Professional Documents
Culture Documents
Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Chế Biến Thủy Sản Cá Basa Với Công Suất 450 M / Ngày. Đêm
Thiết Kế Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Chế Biến Thủy Sản Cá Basa Với Công Suất 450 M / Ngày. Đêm
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN
MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Họ và tên sinh viên: Lương Mỹ Phụng
Lớp: 09_ĐH_MT2
Ngành: Công nghệ kỹ thuật môi trường
1. Ngày giao đồ án: 07/10/2022
2. Ngày hoàn thành đồ án: 27/06/2023
3. Đầu đề đồ án: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa
với công suất 450 m3/ ngày.đêm
4. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Lập bản thuyết minh tính toán bao gồm:
- Tổng quan về ngành thủy sản.
- Thu thập những số liệu sẵn có về lượng nước thải thủy sản phát sinh, thành phần và tính
chất nước thải thủy sản.
- Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý.
5. Các bản vẽ kỹ thuật:
- Sơ đồ mặt cắt công nghệ: 01 bản vẽ khổ A2 và A3
- Chi tiết công trình đơn vị hoàn chỉnh (công trình chính): 3 bản vẽ khổ A2 và A3
- Mặt bằng bố trí công trình: 01 bản vẽ khổ A2 và A3
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất để cho chúng em học tập tại
trường.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi trường đã giảng dạy cho chúng em
nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như giúp chúng em có đủ cơ sở lý thuyết để hoàn
thành tốt đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô ThS. Trần Thị Vân Trinh đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình làm đồ án. Do nhận thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên khó
tránh khỏi thiếu sót, em kính mong nhận được sự thông cảm cùng sự góp ý của quý thầy,
cô để chúng em rút kinh nghiệm và làm tốt hơn với những đồ án khác trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lương Mỹ Phụng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỦY SẢN...................................................11
1.1 Tổng quan ngành thủy sản:.......................................................................................11
1.1.1 Đặc điểm và sản lượng khai thác:.......................................................................11
1.1.2 Một số sơ đồ chế biến thủy sản hiện nay:...........................................................12
1.2 Khái quát hiện trạng nước thải trong chế biến thủy sản:...........................................12
1.2.2 Thành phần và tính chất nước thải thủy sản:......................................................13
1.2.2.1 Thành phần:.................................................................................................13
1.2.2.2 Tính chất:....................................................................................................14
1.2.3 Giá trị đầu vào các thông số nước thải thủy sản của một số công ty nước ta:....15
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
THỦY SẢN........................................................................................................................17
2.1 Tổng quan các phương pháp xử lý:...........................................................................17
2.1.1 Phương pháp xử lý cơ học:..................................................................................17
2.1.2 Phương pháp xử lý hóa lý:...................................................................................25
2.1.3 Phương pháp hóa học:.........................................................................................28
2.1.4 Phương pháp sinh học:.......................................................................................29
2.1.5 Phương pháp xử lý bùn cặn:...............................................................................38
2.2 Một số công nghệ xử lý nước thải thủy sản đã áp dụng:...........................................39
2.2.1 Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm Đồng Tháp...............39
2.2.2 Hệ thống xử lý nước thải của Công ty CP chế biến thủy sản Út Xi (Sóc Trăng)
.....................................................................................................................................40
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI..................41
3.1 Các thông số nước thải của Công ty chế biến thủy sản phi lê cá Basa:....................41
3.2 Cơ sở lựa chọn công nghệ:........................................................................................42
3.2.1 Việc lựa chọn sơ đồ công nghệ dựa vào các yếu tố:............................................42
3.2.2 Cơ sở đề xuất phương án:....................................................................................42
3.3 đề xuất công nghệ và lựa chọn công nghệ:...............................................................42
3.3.1 Phương án 1:........................................................................................................42
3.2.2 Phương án 2.........................................................................................................46
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ..............................................52
Hình 1. 1: Biểu đồ sản lượng khác thác 4 vùng khai thác trọng điểm, giải đoạn 2018-
2022.(đv: tấn)
Hình 1. 2: Quy trình chế biến cá tra, basa đông lạnh của Công ty CP Đầu Tư Xây
Dựng & Thương Mại Trường Thịnh.
1.2 Khái quát hiện trạng nước thải trong chế biến thủy sản:
1.2.1 Tác động của quá trình chế biến thủy sản đóng hộp đến môi trường nước:
Nguồn thứ nhất: nguồn nước thải từ quá trình vệ sinh các phương tiện vận chuyển, dụng
cụ bốc xếp cá tươi,…
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Nguồn thứ hai: nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất đồ hộp, đặc biệt là trong quá
trình rửa sạch nguyên liệu.
Nguồn thứ ba: Một lượng nước thải không định kỳ khác là nước thải sinh ra trong quá
trình bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Nguồn nước thải này có thành phần ô
nhiễm chính là dầu mỡ và chất rắn lơ lửng.
Nước thải sản xuất có chứa nhiều các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ,
các chất dinh dưỡng và vi sinh.
Nước thải chế biến thủy sản phi lê có hàm lượng các chất ô nhiễm cao (các hợp
chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học, hợp chất nitơ và photpho cao) nếu không
được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến đồ hộp có thể thấm xuống đất và
gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi
trùng rất khó xử lý thành nước sạch cung cấp cho sinh hoạt.
Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế biến thuỷ
sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường và thủy sinh vật.
1.2.2 Thành phần và tính chất nước thải thủy sản:
1.2.2.1 Thành phần:
Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến đồ hộp chủ yếu là dễ bị phân hủy.
Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo... khi xả vào nguồn
nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan
để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây
ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài
nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm
chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Chất rắn lơ lửng
Chủ yếu là các chất khoáng vô cơ, đất cát bám trên nguyên liệu, các mảnh vụn
chứa thịt, xương và vẩy cá, những loại này rất dễ lắng. Nồng độ các chất lơ lửng dao động
tuỳ thuộc vào loại nguyên liệu và sản phẩm chế biến. Các chất rắn lơ lửng làm cho nước
đục hoặc có màu, hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng
tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu,… Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ
đục nguồn nước).
Chất dinh dưỡng (N, P)
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài
tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu
nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước
của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên
dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất
cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh,
nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm, cá, từ 1,2
3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia yêu cầu
nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
Vi sinh vật
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là
nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các
nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt,
nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính.
Mùi
Mùi Amoni (NH4): Có 2 nguồn dẫn đến hình thành amoni. NH3 Là sản phẩm phụ
của quá trình chuyển hóa (phân hủy xác) động vật. Nguồn thứ hai là sự phân hủy protein
từ thức ăn và chất thải của động vật. NH3 chuyển thành dạng liên kết đọc hại hơn NH3 khi
pH cao.
Mùi H2S sinh ra từ các chất thải tích tụ, từ các chất protein bị thối rửa. Càng dư
thừa chất hữu cơ, nồng độ H2S càng cao.
Ngoài ra còn có mùi Clo do quá trình vệ sinh, tẩy rửa.
1.2.2.2 Tính chất:
Nước thải từ quá trình tiếp nhận và chế biến sản phẩm thường có màu nâu xám do
sự phân hủy của các lipit, phot phat với mùi đặc trưng của quá trình thối rửa, do các vi
khuẩn yếm khí ký sinh sống trong cơ thể và các loại vi khuẩn hiếu khí sống ở da và mang
cá phân giải các loại axit amin thành các chất gây mùi như H 2S, CH4, NH3... tùy thuộc vào
chủng loại sản phẩm mà mùi có thể dao động từ mùi nhẹ đến nặng. Đặc biệt là nước thải
từ quá trình chế biến tôm, mực, bạch tuộc có mùi rất nặng.
Màu sắc của nước thải thay đổi theo sản phẩm chính chế biến trong ngày. Màu
nước thải từ màu ít đến màu rất đậm. Riêng nước thải tại các bể tập trung thường có màu
xám đến đen do quá trình tự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi các nhóm men nhu
proteaza, lipaza, polipeptid.
Cho nên nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu không
được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm khu vực.
Nguyên liệu ngành công nghiệp này rất phong phú và đa dạng, từ các loại thủy hải
sản tự nhiên cho đến các loại thủy sản nuôi. Công nghệ chế biến cũng khá đa dạng tùy
theo từng mặt hàng nguyên liệu và đặc tính loại sản phẩm. Vì thế, mỗi cơ sở chế biến, sản
xuất thủy sản sẽ khác nhau, nương theo thị trường cũng như nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng mà công nghệ chế biến sẽ ngày càng hiện đại và an toàn.
1.2.3 Giá trị đầu vào các thông số nước thải thủy sản của một số công ty nước ta:
Bảng 1. 1: Thành phần nước thải chế biến thủy sản
Bảng 1. 2: Đặc tính nước thải đầu vào của Công ty CP chế biến thủy sản Út Xi (Sóc
Trăng)
QCVN 11:2015/BTNMT,
Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ đầu vào
Cột A
pH - 6,6 6-9
SS mg/l 700 50
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Dầu mỡ mg/l 80 10
Bảng 1. 3: Đặc tính nước thải đầu vào của công ty TNHH thực phẩm Đồng Tháp
Nồng độ QCVN
Thông số Đơn vị 11:2015/BTNMT,
đầu vào Cột A
pH - 6,9 6-9
SS mg/l 500 50
T-P mg/l 52 10
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
THỦY SẢN
2.1 Tổng quan các phương pháp xử lý:
2.1.1 Phương pháp xử lý cơ học:
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải
được gọi chung là phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý nước thải
bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như song chắn
rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ… Đây là các thiết bị công trình xử lý sơ bộ tại chỗ tách
các chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước hoặc các công trình xử lý
nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Để tách các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, người ta thường dùng các quá trình thủy
cơ (gián đoạn hoặc liên tục): lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực
trọng trường hoặc lực ly tâm và lọc. Việc lưa chọn phương pháp xử lý tùy thuộc vào kích
thước hạt, tính chất hóa lý, nồng độ lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ làm sạch cần
thiết.
Nếu kết hợp làm thoáng sơ bộ thì phương pháp xử lý cơ học có thể tăng hiệu quả
xử lý. Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp chất
không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường quá trình
xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu suất xử lý của
các công trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 – 15%.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:
a. Song chắn rác:
Công dụng
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và các tạp
chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước
thải ở phía sau hoạt động ổn định.
Điều kiện áp dụng
Các song chắn được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào của kênh dẫn, nghiêng một
góc 60 – 70%. Thanh song chắn có thể có tiết diện tròn, vuông hoặc hỗn hợp. Thanh song
chắn có tiết diện tròn có trở lực nhỏ nhất nhưng nhanh bị tắc bởi các vật bị giữ lại. Do đó
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
thông dụng hơn cả là thanh có tiết diện hỗn hợp, cạnh vuông góc ở phía sau và cạnh tròn
ở phía trước hướng đối diện với dòng chảy. Dựa vào khoảng cách giữa các thanh, người
ta chia song chắn thành 2 loại: song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100
mm và song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Để tính kích thước
song chắn, dựa vào tốc độ nước thải chảy qua khe giữa các thanh, thường lấy bằng 0,8 – 1
m/s.
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và
trước các công trình xử lý nước thải.
Nhược điểm
+ Không xử lý, chỉ giữ lại tạm thời các tạp vật lớn.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
này được đặt sát thành bên trong bể tạo thành một dòng xoắn ốc quét đáy bể với
một vận tốc đủ để tránh hiện tượng lắng các chất hữu cơ, chỉ có cát và các phẩn tử
nặng có thể lắng.
d. Bể điều hòa:
Công dụng
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD5, SS.
Khắc phục các vấn đề sinh ra do sự biến động về lưu lượng và tải lượng dòng vào,
đảm bảo hiệu quả các công trình xử lý phía sau, đảm bảo đầu ra xử lý, giảm chi phí và
kích thước của các thiết bị sau này.
Điều kiện áp dụng
Các phương án bố trí bể điều hòa có thể là bể điều hòa trên dòng thải hay ngoài
dòng thải xử lý. Phương án điều hòa trên dòng thải có thể làm giảm đáng kể dao động
thành phần nước thải đi vào công trình phía sau, còn phương án điều hòa lưu lượng ngoài
dòng thải chỉ giảm được một phần nhỏ đó. Vị trí tốt nhất để điều hòa cần được xác định
cụ thể cho từng hệ thống xử lý, phụ thuộc vào loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom
cũng như đặc tính của nước thải.
Ưu điểm
+ Xử lý sinh học được nâng cao, giảm nhẹ quá tải, pha loãng các chất gây ức chế
sinh học và pH được ổn định;
+ Chất lượng đầu ra và hiệu quả nén bùn của bể lắng đợt 2 được cải thiện do bông
cặn đặc chắc hơn;
+ Diện tích bề mặt lọc giảm, hiệu quả lọc được nâng cao, và hơn nữa chu kì rửa lọc
đồng đều hơn do tải lượng thuỷ lực thấp hơn;
+ Trong xử lý hoá học, ổn định tải lượng sẽ dể dàng điều khiển giai đoạn chuẩn bị và
châm hoá chất , tăng cường độ tin cậy của quy trình.
Nhược điểm
+ Diện tích mặt bằng hoặc chỗ xây dựng cần tương đối lớn.
+ Bể điều hoà hoà ở những nơi gần khu dân cư cần được che kín để hạn chế mùi
Bể lắng đứng thường có dạng hình tròn hoặc hình vuông, đáy dạng nón hay chóp
cụt.
+ Nguyên lý hoạt động:
Nước được đưa vào ống trung tâm và di chuyển xuống theo phương đứng và kết
thúc ống trung tâm tại miệng loa hình phễu.
Sau khi ra khỏi ống trung tâm dòng nước va vào tấm hắt hình phễu và thay đổi
hướng đứng sang hướng ngang rồi dâng lên theo thân bể, khi đó cặn lắng xuống đáy bể
theo hướng ngược lại với dòng nước.
Nước sau khi lắng trong tràn qua máng thu đặt xung quanh thành bể và đi ra ngoài
theo ống dẫn nước ra đến công trình xử lý tiếp theo.
+ Ưu điểm: Thiết kế gọn, diện tích đất xây dựng không nhiều, thuận tiện trong xả
bùn hoặc tuần hoàn bùn.
+ Nhược điểm: Hiệu quả xử lý không cao bằng bể lắng ngang, chi phí xây dựng tốn
kém, hiệu suất xử lý không cao.
+ Phạm vi ứng dụng: Ứng dụng cho trạm có công suất nhỏ (công suất đến
20.000m3/ngày.đêm) (TCVN 51-1984).
Bể lắng ngang:
Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật, tỉ lệ giữa chiều rộng và chiều dài không nhỏ
hơn 1/4 và chiều sâu đến 4m. Nước thải theo máng phân phối ngang vào bể qua đập tràn
thành mỏng hoặc tường đục lỗ xây dựng ở đầu bể dọc suốt chiều rộng. Đối diện ở cuối bể
cũng xây máng tương tự để thu nước và đặt tấm chắn nửa chìm nửa nổi cao hơn mực
nước 0,15 – 0,2 m và không sâu quá 0,25 – 0,5 m. Để thu và xả chất nổi, người ta đặt một
máng đặc biệt ngay sát kề tấm chắn. Bể lắng ngang có thể làm một hố thu cặn ở đầu bể
hoặc có thể làm nhiều hố thu cặn dọc theo chiều dài của bể.
+ Ưu điểm: Gọn, có thể làm hố thu cặn ở đầu bể và cũng có thể làm nhiều hố thu cặn
dọc theo chiều dài của bể; Hiệu quả xử lý cao.
+ Nhược điểm: Có nhiều hố thu cặn tạo nên những vùng xoáy làm giảm khả năng
lắng của các hạt cặn. Giá thành cao.
+ Phạm vi ứng dụng: Sử dụng cho trạm có công suất > 15.000 m 3/ngày.đêm (TCVN
51-1984) đối với trường hợp xử lý nước có dùng phèn và áp dụng với bất kỳ công
suất nào cho các trạm xử lý không dùng phèn.
Bể lắng ly tâm:
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn, đường kính có thể từ 5m trở lên. Nguồn nước đi
vào xiclon ở phần trên theo phương tiếp tuyến với tiết diện ngang và quay xung quanh
trục của xiclon rồi đi vào ống thu dặt trên đỉnh đồng trục với xiclon. Cặn bị văn ra thành
xiclon tuột xuống dưới đi vào côn thu rồi từ đó được tháo liên tục ra ngoài qua ống đặt ở
đáy.
+ Nguyên lý hoạt động:
Bể lắng ly tâm là loại bể lắng trung gian giữa bể lắng ngang và bể lắng đứng. Nước
từ vùng lắng chuyển động từ trong ra ngoài và từ dưới lên.Nước cần xử lý vào ống trung
tâm rồi vào giữa ngăn phân phối, rồi được phân phối vào vùng lắng. Trong vùng lắng
nước chuyển động chậm dần từ tâm bể ra.
+ Phạm vi ứng dụng:
Bể lắng ly tâm được ứng dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn hoặc bằng
20.000m3/ngày.đêm (TCVN 51-1984). Thường dùng để sơ lắng nguồn nước có hàm lượng
cặn cao CO > 2000mg/l.
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các quá
trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình lắng ra
khỏi nước thải.
a. Bể keo tụ, tạo bông:
Công dụng
Giảm độ đục, khử màu, khử các chất ô nhiễm hòa tan (kim loại nặng) cặn lơ lửng
và vi sinh vật kích thước nhỏ. Các loại chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại
bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt thời
gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn nhôm, phèn sắt,
polymer… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch tán trong dung dịch thành
các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn, nên sẽ lắng nhanh hơn.
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl,
KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O, FeCl3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Điều kiện áp dụng
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo
bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất
phân tán không tan gây ra màu. Theo nghiên cứu của CIBA GELGY Service Limited
(1993) thì phèn nhôm và phèn sắt có thể loại bỏ 40% COD và 80% Crom tổng cộng từ
0,6mg/l xuống còn 0,1mg/l. Nghiên cứu Turkman (1991) cho thấy với liều lượng phèn sắt
500mg/l hiệu quả khử độ đục là 98,3%.
b. Bể tuyển nổi:
Công dụng
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất rắn không tan
hoặc tan hoặc lỏng có tỉ trọng nhỏ hơn làm nền. Nếu sự khác nhau về tỉ trọng đủ để tách,
gọi là tuyển nổi tự nhiên.
Điều kiện áp dụng
Trong xử lý nước thải, về nguyên tắc, tuyển nổi thường được sử dùng để khử các
chất lơ lửng và nén bùn cặn.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục bọt khí nhỏ (thường là không
khí) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp các
bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với
nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.
Ưu điểm
Có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. Khi các hạt
đã nổi lên bề mặt, chúng có thể được thu bằng bộ phận vớt bọt.
Có các loại tuyển nổi như:
Trung hoà Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.
Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử dụng
là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone…
Các quá trình Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu nhất
khác định nào đó. Ví dụ như dùng hoá chất để kết tủa các kim loại nặng
trong nước thải.
Phương pháp xử lý hóa học là đưa hóa chất vào nước thải để gây tác động với các
tạp chất, biến đổi hóa học và tạo cặn lắng (kết tủa) hoặc phân hủy chất độc hại tạo dạng
chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp xử lý hóa học có thể bao gồm: phương pháp trung hòa nước thải
chứa axit hay kiềm, phương pháp oxy hóa khử, phương pháp điện hóa, phương pháp sinh
học…
Ưu điểm:
Hóa chất dễ kiếm trên thị trường, công trình tốn ít diện tích, không gian xử lí nhỏ,
hiệu quả xử lí cao, tốn ít thời gian xử lí so với các phương pháp khác.
Nhược điểm:
Chi phí cho hóa chất cao, tính toán xử lí phức tạp, đòi hỏi kĩ sư phải có chuyên
môn, sản phẩm cuối của quá trình cần có biện pháp xử lí hiện đại.
2.1.4 Phương pháp sinh học:
Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh
vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ
này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: Quá trình xử lý nước thải
được dựa trên sự oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hoà tan. Nếu
oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình, thì đó là quá trình sinh học hiếu
khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hoà tan trong nước
nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự
nhiên.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí: Quá trình xử lý được dựa trên
cơ sở phân huỷ các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối với
các hệ thống thoát nước qui mô vừa và nhỏ người ta thường dùng các công trình kết hợp
với việc tách cặn lắng với phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ trong pha rắn và pha lỏng.
Điều kiện áp dụng
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và hoạt
động của vi sinh vật có khả năng phân hóa những hợp chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong
nước. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh
dưỡng và tạo năng lượng.Trong quá trình dinh dưỡng chúng nhận các chất dinh dưỡng để
xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng được tăng lên. Quá trình
phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật được gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.
Có hai loại công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học:
Xử lý trong điều kiện tự nhiên
Xử lý trong điều kiện nhân tạo
a. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
Ưu điểm:
+ Đảm bảo hiệu suất xử lý cao và ổn định;
+ Yêu cầu kỹ năng vận hành không cao so với các công nghệ thông thường khác;
Tuổi thọ dài hơn so với tuổi thọ các công nghệ xử lý có sử dụng các thiết bị điện –
cơ khí;
+ Ít phụ thuộc các yếu tố như công tác xây dựng, các thiết bị điện, cơ khí;
+ Công nghệ/quá trình xử lý đơn giản, hiệu quả xử lý ổn định và lâu dài;
+ Có khả năng tuần hoàn, tái sử dụng tối đa nước sau xử lý và các sản phẩm có ích từ
chất gây ô nhiễm;
+ Có thiết kế đơn giản, phổ biến với bất kì quy mô nào từ nhỏ đến lớn;
Nhược điểm:
+ Yêu cầu vệ sinh định kỳ bùn lắng;
+ Có thể mất khả năng xử lý do sự quá tải về chất rắn hoặc ammonia.
a1. Cánh đồng tưới công cộng và bãi lọc:
Đó là khu đất được chuẩn bị riêng biệt để sử dụng đồng thời cho hai mục đích xử
lý nước thải và gieo trồng. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên diễn ra dưới tác dụng
của hệ thực vật dưới đất, mặt trời, không khí và dưới ảnh hưởng của thực vật.
Trong cánh đồng tưới có vi khuẩn, men, nấm, rêu tảo, động vật nguyên sinh và
động vật không xương sống. Nước thải chủ yếu là vi khuẩn. Trong lớp đất tích cực xuất
hiện sự tương tác phức tạp của vi sinh vật có bậc cạnh tranh.
Số lượng vi sinh vật trong đất cánh đồng tưới phụ thuộc vào thời tiết trong năm.
Vào mùa đông, số lượng vi sinh vật nhỏ hơn nhiều so với mùa hè. Nếu trên các cánh đồng
không gieo, trồng cây nông nghiệp và chúng chỉ được dùng để gieo trồng cây có hạt và
cây ăn tươi, cỏ, rau cũng như để trồng cây lớn và cây nhỏ.
Nguyên tắc hoạt động:
Việc xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới, cánh đồng lọc dựa trên khả năng giữ các
cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua màng lọc, nhờ có oxy trong lỗ
hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoặt động phân hủy các chất
hữu cơ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống đất, lượng oxy càng ít và quá trình oxy hóa các chất
hữu cơ giảm xuống dần. Cuối cùng đến độ sâu ở đó chỉ xảy ra quá trình khử nitrat. Đã xác
định được quá trình oxy hóa nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu 1,5m. Vì vậy các cánh
đồng tưới và bãi lọc thường được xây dựng ở những nơi có mực nước nguồn thấp hơn
1,5m so với mặt đất.
Nguyên tắc xây dựng:
Cánh đồng tưới và bãi lọc là những mảnh đất được san phẳng hoặc tạo dốc không
đáng kể và được ngăn cách tạo thành ô bằng các bờ đất. Nước thải phân bố vào các ô
bằng hệ thống mạng lưới phân phối gồm: mương chính, máng phân phối và hệ thống tưới
trong các ô. Nếu khu đất chỉ dùng xử lý nước thải, hoặc chứa nước thải khi cần thiết gọi là
bãi lọc.
Các cánh đồng tưới có ưu điểm so với Aerotank:
+ Giảm chi phí đầu tư và vận hành
Nguyên tắc của quá trình này là trong điều kiện thiếu khí oxy (hàm lượng oxy hòa
tan được giữ trong nước là 1mg/l) thì các chất dinh dưỡng như N,P có trong nước thải sẽ
bị các VSV tùy nghi phân hủy. Thực hiện quá trình khử Nitrat:
VSV nitrosomonas
NO3- NO2- NO2-
VSV nitrosomonas
NO2- + CHC N2+ N2 + CO2 + H2O...
b2. Quá trình xử lý hiếu khí:
Trong quá trình bùn hoạt tính, quá trình phân hủy chất hữu cơ xảy ra khi nước thải
tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục.
Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu:
+ Cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ
lửng.
+ Xáo trộn đều vi sinh vật và chất hữu cơ trong nước thải và chúng sử dụng chất hữu
cơ như nguồn thức ăn.
+ Khi vi sinh vật phát triển và được xáo trộn bởi không khí chúng sẽ kết thành khối
với nhau tạo thành bùn hoạt tính – bông bùn sinh học.
+ Hỗn hợp bùn hoạt tính và nước thải sau khi ra khỏi bể aerotank được đưa đến bể
lắng đợt 2 và được lắng giữ tại đây.
+ Phần lớn bùn hoạt tính (> 50%) được tuần hoàn trở lại bể aerotank (gọi là bùn tuần
hoàn) để duy trì mật độ vi sinh vật đáp ứng khả năng phân hủy chất hữu cơ tốt.
+ Phần lớn bùn hoạt tính còn lại trong bể lắng (bùn hoạt tính dư) được đưa đến bể
nén bùn để giảm độ ẩm và sau đó xử lý chúng bằng các phương pháp thích hợp.
b2.1 Bể Aerotank:
Nguyên lý hoạt động:
Nước thải được bơm vào bể Aerotank. Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với sinh vật
sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong
điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và
duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hóa
sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để oxy hóa các hợp chất hóa học
trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Tiếp theo diễn ra quá trình khử nitơ và nitrat hóa.
Hợp chất hữu cơ chứa nitơ NH 4+, sinh khối tế bào vi sinh vật, tế bào sống và tế bào chết
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
theo bùn ra ngoài. Do quá trình thủy phân bởi enzyme của vi khuẩn và quá trình đồng hóa
khử nito tạo ra các khí NO2, O2 chúng sẽ thoát vào không khí. Để các quá trình trong
Aerotank diễn ra thuận lợi thì phải tiến hành khuấy trộn hoàn toàn để nén sục oxy tinh
khiết.
Nguyên lý cấu tạo:
Bể có hình chữ nhật, hình tròn, hình khối trụ. Tại Việt Nam thông dụng là hình chữ
nhật. Bể có cấu tạo đơn giản là một khối hình chữ nhật, bên trong được bố trí hệ thống
phân phối khí nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan. Bể Aerotank có chiều cao từ 2,5 m trở
lên nhằm mục đích khi sục khí vào thì lượng không khí kịp hòa tan vào trong nước, nếu
chiều cao thấp thì không khí sẽ thóat hết không có oxy hòa tan. Trừ 1 số loại có thể phân
phối khí dưới dạng nano hay ion.
Ưu điểm:
+ Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90% ;
+ Thuận lợi khi nâng cấp công suất đến 20% mà không phải gia tăng thể tích bể.
Nhược điểm
+ Thể tích công trình lớn và chiếm nhiều mặt bằng hơn;
+ Chi phí xây dựng công trình và đầu tư thiết bị lớn hơn;
+ Chi phí vận hành đặc biệt chi phí cho năng lượng sục khí tương đối cao, không có
khả năng thu hồi năng lượng;
+ Không chịu được những thay đổi đột ngột về tải trọng hữu cơ.
Yêu cầu:
Nước thải được đưa vào hệ thống cần có hàm lượng SS không vượt quá 150 mg/l
(TCVN 51-1984), hàm lượng sản phẩm dầu mỡ không quá 25 mg/l, pH = 6,5 – 8,5, nhiệt
t = (6 - 370C).
Điều kiện áp dụng:
Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân
cư, bệnh viện, thủy sản…
không còn. Khi chúng không bám được lên bề mặt vật liệu sẽ bị bong ra rơi vào trong
nước thải. Một lượng nhỏ vi sinh vật còn bám trên các vật liệu sẽ tiếp tục sử dụng các hợp
chất hữu cơ có trong nước thải để hình thành một quần xã sinh vật mới.
Ngoài nhiệm vụ xử lý các hợp chất hữu cơ trong nước thải, thì trong bể sinh học
hiếu khí dính bám lơ lững còn xảy ra quá trình Nitritrat hóa và Denitrate, giúp loại bỏ các
hợp chất nito, photpho trong nước thải, do đó không cần sử dụng bể Anoxic. Vi sinh vật
bám trên bề mặt vật liệu lọc gồm 3 loại: lớp ngoài cùng là vi sinh vật hiếu khí, tiếp là lớp
vi sinh vật thiếu khí, lớp trong cùng là vi sinh vật kị khí. Trong nước thải sinh hoạt, nito
chủ yếu tồn tại ở dạng ammoniac, hợp chất nito hữu cơ. Vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển
hóa hợp chất nito về dạng nitrite, nitrate. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kị khí sẽ sử
dụng các hợp chất hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrate, nitrite về dạng
khí N2 bay lên. Mặt khác quá trình nito một phần còn được thực hiện tại bể lắng sinh học.
Vì vậy hiệu quả xử lý hợp chất nito, photpho trong nước thải sinh hoạt của công trình này
rất tốt.
Ngoài ra, để tăng cường khả năng xử lý nito của bể sinh học thiếu khí người ta
thêm vao bể giá thể MBBR.Thể tích của vật liệu MBBR so với thể tích bể được điều
chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là < 50% thể tích bể.
Bể sinh học kết hợp giá thể lơ lửng MBBR gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể thiếu khí.
Trong bể hiếu khí sự chuyển động của các giá thể được tạo thành do sự khuyếch
tán của những bọt khí có kích thước trung bình từ máy thổi khí. Trong khi đó ở bể thiếu
khí thì quá trình này được tạo ra bởi sự xáo trộn của các giá thể trong bể bằng cánh khuấy.
Hệ thống aerotank làm việc theo mẻ kế tiếp (SBR) là quá trình bùn hoạt tính hay
được sử dụng để xử lý nước thài đô thị và công nghiệp. Quá trình gồm 5 giai đọan:
1) Làm đầy- Fill- Có hoặc không có sục khí tùy thuộc mục đích quá trình
2) Phản ứng- React- Sục khí làm thoáng tương tự Aerotank
3) Lắng tĩnh- Settle- Điều kiện lắng bùn lý tưởng tạo môi trường yếm khí
4) Gạn nước- Decant- Rút nước trong bằng hệ thống decanter
5) Chờ- Idle- Giai đoạn phụ có hoặc không tùy theo thiết kế
Do nước vào, phản ứng (kị khí, hiếu khí, thiếu khí), lắng, tháo nước ra, nạp mẻ
mới được thực hiện trong cùng 1 bể phản ứng, do đó rất tiết kiệm diện tích xây dựng.
Đồng thời, bùn hoạt tính không cần tuần hoàn để duy trì nồng độ bùn trong bể như các
quá trình bùn hoạt tính khác. SBR có hiệu quả cao khi xử lý nước có hàm lượng chất hữu
cơ hòa tan và chất dinh dưỡng cao. Nó còn được áp dụng để xử lý nước thải nhiễm
phenol, benzoic axit, các chất béo.
hữu cơ thành khí mêtan sản sinh ra ít năng lượng. Lượng chất hữu cơ chuyển hoá thành
khí vào khoảng 80 ÷ 90%.
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, pH, nồng độ MLSS. Nhiệt độ
thích hợp cho phản ứng sinh khí là từ 32 ÷ 35oC.
Ưu điểm nổi bật của quá trình xử lý kỵ khí là lượng bùn sản sinh ra rất thấp, vì thế
chi phí cho việc xử lý bùn thấp hơn nhiều so với các quá trình xử lý hiếu khí.
Bể UASB
Cả ba quá trình phân hủy – lắng bùn – tách khí được lắp đặt trong cùng một công
trình. Tạo thành các loại bùn hạt có mật độ vi sinh vật cao và tốc độ lắng vượt xa so với
bùn hoạt tính hiếu khí dạng lơ lửng.
Bể UASB gồm dòng nước thải chảy ngược lên đi xuyên qua tầng bùn mật độ cao
với hoạt tính của vi sinh vật cao.
Nồng độ bùn thay đổi dọc theo chiều cao của bể.
Quá trình biến đổi chất hữu cơ xảy ra trong vùng phân hủy.
Nước thải và bùn được xáo trộn đều với nhau nhờ dòng vào các bọt khí.
Nước thải đi vào ở đáy và đi ra qua vùng lắng và máng thu nước phía trên.
Bộ phận tách khí đặt ở dưới vùng lắng để đảm bảo điều kiện lắng tốt nhất cho bông
bùn.
Bông bùn (1 – 5 mm) sau khi tách khí rơi trở lại vùng phân hủy (đệm bùn và tầng
bùn dãn nở)
Thời gian lưu bùn hay tuổi bùn (SRT): > 30 ngày
Ưu điểm:
+ Xử lý các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ rất cao, COD = 15.000mg/l;
+ Yêu cầu về dinh dưỡng (N, P) của hệ thống của công nghệ sinh học kỵ khí thấp
hơn hệ thống xử lý hiếu khí do sự tăng trưởng và sinh sản của vi sinh vật kỵ khí
thấp hơn vi sinh vật hiếu khí;
+ Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống;
+ Hệ thống xử lý kỵ khí tiêu thụ rất ít năng lượng trong quá trình vận hành.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Nhược điểm:
+ Cần diện tích và không gian lớn để xử lý chất thải;
+ Quá trình tạo bùn hạt tốn nhiều thời gian và khó kiểm soát.
2.1.5 Phương pháp xử lý bùn cặn:
Nhiệm vụ của xử lý bùn cặn (bùn cặn được tạo ra trong quá trình xử lý nước thải)
là: Làm giảm thể tích và độ ẩm của cặn; Ổn định cặn; Khử trùng và sử dụng lại cặn cho
các mục đích khác nhau: bón ruộng, cải tạo đất, san lấp.
Rác (gồm các tạp chất không tan kích thước lớn, cặn bã thực vật, giấy, giẻ lau…)
được giữ lại ở song chắn rác có thể chở đến bãi rác (nếu lượng rác không lớn) hay nghiền
rác và sau đó dẫn đến bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi bùn để làm ráo nước và chở đi sử dụng vào
mục đích khác nhau.
Cặn tươi từ bể lắng 1 được dẫn đến bể mêtan để xử lý.
Một phần bùn hoạt tính (vi sinh vật lơ lửng) từ bể lắng 2 được dẫn trở lại Aerotank
để tiếp tục tham gia quá trình xử lý (gọi là bùn hoạt tính tuần hoàn), phần còn lại (gọi là
bùn hoạt tính dư) được dẫn đến bể nén bùn để làm giảm độ ẩm và thể tích, sau đó được
dẫn vào bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Đối với các trạm xử lý sử dụng bể biophin với quá trình sinh vật bám dính, bùn
lắng từ bể lắng đợt 2 được gọi là màng vi sinh vật (màng sinh học) và được dẫn trực tiếp
đến bể mêtan hoặc có thể dẫn về trước bể lắng 1.
Cặn ra khỏi bể mêtan thường có độ ẩm cao (96 - 97%). Để giảm thể tích bùn cặn
và làm ráo nước, có thể sử dụng các công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên như: sân
phơi bùn, hồ chứa bùn hoặc trong điều kiện nhân tạo như: thiết bị lọc chân không, thiết bị
lọc ép dây đai, thiết bị li tâm cặn…). Độ ẩm của cặn sau xử lý đạt 55 - 75%.
Để tiếp tục làm giảm thể tích bùn cặn, có thể thực hiện sấy bằng nhiệt với nhiều
dạng khác nhau như: thiết bị sấy dạng trống, dạng khí nén, băng tải… Sau khi sấy, độ ẩm
còn 25 - 30% và cặn ở dạng hạt dễ dàng vận chuyển.
Đối với các trạm xử lý nước thải công suất nhỏ, việc xử lý bùn cặn có thể tiến hành
đơn giản hơn, nén và sau đó làm ráo nước ở sân phơi bùn trên nền cát có hệ thống thu
nước bên dưới.
2.2 Một số công nghệ xử lý nước thải thủy sản đã áp dụng:
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
2.2.1 Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH thực phẩm Đồng Tháp
Sản phẩm: Cá tra fillet đông lạnh
Công suất của nhà máy: 180 tấn nguyên liệu/ngày
Nguyên liệu: Cá tra. Nước thải phát sinh: 20 m 3/tấn sản phẩm (với Công suất 3.600
m3/ngày đêm)
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy:
Hình 2. 12: Hệ thống xử lý nước thải Công ty TNHH thực phẩm Đồng Pháp
2.2.2 Hệ thống xử lý nước thải của Công ty CP chế biến thủy sản Út Xi (Sóc Trăng)
Sản phẩm: Từ cá tra và cá basa
Công suất của nhà máy: 70 tấn nguyên liệu/ngày.
Nguyên liệu: Cá tra và cá basa
Nước thải phát sinh: 11,4 m3/tấn sản phẩm (với Công suất 800 m3/ngày đêm)
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy:
Hình 2. 13: Hệ thống xử lý nước thải Công ty CP chế biến thủy sản Út Xi
Tổng
6 mg/l 130 30 30 Vượt 4,3 lần
Nitơ
Tổng
7 mg/l 28 20 20 Vượt 1,4 lần
Photpho
MPN/100
8 Coliform 3 x 104 5000 5000 Vượt 6 lần
ml
Nhận xét: Qua các thông số tính chất nước thải ta nhận thấy đây là loại nước thải có tính
chất ô nhiễm cao, nhưng lại phù hợp với công nghệ xử lý sinh học thông qua tỷ lệ
BOD5/COD = 0,76 > 0,5. Các nồng độ SS, BOD 5, COD, Tổng nitơ, Phốt pho đều vượt
khá cao so với cột B QCVN 11:2015/BTNMT, cụ thề nồng độ COD vượt 8,4 lần, SS vượt
6 lần, BOD5 vượt 19,2 lần, tổng nitơ vượt 4,3 lần, phốt pho vượt 1,4 lần, dầu mỡ vượt 20
lần so với quy chuẩn. Với yêu cầu nước thải sau xử lý đạt cột B, QCVN
11:2015/BTNMT.
Bể Anoxic
tuần
hoàn Nước sau
nước ép bùn
Nước
Máy thổi khí Bể Aerotank Bùn
sau ép
tuần
bùn
hoàn
Nguồn thải
(QCVN
11-2015/BTNMT: Cột B) Chở đi xử lý
Chú thích:
‘ Đường nước
Đường bùn
Đường khí
Đường hóa chất
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Dầu Colifom
Công trình đơn BOD5 COD SS Nito Photph
mỡ MPN/10
vị mg/l mg/l mg/l mg/l o mg/l
mg/l 0ml
H (%) - - 70 - - - 60
sinh học
Ra 49,09 61,37 42,75 16 3×104 6,12 9,61
Nước được đưa về bể tuyển nổi. Tai đây, nhờ lực đẩy và tỉ trong nhỏ hơn nước , các
hạt nhỏ hoặc mỡ kết dính với nhạu thành những hạt lớn hơn và nổi lên bề mặt, tại đây sẽ
được bố trí một hệ thống gạt để thu hồi lại. Nước sau khi qua bể tuyển nổi sẽ tự chảy vào
bể điều hòa, nước thải chảy vào bể điều hòa với thời gian lưu nước thải đủ để khử một
phần BOD,COD5.
Bể điều hòa khuấy trộn
Nước thải bơm vào bể điều hòa, với thời gian lưu nước thải vừa đủ để khử khoảng
5% BOD và COD5. Nước thải vào bể điều hòa sẽ được làm cân bằng các thay đổi lớn về
lưu lượng, nồng độ và các chất ô nhiễm PH, bảo đảm cho công đoạn xử lí chính của
HTXLNT hoạt động ổn định. Bước ổn định này rất quan trọng vì đảm bảo được hoạt
động đồng nhất của từng thiết bị xử lí và không gây xáo trộn trong quá trình sinh học. Để
tránh hiện tượng yếm khí nước thải gây mùi khó chịu và để khuấy trộn đều nước thải
trong bể. Toàn bộ nước thải bể điều hòa được khuấy trộn gián đoạn bằng hệ thống sục khí
đặt chìm
Bể Anoxic + Bể Aerotank
Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào cụm bể Anoxic và bể Aerotank. Bể Anoxic
kết hợp với Aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: Khử BOD, nitrat hóa, khử NH +4
và khử NO3- thành N2, khử P. Theo số sách khoa học, dầu mỡ < 100 mg/l có thể xử lý
trong bể sinh học. Bể Aerotank được sục khí dạng chìm dạng bọt mịn, đảm bảo oxy hóa
hiệu quả các chất hữu cơ, không gây mùi khó chịu và mất mỹ quan.
Bể lắng đứng 2
Nước sau cụm bể Anoxic + Aerotank tự chảy vào bể lắng đứng 2. Nước được phân
phối vào ống trung tâm chả bể lắng và hướng dòng từ trên xuống. Các bông cặn vi sinh sẽ
va chạm, tăng kích thước và khối lượng trong quá trình chuyển động trong óng trung tâm.
Bùn lắng xuống đáy bể. một phần bùn được tuần hoàn bằng bơm chìm vể bể Anoxic, một
phần được đưa về bể nén bùn.
Bể khử trùng
Tại Bể khử trùng clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới ảnh
hưởng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật có hại trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm
bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn
QCVN 11:2015/BTNMT, cột B và xả ra nguồn tiếp nhận.
3.2.2 Phương án 2
Hố thu gom
Bùn thải
Chú thích:
‘ Đường nước
Đường bùn
Đường khí
Đường hóa chất
Dầu Coliform
Công trình đơn BOD5 COD SS Nito Photph
mỡ MPN/100
vị mg/l mg/l mg/l mg/l o mg/l
mg/l ml
Song chắn H
5 5 5 - - - -
rác cơ khí (%)
Bể điều
H
hòa khuấy 5 5 - - - - -
(%)
trộn
Ra 722 902,5 142,5 400 3×104 130 28
Bể H
90 90 - 40 - 80 (*) (**)
MBBR (%)
Bể khử H
- - - - 90 - -
trùng (%)
Ưu điểm Đáp ứng được công suất xử lý. Đạt Đáp ứng được công suất xử lý.
cột B, QCVN 11:2015/BTNMT Đạt cột B,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 11:2015/BTNMT Quy
nước thải chế biến thủy sản. Bể chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
Aerotank thông dụng hơn không thải chế biến thủy sản. Bể
cần sử dụng giá thể. MBBR thường dùng trong công
Chủ yếu lợi dụng thủy lực và trọng trình tải trọng cao.
lực, áp suất của nước nên không sử Hiệu quả xử lí BOD, COD cao..
dụng điện năng nhiều ít tốn kém Không tuần hoàn bùn.
kinh phí vận hành hơn Diện tích xây dựng nhỏ.
Vận hành đơn giản, an toàn..
Hiệu quả xử lí BOD cao.
Loại bỏ N trong nước thải cao.
Khuyết Diện tích xây dựng khá lớn. Vận hành phức tạp.
điểm Lượng bùn sinh ra nhiều và phải
Chi phí đầu tư lớn.
thu gom định kì. Khó xác định được thời gian lưu
bùn.
Cần cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng tránh hiện tượng màng dễ
bị bong tróc.
Khi vận hành đảm bảo giá thể
chuyển động hoàn toàn trong bể,
cần duy trì độ xáo trộn cần thiết
để lớp màng đủ mỏng để tăng
khả năng khuếch tán của cơ chất
và oxy vào trong lớp màng.
ng đ
Q tb 450
Lưu lượng nước thải trung bình giờ: Qhtb = = =18 ,75 m3/h
24 24
h
Q tb 18 , 75 −3
Lưu lượng nước thải trung bình giây: Qstb = = =5 , 21×10 m3/s = 5,21 l/s
24 3600
Hệ số không điều hòa chung lấy theo bảng 4.1, phụ thuộc lưu lượng nước thải trung bình
ngày qtb.
Bảng 4. 1: Hệ số không điều hòa chung K0
K0max 2,5 2,1 1,9 1,7 1,6 1,55 1,5 1,47 1,44
K0min 0,38 0,45 0,5 0,55 0,59 0,62 0,66 0,69 0,71
Ghi chú:
1. Khi lưu lượng trung bình nằm giữa các số trong bảng 4.1 thì hệ số không điều hòa
chung xác định bằng cách nội suy.
2. Hệ số không điều hòa K0 lấy theo bảng 4.1 cho phép áp dụng khi lượng nước thải sản
xuất không vượt quá 45% tổng lưu lượng nước thải đô thị.
3. Khi lưu lượng trung bình của nước thải nhỏ hơn 5 l/s thì K0 lấy bằng 5.
Với lưu lượng là 5,21 l/s
5 ,21−5 10−5
= → x=K 0 =2 , 48
x−2, 5 2 , 1−2 , 5 max
s s 3
→ Qmax=Q tb × K 0 =5 ,21 ×2 , 48=12 , 92l/ s=0,013 m /s
max
h h 3
→ Qmax=Q tb × K 0 =18 ,75 ×2 , 48=46 ,5 m /h
max
5 , 21−5 10−5
= → x=K 0 =0 ,38
x−0 , 38 0 , 45−0 , 38 min
→ Qm∈¿ =Q s s
× K 0 =5 , 21× 0 ,38=1 ,98 l /s =1 , 98× 10−3 m3 /s ¿
tb min
h h 3
→ Qmin =Qtb × K 0 =18 ,75 ×0 ,38=7 , 13 m /h
min
s
Qmax 0,013
n= ×K= × 1, 05=14 k h e (Trang 113/[2])
v × l× h1 0 ,6 × 0,016 ×0 , 1
Trong đó:
n: Số khe hở
s s
Qmax : Lưu lượng lớn nhất của nước thải ( m3/s), với Qmax = 0,013 m3/s.
v: Tốc độ nước chảy qua song chắn từ 0,6 – 1 m/s, chọn v = 0,6 m/s.
l: Khoảng cách giữa các khe hở (mm), từ 16 – 75 mm. Chọn l = 16 mm = 0,016 m. (Trang
113/ [2])
K: Hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy do hệ thống cào rác, K = 1,05.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Trong đó:
s: bề dày thanh song chắn, thường lấy s = 0,008m.
Trong đó:
K1: Hệ số tính đến sự tăng tổn thất do vướng mắc rác ở song chắn, K = 2÷3, chọn K1 = 3
ξ : Hệ số sức cản cục bộ, xác định theo công thức:
() ( ) ×sin 60 =0 , 83
4 4
s 0,008 o
ξ=β × 3
×sin α =2 , 42 × 3
l 0,016
Với α là góc nghiêng của song chắn so với hướng dòng chảy, chọn α = 600.
β là hệ số phụ thuộc vào tiết diện ngang của thanh song chắn, chọn β = 2,42.
Trong đó:
Ls: Chiều dài phần mương để lắp đặt song chắn, chọn Ls = 1,m.
Chiều sâu xây dựng của phần mương đặt song chắn rác:
H = hmax + hs + 0,5 = 0,1 + 0,05 + 0,5 = 0,65 m
(Trang 115/[2])
Trong đó:
hmax= h1: Độ đầy ứng với chế độ Qmax, hmax = 0,1 m.
0,5: khoảng cách giữa cốt sàn đặt song chắn rác và mực nước cao nhất
hs: tổn thất áp lực ở song chắn rác, hs = 0,05 m.
Bảng 4. 2: Thông số thiết kế song chắn rác
Thông số Đơn vị Giá trị
Số khe hở khe 14
Chiều rộng song chắn rác m 0,33
Chiều rộng khe m 0,016
Bề dày song chắn rác m 0,008
Lưới chắn rác được làm bằng lưới thép không gỉ (inox 304)
D=
√ 4 ×Q
v ×π
=
√
4 × 0 , 013
2×π
=0 , 09 m
Trong đó:
v: Vận tốc nước đi trong ống đầy của bơm từ v = 1,5 - 2 m/s
s s
Qmax :Lưu lượng nước lớn nhất giờ Qmax = 0,013 m3/s.
→ Chọn đường ống uPVC dẫn nước sang bể điều hòa có D = 100 mm
5 Thể tích bể Vb m3 12
Ck mg 00C 29,2
100C 22,8
200C 18,7
300C 15,7
Trong đó:
A/S: Tỷ số khí/nước, ml không khí cho 1 mg cặn, phụ thuộc vào tính chất của cặn như
kích thước, tỷ trọng và trạng thái bề mặt của từng bông cặn (A/S = 0,03 – 0,05). Lấy A/S
= 0,03
f: Phần khí hòa tan ở áp suất P, lấy f = 0,5 (0,5 ≤ f ≤ 0,8)
Hệ số 1,3: Là trọng lượng của 1 ml không khí tính bằng mg
R: Lưu lượng nước tuần hoàn
Sa: Hàm lượng chất rắn lơ lửng, mg/l. Sa = 570 mg/l
Q: Lưu lượng, Q = 18,75 m3/h
Ck: Độ hòa tan của khí, ml/l. Chọn t = 250C, khi đó Ck = 17,2 ml/l
P: Áp suất, atm; và được xác định như sau:
p+101 , 35
P= ( h ệ SI )
101, 35
Trong đó: p là Áp suất kế hay áp suất vận hành (kPa), chọn p = 330 kPa (270 kPa ≤ f ≤
340 kPa)
p+101 , 35 330+101 , 35
P= = =4 , 26 ( atm ) ≈ 5(atm)
101, 35 101 ,35
d=
√ 4R
3600 × v × π
=
√4 ×9 , 56
3600 ×1 ,2 × π
=0 , 53 m=6 0 mm
→ Chọn đường kính ống tuần hoàn làm bằng ống nhựa PVC Bình Minh D60 x 1,8MM
Trong đó:
R: Lưu lượng nước tuần hoàn, R = 9,56 m3/h
v: vận tốc nước trong ống, chọn v = 1,2 m/s
Diện tích bề mặt tuyển nổi:
QT 28 , 31 2 2
A= = =5 , 66 m ≈ 6 m
L 5
L: tải trọng bề mặt tuyển nổi, L = 3 – 10 m3/m2h
Chọn bể tuyển nổi hình chữ nhật
Chiều cao xây dựng bể:
Hxd = h1 +h2 + hbv = 1,5 + 1 + 0,5 = 3 m.
Trong đó:
h1: Chiều cao ngăn tạo bọt, chọn h1 = 1,5 m.
h2: Chiều cao vùng lắng, chọn h2 = 1 m.
hbv: Chiều cao bảo vệ, chọn hbv = 0,5 m.
Chọn kích thước của bể: B × L = 2 m × 3 m
Thể tích của bể tuyển nổi:
3
V =B × L × H =2× 3× 3=18 m
Dá p l ự c =
√ √ 4 Vn
πH
=
4 ×0 , 42
π ×1
=0 73 m
Đường kính ống dẫn khí với vận tốc khí v = 1.5 m/s
Dk h í =
√ 4×R
π × vk h í
=
√
4 × 9 ,56
π ×1.5 ×3600
=0 ,05 m=50 mm
Dkhí =
√ 4 ×Q k hí
π × vk hí
=
√ 4 ×80
π ×15 × 60× 1000
= 0,01 m = 10 mm.
→ Chọn đường kính ống nhựa PVC Bình Minh dẫn khí D = 21 x 1,6 (mm)
Dố ng=
√
4 × Qhtb
π×v
=
√
4 ×18 , 75
π × 1× 3600
=0 , 08 m
→ Chọn ống dẫn nước thải làm bằng nhựa PVC Bình Minh có Dố ng = 80mm
4 Chiều dài L m 3
5 Chiều rộng B m 2
6 Chiều cao H m 3
Trong đó:
q: Lượng khí cần cung cấp cho 1 m3 dung tích trong bể 1 phút , q = 0,01 - 0,015 m3 khí/
m3.phút. Chọn q = 0,015 m3 khí/ m3.phút (Trang 418/[2]).
Wt: Thể tích xây dựng của bể điều hòa:
Bảng 4. 6: Các thông số cho thiết bị khuếch tán khí
Đĩa sứ - lưới 11 – 96 25 – 40
Chụp sứ - lưới 14 – 71 27 – 39
Chọn ống khuếch tán khí plastic xốp cứng bố trí theo dạng lưới có lưu lượng khí 100
l/phút.
Vậy số đĩa khuếch tán là:
qk k 3897
n đĩ a = = =38 ,97 đĩ a
100 100
→ Chọn số đĩa khuếch tán khí trong bể là 40 cái.
Trong đó
Chọn r = 100 (l/phút): Lưu lượng khí, r = 68 – 113 (l/phút)
Với diện tích đáy bể 7,75 m × 6 m, ta cho các ống sục khí đặt dọc theo chiều dài bể, các
ống được đặt trên giá đỡ ở độ cao 20 cm so với đáy bể.
Khoảng cách giữa các ống nhánh là 1,5 m các ống cách tường là 0,5 m. Khi đó, số ống
nhánh được phân bố là:
B−2× 0 ,5 7−2× 0 , 5
n ố ng= +1= +1=5(ố ng n h á n h)
1, 5 1,5
Vận tốc trong ống dẫn khí được duy trì trong khoảng 6 ÷ 33 m/s. Chọn v =15 m/s. (Trang
419/[2])
Dố ng c h í n h=
√ 4 ×q kk
π × v k hí
=
√4 × 0 , 06 5
π ×15
=0 , 074 m=74 mm
→ Chọn ống khí chính là ống thép mạ kẽm SCH 40 có đường kính danh nghĩa DN 80mm,
độ dày 5,49 mm. [9]
Lưu lượng khí trong ống dẫn khí nhánh:
n qkk 0,897 3
qk hí = = =0 ,78 m /s
n 5
√
d ố ng n h á n h=
√
4 × q nk hí
π × v khí
=
4 × 0 ,78
π ×15
=0 ,26 m=26 mm
→ Chọn ống khí nhánh là ống thép mạ kẽm SCH 40 có đường kính danh nghĩa DN
27mm, độ dày 3,56 mm. [9]
Tính toán áp lực và công suất của hệ thống phân phối khí
Áp lực cần thiết cho hệ thống phân phối khí được xác định theo công thức sau:
H tt =hd + hc + hf + H =0 , 4 +0 , 5+4=4 , 9 m
Trong đó:
hd – Tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài trên đường ống dẫn (m);
hc – Tổn thất áp lực cục bộ, hd + hc ≤ 0,4m. Chọn hd + hc = 0,4 m.
hf – Tổn thất qua thiết bị phân phối, hf ≤ 0,5m. Chọn hf = 0,5 m.
H – Chiều cao hữu ích của bể điều hòa, H = 4 m.
Áp lực không khí đầu ra:
10 , 33+ H tt 10 ,33+ 4 , 9
P= = =1 , 47 atm
10 ,33 10 ,33
(Trang 421/[2])
Công suất máy thổi khí tính theo công thức sau:
34400 × ( P 0 ,29 −1 ) ×q kk 34400 × ( 1 , 47 0 ,29−1 ) ×0 , 0 6 5
Nk = = =3 , 26 KW
102 ×η 102 × 0 ,8
(CT 152/trang 122/[8])
Trong đó:
P: Áp lực không khí, P = 1,47 atm;
qkk: Lưu lượng khí, qkk= 0,05 m3/s;
Η: Hiệu suất máy thổi khí, η = 0,7 – 0,9. Chọn η = 0,8;
Công suất thực máy thổi khí:
Ntt= 1,2 × Nk= 1,2 × 3,26 = 3,91 kW = 5,25 HP.
Trong đó: β: Hệ số dự trữ
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
D=
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 × 46 , 5
π × 1, 2 ×3600
=0 ,13 m=130 mm
Trong đó:
h h
Qmax : năng suất của bơm Qmax = 46,5 m3/s
Trong đó:
η: Hiệu suất của máy bơm, η = 0,7 − 0,9. Chọn η = 0,8.
ρ: Khối lượng riêng của nước. ρ = 1000 kg/m3.
Công suất thực của bơm:
Ntt= 1,2 × N= 1,2×1,29 = 1,55 kW = 2,1 HP.
Trong đó: β: Hệ số dự trữ
N < 1→ β = 1,5 - 2,2.
N > 1→ β =1,2-1,5.
N = 5 - 50 → β =1,1.
Chọn β =1,2
→ Chọn bơm nước thải: Máy bơm chìm nước thải Tsurumi 80PU22.2 [12]
Chiều rộng bể R 7 m
4.5 Bể Anoxic:
4.5.1.Nhiệm vụ:
Nước thải từ bể điều hòa và nước tuần hoàn sau bể sinh học hiếu khí Aerotank được
bơm qua bể sinh học thiếu khí Anoxic theo hướng từ dưới lên. Bể sinh học này có nhiệm
vụ khử Nitrogen. Các vi khuẩn hiện diện trên vật liệu. Vi sinh thiếu khí phát triển sinh
khối trên vật liệu Plastic có bề mặt riêng lớn và ở dạng lơ lửng. Nước thải sau khi qua bể
Anoxic sẽ tự chảy sang bể sinh học hiếu khí Aerotank để tiếp tục xử lý.
4.5.2.Tính toán:
Tốc độ phát triển của vi khuẩn Nitrat:
μ N =μ N max ( K N+ N )( K DO+ DO ) (e
N O2
0,098 ( T−15 )
) [ 1−0,833 ( 7 ,2−pH ) ]
(Trang 81/[3])
Trong đó:
μ N : Tốc độ tăng trưởng dưới các điều kiện nhiệt độ, DO, pH.
pH: Giá trị pH để có tốc độ tăng trưởng riêng của vi khuẩn Nitrate hóa chấp nhận được từ
7,2 ÷ 9, chọn pH = 7,2.
0,051T −1,158 0,051× 17−1,158
K N =10 =10 =0 ,51
N = 130 mg/l
→ μ N =0 , 5 × ( 0 , 51+130
130
)( 1 , 3+2
2, 5
,5 )
(e 0,098 ( 17−15 )
) [ 1−0,833 (7 ,2−7 , 2 ) ]=0 , 3 ng à y−1
(Trang 81/[3])
μ N 0 ,3 −1
K= = =1, 5 ngày (Y N =0 ,1 ÷ 0 , 3)
Y N 0,2
K N ra 1 ,5 × 26 +¿
ρ N= = =1, 47 mg NH 4 /mg b ù n N ng à y ¿
K N + N ra 0 ,51+26
Thời gian lưu bùn θCN :
1 −1
=Yρ−K d =0 , 2× 1, 47−0 ,04=0 , 25 ngày
θCN
(Trang 82/[3])
→ θCN =4 ng à y
Tốc độ sử dụng NH4+ của vi khuẩn nitrat hóa, theo yêu cầu nitơ đầu vào là N = 130 mg/l,
nitơ đầu ra Nra = 26 mg/l
Thành phần hoạt tính của vi khuẩn Nitrat hóa trong bùn hoạt tính:
(Trang 82/[3])
Trong đó:
X: Nồng độ bùn hoạt tính, X = 3000 mg/l
Thời gian cần thiết để Nitrat hóa:
V N o−N 130−26
θ N= = = =0 , 26 ng à y=6 ,24 gi ờ
Q ρN X N 1 , 47 ×270
(Trang 82/[3])
3
V =Q × θN =450× 0 , 26=144 m
R=¿ ¿ ¿
Trong đó:
R: tỷ số tuần hoàn nước
(NH4+ - N)0: Tổng nitơ amoni đầu vào của bể anoxic = 130 mg/l
(NH4+ - N)e: Tổng nitơ amoni đầu ra của bể anoxic = 26 mg/l
T- NH4+: Tổng nitơ amoni đầu ra theo tiêu chuẩn xả thải = 60 mg/l
Đường kính ống dẫn tuần hoàn:
Trong đó:
d=
√ π × v ×3600 √
4 ×Qtu ầ n h o à n
=
4 × 13 ,69
π × 2× 3600
=0 , 05 m=50 mm
→ Chọn ống dẫn nước tuần hoàn là ống nhựa Bình Minh uPVC có D = 60 mm
Chọn L × B = 6 m × 6 m
Thể tích xây dựng bể Anoxic: 6 m × 6 m × 4,5 m = 162 m3
Tính toán đường ống dẫn nước thải:
D=
√
4 × Qhtb
v×π
=
√
4 ×18 ,75
2 × π × 3600
=0,082 m
Trong đó:
v: Vận tốc nước đi trong ống đẩy của bơm v = 2 m/s ( giới hạn 1 - 2 m/s)
h h
Qtb : Lưu lượng nước trung bình giờ: Qtb = 18,75 m3/h.
→ Chọn ống dẫn nước thải là ống nhựa Bình Minh uPVC có D = 90 mm
Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong đường ống:
h
4 ×Q tb 4 ×18 , 75
v= 2
= 2
=1 ,8 m/ s
π× D π × 0 , 09 × 3600
Tính toán máy khuấy
Năng lượng khuấy trộn cần thiết trong vùng Anoxic từ khoảng 8 – 13 kW/103m3 [14]
Chọn năng lượng khuấy bằng 8 kW /103m3.
Công suất máy khuấy: N = V × năng lượng khuấy trộn = 144 × 8 × 10-3 = 1,15 kW
→ Chọn máy khuấy trộn chìm Tsurumi MR31NF/NR1.5 [13]
Công suất: 1,5 kW/380V
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Chiều dài L m 6
Chiều rộng B m 6
4.6. Bể Aerotank:
4.6.1 Nhiệm vụ:
Bể Aerotank là nơi diễn ra quá trình vi sinh vật lơ lửng bùn hoạt tính nhằm xử lý
chất hữu cơ tồn tại trong nước thải. Nhờ lượng khí cung cấp vào bể, vi sinh vật hiếu khí sẽ
phát triển và phân hủy chất ô nhiễm thành CO2 và nước và một phần chuyển thành sinh
khối lắng thứ cấp. Hiệu quả xử lý BOD, COD của bể Aerotank đạt từ 75 – 90%, phụ
thuộc vào các yếu tố như : nhiệt độ, pH, nồng độ oxy, lượng bùn... .
4.6.2 Tính toán:
Thông số đầu vào:
Lưu lượng nước thải Q= 450 m3/ngày.
Hàm lượng BOD5 ở đầu vào: 441,86 mg/l.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
441 ,86−44 , 18
E0 = ×100 %=90 %
441 ,86
Trong đó
V: Thể tích bể Aerotank , V = 205 m3.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
V 134 , 4 ×24
HRT =θ= = =6 gi ờ
ng à y
QTB 450
(Nguồn:[2])
Lượng bùn hoạt tính sinh ra do khử BOD5 (tính theo MLVSS):
ng à y
Y obs ×Q tb ×(S0−S) 0,375 × 450×(441 ,86−16 , 47)
P X ,VSS = = =72 kg /ng à y
1000 1000
ngà y
Y obs ×Qtb ×(S 0−S) 0,375 ×450 ×(441, 86−16 , 47)
PX(VSS) = = = 94,11 kg/ngày. [14]
1000 1000
Tính lượng bùn xả ra hằng ngày (Qw) từ đáy bể lắng theo đường tuần hoàn bùn:
VX VX−Qe X e θ c
θc = → Qw =
Qw X r +Q e X e X r θc
(CT 6-6/Trang 93/[3])
Trong đó
V: Thể tích bể Aerotank V = 134,4 m3.
X: Nồng độ chất rắn bay hơi trong bể Aerotank X = 3500 mg/l.
θc : Thời gian lưu bùn θc = 10 ngày.
Qe : Lưu lượng nước đưa ra ngoài từ bể lắng đợt 2 ( lượng nước thải ra khỏi hệ thống).
Xem như lượng nước thất thoát do tuần hoàn bùn là không đáng kể nên
Qe = Q = 450 m3/ngày.
Tính hệ số tuần hoàn α bỏ qua lượng bùn hoạt tính tăng lên trong bể:
X 3500
∝= = =0 , 78
X r −X 8000−3500
Trong đó:
f là hệ số chuyển đổi giữa BOD5 và BOD20, f = 0,68.
Lượng oxy thực tế cần sử dụng cho bể:
C S 20 1 1 9 , 08 1 1
OC t =OC 0 × × T −20
× =369 × × 30−20
× =636 ,12 kg O2 /ng à y
βCsh−Cd 1,024 α 7 , 54−2 1,024 0 ,75
(CT 6-16/Trang 106/[3])
Trong đó
β: Hệ số điều chỉnh lực căng bề mặt theo hàm lượng muối, lấy β =1.
Cd: nồng độ oxy cần duy trì trong công trình. Khi xử lý nước thải thường lấy Cd = 1,5 – 2
mg/l. Lấy Cd = 2 mg/l.
Cs20 : Nồng độ bão hoà oxy trong nước ở nhiệt độ làm việc Cs20 = 9,08 mg/l.
Csh: nồng độ oxy bão hòa trong nước sạch ứng với nhiệt độ (30˚C). Csh = 7,54 mg/l.
α: hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm lượng cặn, chất
hoạt động bề mặt, loại thiết bị làm thoáng, hình dáng và kích thước bể, có giá trị từ 0,6 –
0,94. Chọn α = 0,75.
Kiểm tra tỷ số F/M và tải trọng thể tích của bể :
S0 441 , 86 −1
F / M= = =0 ,5 ng à y
θ× X 6
( )×3500
24
(Trang 148/[2])
Giá trị này nằm trong khoảng cho phép của thông số thiết kế bể (0,2 - 0,6) → Thỏa.
Tải trọng thể tích của bể Aerotank:
S 0 ×Q −3 441 , 86 × 450 −3 3
L= × 10 = × 10 =1 , 48 kg BOD 5 /m ng à y
V 134 , 4
(Trang 148/[2])
Giá trị này trong khoảng thông số cho phép khi thiết kế bể (0,8 -1,9) → Thỏa.
Tính thể tích không khí theo yêu cầu:
Giả sử hiệu quả vận chuyển oxy của thiết bị thổi khí là 9%, hệ số an toàn khi sử dụng
trong thiết kế thực tế là 2.
Lượng không khí yêu cầu theo lý thuyết (giả sử không khí chứa 21% O 2 theo trọng
lượng và trọng lượng riêng của không khí ở 20 0C là 0,0118 kN/m3 = 1,18 kg/m3)
là:
MO 369
Mkk = 2
= = 1347,9 m3/ ngày (CT 4.151/[3])
23 ,2 % × 1 ,18 1, 18 ×0,232
Lượng không khí yêu cầu với hiệu quả vận chuyển 9% sẽ bằng
1347 , 9
= 14976,6 m3/ ngày = 10,4 m3/phút.
0 , 09
Lưu lượng không khí cần cung cấp của máy thổi khí:
M kk 1 1347 , 9 1
Qkk = SF × × = 1,5 × × = 15,6 m3/ phút = 0,26 m3/ giây
E 1440 0 , 09 1440
n
Qk k 0 ,26
qk hí = = = 0,033(m3/s).
N nhánh 8
Tính toán đường ống dẫn nước thải ra và đường ống dẫn bùn & nước tuần
hoàn
Chọn vận tốc nước thải trong ống: v = 1,2 m/s, với v = 0,7 - 1,5 m/s.
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
Lưu lượng nước thải: Q =450 m3 /ngày đêm = 5,21 × 10-3 m3/s.
Lưu lượng bùn tuần hoàn: Qr = 351 m3/ngày = 4,06 × 10-3 m3/s.
Lưu lượng nước thải ra khỏi bể Aerotank:
Qv = Q + Qr = 450 + 351 = 801 m3/ngày = 34 m3/h = 9,44 × 10-3 m3/s.
Đường kính ống dẫn nước thải ra:
Dr =
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 × 9 , 44 ×10−3 = 0,1 mm
π × 1 ,2
→ Chọn ống dẫn nước thải ra làm bằng nhựa uPVC D120 có đường kính ngoài DN = 120
mm, chiều dài khớp nối L = 132 mm; Lb = 137 mm, chiều dài ống 4 – 6 m.
Kiểm tra lại vận tốc thực
−3
4 ×Q 4 × 9 , 44 × 10
v= 2 = 2 = 0,83 m/s
π ×D π × 0 ,12
→ Thỏa v = 0,7 - 1,5 m/s.
Dth =
√ 4 ×Q v
π ×v
=
√ 4 × 900
86400× π × 1, 2
= 0,11 m
→ Chọn ống dẫn nước thải ra làm bằng nhựa uPVC D12 có đường kính ngoài DN = 120
mm, chiều dài khớp nối L = 132 mm; Lb = 137 mm, chiều dài ống 4 – 6 m
Kiểm tra lại vận tốc thực
4 ×Q 4 × 900
v= 2 = 2 = 0,92 m
π ×D 86400 × π × 0 , 12
→ Thỏa v = 0,7 – 1,5 m/s.
Tính toán đường ống chính và ống nhánh
Đường kính ống khí chính:
Vận tốc khí trong ống dẫn khí được duy trì trong khoảng 10 − 15 m/s. Chọn v = 14 m/s.
(Theo bảng 9.9/T419/[2])
dc=
√ 4 × qk h í
π × v ố ng
=
√ 4 × 0 ,26
π × 14
= 0,15 m = 150 mm
→ Chọn ống dẫn khí chính là ống thép mạ kẽm có đường kính danh nghĩa D = 160 mm,
độ dày thành ống 4,78 mm.
Kiểm tra vận tốc ống chính
4 × q kh í 4 × 0 ,26
vc = 2 = 2 = 12,93 m/s.
d ×π
c 0 ,16 × π
Dn=
√ 4 × q nk hí
π × vk h í
=
√ 4 × 0,065
π ×12
= 0,083 m = 83 mm
→ Chọn ống dẫn khí nhánh làm bằng thép mạ kẽm có đường kính danh nghĩa D = 90
mm, độ dày thành ống 4,78 mm.
Kiểm tra vận tốc ống nhánh
n
4 × q kh í 4 × 0,065
Vc = 2 = 2 = 10,22 m/s.
d ×π
n 0 , 09 × π
H: chiều cao hữu ích của bể sinh học hiếu khí Aerotank, H =3,5 m.
Áp lực không khí:
10 ,33+ H tt 10 ,33+ 4 , 4
P= = = 1,38 atm
10 , 33 10 , 33
4.7 Bể Lắng 2:
4.7.1 Nhiệm vụ:
Loại bỏ các tạp chất lơ lửng còn lại trong nước thải sau khi đã qua các công trình xử
lý trước đó. Ở đây, các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của nước sẽ lắng xuống
đáy, các chất có tỷ trọng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước và sẽ được thiết bị gạt cặn tập trung
đến hố ga đặt ở bên ngoài bể.
4.7.2 Tính toán:
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước vào bể lắng (m3/s), Q = 450 m3/ngày.đêm
v tt: Tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm, lấy không lớn hơn 30 mm/s = 0,03
m/s) [7]. Chọn vtt = 0,03 m/s.
Diện tích tiết diện ướt của bể lắng đứng trong mặt bằng:
Q 450 2
F 0= = =17 , 3 m
v 0 , 7 × 86400
Trong đó:
v : Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng,v = 0,5 – 0,8 m/s [5] . Chọn v =
0,0007 mm/s
Chọn N = 1 bể lắng đứng.
Diện tích tổng cộng:
F0+ f 17 ,3+ 0 , 4
F= = = 17,7 m2
N 1
D=
√ 4×F
π
=
√ 4 ×17 ,7
π
= 4,748 m
d=
√ 4×f1
π
=
√ 4×0,4
π
= 0,7 m
D−d 4 ,8−0 , 7
hn = h1 + h2 = ( ¿× tan α = ( ¿ × tan 55 = 2,93 m.
2 2
Trong đó:
h1: Chiều cao lớp trung hòa, m
h2: Chiều cao giả định của lớp cặn lắng trong bể, m
D: Đường kính trong bể lắng, D = 4,8 m
dn: Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, lấy dn = 0,7 m
α: Góc nghiêng của đáy bể lắng so với phương ngang, lấy không nhỏ hơn 500, chọn α =
550 [5]
Đường kính miệng loe của ống trung tâm lấy bằng chiều cao của phần ống loe và
bằng 1,35 đường kính ống trung tâm:
d1 = 1,35 × 0,7 = 0,945 m
Đường kính tấm hắt lấy bằng 1,3 lần đường kính miệng loe:
dh = 1,3 × 0,945= 1,23 m
Góc nghiêng giữa bề mặt tấm hắt với mặt phẳng ngang là 170. [5]
Khoảng cách giữa mép ngoài cùng của miệng loe đến mép ngoài cùng của bề mặt
tấm hắt:
s
4 ×Qmax 4 × 0,013
L= = = 0,14 m
v k × π ×( D+ d n) 0 , 02× π ×(4 , 8+0 , 7)
Trong đó:
vk : Tốc độ nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống trung tâm và bể mặt tấm hắt
vk: 20 mm/s v k ≤ 20 mm/ s, chọn vk = 0,02 m/s [5]
Chiều cao tổng cộng của bể lắng đứng, chọn hbv = 0,5 m
H = H1 + hn + hbv = 3,78 + 2,93 + 0,5 = 7,21 m
Chiều cao ống trung tâm: lấy bằng chiều cao tính toán vùng lắng và bằng 3,78 m
Tính toán máng thu nước:
Dùng hệ thống máng vòng chảy chàn xung quanh thành bể để thu nước:
Đường kính mang thu nước:
Dthu =
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 × 450
π ×0 , 6 × 86400
= 0,16 m
dr =
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 × 450
π ×1 , 5× 86400
= 0,1 m
→ Chọn ống dẫn nước thải ra làm bằng nhựa uPVC có Dr = 110 mm,
Trong đó:
v: Vận tốc nước trong máng thu (theo cơ chế tự chảy v = 0,7 − 1,5 m/s). Chọn v = 1,5
m/s.
Q: Lưu lượng nước thải : Q = 450 m3/ngày.đêm
Tính đường ống dẫn bùn:
Chọn vận tốc bùn chảy trong ống v = 0,3-0,7 m s → Chọn v = 0,7 m/s.
Lưu lượng bùn: Qb = Qt + Qw
Trong đó:
Qt: Lưu lượng bùn tuần hoàn hoạt tính về bể Anoxic, Qt = 351 m3/ngđ.
Giả sử bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn là 0,8% và khối lượng
riêng là 1,008kg/l.
Lưu lượng bùn dư cần xử lí là:
Px ả 83 , 12
Qw = = = 16666 l/ngđ = 16,66 m3/ngđ
0,008 ×1.008 0,008 ×1.008
Db =
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 ×19 , 86
π ×1 , 5
= 0,068 m
Trong đó:
η: Hiệu suất của máy bơm, η = 0,7 − 0,9. Chọn η = 0,8.
ρ: Khối lượng riêng của bùn. ρ = 1020 kg/m3.
→ Chọn 2 bơm bùn Model HSF(M)250-1.75 265(T) 1 hoạt động 1 dự phòng
Công suất: 1Hp
Cột áp: 11m
Hãng sản xuất: NTP
Xuất xứ: Đài Loan
(T.316/[2])
Trong đó:
a: Liều lượng Clo hoạt tính, a = 3 mg/l = 3 g/m3
dr =
√ 4 ×Q
π ×v
=
√ 4 × 450
π ×1 ×86400
= 0,09 m
→ Chọn ống dẫn nước thải ra làm bằng nhựa uPVC D42 có đường kính ngoài D = 100
mm, chiều dài khớp nối L = 100 mm ,Lb = 128 mm, chiều dài ống 4m - 6m.
Trong đó:
v: Vận tốc nước trong máng thu (theo cơ chế tự chảy v = 0,7 − 1,5 m/s). Chọn v = 1 m/s.
Vận tốc thực của nước thải:
4 ×Q 4 × 450
v= 2 = 2 = 0,7 m/s.
π ×D π × 0 ,1 ×8400
Thỏa v = 0,7 − 1,5 m/s
Tính bơm nước thải
Tổng hệ số ma sát cục bộ:
∑ ❑cb=¿ 1+❑2+❑3+❑4 +❑5 +❑6=0 , 5+1+0 , 5+1 ,1+0 ,25+ 0 ,25=3 , 6 ¿ m
(Phụ lục 13 -Quá trình và thiết bị hóa học (tập 10))
❑1=0 , 5: hệ số trở lực khi vào ống hút
1 Số bể 1 bể
Số vách ngăn 2
Chiều dài vách ngăn L 1,33 m
3 Khoảng cách giữa các vách ngăn 1,25 m
Chiều dài mỗi ngăn 0,9 m
Bùn từ bể lắng đợt II có độ ẩm cao 99,4 – 99,7%. Nhiệm vụ của bể nén bùn là làm
giảm độ ẩm của bùn hoạt tính dư bằng cách lắng (nén) cơ học để đạt được độ ẩm thích
hợp (94 – 96%) phục vụ cho việc xử lý bùn. Ngoài ra, bể nén bùn còn nén bùn tươi từ bể
lắng đợt I sang. Chọn phương pháp nén bùn trọng lực để tính toán thiết kế cho bể nén
bùn. Nén bùn bằng phương pháp trọng lực thường được thực hiện trong các bể nén bùn có
hình dạng gần giống như bể lắng đứng hoặc bể lắng ly tâm. Bùn hoạt tính dư từ bể lắng
đợt II và bùn tươi từ bể lắng đợt I được đưa vào ống phân phối bùn ở trung tâm bể. Dưới
tác dụng của trọng lực, bùn sẽ lắng và kết chặt lại. Sau khi nén, bùn sẽ được tháo ra ở đáy
bể. So với bể lắng ly tâm thì bể nén bùn kiểu ly tâm có công suất dàn gạt bùn lớn hơn, độ
dốc ở đáy bể lớn hơn. Trong quá trình vận hành, phải giữ lại một lớp bùn ở đáy bể để giúp
bùn kết chặt nhanh hơn.
4.9.2 Tính toán:
Lượng bùn đưa vào bể nén bùn:
Q = Qw = 16,6 m3 / ngày
Diện tích bề mặt của bể nén bùn:
Q 16 , 6 ×1000
F1 = v = = 1,487 m2 ≈ 1,49 m2
1 86400 ×0 , 04
Với v1: Vận tốc dòng bùn trong bùn lắng, chọn v1 = 0,04 mm/s, v1 không lớn hơn 0,1
mm/s).
Diện tích ống trung tâm:
Q 16 , 6× 1000
F2 = V = = 0,0021 m2
2 86400× 28
Với V2: Vận tốc g bùn trong ống trung tâm, chọn V2= 28 mm/s
Diện tích tổng cộng của bể nén bùn:
F = F1 + F2 = 1,49 + 0,0021 = 1,4921 m2
Đường kính bể nén bùn:
D=
√ 4 F1
π
=
√ 4 ×1,4921
π
= 1,38 m
d=
√ 4 × F2
π
=
√ 4 × 0,0021
π
= 0,05 m
Trong đó:
Qbùn : Lưu lượng bùn trước khi nén
p1: độ ẩm của bùn trước khi nén, p1 = 99,2%
p2: độ ẩm của bùn sau khi nén, p2 = 97%
Khối lượng bông bùn hoạt tính từ bể nén bùn:
Mbùn = V × S ×P × ρ = 1,37 × 1,005 × 0,015 ×1000 = 20,65 kg/ngày
Trong đó:
SVTH: Lương Mỹ Phụng
GVHD: ThS. Trần Thị Vân Trinh
Đồ án xử lý Nước thải
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến thủy sản cá Basa công suất 450 m3/ngày.đêm
D=
√ 4 ×Q
v ×π
=
√ 4 ×1 ,37
0 ,5 × π ×3600
= 0,03 m = 30 mm
Chọn ống dẫn nước thải làm bằng nhựa uPVC D40 có đường kính ngoài D n = 450 mm,
chiều dài khớp nối L = 41 mm, chiều dài ống 4-6 m.
Kiểm tra lại vận tốc:
4 ×Q 4 ×1 ,37
v= 2 = 2 = 0,31 m/s
π ×D π × 3600× 0 , 04
→ Thỏa v = 0,3 – 0,7 m/s.
Tính bơm bùn
Tổng hệ số ma sát cục bộ
∑ ❑cb=¿ 1+❑2+❑3+❑4 +❑5 +❑6=0 , 5+1+0 , 5+1 ,1+0 ,25+ 0 ,25=3 , 6 ¿m
Trong đó:
❑1=0 , 5: hệ số trở lực khi vào ống hút
SVTH:
GVHD:
Đồ án xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương cho 463,023 dân số từ năm 2024-2043