VECTO
Để dễ theo dõi ta ký hiệu :
Chỉ số trên s: xét trong hệ toạ độ stato (toạ độ α,β)
f: trong toạ độ trường (field) từ thông rôto (toạ độ dq)
r: toạ độ gắn với trục rôto.
Chỉ số dưới s: đại lượng mạch stato
r: đại lượng mạch rôto
Phương trình mômen :
3 3
m M = . p.(ψ r ∧ i s ) = . p.(ψ r ∧ i r ) (2-1)
2 2
Phương trình chuyển động :
J dω
m M = mc + (2-2)
p dt
Phương trình điện áp cho ba cuộn dây stato :
Ψsa (t )
u sa (t ) = Rs .isa (t ) + d
dt
Ψ (t )
u sb (t ) = Rs .isb (t ) + d sb (2-3)
dt
Ψ (t )
u sc (t ) = Rs .isc (t ) + d sc
dt
Tương tự như vectơ dòng điện ta có vectơ điện áp:
____
__
Ψss
__
u = R .i + d
s
s s s
s
dt
____
__
Ψ s ____
0 = R .i + d
r r
s
− jω Ψrs
r
(2-6)
dt
____ __ __
Ψ = i Ls + i Lm
s
s s
s
s
r
____ __ __
Ψrs = iss Lm + irs Lr
Tìm cách loại bỏ ψs và ir: ta rút từ phương trình thứ 3 và 4 trong hệ (2-6) được:
−
1 − s −s
i = (ψ r − is Lm )
s
r
Lr
− −
(2-7)
L − −
ψ = i Ls + m (ψ rs − iss Lm )
s
s
s
s
Lr
Đặt σ=1-Lm2/(LsLr)(hệ số tản từ), Ts=Ls/Rs , Tr=Lr/Rr và thay lại phương trình 1
và 2 trong hệ (2-6) :
s d iss Lm d Ψrs
s
u = Rs .i + σLs
s s +
dt Lr dt
(2-8)
s Lm s 1 d Ψrs
0 = −is + Ψr ( − jω ) +
Tr Tr dt
Biến đổi (2-8) sang dạng từng phần tử của vectơ :
di sα 1 1−σ 1−σ 1−σ 1
= −( + )i sα + ωψ rα + ψ rβ + u sα
dt σTs σTr σTr Lm σLm σL s
di sβ 1 1−σ 1−σ 1−σ 1
= −( + )i sβ − ωψ rα + ψ rβ + u sβ
dt σTs σTr σLm σTr Lm σL s
(2-9)
dψ rα Lm 1
= i sα − ψ rα − ωψ rβ
dt Tr Tr
dψ rβ Lm 1
= isβ + ωψ rα − ψ rβ
dt Tr Tr
Thay irs từ phương trình thứ 2 của (2-5) vào phương trình mômen (2-1):
3 3 1 3 L
mM = − .p.(ψ sr ∧ i sr ) = − .p.(ψ sr ∧ (ψ sr − i ssL m ) ) = .p. m (ψ sr ∧ i ss ) (2-10)
2 2 Lr 2 Lr
Thay các vectơ trong (2-10) bằng các phần tử tương ứng ta được :
3 L
m M = .p. m (ψ rα i sβ − ψ rβ i sα ) (2-11)
2 Lr
Từ hệ phương trình (2-9) và phương trình (2-11) ta có công thức mô tả động cơ
1 1 1−σ
không đồng bộ trên hệ toạ độ αβ, trong đó thay Tσ theo công thức: T = σT + σT
σ s r
1 1−σ 1−σ 1
(p+ )isα = ωψ rα + ψ rβ + u sα
Tσ σTr Lm σLm σLs
1 1−σ 1−σ 1
(p+ )isβ = − ωψ rα + ψ rβ + u sβ (2-12)
Tσ σLm σLmTr σLs
(1 + Tr p )ψ rα = Lm isα − Trωψ rβ
(1 + Tr p )ψ rβ = Lm isβ + Trωψ rα
Từ (2-13) ta lập được mô hình điện cơ của động cơ không đồng bộ trên hệ toạ
độ αβ như sau:
mC
1-σ
1-σ σLm
- ễ
NSVTH: Nguy σL Trọc Hà – Lê Đình Hân LỚP Đ1K6
n mNg Page 25
usβ 1
1 Tσ Lm
σLs
i 1+pTr ψrβ
1+pTσ
s
β
Đầu vào của mô hình là đại lượng điện áp. Do vậy mô hình chỉ đúng v ới biến
tần nguồn áp. Còn khi sử dụng biến tần nguồn dòng (cho công suất truyền đ ộng
rất lớn) thì phải biến đổi mô hình thành đầu vào là dòng stato isα, isβ
Hệ phương trình (2-9) khi viết lại dưới dạng ma trận:
dx s
= A s x s + B s u ss (2-13)
dt
Trong đó:
xs: ma trận trạng thái, xsT =[isα, isβ, ψrα, ψrβ]
uss: ma trận đầu vào, ussT =[usα, usβ]
As: ma trận hệ thống
Bs: ma trận đầu vào
A11s A12s
A = s
s
s
, với các phần tử như sau:
21 22
A A
1
− T 0
= − 1
1 0 1
A 11 =
σ
s
= − .I
1 Tσ 0 1 Tσ
0 −T
σ
1−σ 1- σ 1
σ T L ω ω
σ Lm
A 12 = r m
s = 1 − σ Tr =
1−σ 1
( .I − ω . J )
1- σ 1−σ L m - ω 1 L m Tr
-σ L ω σ Tr L m Tr
m
L m
T 0
A s21 =
r
= L m .I
L m Tr
0 Tr
1
− T -ω
A s22 = r = − 1 .I + ω .J
1 Tr
ω −
Tr
1
0
B
s
σLs
= 1 .I ; B2s =
0 0
Bs = s ; trong khi B1s =
1
B2 1 σLs 0 0
0
σLs
dx s
Lập mô hình của động cơ theo các ma trận : từ (12) : = A s x s + B s u ss ta có
dt
dxs(t)dt
Uss(t) Uss(t) xs(t)
B
s
∫
As
Hình 2-6: Mô hình động cơ dạng ma trận
As11
dIss Iss(t)
Bs dt
∫
Khi mô tả chi tiết bằng các phần tử ma trận: As21
A
s
dψrs 12
ψrs(t)
dt
∫
A
s
22
b, Phương trình trạng thái trên hệ toạ độ tựa theo từ thông rôto dq:
Tương tự như trên, khi chiếu trên hệ toạ độ này thì các phương trình từ thông vẫn
không đổi, chỉ có các phương trình điện áp thay đổi như sau:
- Toạ độ từ thông rôto quay tốc độ ωs so với stato.
- Hệ toạ độ chuyển động vượt trước so với rôto một tốc độ góc ωr = ωs -ω.
Từ đó ta thu được hệ phương trình :
___
__
d ψ rf
__ ____
u =R i +
s
f
s s
f
+ jω s ψ rf
dt
____
dψ __ ____f
0=R i + + jω r ψ rf
r r
f r
(2-14)
dt
____ __ __
ψ = i Ls + i Lm
r
f
s
f
r
f
____ __ __
ψ rf = isf Lm + irf Lr
Lr
____ __
(2-15)
Lm ____f __f
ψ = i Ls +
s
f
s
f
(ψ r − is Lm )
Lr
Thế trở lại phương trình thứ 3 và 4 của (2-14) ta được phương trình :
disd 1 1−σ 1−σ 1− σ 1
= −( + )isd + ω s isq + ψ rd + ωψ rq + u sd
dt σTs σTr σLmTr σLm σLs
disq 1 1−σ 1− σ 1−σ 1
= −ω s isd − ( + )isq − ωψ rd + ψ rq + u sq
dt σTs σTr σLm σLmTr σLs
(2-16)
dψ rd Lm 1
= isd − ψ rd + ω rψ rq
dt Tr Tr
dψ rq Lm 1
= isq − ω rψ rd − ψ rq
dt Tr Tr
Biến đổi tiếp hệ (2-16) với điều kiện chọn trục d trùng với vectơ ψr , tức là ψrq =
0:
1 1−σ 1−σ 1
( + p)isd = ω s isq + ψ rd + ψ rq + u sd
Tσ σLmTr σLm σLs
1 1−σ 1
( + p)isq = −ω s isd − ωψ rd + u sq
Tσ σLm σ Ls
(2-17)
(1 + Tr p )ψ rd = Lm isd
Lm
isq
Tr
ωr =
ψ rd
1 1 1−σ
Thay Tσ theo công thức: T = σT + σT
σ s r
Tương tự như trên toạ độ αβ ta cũng có phương trình mômen cho toạ độ dq:
3 L
mM = . pc . m (ψ rf ∧ isf )
2 Lr
Thay đại lượng vectơ bằng các phần tử của nó : isf = isd+jisq và ψsf = ψsd+jψrq ta có:
3 L
mM = . pc . m ψ rd isq (2-18)
2 Lr
Từ (2-17) và (2-18) ta vẽ được sơ đồ toán học của động cơ trên hệ toạ độ từ
thông rôto dq:
mC
ue-j θs u1 isd Lm ψ 3pcLm Pc ω
Tσ
s σL
s
s 1+pTσ 1+pTr r 2Lr m pJ
α d Lm M
Tr d
1-σ
Tr σLm
Lm
ω
ωr
u u - - :
1 Tσ ωs
s θ s isq
σLs 1+pTσ
β s q
1
p
Hình 2-7: Mô hình động cơ trên hệ toạ độ quay dq
Sau này, khi đi sâu vào bài toán điều khiển ta sẽ sử dụng mô hình quay dq.
Mô hình động cơ biểu diễn dưới dạng ma trận: hệ phương trình (2-16) sau khi tách
ωr = ωs - ω có thể viết lại dưới dạng mô hình trạng thái phi tuyến như sau:
dxf
= A f x f + B f u sf + N x f ω s (2-19)
dt
Trong đó: xf = [isd, isq, ψrd, ψrq] T
ufs = [usd, usq] T
1 1−σ 1−σ
− T 0 ω
σLmTr σ Lm 1
σ σL 0
0 1 0 0
0 1 1−σ 1−σ
− − ω s − 1
Tσ σL m σLmTr f 0 1 0 0 0
A =
f
;B = N=
L 1 σL s ; 0 0 0 1
m 0 − −ω 0
Tr Tr 0
0 −1
0 0
Lm 1 0 0
0 ω −
Tr Tr
Hình minh hoạ cho mô hình (2-19) cho thấy đầu vào stato động c ơ gồm thành
phần vectơ điện áp us và tần số nguồn ωs. Như vậy so với mô hình trên hệ toạ độ
tĩnh thì mô hình trên hệ toạ độ quay cần thêm tốc độ quay c ủa h ệ tọa đ ộ đó. Đi ều
đó có thể hiểu được vì vectơ us trên dq chỉ gồm hai thành phần một chiều usd, usq ,
còn trên toạ độ tĩnh thì tần số ωs đã chứa trong hai thành phần xoay chiều usα usβ.
ωs dx f (t)
xf(t)
dt
Bf ∫
f
u (t)
s
Af
i
Rikt
k
ω t i Riư
*
Rω *
ư
*
Ta sẽ xây dựng một hệ điều khiển tương tự cho động cơ không đ ồng bộ nhưng
trên toạ độ dq. Như vậy động cơ cũng phải biểu diễn trên dq (mục 2-3-2), l ượng
đặt là ω và isd :
I Nhánh kích từ
Risd
s
q
*
Nhưng trong hệ thống thực, nguồn cung cấp cho động cơ là ba pha abc và các đ ại
lượng dòng phản hồi đo về được cũng là trên toạ độ abc, vậy giữa hai hệ toạ độ đó
phải có các bộ chuyển đổi toạ độ, cụ thể là từ bộ điều chỉnh lượng đặt để thành tín
hiệu đưa vào biến tần nuôi động cơ phải có một bộ chuyển đ ổi dq/abc từ các đ ại
lượng dòng đo được đem phản hồi có một bộ chuyển đổi ngược từ abc/dq.
Vấn đề nảy sinh là khi chuyển đổi giữa hai toạ độ cần phải có góc lệch giữa
chúng (θs). Từ đây có hai giải pháp:
- Lấy θs bằng cách tích phân tốc độ quay ωs của dòng, áp stato hoặc của từ thông
rôto.
- Vì hệ toạ độ quay dq có trục thực gắn với ψr nên góc θs có thể xác định bằng
cách tính góc của ψr trên hệ toạ độ αβ
Nguồn
một chiều
Rω Risq
ω isq* *
* q ua Nghịch lưu
a,b,c * độc lập
ω i *
us s
PWM
sd
* d,q ubs*
d
Risd
isd Isq ucs*
ias
a,b,c ibs
ics
d,q
Hình 2-11: Sơ đồ hệ thống điều chỉnh dòng điện và tốc độ của động cơ trên dq.
Góc θs dùng để chuyển toạ độ từ tĩnh sang quay theo chiều thuận hoặc ngược
(αβdq hoặc dqαβ) . θs có thể được tính trực tiếp θs = arctg(ψr) hoặc gián tiếp :
θs = ωs.t + α0
Tuỳ theo cách xác định góc quay từ trường θs mà ta có hai phương pháp điều khiển
vectơ: phương pháp điều khiển trực tiếp và phương pháp điều khiển gián tiếp:
Điều khiển vectơ gián tiếp
a
d +1
ψ
(α
r ψ
)
ω θ= r
+j ωs.t
s α
(β ψ
)
r
β c
b
q
Hình 2-12: Đồ thị góc pha của phương pháp điều khiển vectơ gián tiếp
Ở phương pháp này , góc θs được tính toán dựa vào các đại lượng đầu cực của
động cơ. từ đó tính ra các phần tử quay cosθ, sinθ .
Theo đồ thị trên, góc pha được tính như sau:
θs =∫ω sdt + αo
ωs: tốc độ quay của vectơ dòng điện stato, từ thông rôto và là tốc đ ộ quay của
hệ trục toạ độ dq.
dψ rsf
0=R i + + jω rψ rf
r r
f
i Lm ψ
s Trp r
d +1
i Lm ω + 1 ω
:
s Tr r p s
+
q
Hình 2-13: Sơ đồ tính toán góc quay từ trường theo phương pháp gián tiếp.
Phương pháp này xác định trực tiếp góc quay từ trường θs từ từ thông rôto ψr hoặc từ
thông khe hở ψ0 trên hai trục của hệ toạ độ vuông góc:
ψr có thể được xác định bằng cảm biến từ thông Hall hoặc bằng tính toán.
Việc dùng cảm biến thường tín hiệu thu được dễ bị nhiễu trong quá trình
đọng cơ làm việc nên ta có thể xác định ψr bằng tính toán:
Tính toán từ thông theo mô hình quan sát
Mô hình quan sát từ thông đủ bậc trong đó tính toán cả dòng stato và từ thông rôto
được xây dựng theo phương trình ở chương 2-7:
^
. ^ ^
X = A X + B.u s + G (i s − i s )
d i s A11 A12 i s B1
^ ^
G1 ^
⇔ = . + u + (i − i )
dt ψ^ A21 A22 ψ^ 0 s G2 s s
r r
Hay viết cách khác:
.
^ ^ ^ ^
i s = A11 i s + A12ψ r + B1u s + G1 (i s − i s )
.
^ ^ ^ ^
ψ r = A21 i s + A22 ψ r + G2 (i s − i s )
us is
Động cơ
G1
-
is
B1 1 ∆is
p +
G2
A11
1 ψr
A12 A21
p
A22
Mô hình dòng điện
NSVTH: Nguyễn Ngọc Hà – Lê Đình hình tLừỚthông
MôHân P Đ1K6 Page 37
GVHD:ThS.NGUYỂN ĐĂNG KHANG ĐỒ ÁN MÔN TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỆN-
CƠ
Sau khi đã có ψrα , ψrβ ta tính góc quay từ trường bằng các công thức:
ψ rα ψ rβ
cosθ s = ; sin θ s =
ψr ψr
Từ đó ta có được mô hình toàn bộ hệ thống điều khiển trực tiếp như sau:
Sơ đồ dưới dạng vectơ gồm hai nhánh song song : một là động cơ thực tế và
một là mô hình quan sát động cơ lấy thông số là dòng điện, đi ện áp stato, sau khi
tính toán được vectơ dòng điện stato mẫu is đem so với dòng stato thực tế từ đó
tính ra vectơ từ thông ψr .
Bộ đ/c Bộ đ/c
ω*
Rω I Ri uqs* ua*
r
dq αβ
q ub* Nghịch
Bộ đ/c lưu
I s uds* uc
*
* Ri PWM
d
αβ ab
s
*
I c i
dq αβ
q s
I
s
d
α ab us
s
β c
θ
Tính
s toán từ ĐK
thông
rôto
Hình 2-19: Mô hình điều khiển vectơ kiểu trực tiếp lấy θs từ bộ quan sát
Cấu trúc hệ gồm các mạch vòng điều chỉnh lệ thuộc lẫn nhau (cấu trúc mạch
vòng phù hợp với các hệ điều chỉnh công nghiệp)
ϕ
ω
M
*Đặc tính động của hệ: là đáp ứng của hệ khi lượng vào là hàm nhảy cấp 1(t).
y
- Tốc độ điều chỉnh: (gia tốc
σ
của hệ thống) =w/Tv
%
- Độ quá điều chỉnh: (mong 2%
w s%
muốn nhỏ): σ%=100(ym=w)/w
- Số lần dao động.
- Thời gian điều chỉnh: Tđc , cần
Tv Tđc y
nhỏ
Việc điều chỉnh các thông số trên phụ thuộc lẫn nhau. Ví dụ nếu giảm Tđc s ẽ
làm tăng σ%. Vậy phải đưa ra một sự dung hoà giữa các tiêu chuẩn để có đ ược
hệ thống tối ưu.
∂H (ω 2 ) H(ω)
- Hàm không tăng: ≤0 có cộng
∂ω 2 hưởng
1
∂H (ω )2
Từ tiêu chuẩn đó muốn môđun hệ kín là một khâu bậc hai thì hàm chuẩn bậc
1
hai có dạng: Fch = 2 (tiêu chuẩn môđun tối ưu)
1 + 2Tc p + 2Tc p 2
Nếu muốn môđun hệ kín là một khâu bậc ba thì hàm chuẩn bậc ba có d ạng:
1 + 4Tc p
Fch = 2 3 (tiêu chuẩn môđun tối ưu đối xứng)
1 + 4Tc p + 8Tc p 2 + 8Tc p 3
Trong đó Tc được chọn sao cho nhỏ nhất để ωc =1/Tc là lớn nhất.
Fs .Rs
Hàm truyền kín của mỗi môđun dạng: . Nếu đã biết hàm truyền hệ
1 + Fs .Rs
thống Fs ta có thể dựa vào các tiêu chuẩn tối ưu để xác định hàm truyền bộ điều
chỉnh Rs .
b. Tuyến tính hoá mô hình động cơ
Gọi điểm làm việc ổn định của động cơ là điểm có tốc độ ω0 ứng mômen tải
m0 (và gọi tất cả các thông số tại điểm đó đều có chỉ số dưới là 0). Hệ thống xê
dịch quanh điểm làm việc ổn định một lượng rất nhỏ kéo theo tất c ả các đ ại
lượng cũng đều bị thay đổi một lượng rất nhỏ nào đó, ví dụ ω = ωo + ∆ω
Thay tất cả các đại lượng biến đổi được vào (2-17): i sq=isq0+∆isq ,ω = ωo + ∆ω,
m=m0+∆m ... ta được:
1 + Tσ p 1−σ 1
.∆isd = ω s 0 .∆isq + isq 0 .∆ω s + .∆ψ rd + .∆u sd
Tσ σLmTr σ Ls
1 + Tσ p 1−σ 1−σ 1
.∆isq = −ω s 0 .∆isd − isd 0 .∆ω s − ω 0 .∆ψ rd − ψ rd 0 .∆ω + .∆u sq
Tσ σLm σLm σ Ls
(1 + Tr p).∆ψ rd = Lm .∆isd
1 Lm
∆ω r = .∆isq − ω r 0 .∆ψ rd
ψ rd 0 Tr
3 L
∆mM = . p. m (ψ rd 0 .∆isq + isq 0 .∆ψ rd )
2 Lr
(2-28)
∆ψrd ∆mc
∆isd ∆ω
∆usd 1 .σLs Tσ
Lm 3L.pc ∆m Pc
. isq0
1+Tσ 2Lr pJ
1+Trp
1− σ ψrd0
σ LmTr
ωr
ωs0 ω0 -
ψrd0
∆ωr
ωs0 is ∆ωs
isd0 LTrψ rd
-
- 0
∆usq 1. - T ∆isq
σ
σLs 1+Tσp
- ψrd0 ∆ω
q
c. Tổng hợp Risq và Rω 0
Sơ đồ trên còn nhiều phức tạp mặc dù đã bỏ bớt khâu nhân và chia. Ta còn
phải tiếp tục làm đơn giản bớt bằng các giả thiết sau:
Giả thiết điều chỉnh tốc độ động cơ ở mức dưới tốc độ định mức. Khi đó
giống như điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều, ta sẽ theo luật từ thông không
đổi nhánh từ hoá ψrd có ∆ψ rd = 0. Theo phương trình 2 của (2-17) ta suy ra ∆isd
= 0.
∆mc
∆ω
∆usq 1 .σLs Tσ 1+Tσ ∆ 3Lmpc ∆ Pc
ψrd0
-p isq m
- 2Lr pJ
Lm .
Trψ rd0
isd0
ψrd0
s0
Biến đổi sơ đồ :
∆mc
∆ ∆ω
∆usq 1 .σLs Tσ 3L ∆ Pc
isq ψrd0
- p m
- Tσ p m c pJ
2Lr
A
Lmisd0 C
1 . p
ψrd0 p+D
Tr
ψrd0+isd0
B
NSVTH: Nguyễn Ngọc Hà – Lê Đình Hân LỚP Đ1K6 Page 43
GVHD:ThS.NGUYỂN ĐĂNG KHANG ĐỒ ÁN MÔN TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỆN-
CƠ
L m i sd0
Đặt A =
ψ rd 0Tr
1−σ
B = σL ψrd0 + isd0
m
3ψ rd 0 Lm p c2
C=
2 Lr J
Tσ
1 1 + Tσ p Tσ
= =
p+D Tσ (1 + ATσ ) + Tσ p
1 + A.
1 + Tσ p
1
⇒D= +A
Tσ
Tổng hợp mạch: mạch điều khiển gồm khâu điều chỉnh tốc đ ộ và khâu đi ều
chỉnh dòng điện. Coi khâu nghịch lưu có quán tính rất nhỏ, cỡ 1ms (Tnl = 0.001)
ω* i usq* K ω
Rω Risq nl 1 .σLs 1 C
s 1+Tnlp p+D isq p
.
q
*
Hình 2-26: Tổng hợp các mạch vòng dòng điện và tốc độ.
Nhận thấy tương tự như khi tổng hợp mô hình động cơ một chiều, khâu phản
hồi B giống khâu phản hồi sức điện động. Mà ta biết quán tính c ủa khâu này thì
rất nhỏ so với quán tính cơ nên một cách gần đúng có thể bỏ qua đ ể tổng hợp
được.
K nl K nl
=
Fsi = σLs (1 + Tnl p)( D + p) 1
σLs (1 + Tnl p)(1 + p)
D
Theo tiêu chuẩn tối ưu môđun ta có:
1
p +1
D p+D
Ri sq = =
K nl K
2 Tnl p 2 nl Tnl p
σLs D σLs
Như vậy theo luật điều khiển môđun tối ưu hàm truyền kín c ủa m ạch vòng
dòng điện là:
1
Fki =
1 + 2.Tnl . p + 2.( Tnl ) . p 2
2
Để đơn giản bớt cho phần tổng hợp sau ta bỏ bớt thành phần bậc 2 của Fki:
1
Fki = .
1 + 2.Tnl . p
1 C
Hàm truyền đối tượng của mạch vòng tốc độ Rsω : Fsω = 1 + 2T . p . p
nl
Đối với mạch điều chỉnh tốc độ, do quán tính của hệ thống lớn nên khi t ổng
hợp theo chuẩn tối ưu ta không thể đặt hằng số T c cỡ miligiây như khi áp dụng
cho mạch vòng dòng điện được.Nếu đặt Tc quá nhỏ sẽ gây hai bất lợi: thứ nhất
để tốc độ ổn định từ 0 tới định mức trong khoảng thời gian miligiây thì dòng sinh
mômen lúc đó phải có giá trị rất lớn, cỡ vài nghìn ampe, điều này không thể chấp
nhận được. Thứ hai là tín hiệu đặt của mạch vòng dòng điện là tín hi ệu đ ầu ra
của mạch vòng tốc độ. Nếu tần số dao động của mạch vòng ngoài đ ưa vào cũng
xấp xỉ tần số dao động của mạch vòng trong thì hệ thống dễ mất ổn định. Ta
phải làm sao cho chu kỳ dao động của mạch vòng trong rất nhỏ so với mạch vòng
ngoài thì hệ kín mới đảm bảo ổn định được.
Áp dụng tiêu chuẩn môđun tối ưu đối xứng ở (2-68) cho mạch vòng tốc độ ta
được:
NSVTH: Nguyễn Ngọc Hà – Lê Đình Hân LỚP Đ1K6 Page 45
GVHD:ThS.NGUYỂN ĐĂNG KHANG ĐỒ ÁN MÔN TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỆN-
CƠ
Fsω Rω
= Fch
1 + Fsω Rω
Fch
Fsω Rω =
1 − Fch
1 C 1 + 4Tc p
. .Rω =
1 + 2Tnl . p p 2 2 3
8Tc p + 8Tc p 3
(1 + 2Tnl . p).(1 + 4Tc p ) 1 1 + 2Tnl . p 1 + 4Tc p
Rω = = . .
2
C. 8Tc p(1 + Tc p ) C 8Tc 2 p 1 + Tc p
1 + 2(Tnl + 2Tc ) p
Nếu đơn giản chỉ lấy Rω là khâu PI: Rω = 2
C. 8Tc p
Để giảm bớt phức tạp trong việc tổng hợp ta dựa vào lý luận sau: Khi kh ởi
động ta làm theo quy trình như máy điện một chiều: sau khi ổn định việc cấp
nguồn phía kích từ isd xong mới cấp mômen quay isq nên có thể coi khi đưa isd vào
thì mạch phía phần ứng chưa có hoạt động. Nhờ vậy ta có thể bỏ qua ảnh hưởng
của phía phần ứng trong quá trình khởi động .
Lúc đó mạch (2-23) có dạng:
∆mc
∆isd
∆usd Tσ Lm 3Lm.pc Pc ∆ω
Risd Knl 1 . isq0
1+Tnl L
.σ s
1+Tσp 1+T p 2Lr ∆m pJ
1 −σr
p
σLmTr
ωr0ψr
d0
-
isq0
Hình 2-27: Nhánh kích từ của mô hình động cơ trên hệ toạ độ dq.
∆
∆usd Knl 1. Tσ isd isq0 3Lmpc2 ∆
Risd .
1+Tnlp ω
σLs 1+Tσp Lm 2Lr J.p
1− σ ω r0 .
− isq 0
σ LmTr Ψ rd 0 rp
1+T
isq0
K nl . 1 Tσ K T 1
Đơn giản bớt và lấy Fsi = . . = nl σ .
1 + Tnl p σLs 1 + Tσ p σLs (1 + Tnl p )(1 + Tσ p )
Tσ p + 1
Ri sd =
Suy ra T theo hàm chuẩn bậc hai.
2 K nl σ Tnl p
σL s
Trong phần này ta sẽ xây dựng bộ quan sát từ thông thích nghi mới c ủa
động cơ không đồng bộ cho điều khiển trong dải tốc độ rộng.
Một ĐC KĐB được mô tả bằng phương trình trạng thái như sau:
__ A12 is B1 __
__
d is A11
= . + us (2-29)
dt ψ___ A21 A22 ψ___ 0
r r
viết gọn:
X = AX + Bu
i s = CX
trong đó:
__ isα ___ ψ rα __ u sα
is = , ψ r = , u s = u
isβ ψ rβ sβ
1 1−σ
A11 = − + = ar11 I
σTs σTr
1−σ 1
A12 = I − ω r J = ar12 I + a112 J
σLm Tr
Lm
A21 = I = a r 21 I
Tr
1
A22 = − I + ω r J = ar 22 I + a122 J
Tr
1
B1 = I = b1 I
σLs
I
C=
0
a r11 0 a r12 − a112
A A12 0 a r11 a122 a r12
A = 11 =
A21 A22 a r 21 0 a r 22 − a122
0 a r 21 a122 a r 22
1 0
I=
0 1
0 − 1
J =
1 0
Mô hình quan sát đủ bậc trong đó tính toán cả dòng stato và từ thông rôto đ ược
xây dựng theo phương trình sau:
^
___ ___ __
. ^ __ ^ __
X = A X + B. u s + G (is − is )
__^ __^ __ (2-30)
d is A11 A12 is B1 __ G1 ^ __
= . + u s + (is − is )
dt ___
^ A21 A22 ___
^ 0 G2
ψ
r ψ
r
Trong đó ^ nghĩa là giá trị tính toán được.
Chất lượng tính toán từ thông rôto bao gồm độ chính xác tĩnh và thời gian hội
từt thông tính toán về giá trị thực (chế độ động). Chất lượng này sẽ góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng điều chỉnh của hệ thống truyền động điện biến
tần - động cơ không đồng bộ không dùng cảm biến tốc độ. Mô hình quan át được
thiết kế thoả mãn hai chỉ tiêu: độ chính xác tĩnh cao và thời gian hội tụ đủ bé. Chỉ
tiêu thứ hai có nghĩa là các thông số sẽhội tụ về giá trị thực của đ ộng cơ trong
thời gian đủ nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng động của toàn hệ
thống.
Trong phương trình (2-30), có G là một ma trận trọng số dùng đ ể bù sai l ệch
giữa các thông số thực của động cơ và các thông số trong mô hình quan sát sao
cho mô hình quan sát mô tả các thông số động cơ giống thực tế nhất.
Phương pháp lựa chọn G: vì động cơ là đối tượng ổn định, nghiệm c ực của
phương trình mô tả động cơ luôn nằm ở phía trái mặt phẳng phức nên để mô
hình quan sát hoạt động ổn định ta phải lựa chọn G như sau: chọn G sao cho
nghiệm cực của phương trình quan sát tỷ lệ với nghiệm cực của phương trình
trạng thái mô tả động cơ theo một hệ số dương. Nếu mô hình quan sát có nghiệm
cực tỷ lệ như vậy với nghiệm cực của động cơ thì có nghĩa là mô hình quan sát
có nghiệm cực cũng nằm ở phía bên trái trục ảo của mặt phẳng phức (phần thực
của nghiệm có giá trị âm). Như vậy mô hình quan sát làm việc ổn định.
Các bước tính toán để xác định các phần tử của ma trận G:
- Tìm các nghiệm cực của phương trình trạng thái biểu diễn động cơ.
- Giải phương trình trạng thái của khâu quan sát để tìm nghiệm cực của mô
hình, trong đó có chứa các phần tử của ma trận G như là các ẩn số.
- Cho nghiệm cực của mô hình quan sát tỷ lệ với nghiệm cực của đ ộng cơ theo
một hệ số tỷ lệ k dương bất kỳ. Từ đó tính ra từng phần tử ma trận G theo k.
Sau khi đã tìm được G ta sẽ tiến hành hiệu chỉnh hệ số k sao cho các đại
lượng quan sát được ở mô hình quan sát là i sα , isβ , ψrα , ψrβ có giá trị gần đúng với
các đại lượng của động cơ, sai lệch giữa chúng ở cả chế độ tĩnh và chế độ động
là nhỏ nhất. Việc tìm hệ số tỷ lệ k sao cho phù hợp nhất sẽ đ ược th ực hi ện ở
chương 4 khi sử dụng phần mềm mô phỏng Simulink MATLAB.
Mô hình quan sát đã nêu ở trên có cấu trúc như hình vẽ, trong đó G đóng vai trò
ma trận hiệu chỉnh:
u i
s ĐC KĐB s
(
B
C ^
-
)
∫ is
∫ G
us is
Động cơ
G1
-
is
B1 ∆is
1 +
G2
A11 p
ψr
A12 A21
1
A22 p
Mô hình dòng điện
Mô hình từ thông
Hình 2-30: Mô hình dòng điện stato và từ thông rôto trong bộ quan sát.
Theo (3-20), G là một ma trận độ rộng 4 x 2 trong đó ta giả thiết các phần tử
của nó như sau:
g1 g5
g g 6
G= 2
g3 g7
g 4 g8
Tới đây ta phải giải tìm G : theo phân tích đã nói ở trên ta l ần l ượt gi ải tìm
nghiệm cực của động cơ và mô hình.
Phương trình trạng thái mô tả động cơ như sau:
pX=AX+Bu
(pI-A)X=Bu
Từ đó rút ra phương trình đặc tính: pI -A= 0 (2-31)
p 0 a11 a12
− =0
0
p a 21 a 22
p − a11 − a12
=0
− a 21 p − a 22
( p − a11 )( p − a 22 ) − a12 a 21 = 0
p 2 − (a11 + a 22 ) p + a11 a 22 − a12 a 21 = 0
Phương trình đặc tính này có 2 ma trận nghiệm p 1 và p2 thoả mãn điều kiện
sau:
p1+p2=a11+a22 và p1.p2=a11.a22+a12.a21 (2-32)
Tìm nghiệm cực của mô hình quan sát :
Lấy (2-2) -(2-30) được:
__ __ __
__ ^ __ ^ ^ __
p.(X- X) = A.(X- X) − G.(i s - i s )
__
__ __ ^ __
⇒ p. E = A. E − G.(i s - i s )
__
__ __ __ ^
⇒ p. E = A. E + G.(i s − i s )
__
__ __ __ ^
⇒ p. E = A. E + G.C(X- X)
__ __ __
⇒ p. E = A. E + G.C. E
__
⇒ [ pI − ( A + GC )] E = 0
Phương trình đặc tính của nó có dạng: pI - (A+GC) =0 trong đó:
a r11 + g1 g5 ar12 − a112
a' a'12 g 2 ar11 + g 6 a112 a r12
A + GC = 11 =
a '21 a' 22 a r 21 + g 3 g7 ar 22 − a122
g4 ar 21 + g 8 a122 a r 22
1−σ 1
A12 = I − ω r J = a r12 I + a112 J
σ Lm Tr
1
A22 = − I + ω r J = a r 22 I + a122 J
Tr
Nhận thấy nếu đặt c = σLm/(1-σ) thì ar22 = - c.ar12, a122 = - c.a112
Thay vào phương trình trên được:
− (a r212 + a112
2
) g 3 = (k 2 − k )a r11 ((−ca r12 )a r12 + a112 (−ca112 )) − (k − 1)a r12 (a r222 − a122
2
− 2ca122 a112 )
− (k 2 − 1)a r 21 (a r212 + a112
2
)
⇔
− (a r212 + a112
2
) g 3 = −c (k 2 − k ) a r11 (a r212 + a112
2
) − ( k − 1)a r12 (a r222 − a122
2
+ 2a122
2
)
− (k 2 − 1)a r 21 (a r212 + a112
2
)
⇔
− g 3 = −( k 2 − k )ca r11 − (k − 1)c 2 a r12 − (k 2 − 1)a r 21
⇔
g 3 = (k 2 − 1)(ca r11 + a r 21 ) − c (k − 1)(a r11 + a r 22 )
Thay trở lại g3 vào phương trình thứ 2 của (2-37) được:
− a112 [−(k 2 − k )ca r11 + (k − 1)c 2 a r12 + (k 2 − 1)a r 21 ] − a r12 g 4 = (k 2 − k )a r11 a122 − (k 2 − 1) a112 a r 21
⇔
g 4 = −(k − 1)ca122
Vậy ta đã tìm được ma trận G
T
g g2 g3 g4
G= 1
− g 2 g1 − g4 g 3
Trong đó:
g1 = (k-1)(ar11+ar22)
g2 = (k-1).a122
g3 = (k2-1)(c.ar11+ ar21) -(k-1)c(ar11+ ar22)
g4= - c(k-1)a122
Đầu tiên, ta có một cái động cơ không đồng bộ, một bộ biến đổi điện tử
công suất (nghịch lưu sử dụng IGBT hoặc MOSFET) và khâu điều chế xung
PWM.
Ta tiến hành đo dòng điện isa, isb, isc, cho qua khâu biến đổi (ma trận Clack
transform) abc/α-β để tạo thành 2 dòng isα và isβ.
Sau đó cho qua khâu quay trục tọa độ (ma trận Park transform) α-β /d-q để
tạo ra 2 dòng isd và isq.
Bây giờ, ta tạm để vòng dòng điện ở đó mà đi ra vòng ngoài cùng: vòng điều
khiển tốc độ và vòng điều khiển từ thông. . Ta sẽ có cảm biến tốc độ đưa về
tín hiệu phản hồi tốc độ động cơ, có lượng đặt tốc độ ω*, có khâu giảm từ
thông với nhiệm vụ giữ nguyên từ thông định mức ở dải tốc độ cơ bản và
giảm từ thông ở dải tốc độ cao, đầu ra là lượng đặt từ thông φr*.
Lượng đặt tốc độ ω* và lượng đặt từ thông φr* so sánh với tốc độ phản hồi
ω và từ thông φr, qua bộ điều khiển tốc độ và điều khiển từ thông (thường là
các bộ PI) để tạo thành lượng đặt dòng điện isd* và isq*. (ω phản hồi từ cảm
biến tốc độ, còn φr được lấy từ khâu ước lượng từ thông sẽ nói sau).
Lượng đặt dòng isd* và isq* được so sánh với dòng phản hồi isd và isq mà ta đã
có được, cho qua bộ điều khiển dòng điện (thường là PI) tạo ra tín hiệu điện
áp đặt usd* và usq*.
Tín hiệu điện áp đặt usd* và usq* này được cho qua hệ thống chuyển
tọa độ ngược d-q/α-β rồi α-β /abc để tạo ra tín hiệu đặt usa*, usb*, usc* đưa
vào khâu điều khiển điện tử công suất PWM (điều chế sóng mang tam giác
hoặc điều biến không gian vector) phát xung cho mạch lực nghịch lưu, cấp
điện cho động cơ quay.
Nếu bộ điều khiển dòng điện ta không dùng PI mà dùng điều khiển dải trễ
(Hysteresis Current Control - HCC) thì tín hiệu sau bộ điều khiển được đưa
thẳng vào nghịch lưu để đóng cắt van. Thực tế thì HCC cũng là một phương
pháp PWM chứ không chỉ có điều chế sóng tam giác và điều biến không gian
vector.
Để có từ thông rotor ta không đo được mà cần phải ước lượng nó sử dụng
một bộ ước lượng từ thông. Công thức cụ thể các anh xem trong tài liệu.
Để có được góc theta (sin cos của nó) sẽ có 2 phương pháp, từ đó chia FOC
thành 2 loại: Điều khiển FOC trực tiếp (Direct Vector Control) và gián tiếp
(Indirect Vector Control).
II. MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG BIẾN TẦN DÙNG
THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN FOC
II.1. MÔ PHỎNG BẰNG MATLAB
Ta sử dụng mô SimpowerSyrtem với các sản phản MathWorks khác cùng với
hướng dẫn có sẵn trong phần mềm m
Ta vào matlap rồi mở simulink chọn simpowersystem lấy các khối vào nối
chúng atlap để mô phỏng đáp ứng của hệ thống biến tần thuật toán đi ều khi ển
FOC. lại như hình :
Các đầu vào thuật toán được mô phỏng sử dụng kh ối nguồn Simulink. Đ ể thay
thế cho các tín hiệu đầu vào trong thuật toán này, chúng ta s ử d ụng các bi ến s ố
điểm cố định lấy trong thư viện c28xdmlib của simulink với các thông số bình
thường, như khối DMC chờ đợi tín hiệu thay đổi từ 0-1 là góc mở của điện thay
đổi từ 0 đến 2 *pi. Vì vậy , tín hiệu vị trí là một chuy ển đ ổi bình th ường mà
chúng ta có thể chứng tỏ bằng cách sử dụng Q17 định dạng cố định điểm. Các
đầu vào Ia và Ib đại diện cho các dòng giai đoạn A và B.
Khối pass Thought Control là một subsysterm được xây dựng với mô hình.
Kết quả mô phỏng ta thu được các dạng song với các thông số trên như sau.
Bây giờ ta có thể quan sát sự thay đổi của dạng sóng khi thay đổi các yếu tố đầu
vào mô phỏng trên hệ thống PMSM kiểm soát. Tăng biên độ của Ia và Ib lên. Cụ
thể tăng giá trị “Number of offset samples” của Ia lên 12500,tăng giá trị “Number
of offset samples” của Ib lên 12500-20000/3.
Đánh giá đáp ứng của thuật toán điều khiển FOC.
Hệ thống ổn định.
Sai số xác lập tốc độ nhỏ, sai số xác lập của từ thông rôto lớn.
Mômenet tải không tác động nhiều đến đáp ứng của tốc độ, và đáp ứng
của từ thông roto.
Chất lượng đáp ứng suy giảm khi bị nhiễu tác động lên tín hiệu hồi tiếp.
Hệ thống dễ mất ổn định khi có sai số mô hình hay bị tác động của nhiễu.
Dòng điện khởi động lớn so với dòng làm việc, dòng khởi động tăng lên
khi có sai số mô hình.
3. Kết luận.
+ Một họ hoạt động trên cơ sở xử lý vector sai lệch điều ch ỉnh (mục 7.1) và
(mục 7.2) .
Kinh nghiệm thực tế cho thấy: Khâu điều chỉnh dòng hoạt động trên cơs ở
điều chỉnh vector sai lệch điều chỉnh hoạt động với độ tin cậy rất cao, ngay c ả
khi các thông số điều chỉnh kém chính xác (ví dụ như: tham s ố ch ỉ đ ược tính t ừ
nhán máy chứ không được xác định thông qua đo lường).
Ưu điểm có thể cho khâu trở thành giải pháp chuẩn cho loại biến t ần van
năng phải hoạt động tốt ở điều kiện động cơ “ ít quen biết “. Ngược lại khâu
điều chỉnh trạng thái (không phân tích trong đồ án) khá nhậy với sai lệch tham
số điều chỉnh. Nếu được cung tham số một cách chính xác khâu cho phép đạt
được một vài chỉ tiêu chất lượng cao hơn khâu trên và vì th ế có th ể s ử d ụng có
lợi trong hệ thống chất lượng cao nơi mà phí tổn phụ không đáng kể.
Trong hệ TĐĐXCBP có các khâu điều chỉnh vòng trong và vòng ngoài khâu
điều chỉnh vòng trong ta đã sử dụng song. Sau đây ta xây dựng các bộ đi ều ch ỉnh
vòng ngoài cùng các giải pháp đi theo dựa trên cơ s ở đi ều ch ỉnh vòng trong -
điều chỉnh dòng (ĐCD).
III . ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM BIẾN TẦN SỬ DỤNG LUẬT FOC
VÀ VỊ TRÍ ỨNG ỤNG
-. Cho phép mở rộng dãy điều chỉnh và nâng cao tính chất động học của hệ
thống điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều
- hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ bằng biến tần sử dụng luật foc có
kết cấu đơn giản, làm việc được trong nhiều môi trường khác nhau.
- khả năng điều chỉnh tốc độ động cơ dể dàng
- có khả năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng khác nhau .
- các thiết bị cần thay đổi tốc độ nhiều động cơ cùng một lúc(dệt, băng
tải….)
-các thiết bị đơn lẻ yêu cầu tốc làm việc cao (máy li tâm, máy mài……)
2 . Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì phương pháp này vẫn tồn tại những
nhược điểm cần khắc phục:trong truyền động điều khiển vecto ảnh hưởng bởi
thông số của máy điện như điện trở điện cảm……
Đáp ứng moment đưới tác dụng của điều khiển dòng bị giới hạn bởi dây quấn
phần ứng .
Để điều khiển dòng điện cần biết vị trí roto của động cơ , vì vậy cần có bộ đo
vị trí gây phức tạp trong truyền động và độ tin cậy cơ khí khi hoạt động ở tốc
độ cao.
3 vị trí ứng dụng
Với những ưu điểm như vậy phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ
không đồng bộ ba pha sử dụng biến tần luật foc ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong sản suất đặc biệt là trong công nghiệp. đem lại nhiều lợi
nhuận kinh tế cho con người.