Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

BẢNG ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC

Tên thành viên Tỷ lệ đánh giá hoàn thành Chữ kí


công việc

Lê Thị Kim Tuyến 100% Tôi đồng ý với tỷ lệ đánh


giá hoàn thành công việc
được ghi trong bản này

Đặng Kim Ngân 100% Tôi đồng ý với tỷ lệ đánh


giá hoàn thành công việc
được ghi trong bản này

Tôi đồng ý với tỷ lệ đánh


Nguyễn Chí Trọng 100%
giá hoàn thành công việc
được ghi trong bản này

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TĂNG TRƯỞNG


ĐA NGÀNH TNT
1.1. Giới thiệu về quỹ:
Tên tiếng việt: Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tăng trưởng Đa ngành TNT
Ý nghĩa tên quỹ:
- "Quỹ Đầu Tư": cho biết rằng đây là một tổ chức hay cơ cấu được thành lập để
quản lý và đầu tư số tiền được gửi vào quỹ bởi các nhà đầu tư.
- "Cổ Phiếu": cho biết rằng quỹ tập trung vào đầu tư vào loại tài sản chứng khoán
là cổ phiếu, tức là sở hữu cổ phần của các công ty
- "Tăng Trưởng": cho thấy mục tiêu chính của quỹ là tìm kiếm các cơ hội đầu tư
có tiềm năng tăng trưởng, là tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào các doanh
nghiệp các triển vọng tăng trưởng sáng trong tương lai.
- “Đa ngành”: thể hiện quỹ đầu tư vào nhiều ngành công nghiệp khác nhau bao
gồm vật liệu và xây dựng, xuất nhập khẩu, và ngân hàng. Điều này thể hiện sự đa dang
hoá danh mục đầu tư, giúp giảm rủi ro bởi vì các ngành công nghiệp có thể hiện tốt hoặc
xấu tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và thị trường cụ thể. Phong cách quản lý này sẽ tập
trung vào tìm kiếm các cơ hội đầu tư dựa trên tiềm năng tăng trưởng và khả năng sinh lời
trong tương lai.
- Tên tiếng Anh: TNT Multi-Sector Growth Equity Fund
1.2. Tên viết tắt

Hình 1: Logo của Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tăng trưởng Đa ngành TNT

Tên viết tắt của quỹ: TNTMSGS


Trong đó:
TNT: Tên viết tắt các thành viên trong nhóm (Tuyến, Ngân, Trọng)
MSG: “Multi-Sector Growth” là mục tiêu đầu tư của quỹ, quỹ tập trung đầu tư vào
cổ phiếu tăng trưởng đa ngành, tức là đầu tư vào nhiều lĩnh vực và ngành công nghiệp
khác nhau với tiềm năng tăng trưởng.
S: “Stock” Tài sản mà quỹ nắm giữ chủ yếu
- Hình thức của quỹ: Quỹ TNTMSGS là quỹ đầu tư chứng khoán dạng mở thực
hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng trong suốt quá trình hoạt động.
1.3. Thời gian hoạt động của quỹ: Phục vụ cho việc phân tích được chính xác nên quỹ
sẽ lấy thời gian dài để nghiên cứu rõ hơn. Cụ thể từ ngày 08/06/2023 tới ngày 06/10/2023.
1.4. Tổng vốn huy động và các kênh phân phối của Quỹ
1.4.1. Tổng vốn huy động
Dựa vào tên Quỹ và chiến lược ban đầu của Quỹ, tổng nguồn vốn 3,000,000,000
VND Quỹ được cung cấp sẽ phân bố theo tỷ lệ 90% - 8% - 2% như sau:
- 90% là nguồn vốn dùng để trực tiếp mua và đa dạng hóa Cổ phiếu của Quỹ.
- 8% là tiền gửi tại các ngân hàng.
- 2% dùng cho tiền và các tài sản khác.
1.4.2. Kênh phân phối của quỹ:
1.4.2.1. Sơ lược về các kênh phân phối:
Kênh trung gian: Có sự xuất hiện của bên thứ ba là cầu nối giữa nhà đầu tư và công
ty quản lý quỹ. Trung gian chủ yếu là các cố vấn tài chính giúp đỡ nhà đầu tư lưa chọn
chứng chỉ quỹ.
Kênh trực tiếp: Không sử dụng các dịch vụ cá nhân do tư vấn tài chính cung cấp.
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu trực tiếp từ quỹ mà không cần sự trợ giúp từ các bên trung
gian.
Kênh kế hoạch hưu trí: Giúp người tiêu dùng hoặc nhân viên công ty hiểu rõ và
quản lý tài chính hưu trí của họ, đồng thời cung cấp các sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu của họ trong giai đoạn sau khi nghỉ hưu thông qua kế hoạch 401(k) hoặc các kế
hoạch hưu trí từ công ty.
1.4.2.2. Kênh phân phối của TNTMSGS:
Kênh trung gian:
- Công ty cổ phần Chứng khoán VPS
- Công ty cổ phần Chứng khoán SSI
- Công ty cổ phần Chứng khoán VNDirect
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
- Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
Kênh kế hoạch hưu trí:
- Kế hoạch quỹ hưu trí bảo toàn TNT
- Kế hoạch quỹ hưu trí cân bằng TNT
1.5. Ban Quản lý quỹ

Lê Thị Kim Tuyến Đặng Kim Ngân Nguyễn Chí Trọng


Đại học Kinh tế Đại học Kinh tế Đại học Kinh tế
TP.HCM Chuyên ngành: TP.HCM Chuyên ngành: TP.HCM Chuyên ngành:
Ngân hàng quốc tế. Ngân hàng quốc tế. Ngân hàng quốc tế.
Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng làm việc nhóm,
thiết kế, lập kế hoạch. quản lý. phân tích số liệu.
Chứng chỉ: IC3. Chứng chỉ: IC3. Chứng chỉ: IC3.
Có nền tảng từ các môn Có nền tảng từ các môn Có nền tảng từ các môn
học: Phân tích và định học: Phân tích và định học: Phân tích và định
giá chứng khoán, Thị giá chứng khoán, Thị giá chứng khoán, Thị
trường và các định chế trường và các định chế trường và các định chế
tài chính. tài chính. tài chính.

Tên thành viên Nhiệm vụ

Lê Thị Kim Tuyến Tổng hợp nội dung, bìa, hoàn thành file work

Đặng Kim Ngân Tìm tài liệu hoàn thành file work

Nguyễn Chí Trọng Phân tích và hoàn thành file excel

1.6. Mục tiêu của quỹ:


Mục tiêu đầu tư của Quỹ TNTMSGS là nhằm tối đa hoá lợi nhuận dài hạn cho nhà
đầu tư thông qua việc tìm kiếm và đầu tư vào các công ty có tiềm năng tăng trưởng, có kế
hoạch phát triển bền vững và chiến lược quản lý hiệu quả. Đồng thời, Quỹ tạo ra một nền
tảng đầu tư linh hoạt và hiệu quả, tập trung vào việc đầu tư vào cổ phiếu có tiềm năng
tăng trưởng mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp đa dạng, tập trung vào các ngành kinh
tế khác nhau, nhằm đảm bảo sự đa dạng hóa và giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.
Ngoài ra, Quỹ TNTMSGS cũng cam kết tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông bằng cách
duy trì và gia tăng giá trị tài sản trong quỹ. Sẽ tạo ra một môi trường đầu tư mang tính bền
vững và tranh thủ thời điểm thuận lợi để mua và bán cổ phiếu, tối ưu hóa lợi nhuận và
tăng tỷ suất sinh lời cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, Quỹ cũng cam kết đảm bảo tính
minh bạch và trung thực trong quản lý và hoạt động của Quỹ, để xây dựng sự tin tưởng và
thăng tiến lâu dài.
1.7. Chiến lược Đầu tư:
Chiến lược đầu tư của Quỹ tập trung vào xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng,
linh hoạt, và có khả năng thích ứng với triển vọng của nền kinh tế. Các khoản đầu tư được
lựa chọn thông qua quá trình nghiên cứu chuyên sâu để hiểu rõ vị trí cạnh tranh của các
công ty mục tiêu, tình hình tài chính, hiệu suất trong quá khứ, quản trị công ty, và triển
vọng tương lai. Danh mục đầu tư có thể điều chỉnh và chủ động cơ cấu lại trong các thời
điểm cụ thể để đảm bảo Quỹ đạt được mục tiêu đầu tư của mình.
Danh mục đầu tư của Quỹ sẽ chủ yếu tập trung vào cổ phiếu của các công ty chất
lượng cao, được định giá thấp hơn giá trị thực sự của công ty (dựa trên các chỉ số như giá
trị lợi nhuận, giá trị tài sản, v.v.). Các công ty này có tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận ổn
định và bền vững trong các ngành cơ bản, là trọng điểm của nền kinh tế. Các cổ phiếu của
các công ty này đã và sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Phân bổ tài sản đầu tư:
Quỹ TNTMSGS sẽ chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn và thanh
khoản tốt. Quỹ có thể sẽ phân bổ đầu tư đến 90% tài sản của quỹ vào cổ phiếu. Quỹ sẽ tập
trung hoàn toàn vào tài sản này để tận dụng tiềm năng tăng trưởng của cổ phiếu trong thị
trường tài chính. Phần còn lại sẽ được đầu tư 8% vào tiền gửi ngân hàng và 2% vào tiền
mặt và các tài sản khác. Tuy nhiên tỷ lệ này không cố định có thể thay đổi trong giới hạn
phân bổ như trên tuỳ thuộc vào điều kiện thị trường và các cơ hội đầu tư sẵn có, với mục
tiêu trong toàn bộ thời gian hoạt động của Quỹ là bảo vệ lợi ích của Nhà Đầu Tư.

Phân bổ tài sản

2%8%
Cổ phiếu
Tiền và tài sản khác
Tiền gửi ngân hàng

90%

Biểu đồ 1: Phân bổ tài sản của quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tăng trưởng Đa ngành TNT
Lĩnh vực đầu tư:
Cơ cấu tỷ trọng theo ngành nghề thay đổi phụ thuộc vào thanh khoản thị trường và
tỷ trọng đầu tư không vượt quá những hạn chế đầu tư quy định. Các ngành nghề bao gồm:
- Vật liệu và Xây dựng
- Ngân hàng
- Xuất Nhập khẩu
Tỷ trọng tài sản trong danh mục
- Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) - ngành Ngân hàng: 30%
Ngành ngân hàng cung cấp cơ hội tạo ra thu nhập cố định và tăng trưởng dài hạn.
VIB là một ngân hàng có chiến lược phát triển hiệu quả và mở rộng khách hàng. Việc đầu
tư vào ngành ngân hàng thường mang lại lợi nhuận ổn định và sự tăng trưởng.
- Cổ phiếu CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang (KGM) - ngành Xuất nhập khẩu:
40%
Ngành xuất khẩu đang trải qua tăng trưởng đáng kể do tình hình thị trường quốc tế
ổn định và nhu cầu tiêu dùng toàn cầu. KGM là một công ty xuất nhập khẩu có tiềm năng
tăng trưởng do thị trường xuất khẩu có thể mở rộng, đặc biệt khi kinh tế quốc tế phục hồi
và thương mại quốc tế tăng cường. Thường đáp ứng tối đa hóa lợi nhuận dài hạn thông
qua tăng trưởng vốn gốc và thu nhập.
- Cổ phiếu CTCP Vật liệu và Xây dựng Bình Dương (MVC) – ngành Vật liệu và
Xây dựng: 30%
Trong bối cảnh phát triển hạ tầng và xây dựng, công ty trong ngành vật liệu và xây
dựng có tiềm năng tăng trưởng cao. MVC tập trung vào việc đầu tư vào các dự án lớn và
đáng tin cậy, đảm bảo tính bền vững và tăng trưởng. Điều này đáp ứng việc tối ưu hóa lợi
nhuận dài hạn và đảm bảo tính bền vững.

TỶ TRỌNG TÀI SẢN THEO NGÀNH

30% Xuất nhập khẩu


40% Vật liệu và Xây Dựng
Ngân hàng

30%
Biểu đồ 2: Tỷ trọng tài sản theo ngành
=> Lý do lựa chọn danh mục đầu tư
Tính đa dạng của danh mục đầu tư: Bằng cách lựa chọn các ngành khác nhau
như vật liệu và xây dựng, xuất nhập khẩu, và ngân hàng, Quỹ tạo ra một danh mục đầu tư
đa dạng. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho khả năng thích ứng với biến
đổi trong triển vọng của nền kinh tế.
Triển vọng tăng trưởng của các ngành lựa chọn: Các ngành như vật liệu và xây
dựng thường có triển vọng tăng trưởng ổn định trong bối cảnh phát triển kinh tế và xây
dựng hạ tầng. Ngành xuất nhập khẩu có tiềm năng tăng trưởng cao do hội nhập kinh tế
toàn cầu. Ngành ngân hàng là lĩnh vực quan trọng và có triển vọng tăng trưởng trong
tương lai. Lựa chọn các ngành này hỗ trợ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dài hạn.
Tính thích ứng và linh hoạt: Việc tập trung vào các ngành khác nhau giúp danh
mục đầu tư có khả năng thích ứng với biến đổi trong triển vọng kinh tế. Điều này đồng
nghĩa với việc quản lý rủi ro trong trường hợp một ngành gặp khó khăn, trong khi các
ngành khác có thể tiếp tục tạo lợi nhuận.
Đánh giá giá trị và tiềm năng tăng trưởng: Lựa chọn các công ty trong các
ngành này dựa trên đánh giá giá trị, định giá, và tiềm năng tăng trưởng. Các công ty cần
được định giá dưới giá trị thực sự của họ để đảm bảo có tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận.
Điều này hỗ trợ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dài hạn.
- Ngành Vật liệu và Xây dựng: thường kỳ vọng có mức tăng trưởng ổn định và
bền vững, đặc biệt khi kinh tế phát triển và có nhu cầu xây dựng hạ tầng, nhà ở, công
trình công cộng. Đầu tư vào các công ty trong ngành này có thể mang lại lợi nhuận dài
hạn và ổn định, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng của Quỹ. Mặc dù có mức rủi ro về biến
động giá vật liệu và thị trường xây dựng, đầu tư vào ngành vật liệu và xây dựng có mức
rủi ro ổn định hơn so với một số ngành khác. Các dự án xây dựng thường dài hạn, giúp
làm giảm tối đa những tác động ngắn hạn không lường trước.
- Ngành Xuất nhập khẩu: có tiềm năng tăng trưởng cao, đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập kinh tế toàn cầu. Đầu tư vào các công ty xuất nhập khẩu có thể mang lại lợi
nhuận dài hạn và thúc đẩy tăng trưởng vốn gốc. Ngành xuất nhập khẩu mang theo mức rủi
ro về biến động giá cả quốc tế, thay đổi chính sách thương mại, và tác động từ tình hình
kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, mức rủi ro này có thể quản lý được thông qua việc chủ động
theo dõi và ứng phó với biến động thị trường.
- Ngành Ngân hàng: là lĩnh vực tài chính cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế. Đầu tư vào ngành này có thể mang lại lợi nhuận đáng kể và
đồng thời góp phần vào mục tiêu tăng trưởng vốn gốc của Quỹ. Ngành ngân hàng mang
theo mức rủi ro về biến động lãi suất, biến động thị trường tài chính và tác động từ chính
sách kinh tế. Tuy nhiên, theo dõi và quản lý rủi ro giúp đảm bảo mức rủi ro nằm trong
tầm kiểm soát.
1.8. Phương pháp lựa chọn đầu tư
Quỹ TNTMSGS sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên (Bottom-up) tức là
phân tích các chỉ số cơ bản của công ty để lựa chọn cổ phiếu đầu tư và lựa chọn các công
ty trong nhiều ngành khác nhau.
Phương pháp lựa chọn đầu tư "bottom-up". Có một số lý do quan trọng để chọn
phương pháp này: Phương pháp "bottom-up" tập trung vào đánh giá kỹ lưỡng từng công
ty. Nó xem xét mỗi công ty độc lập để đánh giá hiệu suất kinh doanh, tiềm năng tăng
trưởng và cơ hội đầu tư. Phương pháp này cũng xem xét mô hình kinh doanh, cấu trúc tài
chính và chiến lược của từng công ty để đánh giá lợi nhuận, cân đối tài chính, và tiềm
năng tăng trưởng dựa trên dữ liệu cụ thể từng công ty. Cho phép so sánh trực tiếp giữa các
công ty và giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư dựa trên sự hiểu biết cụ thể về từng công ty,
giúp đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin chi tiết và rõ ràng.
1.8.1. Phân tích cổ phiếu CTCP Vật liệu và Xây dựng Bình Dương (MVC)
1.8.1.1. Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây dựng Bình Dương (M&C Bình Dương) thành lập
vào ngày 31/12/1975. Với hơn 40 năm phát triển, đã xây dựng thương hiệu "M&C Bình
Dương" trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cũng như xây dựng và
kinh doanh bất động sản và công trình giao thông không chỉ trong tỉnh Bình Dương mà
còn ở khu vực phía nam. Hiện tại, Công ty hoạt động với hai nhà máy sản xuất gạch đất
sét nung tổng công suất 60 triệu viên/năm và giao dịch tại Thị trường Upcom từ năm
2017.
1.8.1.2. Sản phẩm dịch vụ chính
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: Bao gồm khai thác đá, cát, sỏi, đất sét,
sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (gạch, ngói, đá ốp lát) và sản xuất vật liệu xây dựng
không nung; Xây dựng và kinh doanh công trình giao thông; Xây dựng công trình dân
dụng và công nghiệp; Kinh doanh bất động sản.
1.8.1.3. Chiến lược phát triển và đầu tư
Liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; Nghiên cứu và phát triển sản xuất vật liệu xây
dựng không nung; Tìm kiếm, khảo sát và xin giấy phép khai thác mỏ sét, mỏ đá mới tại
các khu vực lân cận để gia tăng năng lực sản xuất hiện tại; Củng cố hệ thống đại lý khu
vực Đông Nam bộ, đặc biệt trong việc bán hàng đến các dự án công trình lớn; Tăng
cường công tác bán hàng qua đường sông bằng việc nghiên cứu mở thêm một số đại lý
phân phối mới tại tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ để tiêu thụ các sản phẩm gạch ngói, đá
qua cảng Nhị Hiệp;
1.8.1.4. Dữ liệu tài chính lịch sử
Dữ liệu tài chính MVC được
TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU lấy từ Báo cáo thu nhập MVC giai
CHÍNH CỦA MVC
đoạn (2020 – 2022)
16
14
12 - Tổng doanh thu: tăng từ 5.13 trăm
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Trăm tỷ VNĐ

10 tỷ VNĐ (năm 2020) lên 5.26 trăm tỷ


8 Tổng tài sản
VNĐ (năm 2022). Điều này có thể
Nợ phải trả
6
4
cho thấy khả năng hồi phục sau dịch
Tổng vốn chủ sở hữu
2 COVID-19 và triển vọng tích cực
0 trong kinh doanh của công ty.
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
-2 - Lợi nhuận sau thuế: tăng từ 0.7
trăm tỷ VNĐ (năm 2020) lên 0.86
trăm tỷ VNĐ (năm 2022), tăng gấp
1.24 lần. Đây là dấu hiệu tích cực về hiệu suất tài chính và khả năng sinh lời của công ty.
Biểu đồ 3: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của MVC
- Tổng Tài Sản và Nợ Phải Trả: Tổng tài sản duy trì mức 15 trăm tỷ VNĐ trong
3 năm, trong khi nợ phải trả đang giảm từ 3.56 trăm tỷ VNĐ (năm 2020) xuống còn 3.26
trăm tỷ VNĐ (năm 2022). Điều này cho thấy công ty quản lý tài sản và nợ phải trả hiệu
quả.
- Vốn chủ sở hữu: Mặc dù vốn sở hữu tăng chậm, việc duy trì mức vốn này có thể
được coi là ổn định và có lợi cho công ty.
1.8.1.5. Phân tích các chỉ số tài chính của CTCP Vật liệu và Xây dựng (MVC)
Các số liệu phân tích chủ số tài chính của MVC ở năm 2022 được dùng để so sánh
với trung bình ngành (Số liệu trung bình ngành chỉ cập nhật đến năm 2022)
CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ
16 16000
12 12000
8 8000

4 4000

0 0
Chỉ số giá thị trường trên Chỉ số giá thị trường trên Thu nhập trên mỗi cổ Giá trị sổ sách của cổ
thu nhập (P/E) giá trị sổ sách (P/B) phần (EPS) phiếu (BVPS)

MVC Trung bình ngành MVC Trung bình ngành

Biểu đồ 4: Chỉ số định giá của MVC so với trung bình ngành
- Chỉ Số P/E và P/B: Chỉ số P/E cao hơn so với trung bình ngành cho thấy nhà
đầu tư đang có kỳ vọng tốt hơn về tăng trưởng cổ tức trong tương lai. Tuy nhiên, chỉ số
P/B thấp hơn so với ngành có thể chỉ ra giá cổ phiếu hiện tại của công ty đang được giao
dịch dưới giá trị sổ sách.
- Chỉ Số EPS và BVPS:
CHỈ SỐ SINH LỢI EPS của MVC (204) năm 2022 thấp
12.00% hơn trung bình ngành (2,175),
10.00%
nhưng BVPS (10,363) năm 2022
8.00%
6.00% gần với trung bình ngành (14,848).
4.00% Điều này có thể cho thấy rằng giá
2.00%
0.00%
cổ phiếu của công ty có thể thấp
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản hơn so với lợi nhuận thực tế, nhưng
hữu (ROE) (ROA)
tài sản của công ty được ủng hộ bởi
MVC Trung bình ngành giá trị sổ sách.
Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Chủ Sở Hữu (ROE) và Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Tổng Tài
Sản (ROA): Năm 2022, ROE của MVC (7.66%) thấp hơn trung bình ngành (9.92%), và
ROA (5.92%) cũng thấp hơn trung bình ngành. Tuy nhiên, nếu ROA và ROE được duy trì
ổn định hoặc tăng, công ty có thể cải thiện hiệu suất tài chính.
Biểu đồ 5: Chỉ số sinh lợi của MVC so với trung bình ngành
1.8.1.6. Triển vọng tăng trưởng trong tương lai
Sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế và thị trường bất động sản đã tạo điều kiện
thuận lợi cho MVC trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng. Tăng trưởng tích cực
trong thị trường bất động sản có tiềm năng là yếu tố quyết định để công ty phát triển
mạnh mẽ. Từ năm 2020-2022, MVC đã ghi nhận sự gia tăng trong tổng doanh thu và lợi
nhuận sau thuế, cho thấy hiệu suất kinh doanh tốt. Quản lý tài sản và nợ phải trả hiệu quả
cũng là điểm mạnh. Công ty cũng đã tập trung vào phát triển bền vững và sản xuất vật
liệu xây dựng xanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng quan tâm đến giải pháp xanh.
MVC cũng có tiềm năng trong lĩnh vực thương mại bất động sản, mặc dù cần quản lý rủi
ro thận trọng. Để tận dụng cơ hội tích cực này, MVC cần phát triển một chiến lược có khả
năng thích nghi với biến đổi thị trường và duy trì quản lý chặt chẽ các chỉ số tài chính như
ROE và ROA. Kết hợp triển vọng thị trường và nỗ lực của công ty có thể tạo cơ hội hấp
dẫn cho các nhà đầu tư quan tâm đến MVC.
1.8.2. Phân tích cổ phiếu CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang (KGM)
1.8.2.1. Vị thế công ty:
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kiên Giang (KGM), thành lập năm 1975, thuộc
sự quản lý của Công ty Xuất nhập cảng Miền Tây và là công ty con của Tổng Công ty
Lương thực miền Nam. KGM chuyên trong việc thu mua, chế biến và xuất khẩu gạo, cá
cơm, cá mai, và kinh doanh xăng dầu. Công ty này hiện có năm xí nghiệp chế biến gạo
xuất khẩu, một xí nghiệp chế biến cá cơm và cá mai sấy khô, cùng với một tổng kho xăng
dầu. Sản phẩm gạo và cá cơm của KGM đã xuất khẩu tới nhiều thị trường trên khắp thế
giới, bao gồm Trung Quốc, Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc và châu Á. Cổ phiếu KGM
được niêm yết trên thị trường UPCOM kể từ tháng 09/2017.
1.8.2.2. Sản phẩm và dịch vụ chính của công ty bao gồm:
Thu mua, chế biến và xuất khẩu mặt hàng gạo các loại; Chế biến, bán buôn, bán lẻ
cá cơm các loại; Kinh doanh xăng dầu.
1.8.2.3. Chiến lược phát triển và đầu tư
Tăng cường năng lực thu mua và chế biến tại các xí nghiệp trực thuộc; Nâng cao
chất lượng nguyên liệu đầu vào; Giảm thất thoát trong sản xuất, chế biến và bảo quản; Mở
rộng thị trường nội địa và thúc đẩy xuất khẩu đến các thị trường đã ký kết hiệp định tự do
với Việt Nam; Tập trung vào phân khúc thị trường gạo cao cấp; Tăng cường công tác
nghiên cứu và dự báo thị trường.
TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU 1.8.2.4. Dữ liệu tài chính lịch sử của
CHÍNH CỦA KGM
CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang
50.00
45.00 (KGM)
40.00 Doanh thu
35.00 Lợi nhuận sau thuế Dữ liệu tài chính KGM được lấy
30.00 Tổng tài sản từ Báo cáo thu nhập KGM giai đoạn
Trăm tỷ VNĐ

25.00 Nợ phải trả


20.00 (2020 – 2022)
Vốn chủ sở hữu
15.00 - Tổng doanh thu: Tăng từ 35.66 trăm
10.00
5.00 tỷ VNĐ (năm 2020) lên 42.59 trăm tỷ
0.00
Năm Năm Năm
VNĐ (năm 2022). Sự biến động trong
2020 2021 2022 doanh thu có thể yêu cầu công ty tìm
cách ổn định và tăng trưởng bền vững.
- Lợi nhuận sau thuế: Mặc dù lợi nhuận sau thuế giảm từ 0.24 trăm tỷ VNĐ (năm 2020)
xuống còn 0.06 trăm tỷ VNĐ (năm 2022), giảm không đáng kể, nhưng cần xem xét tại
sao lợi nhuận có sự giảm nhẹ và xem xét biện pháp để nâng cao hiệu suất lợi nhuận.
Biểu đồ 6: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của KGM
- Tổng Tài Sản và Nợ Phải Trả: Tổng tài sản tăng từ 9.11 trăm tỷ VNĐ (năm
2020) lên 10.08 trăm tỷ VNĐ (năm 2022), nhưng nợ phải trả đang tăng. Sự gia tăng nợ có
thể tạo áp lực tài chính và cần được quản lý một cách cẩn thận.
- Vốn Sở Hữu: Giảm vốn sở hữu từ 2.81 trăm tỷ VNĐ (năm 2020) xuống còn 2.64
trăm tỷ VNĐ (năm 2022), mặc dù giảm không đáng kể. Việc duy trì hoặc tăng cường vốn
sở hữu có thể giúp công ty ổn định tài chính.
1.8.2.5. Phân tích các chỉ số tài chính của CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang (KGM)
Các số liệu phân tích chủ số tài chính của KGM ở năm 2022 được dùng để so sánh
với trung bình ngành (Số liệu trung bình ngành chỉ cập nhật đến năm 2022)
CHỈ SỐ SINH LỢI
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROE) (ROA)

KGM Trung bình ngành

CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ


50 16000
40 12000
30
8000
20
10 4000

0 0
Chỉ số giá thị trường trên Chỉ số giá thị trường trên Thu nhập trên mỗi cổ Gía trị sổ sách của cổ
thu nhập (P/E) giá trị sổ sách (P/B) phần (EPS) phiếu (BVPS)

KGM Trung bình ngành KGM Trung bình ngành

Biểu đồ 7: Chỉ số định giá của KGM so với trung bình ngành
- Chỉ Số P/E và P/B: Chỉ số P/E cao hơn so với trung bình ngành và P/B thấp hơn
so với trung bình ngành cho thấy giá trị cổ phiếu KGM có thể không phản ánh đúng hiệu
suất kinh doanh và giá trị sổ sách của công ty. Điều này cần được xem xét cẩn thận.
- Chỉ Số EPS và BVPS: EPS của KGM (204) thấp hơn nhiều so với trung bình
ngành (2,175), và BVPS (10,363) cũng thấp hơn so với trung bình ngành. Điều này có thể
làm nảy sinh câu hỏi về hiệu suất lợi nhuận và giá trị cổ phiếu.
Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Chủ Sở Hữu (ROE) và Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Tổng Tài
Sản (ROA): ROE và ROA của KGM đều thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. Điều
này cho thấy hiệu suất tài chính chưa đạt được mức tối ưu.
Biểu đồ 8: Chỉ số sinh lợi của KGM so với trung bình ngành
1.8.2.6. Triển vọng tăng trưởng
Với tăng cầu về lương thực do biến đổi khí hậu, KGM có cơ hội xuất khẩu gạo đến
các thị trường quốc tế, đặc biệt là Philippines, Indonesia và Malaysia. Ngoài ra, lĩnh vực
chế biến và bán lẻ cá cơm là nguồn thu nhập quan trọng. Công ty đã tích luỹ kinh nghiệm
trong việc chế biến và cung ứng sản phẩm này. Các hoạt động này có tiềm năng đa dạng
hóa kinh doanh và đảm bảo lợi nhuận ổn định. Bên cạnh đó, kinh doanh xăng dầu cũng
hứa hẹn tiềm năng lớn. Để tận dụng cơ hội này, KGM cần quản lý tài chính, tối ưu hóa
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thế nên, công ty đang đứng trước nhiều cơ
hội trong các lĩnh vực chính của họ, bao gồm xuất khẩu lương thực, chế biến cá cơm và
kinh doanh xăng dầu, làm hấp
TĂNG TRƯỞNG CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH dẫn cho các nhà đầu tư.
CỦA VIB 1.8.3. Phân tích cổ phiếu Ngân
Thu nhập lãi thuần
20 hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Lợi nhuận sau thuế
(VIB)
Nghìn tỷ VNĐ

15 Tổng tài sản


10 Nợ phải trả 1.8.3.1. Vị thế công ty:
Vốn chủ sở hữu
5 Ngân hàng Thương mại
0 Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 (VIB) được thành lập vào năm
1996 và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay tín dụng. Công ty
tham gia vào các hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, đầu tư tài chính,
quản lý rủi ro và bảo toàn vốn. VIB được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 10/2020.
1.8.3.2. Sản phẩm và dịch vụ chính:
Huy động vốn; tín dụng; liên kết và đầu tư tài chính; kinh doanh ngoại hối; thanh
toán quốc tế; quản lý rủi ro và bảo toàn vốn.
1.8.3.3. Chiến lược phát triển và đầu tư của VIB:
Mở rộng dịch vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thông qua việc tăng
cường hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố lớn; Phát triển các sản phẩm và dịch
vụ cho khách hàng cá nhân, bao gồm thẻ Master, thẻ ATM, và thanh toán hóa đơn qua
ebank; Tiếp tục cung cấp các sản phẩm tín dụng cho các doanh nghiệp lớn và công ty trực
thuộc; Tập trung vào tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu tiên phát
triển bởi Chính phủ, như sản xuất xuất khẩu và nông nghiệp.
1.8.3.4. Dữ liệu tài chính lịch sử của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
Dữ liệu tài chính VIB được lấy từ Báo cáo thu nhập của VIB giai đoạn (2020 –
2022)
- Thu Nhập Lãi Thuần và Lợi Nhuận Sau Thuế: Từ năm 2020-2022, VIB đã tăng thu
nhập lãi thuần và lợi nhuận sau thuế lên gấp 1.76 và 1.83 lần tương ứng. Điều này cho
thấy sự gia tăng hiệu suất kinh doanh và khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Biểu đồ 9: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của VIB
- Tổng Tài Sản: Tổng tài sản của VIB cũng có xu hướng tăng từ năm 2020-2022. Điều
này có thể là dấu hiệu của sự mở rộng và sự gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng.
- Nợ phải trả: Nợ phải trả của VIB có xu hướng tăng từ 0.23 nghìn tỷ VNĐ (năm 2020)
lên 0.31 nghìn tỷ VNĐ (năm 2022). Mặc dù có sự gia tăng, tuy nhiên, tăng trưởng này
không đáng kể và có thể quản lý được.
- Vốn chủ sở hữu: tăng từ 0.018
CHỈ SỐ SINH LỢI nghìn tỷ VNĐ (năm 2020) lên
35.00% 0.033 nghìn tỷ VNĐ (năm 2022).
30.00% Mặc dù tăng trưởng này chậm hơn
25.00% so với một số các yếu tố khác, đây
20.00%
15.00% là dấu hiệu tích cực về việc củng
10.00% cố tài chính và khả năng mở rộng
5.00%
0.00%
của ngân hàng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 1.8.3.5. Phân tích các chỉ số tài
hữu (ROE) (ROA)
chính của Ngân hàng TMCP
VIB Trung bình ngành Quốc tế Việt Nam (VIB)
Các số liệu phân tích chủ số tài chính của VIB ở năm 2022 được dùng để so sánh
với trung bình ngành (Số liệu trung bình ngành chỉ cập nhật đến năm 2022)
CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ CHỈ SỐ ĐỊNH GIÁ
20000
8 10000
0
4

0
Chỉ số giá thị trường trên Chỉ số giá thị trường trên
thu nhập (P/E) giá trị sổ sách (P/B)
VIB Trung bình ngành
VIB Trung bình ngành

Biểu đồ 10: Chỉ số định giá của VIB so với trung bình ngành
- Chỉ Số P/E và P/B: Chỉ số P/E thấp (5.35) so với ngành có nghĩa là nhà đầu tư
sẵn sàng trả giá hợp lý cho cổ phiếu VIB. Chỉ số P/B (1.39) thấp hơn so với trung bình
ngành, có thể cho thấy cổ phiếu có giá trị tốt hơn.
- Chỉ Số EPS và BVPS: Chỉ số EPS của VIB cao hơn so với trung bình ngành, và
chỉ số BVPS thấp hơn nhưng tỷ lệ chênh lệch không cao. Điều này cho thấy sự tăng
trưởng lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Vốn Chủ Sở Hữu (ROE) và Tỷ Suất Sinh Lợi Trên Tổng Tài
Sản (ROA): ROE của VIB (29.75%) cao hơn nhiều so với trung bình ngành, cho thấy
ngân hàng đã sử dụng vốn hiệu quả và mang lại giá trị cao cho cổ đông. ROA cũng ổn
định ở mức 2.6%, đo lường hiệu suất trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.
Biểu đồ 11: Chỉ số sinh lợi của VIB so với trung bình ngành
1.8.3.6. Triển vọng tăng trưởng
Triển vọng của VIB rất sáng sủa, thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của thu
nhập lãi thuần và lợi nhuận sau thuế. Cam kết đầu tư vào công nghệ và dịch vụ số, cùng
với sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ tài chính, đã giúp VIB xây dựng nền tảng mạnh
mẽ và đạt được lòng tin từ khách hàng. Khả năng mở rộng thông qua liên kết chiến lược
và đầu tư tài chính cũng hứa hẹn tạo ra tốc độ tăng trưởng đột phá. Tham gia vào kinh
doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế cung cấp cơ hội mở rộng mạng lưới quốc tế. Tuy
nhiên, để duy trì tăng trưởng bền vững, VIB cần tiếp tục tập trung vào công nghệ, chất
lượng dịch vụ và quản lý rủi ro. Điều này đảm bảo rằng nhà đầu tư cần theo dõi thị trường
và cơ hội cụ thể để đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin cụ thể và tình hình thị
trường.
PHẦN 2: HIỆU QUẢ CỦA QUỸ
2.1. Hiệu suất của quỹ
2.1.1. Phân tích cơ bản về nền kinh tế Việt Nam quý III/2023:
Ngày 18/8/2023, thị trường chứng khoán đã trải qua một sụt giảm đáng kể, mà tình hình
tương tự đã xảy ra gần đây khi chỉ số bất ngờ giảm mạnh gần 40 điểm vào phiên đầu tuần.
Diễn biến này đã tạo sự tiêu cực, dẫn đến một chuỗi phiên tiếp theo với sự sụt giảm. Thị
trường chỉ hồi phục khi lực cầu chấp nhận trở lại ở mức hỗ trợ gần nhất, đó là cận dưới
của kênh tăng giá bắt đầu từ tháng 11/2022.
Tuy nhiên, nỗ lực hồi phục vẫn chưa thể đạt được sự bứt phá, do đường trung bình động
100 ngày (SMA 100) đã trở thành mức cản đối với chỉ số. Cuối tuần, VN-Index đã kết
thúc ở mức 1.154,15 điểm, giảm 38,9 điểm (-3,26%).

(Nguồn: https://thitruongtaichinhtiente.vn/ )
Những diễn biến này đã đánh dấu sự kết thúc của chuỗi tăng giá kéo dài trong 4 tháng liên
tiếp, có nguồn gốc từ các biện pháp giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hỗ trợ
sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mục tiêu này đã bị trở ngại trong tháng 9 vừa qua, khi
VN-Index đã điều chỉnh giảm 127 điểm (-10,23%) từ đỉnh cao 1.255 điểm.
Chỉ số VN-Index kết thúc quý III với mức tăng 3%, ngược dòng so với diễn biến thị
trường chứng khoán toàn cầu. Tháng 9 đã thấy sự giảm mạnh trong tuần và tháng cuối
quý.
Mặc dù thanh khoản tổng thị trường ở tuần cuối tháng 9 đã giảm xuống mức thấp nhất
trong 10 tuần trở lại đây, tháng 9 vẫn ghi nhận mức thanh khoản cao nhất kể từ đầu năm,
góp phần làm tăng thanh khoản quý III. Mặc dù khối ngoại đã quay lại mua ròng trong
tuần cuối quý, tháng 9 vẫn là tháng có mức bán ròng mạnh nhất từ đầu năm, đánh dấu
chuỗi bán ròng trong hai quý liên tiếp.
Thị trường đang dần ổn định sau loạt thông tin vĩ. Thanh khoản trong thời gian tới có thể
tiếp tục giảm, và chỉ số có thể kiểm tra lại vùng đáy hoặc thậm chí mở rộng xuống hơn.
Tuy nhiên, lực cầu để bắt đáy sẽ gia tăng trong những phiên như vậy, khi có nguy cơ mua
mới hoặc cơ cấu danh mục đối với các cổ phiếu đã giảm mạnh.
Theo CTCK Rồng Việt (VDSC), thị trường vẫn duy trì một sự hồi phục chung, mặc dù
diễn biến vẫn thể hiện tính thận trọng, biểu hiện qua việc giảm thanh khoản về mức thấp.
Sự giảm thanh khoản thấp cho thấy áp lực từ phía cung cấp tạm thời vẫn chưa tạo sức ép
lớn lên thị trường. Mục tiêu của cung và cầu vẫn còn mơ hồ, vì vậy, thị trường có thể tiếp
tục dao động trong khoảng 1.150 - 1.165 điểm trong phiên giao dịch đầu tháng 10 để tiếp
tục kiểm tra sự cân bằng giữa cung và cầu. Trên toàn thế giới, thị trường chứng khoán đã
trải qua một quý khó khăn khi các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đồng thuận
duy trì lãi suất cao trong thời gian dài. Chỉ số chứng khoán toàn cầu (MSCI ACWI), theo
dõi 47 quốc gia, đã giảm 4,3% trong tháng 9, đây cũng là tháng thứ hai liên tiếp giảm
mạnh nhất trong gần 1 năm. Quý III/2023 cũng ghi nhận sự giảm mạnh tại nhiều thị
trường lớn, với chỉ số chứng khoán toàn cầu giảm 3,8% sau hai quý tăng liên tiếp.
Mặc dù sẽ có sự phân hóa nhưng vẫn có sự kỳ vọng tốc độ suy giảm của lợi nhuận sẽ tiếp
tục thu hẹp trong quý III/2023 và lấy lại tăng trưởng từ quý IV/2023 khi áp lực nền so
sánh cao giảm rõ rệt nếu nhìn vào mức tăng trưởng âm 33,5% ở quý IV/2022.
2.1.2. Phân tích cơ bản về tình hình ngành Vật liệu xây dựng năm 2023:
Thoát khỏi giai đoạn màu xám vào quý II và đầu quý III, thị trường vật liệu xây dựng đã
xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực hơn, với điểm nổi bật là việc tiêu thụ thép xây dựng
trong tháng 9 tăng lên mức cao nhất từ đầu năm. Dự kiến rằng với sự ấm dần của ngành
xây dựng vào cuối năm và đầu năm sau, tiêu thụ vật liệu xây dựng sẽ ổn định và có tốc độ
tăng trưởng tốt hơn so với các quý trước.
Từ cuối quý III, tình hình tiêu thụ vật liệu xây dựng tại Việt Nam đã dần được cải thiện,
mở ra hy vọng cho cuối năm. Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng
9, tiêu thụ thép thô đã đạt trên 1,7 triệu tấn, tăng 11% so với tháng 8 và tăng 17% so với
cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt, với thép xây dựng, sản lượng bán hàng đạt 958.500 tấn trong tháng 9, tăng 9%
so với tháng 8 và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Điều này đánh dấu lần đầu trong
năm nay mà tiêu thụ thép xây dựng tăng trưởng dương và đạt mức cao nhất trong 9 tháng
qua.
Còn về sắt thép, mặc dù tiêu thụ khó có thể trở lại mức trung bình hàng năm, nhưng dự
kiến sẽ cải thiện so với các quý trước. Do đó, áp lực từ nguồn cung sẽ giảm xuống so với
quý trước, và các doanh nghiệp thép sẽ không còn phải tạo hàng tồn kho lớn như đã làm
vào nửa cuối năm 2022.
Tương tự, về vật liệu xi măng, khả năng cung cấp và sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu thi
công xây dựng. Theo thống kê từ Bộ Xây dựng, trong 6 tháng đầu năm nay, sản lượng xi
măng trên toàn quốc ước tính đạt 39 triệu tấn, trong khi tiêu thụ nội địa đạt 29 triệu tấn.
Tuy nhiên, nguồn cung cát và đá xây dựng có thể đối diện với nguy cơ thiếu hụt do sự
khan hiếm về sản lượng và khó khăn trong hoạt động khai thác ở nhiều địa phương. Trong
nửa đầu năm nay, giá cát và đá xây dựng đã tăng cao hơn khoảng 2% so với cùng kỳ năm
trước, do các dự án giao thông quan trọng được triển khai đồng loạt trên toàn quốc, trong
khi nguồn cung cát và đá không đủ để đáp ứng nhu cầu.
Theo Cục Kinh tế Xây dựng (Bộ Xây dựng), giá các loại vật liệu khai thác đất và cát đã
trải qua biến động do tình trạng khan hiếm nguồn cung. Đặc biệt, giá cát đã tăng trung
bình 1,5% mỗi tháng do sự tăng cầu trong ngành xây dựng. Đáng chú ý, các tỉnh phía
Nam đã ghi nhận sự tăng giá mạnh hơn, với mức tăng trung bình 3,4% mỗi tháng.
Tương tự, giá đá xây dựng cũng có xu hướng tăng nhẹ và ổn định qua từng quý. Theo đó,
giá mặt hàng này đã tăng khoảng 2,7% trong quý I/2023 so với cuối năm 2022, và giá bán
trong quý III/2023 không có biến động đáng kể.
Theo Bộ Xây dựng, tăng giá này có thể giải thích bởi sự tăng cầu sử dụng vật liệu này cho
các dự án giao thông đang được triển khai ở khắp cả nước, đặc biệt là các dự án cao tốc
Bắc - Nam giai đoạn 2 trong khu vực miền Trung và miền Nam. Ngoài ra, tình trạng khan
hiếm nguồn cát tự nhiên được sử dụng trong thi công, cùng với nhu cầu chuyển đổi sang
việc sử dụng vật liệu cát công nghiệp sản xuất từ đá cũng đang tăng mạnh.
Dự kiến, trong những tháng cuối năm, tiêu thụ vật liệu xây dựng sẽ tăng, nhưng không có
sự biến đổi đột ngột. Do đó, giá cả dự kiến sẽ duy trì ổn định mà không có những biến
động lớn. Đối với giá cát sử dụng cho đắp đường, đã có nhiều đề xuất giải pháp như sử
dụng cát biển hoặc tận dụng các phế thải từ nhà máy nhiệt điện. Tuy nhiên, tất cả những
giải pháp này vẫn gặp khó khăn và chưa thực thi được trong thời gian tới. Do đó, cát tự
nhiên vẫn là vật liệu chính. Trong 3 tháng cuối năm, không có cơ sở nào để tăng giá cho
các sản phẩm như sắt, xi măng, gạch lát, kính xây dựng, bởi vì tiêu thụ đang gặp khó
khăn. Trong quý IV, Nhà nước cũng có các chính sách giữ giá cho một số mặt hàng, vì
vậy, giá vật liệu xây dựng sẽ duy trì ổn định.
2.1.3. Phân tích cơ bản về tình hình ngành Xuất nhập khẩu năm 2023:
https://mbf.com.vn/tinh-hinh-xuat-nhap-khau-hang-hoa-cua-viet-nam-thang-3-va-
quy-1-nam-2023/
Đánh giá chung
Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 3/2023 đạt 58,03 tỷ USD,
tăng 17,7% tương ứng tăng 8,73 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là
29,71 tỷ USD, tăng 14% (tương ứng tăng 3,66 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 28,32 tỷ
USD, tăng 21,8% (tương ứng tăng 5,07 tỷ USD).
Thị trường xuất nhập khẩu
Trong quý I năm 2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Á là 100,94 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65,6% trong tất cả các châu lục và giảm 13% so với cùng
kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 30,12 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 19,6%, giảm 18%;
châu Âu là 17,08 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,1%, giảm 11,9%; châu Đại Dương với 3,87
tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,5%, giảm 0,4%; châu Phi với 1,78 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
1,2%, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu
Trị giá nhập khẩu trong tháng 3/2023 đạt 28,32 tỷ USD, tăng 21,8% tương ứng tăng 5,07
tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng như máy vi tính
sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 862 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
tăng 718 triệu USD; vải các loại tăng 497 triệu USD; sắt thép các loại tăng 396 triệu
USD…
Trong quý I/2023, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 74,49 tỷ USD, giảm
15,4% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, quy mô nhập khẩu hàng hóa trong quý I/2023 giảm 13,52 tỷ USD so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện
giảm 3,65 tỷ USD; đứng thứ hai là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 2,61 tỷ
USD; đứng thứ ba là máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 1,45 tỷ USD.
2.1.4. Phân tích cơ bản tình hình của ngành ngân hàng năm 2023
https://doanhnhantrevietnam.vn/nganh-ngan-hang-nam-2023-thay-co-trong-nguy-
d17850.html
Việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định tăng mạnh 200 điểm cơ bản lãi suất điều
hành dự kiến sẽ tạo áp lực tiêu cực đối với NIM (tỷ suất lợi nhuận tương quan giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các ngân hàng, bởi chi phí vốn tăng và lãi suất cho
vay khó có thể theo kịp tốc độ tăng này. Điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng.
Ngoài ra, thị trường bất động sản (BĐS) và thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN)
tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, và điều này sẽ có tác động tiêu cực lên chất lượng tài
sản và khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Sự không ổn định trong thị trường BĐS
và TPDN có thể dẫn đến tăng cường rủi ro tín dụng.
Hơn nữa, việc tăng cường vốn hóa lại một lần nữa sẽ trở thành một chủ đề quan trọng
trong năm tới, đặc biệt là đối với các ngân hàng quốc doanh. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực
để đảm bảo tính bền vững và ổn định của hệ thống ngân hàng trong bối cảnh thách thức
tài chính và kinh tế ngày càng phức tạp.
Tăng trưởng lợi nhuận của ngành sẽ chậm lại và đạt 10-12% so với cùng kỳ trong năm
2023-24 (từ mức 32% so với cùng kỳ năm 2022), khi tăng trưởng tín dụng chậm lại, NIM
thu hẹp và chi phí tín dụng tăng.
Ngân hàng Nhà nước sẽ ưu tiên các Ngân hàng Thương mại có cơ cấu tín dụng lành mạnh
(tỷ trọng cho vay các phân khúc rủi ro như bất động sản và trái phiếu doanh nghiệp thấp
và/hoặc tỷ trọng cho vay bán lẻ cao), tham gia cơ cấu lại các tổ chức tài chính yếu kém,
chất lượng tài sản lành mạnh, tỷ lệ an toàn vốn cao và quản trị rủi ro tốt.
2.1.5. Sơ lược về tình hình hoạt động của quỹ
2.1.6. Đánh giá hiệu suất hoạt động của quỹ
2.1.6.1. Lợi nhuận
Tổng vốn: 3.000.000.000 VND
Lợi suất sinh lợi của danh mục đầu tư: -0,21%
Vốn đầu tư vào cổ phiếu: 3.000.000.000 x 90% = 2.700.000.000 VNĐ
Vốn đầu tư vào tiền gửi ngân hàng: 3.000.000.000 x 8% = 240.000.000 VNĐ
Tiền và các tài sản khác: 3.000.000.000 x 2% = 60.000.000 VNĐ
Lợi nhuận đầu tư vào cổ phiếu: 2.700.000.000 x (-0,21%) = -5.670.000VNĐ
Lợi nhuận đầu tư vào tiền gửi ngân hàng: 240.000.000 x (7%/12) x 4= 5.600.000 VNĐ

2.2. Dự báo biến động tài sản của quỹ
2.2.1. Phân tích cơ bản
2.2.1.1. Dự báo kinh tế toàn cầu
Hầu hết các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ tăng nhẹ so
với dự báo ban đầu trong năm, tuy nhiên, vẫn dưới tốc độ tăng trưởng năm 2022. Theo
Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng toàn cầu dự kiến sẽ giảm xuống mức 2,1% trong
năm 2023, điều chỉnh tăng 0,4 điểm phần trăm so với dự báo ban đầu trong năm 2023.
Trong Báo cáo Triển vọng kinh tế tháng 6/2023 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD), dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ đạt 2,7%, tăng 0,1 điểm phần
trăm so với dự báo tháng 3/2023. Liên hợp quốc (UNDESA), trong Báo cáo Tình hình và
triển vọng kinh tế thế giới giữa năm 2023, dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023
sẽ đạt 2,3%, tăng 0,4 điểm phần trăm so với dự báo tháng 01/2023. Trong khi đó, Fitch
Ratings (FR), trong Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu phát hành vào ngày 21/6/2023,
nhận định tăng trưởng toàn cầu đang cho thấy khả năng phục hồi trong ngắn hạn và dự
báo rằng tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2023 sẽ đạt 2,4%, tăng 0,4 điểm phần trăm so
với dự báo tháng 3/2023. Tuy nhiên, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã giảm dự báo tăng
trưởng toàn cầu năm 2023 xuống còn 2,8%, thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với dự báo
tháng 01/2023.
Trong khu vực Đông Nam Á, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã dự báo tăng trưởng
kinh tế năm 2023 cho một số quốc gia như sau: In-đô-nê-xi-a 4,8%, Ma-lai-xi-a 4,7%,
Phi-li-pin 6,0%, Thái Lan 3,3%, Xin-ga-po 2,0% và Việt Nam 6,5%. So với dự báo trong
tháng 12/2023, ADB đã duy trì dự báo tăng trưởng cho In-đô-nê-xi-a và Phi-li-pin, cùng
với việc điều chỉnh tăng 0,4 điểm phần trăm cho Ma-lai-xi-a và 0,2 điểm phần trăm cho
Việt Nam. Tuy nhiên, Thái Lan và Xin-ga-po đã trải qua việc điều chỉnh giảm 0,7 và 0,3
điểm phần trăm đối với dự báo tăng trưởng GDP của họ.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/06/tong-quan-du-bao-tinh-
hinh-kinh-te-the-gioi-quy-ii-va-ca-nam-2023/
2.2.1.2. Dự báo kinh tế Việt Nam
https://media.chinhphu.vn/du-bao-tang-truong-kinh-te-viet-nam-nam-2023-
102230113163020394.htm
Trong Báo cáo "Kinh tế Việt Nam năm 2022, triển vọng năm 2023" mới được công bố
bởi Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, đã đề xuất hai kịch bản cho tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam trong năm 2023. Theo kịch bản đầu tiên, tăng trưởng GDP dự kiến
đạt 6,47%, với mức lạm phát trung bình là 4,08%, tăng trưởng xuất khẩu 7,21%, và dự
đoán cán cân thương mại đạt 5,64 tỷ USD. Kịch bản thứ hai có triển vọng tích cực hơn
khi tăng trưởng GDP dự kiến đạt 6,83%, với lạm phát trung bình là 3,69%, tăng trưởng
xuất khẩu 8,43%, và dự đoán cán cân thương mại đạt 8,15 tỷ USD. Cả hai kịch bản này
đều thể hiện mức tăng trưởng cao so với mức tăng trưởng trung bình của thế giới là 2,2%,
như được đưa ra trong báo cáo.
Năm 2023 đã đánh dấu một sự dự báo về nhiều khó khăn và thách thức trên con đường
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, mặc cho những khó khăn này, nền kinh tế
của Việt Nam vẫn được đánh giá có nhiều tiềm năng và dư địa phát triển. Trong bối cảnh
ngày càng phức tạp và khó khăn, việc thực hiện hiệu quả các quy trình hội nhập kinh tế
quốc tế và sự hợp tác quốc tế trở nên vô cùng quan trọng. Việt Nam hiện đang đóng vai
trò quan trọng tại nhiều cơ chế chính thức và các hoạt động nghiên cứu hợp tác của khu
vực Đông Nam Á và toàn cầu, và điều này mang ý nghĩa đặc biệt trong việc đối mặt với
các thách thức kinh tế và xã hội.
2.2.1.3. Dự báo các mã cố phiếu
- MVC: CTCP Vật liệu và Xây dựng Bình Dương

- KGM: CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang


- VIB: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
2.2.2. Phân tích kĩ thuật
PHẦN 3: PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.1. Phụ lục

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1: Phân bổ tài sản của quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tăng trưởng Đa ngành TNT.....................................6
Biểu đồ 2: Tỷ trọng tài sản theo ngành........................................................................................................7
Biểu đồ 3: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của MVC.................................................................................10
Biểu đồ 4: Chỉ số định giá của MVC so với trung bình ngành...................................................................10
Biểu đồ 5: Chỉ số sinh lợi của MVC so với trung bình ngành....................................................................11
Biểu đồ 6: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của KGM.................................................................................12
Biểu đồ 7: Chỉ số định giá của KGM so với trung bình ngành...................................................................13
Biểu đồ 8: Chỉ số sinh lợi của KGM so với trung bình ngành....................................................................13
Biểu đồ 9: Tăng trưởng các chỉ tiêu chính của VIB....................................................................................14
Biểu đồ 10: Chỉ số định giá của VIB so với trung bình ngành...................................................................15
Biểu đồ 11: Chỉ số sinh lợi của VIB so với trung bình ngành.....................................................................15

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC LẤY DỮ LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU
TRONG BÀI

Thông tin các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường Việt Nam

STT Mã chứng khoán Tên doanh nghiệp Sàn giao dịch

1 MVC CTCP Vật liệu và Xây dựng Bình Dương UPCOM

2 KGM CTCP Xuất nhập khẩu Kiên Giang UPCOM


3 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam HOSE

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VNĐ Việt Nam Đồng

P/E Price to Earning ratio - Chỉ số giá trị trường trên thu nhập

P/B Price-to-Book ratio - Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách

EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần

BVSP Giá trị sổ sách của cổ phiếu

ROE Return on common equity - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROA Return on total assets - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

CÁC TÍNH TOÁN VÀ LƯU Ý CHO NGƯỜI ĐỌC BÁO CÁO


3.2. Lịch sử giá:
Ngày tháng Cổ phiếu Mua/Bán
08/06 MVC Mua
09/06 MVC Bán
10/06 MVC -
11/06 MVC -
12/06 MVC Mua
13/06 MVC Mua
14/06 MVC Mua
15/06 MVC Bán
16/06 MVC Bán
17/06 MVC -
18/06 MVC -
19/06 MVC Mua
20/06 MVC Bán
21/06 MVC Mua
22/06 MVC Bán
23/06 MVC Bán
24/06 MVC -
25/06 MVC -
26/06 MVC Mua
27/06 MVC Bán
28/06 MVC Mua
29/06 MVC Bán
30/06 MVC Mua
01/07 MVC -
02/07 MVC -
03/07 MVC Bán
04/07 MVC Mua
05/07 MVC Bán
06/07 MVC Bán
07/07 MVC Bán
08/07 MVC -
09/07 MVC -
10/07 MVC Mua
11/07 MVC Bán
12/07 MVC Bán
13/07 MVC Mua
14/07 MVC Bán
15/07 MVC -
16/07 MVC -
17/07 MVC Mua
18/07 MVC Mua
19/07 MVC Mua
20/07 MVC Mua
21/07 MVC Bán
22/07 MVC -
23/07 MVC -
24/07 MVC Mua
25/07 MVC Mua
26/07 MVC Mua
27/07 MVC Mua
28/07 MVC Bán
29/07 MVC -
30/07 MVC -
31/07 MVC Bán
01/08 MVC Bán
02/08 MVC Bán
03/08 MVC Bán
04/08 MVC Mua
05/08 MVC -
06/08 MVC -
07/08 MVC Bán
08/08 MVC Bán
09/08 MVC Mua
10/08 MVC Mua
11/08 MVC Mua
12/08 MVC -
13/08 MVC -
14/08 MVC Bán
15/08 MVC Bán
16/08 MVC Bán
17/08 MVC Bán
18/08 MVC Mua
19/08 MVC -
20/08 MVC -
21/08 MVC Bán
22/08 MVC Bán
23/08 MVC Bán
24/08 MVC Mua
25/08 MVC Bán
26/08 MVC -
27/08 MVC -
28/08 MVC Mua
29/08 MVC Mua
30/08 MVC Mua
31/08 MVC Mua
01/09 MVC -
02/09 MVC -
03/09 MVC -
04/09 MVC -
05/09 MVC Bán
06/09 MVC Mua
07/09 MVC Bán
08/09 MVC Bán
09/09 MVC -
10/09 MVC -
11/09 MVC Bán
12/09 MVC Bán
13/09 MVC Bán
14/09 MVC Mua
15/09 MVC Bán
16/09 MVC -
17/09 MVC -
18/09 MVC Bán
19/09 MVC Bán
20/09 MVC Mua
21/09 MVC Bán
22/09 MVC Bán
23/09 MVC -
24/09 MVC -
25/09 MVC Bán
26/09 MVC Mua
27/09 MVC Bán
28/09 MVC Mua
29/09 MVC Bán
30/09 MVC -
01/10 MVC -
02/10 MVC Bán
03/10 MVC Bán
04/10 MVC Bán
05/10 MVC Mua
06/10 MVC Mua
Ngày tháng Cổ phiếu Mua/Bán
08/06 KGM Bán
09/06 KGM Bán
10/06 KGM -
11/06 KGM -
12/06 KGM Bán
13/06 KGM Bán
14/06 KGM Bán
15/06 KGM Bán
16/06 KGM Bán
17/06 KGM -
18/06 KGM -
19/06 KGM Bán
20/06 KGM Bán
21/06 KGM Bán
22/06 KGM Bán
23/06 KGM Bán
24/06 KGM -
25/06 KGM -
26/06 KGM Bán
27/06 KGM Bán
28/06 KGM Bán
29/06 KGM Bán
30/06 KGM Mua
01/07 KGM -
02/07 KGM -
03/07 KGM Mua
04/07 KGM Mua
05/07 KGM Bán
06/07 KGM Bán
07/07 KGM Mua
08/07 KGM -
09/07 KGM -
10/07 KGM Bán
11/07 KGM Bán
12/07 KGM Bán
13/07 KGM Bán
14/07 KGM Bán
15/07 KGM -
16/07 KGM -
17/07 KGM Bán
18/07 KGM Bán
19/07 KGM Mua
20/07 KGM Mua
21/07 KGM Bán
22/07 KGM -
23/07 KGM -
24/07 KGM Mua
25/07 KGM Bán
26/07 KGM Mua
27/07 KGM Bán
28/07 KGM Mua
29/07 KGM -
30/07 KGM -
31/07 KGM Bán
01/08 KGM Bán
02/08 KGM Bán
03/08 KGM Bán
04/08 KGM Mua
05/08 KGM -
06/08 KGM -
07/08 KGM Mua
08/08 KGM Mua
09/08 KGM Mua
10/08 KGM Mua
11/08 KGM Bán
12/08 KGM -
13/08 KGM -
14/08 KGM Bán
15/08 KGM Mua
16/08 KGM Bán
17/08 KGM Bán
18/08 KGM Bán
19/08 KGM -
20/08 KGM -
21/08 KGM Mua
22/08 KGM Mua
23/08 KGM Mua
24/08 KGM Bán
25/08 KGM Bán
26/08 KGM -
27/08 KGM -
28/08 KGM Bán
29/08 KGM Mua
30/08 KGM Bán
31/08 KGM Bán
01/09 KGM Mua
02/09 KGM -
03/09 KGM -
04/09 KGM -
05/09 KGM Mua
06/09 KGM Mua
07/09 KGM Bán
08/09 KGM Bán
09/09 KGM -
10/09 KGM -
11/09 KGM Mua
12/09 KGM Mua
13/09 KGM Mua
14/09 KGM Bán
15/09 KGM Bán
16/09 KGM -
17/09 KGM -
18/09 KGM Bán
19/09 KGM Bán
20/09 KGM Mua
21/09 KGM Mua
22/09 KGM Bán
23/09 KGM -
24/09 KGM -
25/09 KGM Bán
26/09 KGM Bán
27/09 KGM Mua
28/09 KGM Bán
29/09 KGM Bán
30/09 KGM -
01/10 KGM -
02/10 KGM Mua
03/10 KGM Bán
04/10 KGM Mua
05/10 KGM Bán
06/10 KGM Bán

Ngày tháng Cổ phiếu Mua/Bán


08/06 VIB Bán
09/06 VIB Mua
10/06 VIB -
11/06 VIB -
12/06 VIB Mua
13/06 VIB Bán
14/06 VIB Bán
15/06 VIB Bán
16/06 VIB Bán
17/06 VIB -
18/06 VIB -
19/06 VIB Bán
20/06 VIB Mua
21/06 VIB Bán
22/06 VIB Mua
23/06 VIB Mua
24/06 VIB -
25/06 VIB -
26/06 VIB Bán
27/06 VIB Bán
28/06 VIB Mua
29/06 VIB Bán
30/06 VIB Bán
01/07 VIB -
02/07 VIB -
03/07 VIB Bán
04/07 VIB Bán
05/07 VIB Mua
06/07 VIB Bán
07/07 VIB Mua
08/07 VIB -
09/07 VIB -
10/07 VIB Mua
11/07 VIB Bán
12/07 VIB Bán
13/07 VIB Mua
14/07 VIB Mua
15/07 VIB -
16/07 VIB -
17/07 VIB Mua
18/07 VIB Mua
19/07 VIB Mua
20/07 VIB Bán
21/07 VIB Bán
22/07 VIB -
23/07 VIB -
24/07 VIB Mua
25/07 VIB Bán
26/07 VIB Bán
27/07 VIB Bán
28/07 VIB Mua
29/07 VIB -
30/07 VIB -
31/07 VIB Mua
01/08 VIB Bán
02/08 VIB Mua
03/08 VIB Bán
04/08 VIB Mua
05/08 VIB -
06/08 VIB -
07/08 VIB Mua
08/08 VIB Bán
09/08 VIB Bán
10/08 VIB Bán
11/08 VIB Bán
12/08 VIB -
13/08 VIB -
14/08 VIB Bán
15/08 VIB Mua
16/08 VIB Bán
17/08 VIB Bán
18/08 VIB Mua
19/08 VIB -
20/08 VIB -
21/08 VIB Mua
22/08 VIB Bán
23/08 VIB Bán
24/08 VIB Bán
25/08 VIB Bán
26/08 VIB -
27/08 VIB -
28/08 VIB Mua
29/08 VIB Bán
30/08 VIB Mua
31/08 VIB Mua
01/09 VIB -
02/09 VIB -
03/09 VIB -
04/09 VIB -
05/09 VIB Mua
06/09 VIB Mua
07/09 VIB Mua
08/09 VIB Bán
09/09 VIB -
10/09 VIB -
11/09 VIB Bán
12/09 VIB Mua
13/09 VIB Mua
14/09 VIB Mua
15/09 VIB Bán
16/09 VIB -
17/09 VIB -
18/09 VIB Bán
19/09 VIB Bán
20/09 VIB Mua
21/09 VIB Bán
22/09 VIB Bán
23/09 VIB -
24/09 VIB -
25/09 VIB Bán
26/09 VIB Mua
27/09 VIB Mua
28/09 VIB Bán
29/09 VIB Bán
30/09 VIB -
01/10 VIB -
02/10 VIB Mua
03/10 VIB Bán
04/10 VIB Mua
05/10 VIB Bán
06/10 VIB Mua

You might also like