Professional Documents
Culture Documents
Đ Án CN569-Nhóm 28-Chương 1.+ Chương 2
Đ Án CN569-Nhóm 28-Chương 1.+ Chương 2
Đ Án CN569-Nhóm 28-Chương 1.+ Chương 2
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
MSMH: CN569
Đề tài:
Tính Toán & Thiết Kế Trục Khuỷu
Công suất Ne = 68 kW (Hp),
Tốc độ ne = 2700 v/p , dùng cho đông cơ Diesel
Trước tiên chúng em xin cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ đã cổ vũ, động viên, hỗ trợ
về tinh thần cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt tiểu luận này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Nhựt Duy đã luôn quan tâm chỉ
dạy, theo dõi, giúp đỡ tận tình trong suốt khoảng thời gian em thực hiện đồ án.
Và hơn hết, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng đến quý thầy cô trường
Bách Khoa đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo cho chúng em
trong thời gian vừa qua để chúng em có đủ kiến thức, điều kiện để thực hiện đồ án
này. Đồng thời chúng em cũng rất biết ơn các cán bộ trực ở thư viện khoa công nghệ,
trung tâm học liệu, phòng máy... đã hỗ trợ giúp đỡ chúng em trong thời gian qua.
Đồng cảm ơn đến các tác giả trong các quyển sách báo, internet, anh chị đi
trước đã tìm tòi, nghiên cứu đúc kết kinh nghiệm làm tài liệu để em có thể tham khảo
trong quá trình thực hiện đồ án.
Sau cùng tôi xin cảm ơn các bạn cùng lớp Cơ khí ô tô, trường Bách Khoa,
Đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi thực hiện đồ án này.
TÓM TẮT
Thông số kỹ thuật K Giá Đơn
ý hiệu trị vị
Số xilanh i 4
Cách bố trí I
Thứ tự làm việc 1-3-
4-2
Loại nhiên liệu Die
sel
Công suất cực đại Nem 68 kW
ax
Số vòng quay n 270 v/p
0
Tỷ số nén ε 14
Số kỳ τ 4
Đường kính xilanh D 95 mm
Hành trình piston S 95 mm
Tham số kết cấu λ 0,2
6
Áp suất cực đại pzma 11 MN/
2
x m
Khối lượng nhóm piston mpt 2,7 kg
Khối lượng nhóm thanh truyền mtt 1,5 kg
5
Góc phun sớm φs 14 độ
Góc phân phối khí
Góc mở sớm xupap nạp α1 26 độ
Góc đóng muộn xupap nạp α2 54 độ
Góc mở sớm xupap thải β1 56 độ
Góc đóng muộn xupap thải β2 22 độ
Hệ thống nhiên liệu BOSH PE INLINE PUMP
Hệ thống bôi trơn Cưỡng bức, các te ướt
Hệ thống làm mát Cưỡng bức, sử dụng môi
chất lỏng
Hệ thống nạp Không tăng áp
Hệ thống phân phối khí 16 valve, DOHC
Đồ án ô tô nhóm 28
Đồ án ô tô nhóm 28
CHƯƠNG I
1.2. Phân tích đặc điểm chung của động cơ chọn tham khảo
Dựa vào thông số kỹ thuật của động cơ đề cho, qua thời gian tìm kiếm và tra cứu
thông số kỹ thuật của nhiều động cơ, em tìm được động cơ HYUNDAI D4FA có thông
số kỹ thuật gần giống với động cơ đề yêu cầu. Các thông số kỹ thuật của động cơ
HYUNDAI D4FA được thể hiện trong bảng dưới đây:
Nhiên liệu Diesel
Số xy lanh/ Số kỳ/ Cách bố trí 4/4/Thẳng hàng
Tỷ số nén 17.8
Đường kính x hành trình piston (mm xmm) 75x 84.5
Công suất cưc đại/ Số vòng quay
110/4000
(kW/vg/ph)
Hệ thống nhiên liệu CRDI
Hệ thống bôi trơn Cưỡng bức, sử dụng môi chất lỏng
Hệ thống nạp Turbo Charger Intercooler
Hệ thống phối khí 16valve , DOHC
Bảng 1.1 Chọn động cơ tham khảo
Đồ án ô tô nhóm 28
Hyundai D4FA là động cơ diesel 1.5 lít được sản xuất từ năm 2005 đến năm 2011.
Nó được lắp đặt trên các mẫu xe phổ biến của Hyundai như Accent, Rio, Matrix, Getz
hoặc Cerato. Ngoài phiên bản tiêu chuẩn của đơn vị này, còn có các phiên bản sửa đổi với
công suất giảm. Động cơ có công suất tối đa là 110 mã lực tại 4000 vòng/phút và mô-men
xoắn tối đa là 235 Nm tại 2000 vòng/phút. Nó có đường kính xi lanh là 75 mm và hành
trình piston là 84,5 mm. Động cơ có cấu hình DOHC với bốn van mỗi xi lanh.
1- Cổ chính, 2- Má khuỷu
Hình 1.6 Kết cấu trục khuỷu 3- Lỗ dẫn đầu, 4- Cổ biên
Trục khuỷu là một bộ phận của động cơ dùng để biến đổi chuyển động tịnh tiến
của piston thành chuyển động quay. Nó nhận lực từ piston để tạo ra mô men quay sinh
công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho piston .
Trạng thái làm việc của trục khuỷu là rất nặng. Trong quá trình làm việc, trục
khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính (quán tính chuyển động tịnh tiến và
quán tính chuyển động quay) những lực này có trị số rất lớn thay đổi theo chu kỳ nhất
định nên có tính chất va đập rất mạnh. Việc cân bằng trục khuỷu cũng rất quan trọng.
Ngoài ra các lực tác dụng nói trên còn gây ra hao mòn lớn trên các bề mặt ma sát của cổ
trục và chốt khuỷu.
Đồ án ô tô nhóm 28
Trục khuỷu động cơ D4FA là trục khuỷu được chế tạo liền trục, là dạng trục khuỷu
đủ với 5 cổ trục chính, 4 cổ khuỷu, 8 má khuỷu. Kết cấu của một trục khuỷu gồm có : Cổ
trục khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu, đối trọng. Ngoài ra trên trục khuỷu còn có đường ống
dẫn dầu bôi trơn, chốt định vị, các bánh răng dẫn động trục cam, bơm đầu bôi trơn và
puly dẫn động quạt gió, máy nén khí.
Đầu trục khuỷu được lắp bộ giảm dao động xoắn và các bánh răng dẫn động bơm
dầu bôi trơn, bơm cao áp và puly dẫn động các cơ cấu phụ như quạt gió, máy nén.
Bộ giảm dao động xoắn có tác dụng thu năng lượng sinh ra do các mômen kích
thích trong hệ trục khuỷu do đó dập tắt dao động gây ra bởi các mômen đó.
Chốt khuỷu là bộ phận dùng để nối với đầu to thanh truyền. Để giảm độ mài mòn,
tăng tuổi thọ cho chốt khuỷu người ta dùng bạc khi lắp chốt khuỷu với đầu to thanh
truyền.
Cổ trục khuỷu dùng để lắp trục khuỷu trên thân máy và cho phép trục khuỷu
chuyển động quay. Khi lắp cổ trục vào hộp trục khuỷu người ta dùng bạc lót để giảm mài
mòn.
Má khuỷu là bộ phận nối liền cổ trục chính và chốt khuỷu. Trên má khuỷu người ta
có gắn các đối trọng có tác dụng cân bằng mômen quán tính cho trục khuỷu.
Đuôi trục khuỷu được lắp với bánh đà. Để tránh dầu bôi trơn trong cácte động cơ
rò ra ngoài ở đầu và đuôi trục khuỷu người ta có lắp các phớt chặn dầu.
Bạc trục khuỷu được doa tinh sẽ đạt được khe hở dầu tối ưu. Do đó cải thiện được
trạng thái khởi động lạnh và giảm được rung động của động cơ. Nửa bạc trên có rãnh dầu
dọc theo lòng chu vi.
1-Nắp cổ trục cam; 2-Truc cam; 3-Bánh răng trục cam; 4-Cò mổ; 5-Móng ngựa; 6-
Chén chặn trên; 7-Lò xo xupap; 8- Chén chặn dưới; 9-Xupap; 10-Con đội; 11-
Đường nạp; 12- Roan làm kín
1- Ống phân phối; 2- Đường dầu đến vòi phun; 3- Vòi phun;
4- Đường dầuhồi; 5- Đường dầu đến bơm; 6- Thùng dầu; 7- Lọc dầu thô;
8- Nắp thùng dầu; 9- Van kiểm tra; 10- Lọc tinh;11- Van 1 chiều; 12- Bơm cao áp.
Hình 1.8 Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm cao áp tập trung PE
Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm cao áp tập trung PE được giới thiệu
trên hình 1-8 gồm có các bộ phận sau:
- Thùng chứa nhiên liệu.
- Bơm thấp áp lắp bên hông bơm cao áp, được dẫn động do cam lệch tâm lắp trên
trục cam bơm, dùng để hút nhên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc thô đưa lên bầu lọc tinh.
- Bầu lọc thô có nhiệm vụ lắng nước và lọc cặn bẩn có kích thước tương đối lớn.
Đồ án ô tô nhóm 28
- Bầu lọc tinh lọc sạch các cặn bẩn rất bé trước khi nạp nhiên liệu vào bơm cao áp.
- Bơm cao áp và vòi phun.
- Các ống dẫn nhiên liệu thấp áp dẫn dầu lưu thông trong hệ thống.
- Các ống dẫn cao áp dẫn dầu từ bơm cao áp đến vòi phun.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức là hệ thống mà dầu bôi trơn không được đưa đi một
cách tự nhiên mà cưỡng bức thông qua một cơ cấu bơm. Thông thường, trong hệ thống
bôi trơn do không yêu cầu về áp suất lớn nên ta sẽ sử dụng bơm bánh răng là chính. Dầu
bôi trơn được bơm đến các kênh bôi trơn được làm sẵn trong các nắp máy, thân máy và
bạc lóc trục khuỷu – Thanh truyền để làm sạch, hạ nhiệt và đem đến hiệu suất hoạt động
tốt nhất. Chính vì có sử dụng bơm nên Hệ thống bôi trơn cưỡng bức hoạt động khá ổn
định và khả năng bôi trơn khá tốt.
Hệ thống bôi trơn gồm có: bơm dầu, bầu lọc dầu, cácte dầu, các đường ống... dầu
sẽ từ cácte được hút bằng bơm dầu, qua lọc dầu, vào các đường dầu dọc thân máy vào
trục khuỷu, lên trục cam, từ trục khuỷu vào các bạc biên, theo các lỗ phun lên thành
xylanh, từ trục cam vào các bạc trục cam, rồi theo các đường dẫn dầu tự chảy về cácte.
Nguyên lý hoạt động:
- Khi động cơ làm việc, dầu từ các te được bơm hút qua phao lọc dầu, qua ống dẫn đến
bầu lọc thô vào ống dẫn dầu chính. Từ ống dẫn dầu chính, dầu sẽ theo các ống dẫn
dầu nhánh đi bôi trơn cho cổ trục cam, trục đòn mở và bạc cổ trục chính rồi qua lỗ và
rãnh ở trong trục khuỷu (trục khuỷu rỗng) để bôi trơn bạc đầu to thanh truyền và các
cổ trục còn lại của trục khuỷu. Mặt khác,dầu cũng từ cổ biên, qua lỗ dẫn nhỏ theo
rãnh dọc ở thân thanh truyền lên bôi trơn chốt pit tông.
- Ở đầu to thanh truyền của một số động cơ có khoan lỗ phun dầu đặt nghiêng một góc
40 - 450 so với đường tâm của thanh truyền. Khi lỗ phun dầu này trùng hoặc
nốithông với lỗ dầu ở cổ biên, thì dầu được phun hay té lên để bôi trơn xi lanh, cam
và con đội...
- Sau khi bôi trơn tất cả các bề mặt làm việc của chi tiết dầu lại chảy về các te, nghĩa là
khi động cơ làm việc, dầu sẽ lưu động tuần hoàn liên tục trong hệ thống bôi trơn.
- Cũng từ đường dầu chính có một lượng dầu nhỏ khoảng 10 – 15% qua bầu lọctinh.
Tại đây những tạp chất có kích thước nhỏ được giữ lại nên dầu được lọc sạch sau đó
về lại các te.
Hình 1.10 Cấu tạo và hoạt động của bơm dầu bôi trơn kiểu bánh răng ngoài
- Cấu tạo:
Đồ án ô tô nhóm 28
Van một chiều: Giữ dầu nhớt không bị chảy ngược ra khi động cơ dừng hoạt động.
Phần tử lọc: lõi lọc kim loại, giấy, nỉ hoặc lõi lọc ly tâm.. Tác dụng giữ lại cặn bẩn,
mạt kim loại, lọc sạch dầu.
Van an toàn: Nếu đường ống dẫn dầu bị tắc hoặc áp suất trong đường ống cao quá
giới hạn cho phép. Lúc đó, lò xo trong van an toàn bung ra cho phép dòng dầu chảy
trực tiếp qua lõi bầu lọc mà không qua phần lọc để giảm áp suất, giúp bảo vệ động
cơ của xe.
1-Thùng chứa nước mát; 2-Lưới tản nhiệt; 3-Giá lắp lưới tản nhiệt; 4-Ống nước
trên; 5-Ống nước dưới; 6-Ống đầu làm mát ; 7-Quạt làm mát; 8-Giá gắng quạt; 9-Mô tơ
quạt làm mát; 10-Bơm nước; 11-Puly bơm
1- Ắc quy; 2- Máy khởi động; 3- Lò xo hồi vị; 4- Khớp chuyển động; 5- Cần gạt;
6- Lõi thép; 7- Cuộn hút; 8- Cuộn giữ; 9- Đĩa tiếp điểm; 10- Tiếp điểm;
11- Cầu chì; 12- Rơle khởi động; 13- Công tắc khởi động
Đồ án ô tô nhóm 28
Hệ thống khởi động bằng điện với phương pháp điều khiển gián tiếp bằng rơle điện
từ .Để tránh khả năng không kịp tách bánh răng ra khi động cơ đã nổ, người ta làm kiểu
truyền động một chiều bằng khớp truyền động hành trình tự do loại cơ cấu cóc.
Khi người lái đóng khóa điện, dòng điện sẽ đi vào cuộn đẩy mà lõi thép của nó
được nối với cần gạt. Cuộn dây có điện trở thành nam châm hút lõi thép sang phải, đồng
thời làm quay cần gạt dịch chuyển bánh răng truyền động vào ăn khớp với bánh đà. Khi
bánh răng của khớp truyền động đã vào ăn khớp với bánh đà, thì vành tiếp điểm cũng nối
các tiếp điểm, đưa dòng điện vào các cuộn dây của máy khởi động.
Máy khởi động quay, kéo trục khuỷu của động cơ quay theo. Khi động cơ đã nổ thì người
lái nhả khóa điện, các chi tiết trở về trạng thái ban đầu dưới tác dụng của lò xo hồi vị.
Đồ án ô tô nhóm 28
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN CÁC CHU TRÌNH VÀ XÂY DỰNG ĐỒ THỊ
pc = p a n = p a ( ) =p a . ε n 1
Vc 1
Vc
1 , 35 2
pc =( 0.95∗0.3 ) . 14 =10,049( MN /m )
Trong đó:
Va là thể tích toàn phần.
Vc là thể tích buồng cháy.
Va
ε= V là tỷ số nén.
c
( )
ρ
+ Với là tỷ số giãn nở sớm, = (1,2 1,5)
+ n2 là tỷ số giãn nở đa biến trung bình, n2 = (1,23 1,25)
2.1.5. Thể tích công tác Vh
2
π.D
V h=S . (dm3)
4
2
π .0 , 95
V h=0 , 95. =0,6734 (dm3)
4
Trong đó:
+ S là hành trình của piston (dm)
+D là đường kính xilanh (dm)
2.1.6. Thế tích buồng cháy Vc
Ta có:
V a Vh.Vc
ε= =
Vc Vc
ε . V c =V h +V c
Vh
V c= (dm¿ ¿3)¿
ε −1
0,6734
V c= =0.0518(dm¿¿ 3)¿
14−1
2.1.7. Vận tốc góc cảu trục khủy ω
π . n rad
ω = 30 ( s )
ω=
π .2700
30
=90 π ( )
rad
s
Hay: p gnx= p z .¿
Mà V z=ρ .V c (dm¿¿ 3)¿
pz pz
p gnx= =
1 ¿¿
Nên n
Vz 2
( )
V gnx
V gnx
Đặt: i=
Vc
p
Ta được: p gnx= z (2.4)
¿¿
2.2.4. Giá trị biểu diễn của các thông số trên đồ thị
a) Giá trị biểu diễn của thể tích buông cháy Vcbd (Vc biểu diễn)
Chọn Vcbd là số nguyên dương, sao cho dễ chia ô ly trên bản vẽ.
Ví dụ Vcbd = 10, 20, …(mm)
Vc
Suy ra tỉ lệ xích thể tích μv = (dm¿¿ 3/mm)¿
V cbd
b) Giá trị biểu diễn của thể tích công tác Vhbd (Vh biểu diễn)
Vh
V hbd = (mm) Lưu ý: Nếu Vhbd lớn, ta chia Vhbd thành khoảng bằng nhau.
μv
Đồ án ô tô nhóm 28
c) Giá trị biểu diễn của áp suất cực đại pzbd (pz biểu diễn)
Chọn pzbd là số nguyên dương, sao cho dễ chia ô ly trên bản vẽ.
Ví dụ: Chọn pzbd = 100, 200,… (mm).
pz
Suy ra tỉ lệ xích: μv = ¿)
p zbd
Đường hút Đoạn cuối Đoạn cuối Đoạn cuối ĐCT ĐCD
(nạp) hút – đầu nén giãn nở - đầu
nén thải
V P V P V P V P V P V P
5.1
15
8 140 5.18 10 182.71 140 11 140 5.89 10 5.89
5.1
140 8 140 5.18 10 290.16 140 5.89 10 5.89 15 5.18
Đồ án ô tô nhóm 28
f. Vẽ đồ thị:
350.00
300.00
250.00
200.00
150.00
100.00
50.00
0.00
0.00 20.00 40.00 60.00 80.00 100.00 120.00 140.00 160.00
Đồ án ô tô nhóm 28
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN VÀ NGHIỆM BỀN TRỤC KHUỶU
NHÓM TRỤC KHUỶU:
Tính sức bền theo cách phân đoạn, ta chia trục khuỷu ra làm nhiều đoạn, mỗi đoạn ứng
với mỗi khuỷu, chiều dài mỗi đoạn bằng khoảng cách giữa 2 tâm điểm của ổ trục và coi
mỗi đoạn như 1 dầm tĩnh định đặt trên 2 gối tựa. Khi cắt đoạn trục khuỷu, ta giả thiết
rằng: khuỷu trục là 1 dầm có độ cứng vững tuyệt đối.
Khi tính bền thường tính cho trục nào nguy hiểm nhất tức là khuỷu mà trên đó tải trọng có
giá trị lớn nhất.
T =0
- Các phản lực xác định theo công thức sau : (l’=l”)
' ″ l' Z
Z =Z = × Z= =0,039 MN
lo 2
M u 2,32674.1 0−3 2
σ u= = −5
=152 MN/ m
Wu 1,531.1 0
- Lực pháp tuyến Z gây ra ứng suất uốn tại tiết diện A-A của má khuỷu
- Ứng suất uốn má khuỷu bằng :
Mu '
6 Z .b
'
6.0,039 .0,03325
σ u= = 2
= 2
W ux hmk . bmk 0,095. 0,0209
2
¿ 187 , 5 MN/ m
Z 0,078 2
σ n= = =19,642 MN/ m
2b mk h mk 2.0,095 .0,0209
Ta có:
Khối lượng của thanh truyền quy dẫn về tâm chốt khuỷu:
m:khối lượng chuyển động tịnh tiến cơ cấu trục khuỷu thanh truyền ( kg).
Khối lượng chuyển động quay của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền:
Chọn mk = 18 ( g/cm2 )
2
π .0,095
Suy ra: mk = mk . F p = 18. = 1,276 (kg)
4
= 0,5534 ( kg ).
kg
ρ : khối lượng riêng của trục khuỷu: ρ=7800( 3
)
m
Đồ án ô tô nhóm 28
π . n π .2700
ω : vận tốc gốc của trục khuỷu : ω= = =90 π
30 30
¿ 2101 , 4
( )
kgm
s
2
−3
=2,1014. 10 ( MN )
là lực quán tính ly tâm của khối lượng thanh truyền quy về
tâm chốt khuỷu:
2
C 2=m2 R ω =¿1,085.47,5.10−3 .90 π 2
¿ 4120 ,1
( kgms )=4,1201. 10
2
−3
( MN )
= 0,0566 ( MN ).
Đồ án ô tô nhóm 28
Hình 6.9. Sơ đồ tính toán trục khuỷu
2 2 −6 −3
Pr 2=mdt ρdt ω =0,5579.0,02375 . 90 π .1 0 =1,059.1 0 MN
mch 2
π 0,095 0,5534
Ta có mđt =mmk . F p + =0,638. + =0,5579(kg)
2 4 2
Zo 0,0566 −3 −3
−Pr 1 + Pr 2¿ −1,211.1 0 + 1,059.10 =0,028 MN
' ″
Z =Z =
2 2
Lực quán tính của khối lượng chuyển động tịnh tiến:
P j = P j1+ P j2 = −m.R. ω 2 .(cos + .cos2)
Α
Khuỷu
0 180 360 540
1 0 -0,0690 0,0806 -0,0223
2 -0,0690 0,0806 -0,0223 0
3 -0,0223 0 -0,0690 0,0806
4 0,0806 -0,0223 0 -0,0690
∑Ti-1 0 0,0116 -0,0107 -0,0223
- Dựa vào bảng trên ta thấy khuỷu thứ 3 chịu lực (∑Ti-1)max do đó cần
phải tính bền cho khuỷu này.
−3 −3
0,028 .0 , 05966+1,211.1 0 .0 , 02641−1,059.1 0 .0 , 02641
¿ −5
4,38976.1 0
2
¿ 38 MN/ m
-
'
M k ∑ T i−1 × R 0,0116.0,0475 2
τ k= = = −5
=6 , 3 MN/ m
Wk 2Wu 2.4,38976 .1 0
- Ứng suất tổng của ứng suất uốn và ứng suất xoắn :
Tính ở chỗ chuyển tiếp giữa cổ trục và má khuỷu (nơi nguy hiểm nhất)
Ứng suất tổng σ ∑=24 , 5< [ σ Σ ] =80 ÷120 MN/ m 2 thép cac bon . thỏa điều kiện bền.
Trong quá trình làm việc má khuỷu chịu uốn và nén trên trục x-x và y-y
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục(uốn
quanh y-y)
y
y Mu M 'k ∑ T i−1 . R 0,0116 .0 ,0475 2
σ =
u y
= y
= 2
= 2
= 17 ,5 MN/ m
W u W u b.h 0 , 0209.0 , 09 5
6 6
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng khuỷu trục (uốn quanh trục x-x)
x ' '
x Mu Z . b + Pr 2 ( a−c ) 0 ,028 .0 , 03325+1 , 059.10−3 .(0,02641−0,02641)
σ =
u x
= 2
= 2
Wu h .b 0 , 095.0 , 0 209
6 6
Đồ án ô tô nhóm 28
2
¿ 134 , 6 MN/ m
- Ứng suất uốn tổng khi má khuỷu chịu nén và chịu uốn :
y x 2
σ ∑=σ n + σ u +σ u =13 , 5+17 , 5+134 , 6=165 ,6 MN/ m
Ứng suất tổng σ ∑=165 , 6< [ σ Σ ]=120 ÷ 250 MN/ m théphợp kim . Thỏa điều kiện bền.
2
6.3.2.1. Trường hợp khuỷu trục chịu lực tiếp tuyến lớn nhất (Tmax) :
Vị trí tính toán là tại (xác định trên đồ thị) ,(Theo kinh nghiệm,
điểm Tmax thường nằm ở khoảng 372º - 375º).
Ta xác định các trị số của T ở các góc quay α: Tmax = 0,0735 MN ở
α = 372 độ
Dựa vào bảng trên ta thấy khuỷu thứ 2 chịu lực (∑Ti-1)max do đó cần phải tính toán sức
bền của khuỷu trục này.
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy khuỷu thứ 2 là nguy hiểm nhất :
″ Zo 0,0244 −3 −3
Z '=Z = −P r 1+ P r 2= −( 1,211+1,059 ) .1 0 =9 , 93.1 0 KN
2 2
Đồ án ô tô nhóm 28
' T max 0,0735
T =T ' '= = =0,03675 MN
2 2
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục:
y
y M u T ' . l ' 0 , 03675 .0 ,05966 2
σ =
u = = −5
=50 MN/ m
W uy W uy 4,38976.1 0
σ u= √ ¿ ¿
M k ( ∑ T i−1 +T ) R
'
(−0,0342+0,0735 ) .0,0475
τ k= = τ k= −5
=21 ,26 MN/ m 2
Wk 2.W u 2.4,38976 .1 0
Ứng suất tổng σ ∑=67< [ σ Σ ]=80 ÷120 MN/ m 2 thép cac bon. thỏa điều
kiện bền.
σ u= √ ¿ ¿
Ứng suất tổng σ ∑=51 ,35< [ σ Σ ]=80 ÷ 120 MN/ m thép cac bon. thỏa điều kiện bền.
2
M ur Pr 2 ( a−c ) 2
σ ur= = 2
=0 MN/ m
Wu h. b
6
2
¿ 59 , 4 MN/ m
Do tiết diện chịu xoắn của má khuỷu có dạng hình chữ nhật nên khi chịu xoắn,
ứng suất xoắn của các điểm trên tiết diện hình chữ nhật đều khác nhau
Ở điểm 1, 2, 3, 4 có
Ở điểm I, II có
Đồ án ô tô nhóm 28
Ở điểm III, IV có
- Ứng suất xoắn được xác định theo công thức sau :
T .b 0 , 03675 .0 , 03325 2
τ kmax = 2
= 2
=39 , 3 MN/ m
g1 . h .b 0 , 75.0 , 09 5.0 ,0 209
2
τ kmin=g2 . τ kmax =0,215.39 , 3=8 , 45 MN/ m
σ n=Z - {P} rsub {r2} } over {h .b} = {9,93. {10} ^ {- 3} - 1,059.1 {0} ^ {- 3} } over {0,095.0, 0209 } = 4,46
- Do ứng suất tác dụng lên má khuỷu rất phức tạp nên ta phải lập bảng xét
dấu các ứng suất tác dụng :
(MN/m2)
Ứng
1 2 3 4 I II III IV
suất
n 4,468 4,468 4,468 4,468 4,468 4,468 4,468 4,468
0 0 0 0 39 , 3 39 , 3 8 , 45 8 , 45
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đồ án đã được thực hiện trong thời gian khá ngắn nhờ công sức của Thầy. Các
mẫu và ví dụ được Thầy xây dựng đã hỗ trợ rất nhiều trong suốt quá trình chúng
em thực hiện đồ án. Chúng em rất mong Thầy có thể cung cấp thêm những bài
mẫu chính xác để sinh viên có thể nắm rõ hơn và sâu hơn những điều đang thử
hiện trong đồ án.
[1] Văn Thị Bông – Vy Hữu Thành – Nguyễn Đình Hùng, Hướng dẫn đồ án môn học
Động Cơ Đốt Trong, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. HCM.
[2] Hồ Tấn Chuẩn – Nguyễn Đức Phú – Trần Văn Tế – Nguyễn Tất Tiến, Kết cấu và tính
toán động cơ đốt trong (Tập II), Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội.
[3] Nguyễn Hữu Lộc và các tác giả, Cơ sở thiết kế máy tập 1 – 2, Trường Đại học Bách
Khoa TP HCM, 1999.
[4] Ninh Đức Tốn, Dung sai và lắp ghép, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[5] Vũ Tiến Đạt, Vẽ cơ khí, Nhà xuất bản ĐHQG TP. HCM.