Professional Documents
Culture Documents
Nghiên Cứu Mô Hình Bãi Chôn Lấp Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Kiểu Bể Phản Ứng Và Đề Xuất Thiết Kế Bãi Chôn Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Lấp Hợp Vệ Sinh Cho Huyện Giá Rai Tỉnh Bạc Liêu
Nghiên Cứu Mô Hình Bãi Chôn Lấp Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Kiểu Bể Phản Ứng Và Đề Xuất Thiết Kế Bãi Chôn Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Lấp Hợp Vệ Sinh Cho Huyện Giá Rai Tỉnh Bạc Liêu
2015
Luận Văn Tốt Nghiệp CBHD : Nguyễn Xuân Hoàng
LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành tốt chính là nhờ sự động viên giúp
đỡ của nhiều cá nhân, gia đình, Thầy Cô và bạn bè. Nhân đây chúng tôi xin chân
thành kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ và những người thân yêu đã giúp đỡ động viên cho chúng tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp đúng kế hoạch.
Thầy Nguyễn Xuân Hoàng – Bộ môn Kỹ thuật Môi trường đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và nhắc nhở chúng tôi kịp thời khắc phục những sai sót
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường, đặc biệt là quý
thầy cô ở Bộ môn Kỹ Thuật Môi Trường – Khoa Môi Trường & Tài Nguyên Thiên
Nhiên – Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Kỹ Thuật Môi Trường khóa
38, những người bạn đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
Hiện nay, xử lý chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp. Tuy
nhiên, các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện nay chủ yếu là các bãi rác lộ thiên không
đạt tiêu chuẩn môi trường. Theo thống kê đến năm 2013, cả nước có 458 bãi chôn
lấp, nhưng trong đó có đến 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh.
Chính vì thế chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt kiểu bể phản ứng và đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu” với mục đích
nghiên cứu, đánh giá và đề xuất mô hình chôn lấp kiểu bể phản ứng nhằm đa dạng
hóa các kiểu mô hình chôn lấp chất thải rắn hợp về sinh, áp dụng vào thực tế.
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Xử lý Chất Thải Rắn và Phòng thí
nghiệm Xử Lý Nước, Bộ môn Kỹ thuật Môi trường, khoa Môi trường và Tài
Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học Cần Thơ.
Mẫu rác được lấy về và trộn đều tiến hành xác định tỷ trọng của rác, sau đó cho vào
mỗi mô hình chôn lấp với khối lượng rác đã trộn đều là 150 Kg. Sau khi cho rác vào
mô hình sẽ tiến hành lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu đầu vào như: độ ẩm, %tro,
%C, TP, NH4+. Thí nghiệm được tiến hành trong 4 tháng, định kì phân tích các chỉ
tiêu nước rỉ 1 tháng/lần, đo độ sụp lún và khí thải 3 ngày/lần, đo nhiệt độ mỗi ngày
vào khung giờ cố định (16 giờ), xác định thể tích nước rỉ và tuần hoàn nước rỉ định
kì 2 ngày/lần. Sau hơn 4 tháng thực hiện đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- So sánh các chỉ tiêu hóa lý giữa hai mô hình chôn lấp yếm khí và hiếu khí
trong điều kiện có tuần hoàn nước rỉ.
- Độ sụp lún rác trong mô hình chôn lấp hiếu khí là 29,95% và mô hình chôn
lấp yếm khí là 7,25%
- Thành phần khí CH4 sinh ra trong mô hình chôn lấp yếm khí dao động trong
khoảng 3 – 6%. Lượng khí biogas trung bình mỗi ngày sinh ra là 3.38 lít
Chúng tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của chúng tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA CÁC BỘ HƢỚNG DẪN........................................................i
LỜI CẢM TẠ.........................................................................................................ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI...............................................................................................iii
CAM KẾT KẾT QUẢ..........................................................................................iv
MỤC LỤC...............................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................xi
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
1.3 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................2
Chƣơng 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................3
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN...........................................................3
2.1.1 Các định nghĩa về chất thải rắn.......................................................................3
2.1.2. Nguồn gốc phát sinh.......................................................................................4
2.1.3. Thành phần vật lý của rác..............................................................................5
2.1.9. Đặt tính sinh học của rác................................................................................8
2.1.10 Tác động của chất thải rắn đối với môi trường.............................................9
2.1.11 Tác động của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng...................................11
2.1.12. Vi sinh vật chuyển hóa chất dinh dưỡng trong rác....................................11
2.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM................13
2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn..................................................................13
2.2.2 Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam.....................................................13
2.3. TỔNG QUAN VỀ BÃI CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH.................................16
2.3.1 Khái niệm......................................................................................................16
2.3.2 Phương pháp xử lý chất thải rắn ở các nước phát triển.................................17
2.3.3 Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp........................................17
2.3.4. Sự tạo thành khí từ bãi chôn lấp...................................................................20
2.3.5 Sự hình thành nước rỉ rác..............................................................................21
2.3.6 Sự sụp lún của bãi chôn lấp rác.....................................................................23
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN THIÊN THÀNH PHẦN KHÍ SINH HỌC CỦA
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh
mẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh,vượt bậc của nề kinh tế nước nhà. Nhưng bên cạnh
đó, chúng cũng tạo ra nhiề hệ lụy cho xã hội, đặc biệt là về ô nhiễm môi trường. Đô
thị tập trung đông đúc luôn kéo theo nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường như : nước
thải, chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn. Trong đó, đặc biệt là các vấn đề về chất thải
rắn đô thị với sự thiếu hụt đất để chôn lấp và chưa có công nghệ xử lý thích hợp.
Theo báo cáo của Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV (2015), trong năm
2014, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên toàn quốc chiếm khoảng 23 triệu tấn,
tương đương với 63.000 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt đô thị chiếm
khoảng 32.000 tấn/ngày. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện nay chủ yếu bằng
phương pháp chôn lấp, tỷ lệ chất thải rắn được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 -
82% lượng CTR thu gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh
và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh). Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng
458 bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên một ha, ngoài ra còn có các bãi chôn
lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có
121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn
lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom,
xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. [4].
Theo Nguyễn Xuân Hoàng và cộng sự (2014) cho rằng : khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, hầu hết lượng rác ở các đô thị được thu gom và vận chuyển đến các bãi
rác để chôn lấp. Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về bãi chôn lấp hợp vệ sinh nào
trong khu vực. Thêm vào đó, một số giải pháp xử lý ủ compost gia đình, ủ compost
thí điểm quy mô nhỏ đã được thực hiện tại Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Long
An nhưng công suất ủ không đáng kể và chưa có giải pháp duy trì và phát triển mở
rộng.Với lượng rác bình quân đầu người thực tế từ 0,53 – 0,9 cho khu vực đô thị, tỷ
lệ thu gom dao động lớn từ 37 – 90%, trong đó thấp nhất là ở An Giang và Đồng
Tháp. Các tỉnh còn lại có tỷ lệ thu gom cao hơn 70%. Bên cạnh đó, rác phát sinh
không được phân loại tại nguồn, một phần chất thải nguy hại gia đình cũng lẫn lộn
vào trong rác sinh hoạt và tập trung tại bãi rác.
Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp ở Việt Nam nói chung và khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng thì vẫn là phương pháp chủ đạo trong quản lý
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, các bãi chôn lấp rác, bãi chôn lấp hợp vệ
sinh cần nhiều thời gian cho quá trình chôn lấp và mức đầu tư vẫn còn cao. Bên
cạnh đó, quỹ đất dùng cho chôn lấp ngày càng khan hiếm và giá trị của đất ngày
càng tăng cao gây ra áp lực không nhỏ cho việc quản lý và xử lý chất thải rắn; dù
bãi chôn lấp đã được sử dụng lâu, nhưng trong những năm qua chưa có nhiều
nghiên cứu báo cáo về công nghệ kỹ thuật chôn lấp rác hợp vệ sinh tại Việt Nam
nói chung và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng. Trong khi đó, một số kỹ
thuật chôn lấp hợp vệ sinh mới có nhiều ưu điểm hơn, thời gian hoạt động ngắn hơn
đã và đang áp dụng thành công ở nhiều nước ( Nhật, Mỹ…), trong đó có kỹ thuật
chôn lấp rác kiểu bể phản ứng sinh học được xem là một trong các giải pháp cải tiến
SVTH : Lê Thanh Hiền
B1205048
1
Luận Văn Tốt CBHD : Nguyễn Xuân
và kiểm soát quá trình xử lý chất thải rắn tốt. Kỹ thuật chôn lấp này gần đây cũng
đã được áp dụng thí điểm tại bãi rác Đình Vũ (Hải Phòng, đã cho kết quả tích cực)
[16].
Vì vậy đề tài: “Nghiên cứu mô hình bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kiểu bể
phản ứng và đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh
cho huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu”được đề xuất thực hiện để phân tích đánh giá
khả năng phân hủy của rác thải đô thị và đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn
sinh hoạt hợp vệ sinh.
Theo Luật Bảo vệ và khôi phục Tài nguyên Mỹ (US EPA, 2000), chất thải rắn bao
gồm: rác nhà bếp (vỏ hộp sữa, bã cà phê…), vật phế thải (phế liệu kim loại, các chai
lọ rỗng, giấy bìa…), bùn từ hệ thống xử lý nước thải, nước cấp hay các hệ thống xử
lý ô nhiễm, các chất thải khác ở dạng rắn, bán rắn, lỏng hay khí trong các vật chứa.
Theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD thì chất thải rắn là chất
thải phát sinh từ các hoạt động ở các đô thị và khu công nghiệp, bao gồm chất thải
khu dân cư, chất thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị, bệnh viện, chất
thải công nghiệp, chất thải do hoạt động xây dựng
Chất thải rắn (CTR) là tất cả các chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt động của
con người và động vật. Đó là các vật liệu hay hàng hóa không còn sử dụng được
hay không hữu dụng đối với người sở hữu của nó nữa nên bị bỏ đi (Lê Hoàng Việt
và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013 ).
Bảng 2.2Thành phần rác ở một số tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long (%)
Các Thủy
Phân Lin
Tỉnh loại Kim Thủy tinh, Gạch, Nguy
hủy Vải h
(nguồn) Giấy loại tinh cao sứ hại
sinh học tinh
thải su
Cần Thơ 79,65 2,79 0,7 1,52 1,86 9,57 3,1 0,03 0,76
Cà Mau 57,3 4,5 0,1 0,5 1,4 6,1 2,1 - 28
Sóc Trăng 70,35 4,12 0,78 0,66 3,11 7,24 9,63 - 4,11
Tiền
77,53 3,89 0,23 0,21 - 6,37 2,14 0,06 9,57
Giang
Long An 76,3 5,1 0,37 0,7 - 13,63 2,68 0,15 4,08
Bến tre 73,85 6,5 1,75 0,85 - 5,2 1,6 0,3 9,95
Trà Vinh 87,25 2,05 0,45 - - 3,16 2,04 - 5,05
Vĩnh Long 66,25 11,5 0,55 4 6,5 9,45 0,75 - 1
14,6
Bạc Liêu 53,34 4,51 4,59 4,91 - 4,44 10,81 2,78
2
Hậu Giang 82,6 1,8 0,4 0,9 1,5 5,7 1,6 4 1,5
Kiên
72,52 6,38 1,27 1,64 1,29 7,69 7,49 - 1,72
Giang
(Nguồn : INVENT, 2009. Trích Nguyễn Hữu Chiếm và Lê Hoàng Việt, 2013)
a. Ẩm độ của rác
Ẩm độ là một tông số quan trọng cho các quá trình xử lý (đốt, ủ phân compost,
khống chế nước rỉ của rác…). Theo Tchobanoglous et al.1993 (trích Lê Hoàng Việt
và Nguyễn Hữu Chiếm,2013) ẩm độ của rác đô thị biến thiên từ 15 – 40%. Ở Việt
Nam rất nhiều khu vực và thời điểm rác có ẩm độ lớn hơn 40%. Ẩm độ của rác phụ
thuộc và thành phần của rác, mùa trong năm, ẩm độ không khí, thời tiết (mưa).
Bảng 2.3. Ẩm độ của các thành phần trong rác thải sinh hoạt
Ẩm độ %
Thành phần
Khoảng biến thiên Giá trị tiêu biểu
Thức ăn thừa 50 – 80 70
Giấy 4 – 10 6
Carton 4–8 5
Nhựa 1–4 2
Vải 6 – 15 10
Cao su 1–4 2
Da 8 – 12 10
Lá và cành cây 30 – 80 60
Gỗ 15 – 40 20
Thủy tinh 1–4 2
Lon thiếc 2–4 3
Nhôm 2–4 2
Các kim loại khác 2–4 3
Bụi, tro, gạch 6 – 12 8
Rác đô thị 15 – 40 20
( Nguồn: Tchobanoglous et al.1993. Trích Nguyễn Hữu Chiếm và Lê Hoàng Việt, 2013).
Theo Nguyễn Văn Phước (2008) cho rằng, ẩm độ của chất thải rắn đô thị mà tiêu
biểu là chất hữu cơ vào khoảng 70%. Mặc khác, theo Cù Huy Đấu và Trần Thị
Hường (2010) cũng cho rằng ẩm độ của chất thải rắn đô thị nằm trong khoảng biến
thiên 50 – 80% và giá trị tiêu biểu là 70%.
b. Khả năng giữ nƣớc của rác
Khả năng giữ nước của rác là tổng lượng nước mà rác có khả năng giữ lại trong
mẫu rác sau khi đã để cho nước chảy xuống tự do theo tác động của trọng lực. Khả
năng giữ nước của rác là một đặc tính tương đối quan trọng trong việc chôn lắp rác
vì nó liên quan đến việc tạo nên nước rỉ của rác khi rác đem chôn có lượng nước
trong rác vượt quá khả năng giữ nước của nó. Khả năng giữ nước của rác cũng phụ
thuộc vào thành phần rác, trạng thái phân hủy, áp suất…Và như thể một nguồn rác
có khả năng giữ nước là 30% tức là lượng nước mà rác có khả năng giữ lại chiếm tỉ
lệ 3/10. Thường hỗn hợp rác của khu dân cư và khu mậu dịch (không nén) có khả
năng giữ nước từ 50 – 60% (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, Giáo trình
Quản lý và Xử lý chất thải rắn, 2013)
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013) khả năng thấm dẫn nước của rác
nén cũng là một đặc tính vật lý quan trọng vì nó chi phối sự di chuyễn của nước và
không khí tại nơi chôn lấp. Hệ số thẩm thấu thường được tính như sau:
Trong đó:
K: hệ số thấm
k: khả năng thấm ở bên trong khối rác
C: hằng số vô hướng hay yếu tố hình dạng khối rác
d: kích thước trung bình của các lổ rổng trong khối rác
: trọng lượng riêng của nước
µ: độ nhớt của nước
Cd2 được xem là hệ số thấm lọc đặt biệt. Tính thấm này phụ thuộc vào các tính chất
của chất thải rắn: như kích thước các lổ rổng và độ khúc khuỷu của chúng, diện tích
bề mặt của vật liệu, độ xốp. Thông thường giá trị trên ở khoảng 10-11 -10-12 m2 theo
chiều đứng và 10-10 m2 theo chiều ngang.
d. Kích cỡ hạt và tỷ lệ của rác
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013, kích cỡ của các hạt và tỉ lệ của
chúng trong rác là một trong các yếu tố quan trọng trong quá trình tái chế lại nguyên
vật liệu; đặt biệt là các công đoạn như sang, rây hay phân loại vật liệu theo từ tính.
Kích thước của các thành phần rác thường được tính theo một trong các công thức
sau:
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), trọng lượng riêng của một chất
nào đó là trọng lượng của chất đó trên một đơn vị thể tích. Bảng 2. trình bày trọng
lượng riêng của một số thành phần trong rác thải đô thị.
Do trọng lượng riêng của một số loại rác thải thay đổi tùy theo vị trí địa lý, khu vực,
mùa, chu kỳ gom rác, việc sử dụng các thiết bị nén rác… vì vậy nên cẩn thận khi sử
dụng các số liệu trong bảng này.
Theo Nguyễn Văn Phước (2008), trọng lượng riêng của chất thải rắn đô thị dao
động trong khoảng 180 – 400 kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3.
Bảng 2.4 Trọng lượng riêng của các thành phần của rác đô thị
Trọng lƣợng riêng lb/yd3
Thành phần
Khoảng biến thiên Giá trị tiêu biểu
Thức ăn thừa 220 – 810 490
Giấy 70 – 220 150
Carton 70 – 135 85
Nhựa 70 – 220 110
Vải 70 – 170 110
Cao su 170 – 340 220
Da 170 – 440 270
Lá và cành cây 100 – 380 170
Gỗ 220 – 540 400
Thủy tinh 270 – 810 330
Lon thiếc 85 – 270 150
Nhôm 110 – 405 270
Các kim loại khác 220 – 1940 540
Bụi, tro, gạch… 540 – 1685 810
Ghi chú: lb/yd3 x 0.5933 = kg/m3(Nguồn:Tchobanoglous et al,1993, trích Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu
Chiếm, 2013)
Các thành phần hữu cơ này liên quan đến một đặc điểm sinh học của rác đó là khả
năng phân hủy theo con đường sinh học.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong rác:
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), hàm lượng chất rắn bay hơi
(VS) được xác định bằng cách nung mẫu ở 550oC được dùng để đo khả năng phân
hủy sinh học của chất hữu cơ trong rác đô thị. Tuy nhiên, việc sử dụng thông số này
không chính xác vì một số chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng lại bị phân hủy sinh
học rất chậm (ví dụ như giấy báo). Để thay đổi thông số VS người ta dùng hàm
lượng lignin để ước lượng khả năng phân hủy sinh học của rác đô thị thông qua mối
quan hệ trong phương trình sau:
Trong đó:
BF: tỉ lệ chất hữu cơ có thể bị phân hủy sinh học (dựa trên VS)
0,83: Hằng số thực nghiệm
0,028: Hằng số thực nghiệm
LC: Hàm lượng lignin của các rắn bay hơi ( % trọng lượng khô)
Các chất thải rắn có hàm lượng lignin cao như giấy in có khả năng phân hủy sinh
học kém hơn đáng kể so với các hữu cơ khác trong rác đô thị.
Sự tạo mùi:
Mùi hôi của rác được tạo thành khi rác được trữ quá lâu. Việc tạo thành mùi hôi ở
các thùng rác gia đình đặc biệt tăng mạnh vào những ngày nhiệt độ cao. Thông
thường mùi được tạo ra do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ.
Sự sản sinh của ruồi:
Theo Tchobanoglous et al (19979)(trích: Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm,
2013), vào mùa hè ở khu vực ôn đới và tất cả các mùa ở khu vực nhiệt đới, việc
sinh sản của ruồi là một yếu tố quan trọng cần lưu ý đến trong việc lưu trữ rác. Ruồi
có thể phát triển từ trứng trong khoảng thời gian ngắn 2 tuần. Vòng đời của ruồi có
thể phân chia như sau:
Trứng phát triển 8 – 12 giờ
Ấu trùng giai đoạn một 20 giờ
Ấu trùng giai đoạn hai 24 giờ
Ấu trùng giai đoạn ba 3 ngày
Giai đoạn chuyển thái 4 – 15 ngày
Tổng 9 – 11 ngày
2.1.10 Tác động của chất thải rắn đối với môi trƣờng
a. Ô nhiễm môi trƣờng không khí
Theo Trần Thị Mỹ Diệu (2010), chất thải rắn sinh hoạt, có thành phần hữu cơ là chủ
yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bị
phân hủy và sản sinh ra chất khí (CH 4- 63,8%, CO2 – 33,6%, và một số khí khác).
Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3-19%),
đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các
bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ của không khí và thay đổi theo mùa.
Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải trong mùa hè cao
hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh trong
quá trình phân hủy có thể thoát lên mặt đất mà không cần một sự tác động nào. Khi
vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất
hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy
chất hữu cơ trong chất thải rắn: amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, hydrosunfur
mùi trứng thối, sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, mecaptan hôi nồng, amin mùi cá
ươn, diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, phenol mùi ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt
động chôn lấp chất thải rắn, việc xử lý chất thải rắn bằng phương pháp tiêu hủy
cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác sẽ làm phát
sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. Chất thải rắn có thể bao gồm các hợp chất
chứa clo, flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một lượng không nhỏ các
chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác nếu nhiệt độ tại lò đốt rác
không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến
cho chất thải rắn không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các khí CO, oxit
nitơ, ddiooxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức khỏe con người.
Theo Trần Thị Mỹ Diệu (2010), chất thải rắn sinh hoạt không được thu gom, thải
vào kênh gạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường
nước lưu thông, giảm diện tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO
trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú
dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. Chất
thải rắn phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen,
có mùi khó chịu. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải dùng kỹ thuật có hệ thống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử lý trước khi
thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay đều không được
xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi
rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự
xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn
nước đáng kể. Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng
chất ô nhiễm cao (chất hữu cơ: do các rác có phân súc vật, các thức ăn thừa…; chất
thải độc hại: từ bao bì đựng phân bò, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu
không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi
trường nước nghiêm trọng.
Theo Trần Thị Mỹ Diệu (2010), chất thải rắn sinh hoạt không được thu gom sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường đất, các loại chất rắn khó phân hủy như: nilon,
nhựa, cao su, kim loại,…không được thu gom sẽ nằm lại trong đất có thể gây độc
cho môi trường đất, thoái hóa đất, giảm độ phì nhiêu của đất, ảnh hưởng tới năng
suất và chất lượng cây trồng. Đặc biệt tại các bãi rác, ngoài những chất rắn ảnh
hưởng trực tiếp đến đất còn có nước rỉ rác, đây là một trong những loại nước thải
khó xử lý nhất, chứa nhiều chất độc, kim loại nặng, cùng với hàm lượng hữu cơ rất
cao. Nước rỉ không được thu gom sẽ đi vào đất và làm đất nhiễm độc, khó cải tạo.
Ngoài ra, nước rỉ rác còn theo các đường mao dẫn đi vào các mạch nước ngầm có
thể làm ô nhiễm nguồn nước này.
2.1.11 Tác động của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng.
Theo Trần Thị Mỹ Diệu (2010), việc quản lý và xử lý chất thải không hợp lý không
những gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người,
đặc biệt đối với người dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn
lấp chất thải…Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc bệnh da
liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác.
Hiện tại chưa có số liệu đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe
của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu
ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mần bệnh, các chất độc hại, côn trùng đốt, chích và
các loại hơi khí độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh
thường gặp ở các đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy,
và các vấn đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
khác đối với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim
tiêm cũ,… có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khỏe con người (lây nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như AIDS,…) khi họ giẫm phải hoặc bị cào xước vào tay
chân…Một vấn đề cần được quan tâm là chiếm tỷ lệ lớn trong những người làm
nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
2.1.12. Vi sinh vật chuyển hóa chất dinh dƣỡng trong rác
Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh vật là nhờ hoạt động sống của vi sinh vật
phân hủy rác thải thành các thành phần nhỏ hơn, hình thành sinh khối vi sinh vật
cao hơn, các sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật và các loại khí như CO 2, CH4,…
Các quá trình chuyển hóa này có thể xảy ra ở điều kiện hiếu khí hay kỵ khí.
a. Các vi sinh vật phân giải cellulose
Theo Lê Gia Hy (2010), các nhóm vi sinh phân giải cellulose gồm có :
Các nhóm vi khuẩn và xạ khuẩn: vi sinh vật hiếu khí thuộc các chi Bacillus,
Fravobacterium và Pseudomonas là các chi phân lập được có tần suất cao nhất. Một
số vi khuẩn kỵ khí tham gia vào quá trình phân giải cellulose, điển hình là các vi
khuẩn trong dạ cỏ của động vật nhai lại: Ruminococcus flavefeciens, R. albus, R.
parvum, Bacteroides succinpgenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Clostridium
cellobioparum, Cillobacterium cellulosolvens,…
Các nhóm vi nấm: Vi nấm là nhóm có khả năng phân giải mạnh vì nó tiết ra môi
trường một lượng lớn enzym có đầy đủ các thành phần. Gồm có các loại nấm
sau :
Nấm mốc : chủ yếu thuộc các chi Aspergillus, Penicillium, Trichoderma, Fusarium,
…trong đó đáng chú ý là Trichoderma (hầu hết các loài thuộc chi Tricoderma sống
hoại sinh trong đất, rác và có khả năng phân huỷ cellulose).
Nấm đốm là các loại nấm phát triển sâu trong tế bào gỗ tạo thành các đốm màu nâu.
Hầu hết các loài thuộc nhóm nấm bất toàn và nấm Ascomysetes như : Ceratocystis
sp, Cladosporium sp, Aureobasidium sp,…
Nấm mục : nấm mục nâu (Phaeolus schweiniti, Piptopous betulinus…), nấm mục
trắng (Armillaria mellea, Fonus fomentatius…)
b. Các nhóm vi sinh vật phân giải protein
Theo Lê Gia Hy (2010),nhóm vi khuẩn chính phân giải protein là vi khuẩn nitrat
hoá, vi khuẩn nitrit hóa vi khuẩn cố định nitơ. Nhóm vi khuẩn nitrit hoá bao gồm
bốn chi khác nhau: Nitrozomonas, Nitrozocystic, Nitrozolobus và Nitrosospira,
chúng đều thuộc loại tự dưỡng bắt buộc, không có khả năng sống trên môi trường
thạch.
c.Vi sinh vật phân giải tinh bột
Trong rác có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải tinh bột. Theo Lê Gia Hy
(2010),một số vi sinh vật có khả năng tiết ra môi trường đầy đủ các loại enzym
trong hệ enzym amilaza. Ví dụ như một số vi nấm bao gồm một số loại trong các
chiAspergillus, , Rhizopus. Trong nhóm vi khuẩn có một số loài thuộc chi Bacillus,
Cytophaza, Pseudomonas … Xạ khuẩn cũng có một số các chi Aspergillus,
Fusarium, Rhizopus,… có khả năng phân huỷ tinh bột. Đa số các vi sinh vật không
có khả năng tiết đầy đủ hệ enzym amilaza phân huỷ tinh bột. Chúng chỉ có thể tiết
ra môi trường một hoặc một vài men trong hệ đó.
Từ bảng trên ta thấy, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị phát sinh
khoảng 28400 tấn/ngày, trong đó tỉ lệ chất thải rắn hữu cơ chiếm khoảng 54 – 77%,
chất thải có thể tái chế chiếm khoảng 8 – 18%, chất thải nguy hại lẫn vào chất thải
sinh hoạt nhỏ hơn 1%. Chỉ số phát sinh chất thải rắn ở một số đô thị lớn như Hà
Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng lần lượt là 0,9 kg/người/ngày, 0.98
kg/người/ngày và 0.83 kg/người/ngày.
gom thông thường sử dụng 2 hình thức thu gom là thu gom sơ cấp (người dân tự thu
gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy
tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ cấp ( rác các hộ gia đình được công nhân thu gom vào
các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử
lý hoặc tại các khu dân cư, chợ có đặt container chứa rác, công ty môi trường đô thị
có xe chuyên dụng chở container đến khu xử lý).
Thành phố Hồ Chí Minh có 2 trạm trung chuyển lớn: trạm trung chuyển Quang
Trung tiếp nhận 1084 tấn/ngày và trạm trung chuyển Tống Văn Trân tiếp nhận 820
tấn/ngày. Rác từ 2 trạm trung chuyển này được các xe lớn chuyển tới khu liên hiệp
xử lý chất thải rắn Đa Phước, Phước Hiệp và nhà máy xử lý rác Vietstar. Còn các
đô thị khác thì chưa có trạm trung chuyển rác đúng nghĩa như ở thành phố Hồ Chí
Minh. Điển hình là Hà Nội chưa có trạm trung chuyển rác trong khi khoảng cách từ
Hà Nội tới khu xử lý Nam Sơn khoảng 50 km. Theo đánh giá hiện nay, hầu hết các
đô thị chỉ có các điểm tập kết rác. Tuy vậy, các điểm tập kết này cũng chưa đảm bảo
các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
Hình 2.1. Quy trình thu gom và vận chuyển đến bãi rác
(Nguồn: Nguyễn Xuân Hoàng, Nguyễn Hữu Sang và Nguyễn Hiếu Trung, 2014)
Tái chế Làm phân hữa cơ Công nghệ Seraphin,ASTChôn lấp Đốt
Hình 2.2 Các công nghệ hiện đang được sử dụng để xử lý, tiêu hủy
CTR đô thị ở Việt Nam(Nguồn: TCMT tổng hợp, báo cáo môi trường quốc gia, 2001)
Theo Nguyễn Hoài Đức (2014), ở một số địa phương đã đầu tư xây dựng các nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân compost (25 nhà máy). Tại Cà Mau,
nhà máy ủ phân compost được xây dựng và vận hành bởi Công ty Trách nhiệm hữu
hạn – Thương mại – Du lịch Công Lý đầu tư với công suất thiết kế 200 tấn/ngày.
Nhưng việc xử lý chất thải rắn làm phân compost vẫn chưa được phổ biến rộng rãi,
chưa có mô hình xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt hoàn thiệt đạt cả các tiêu chí
về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường; chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa
cao; khó tìm thị trường tiêu thụ. Một số tỉnh đã lắp đặt các lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt với quy mô nhỏ cho các vùng nông thôn. ( khoảng 30 lò đốt).
Theo Nguyễn Xuân Hoàng và cộng sự (2014) cho rằng : tại Đồng bằng sông Cửu
Long, hầu hết lượng rác ở các đô thị được thu gom và vận chuyển đến các bãi rác để
chôn lấp. Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về bãi chôn lấp hợp vệ sinh nào trong
khu vực. Thêm vào đó, một số giải pháp xử lý ủ compost gia đình, ủ compost thí
điểm quy mô nhỏ đã được thực hiện tại Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Long An
nhưng công suất ủ không đáng kể và chưa có giải pháp duy trì và phát triển mở
rộng. Tại Cà Mau, nhà máy ủ compost được xây dựng và vận hành bởi Công ty
Trách nhiệm hữu hạn – Thương mại – Du lịch Công Lý đầu tư với công suất thiết
kế 200 tấn/ngày. Với lượng rác bình quân đầu người thực tế từ 0,53 – 0,9 cho khu
vực đô thị, tỷ lệ thu gom dao động lớn từ 37 – 90%, trong đó thấp nhất là ở An
Giang và Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại có tỷ lệ thu gom cao hơn 70%. Bên cạnh đó,
rác phát sinh không được phân loại tại nguồn, một phần chất thải nguy hại gia đình
cũng lẫn lộn vào trong rác sinh hoạt và tập trung tại bãi rác. Điều đó có thể thấy
rằng, chất thải nguy hại có thể ảnh hưởng đến các chất thải hữu cơ và chúng có thể
gây ức chế hoặc gây độc đối với hoạt động của vi sinh vật trong việc phân giải các
hợp chất hữu cơ trong rác.
2.3.2 Phƣơng pháp xử lý chất thải rắn ở các nƣớc phát triển
Bảng 2.6 Phát sinh chất thải rắn và các phương pháp xử lý ở các nước phát triển
Phƣơng pháp xử lý (%)
Tên nƣớc
Compost Đốt Chôn lấp Khác
Bỉ 11 23 50 16
Đan Mạch 2 50 11 7
Tât Đức 2 28 69
Hy Lạp 100
Tây Ban Nha 16 6 78
Pháp 8 36 47 9
Irelands 100
Italia 6 19 35 34
Hà Lan 4 36 37
Bồ Đào Nha 16 57 58
Anh 6 23
(Nguồn: Viện khoa học môi trường – Viện khoa học công nghệ Việt Nam, 2007)
2.3.3 Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp.
a. Quy mô
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), quy mô
bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào quy mô của đô thị như dân số, lượng
rác thải phát sinh, đặc điểm rác thải… Có thể căn cứ vào đặc điểm đô thị Việt Nam
có tính đến khả năng phát triển đô thị để phân loại quy mô bãi và có thể tham khảo
theo bảng sau:
Bảng 2.7 Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị
Dân số Lƣợng chất Thời hạn
Quy mô bãi chôn Diện tích
(Ngàn thải rắn sử dụng
STT lấp bãi (ha)
ngƣời) (Tấn/năm) (năm)
1 Loại nhỏ 5 – 10 20.000 5 <10
2 Loại vừa 100 – 350 65.000 10 - 30 10 – 30
3 Loại lớn 350 – 1000 200.000 30 – 50 30 – 50
4 Loại rất lớn >1000 >200.000 50 >50
(Nguồn: Thông Tư Liên Tịch số 01/2001/ TTLT - BKHCNMT – BXD,ngày 18/01/2001)
b. Vị trí
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001),vị trí bãi
chôn lấp phải gắn nơi sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách thích hợp với
những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư này là loại
chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội,… cần lưu ý
thêm là bãi chôn lấp rất hấp dẫn với chim muông, một nguy cơ tiềm tàng đối với
máy bay thấp. Vì vậy, địa điểm các bãi chôn lấp cần phải xa các sân bay, là các nơi
có các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế không cao.
Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh rác thải.
Điều này tuỳ thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, địa hình, xe cộ thu gom rác thải.
Đường xá đi đến nơi thu gom rác phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng
nặng đi lại trong cả năm. Tác động của việc mở rộng giao thông cũng cần được xem
xét.
Tất cả vị trí đặt bãi chôn lấp phải được quy hoạch cách nguồn nước cấp sinh hoạt và
nguồn nước sử dụng cho công nghiệp chế biến thực phẩm ít nhất là 1000m. Ngoài
ra, chú ý các khoảng cách khác để đảm bảo an toàn cho khu vục xung quanh.
Cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh không được đặt tại các khu ngập lụt;
Không được đặt vị trí bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở những nơi có tiềm
năng nước ngầm lớn;
Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất 50m
cách biệt với bên ngoài. Bao bọc bên ngoài vùng đệm là hàng rào bãi;
Bãi chôn lâp chất thải hợp vệ sinh phải hoà nhập với cảnh quan môi trường
tổng thể trong vòng bán kính 1000m. Để đạt mục đích này có thể sử dụng các biện
pháp như: tạo thành vành đai cây xanh, các mô đất hay các hình thức khác để bên
ngoài bãi không nhìn thấy được
Bảng 2.8 Quy định khoảng cách tối thiểu khi lựa chọn bãi chôn lấp
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công
Các công Đặc điểm và quy mô tr nh đến các bãi chôn lấp (m)
trình công trình Bãi chôn lấp Bãi chôn Bãi chôn lấp
nhỏ và vừa lấp lớn rất lớn
Các thành phố, thị xã, 5000 - 15000-
Đô thị 3000 - 5000
thị trấn, thị tứ 15000 30000
Sân bay, các
khu công Từ quy mô 2000 –
1000 - 2000 3000 – 5000
nghiệp, hải Nhỏ đến lớn 3000
cảng
Cụm dân cư >15 hộ.
≥ 1.000 ≥ 1.000 ≥ 1.000
đồng bằng Cuối hướng gió chính
và trung du Các hướng khác
≥ 300 ≥ 300 ≥ 300
Theo khe núi (có dòng
3000- 5000 > 5000 > 5000
Cụm dân cư chảy xuống).
ở miền núi
Không quy Không Không quy
Không cùng khe núi
định quy định định
Các công 50- 100 > 100 > 500
Công suất < 100 m3/ng
trình khai
Q < 10.000 m3/ng
thác nước > 100 > 500 > 1000
Q > 10.000 m3/ng
ngầm > 500 > 1000 > 5000
(Nguồn: Thông Tư Liên Tịch số 01/2001/ TTLT - BKHCNMT – BXD, ngày 18/01/2001)
Ngoài ra, Bãi chôn lấp cần có hệ thống thu khí, nước rò rỉ, trạm xử lý nước rác cục
bộ hoặc dẫn nước thải vào một khu vực tiếp nhận nước thải chung để xử lý.
b. Những khía cạnh môi trƣờng
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), quá trình
phân huỷ các hợp chất hữu cơ tại bãi chôn lấp có thể gây ra một số nguy hại cho
môi trường. Các nguy hại này bao gồm:
Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, các loại côn trùng có
cánh và các loài gặm nhấm;
Mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh;
Gây các vụ cháy, nổ;
Gây ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài những yếu tố đã nêu, cần xem xét thêm các tác động môi trường. Ví dụ một
bãi chôn lấp sẽ tạo ra bụi do xử lý và vùi lấp chất thải, chất thải tươi và sự phân huỷ
của nó toả ra mùi hôi thối. Gió có thể cuốn theo rác rưởi rơi vãi ra ngoài khu vực và
các phương tiện chuyên chở cũng làm rơi vãi rác trong quá trình vận chuyển đến
nơi chôn lấp. Lưu lượng xe cộ tăng lên có thể gây ách tắc. Tiếng ồn và khí xả gây
xáo trộn. Điều quan trọng để chấp nhận đối với một bãi chôn lấp là cố gắng bố trí
bãi chôn lấp xa khỏi tầm nhìn và xa các khu vực giải trí, địa điểm nên khuất gió và
có hướng gió xa hẳn khu dân cư. Một điều quan trọng nữa là bãi chôn lấp không ở
gần các ngã tư đường hoặc không gây cản trở nào khác đối với trục đường giao
thông chính. Sau cùng là phải giữ gìn khu vực sạch sẽ, đây là khả năng đạt được tốt
nhất về chi phí, hiệu quả và làm giảm bớt sự phản kháng của công chúng.
c. Các chỉ tiêu kinh tế
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), lựa chọn
bãi chôn lấp phế thải còn phải chú ý đến kinh tế, cố gắng giảm mọi chi phí có thể
được để đạt được yêu cầu về vốn đầu tư hợp lý nhưng không được giảm nhẹ lợi ích
công cộng và hiệu quả xã hội.
2.3.4. Sự tạo thành khí từ bãi chôn lấp
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), các bãi
chôn lấp là nguồn tạo ra khí sinh học mà trong đó khí Metan là thành phần chủ yếu
và chiếm một tỷ lệ cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong bãi chôn
lấp thành phần của khí gas trong giai đoạn đầu chủ yếu là Carbon Dioxit (CO 2) và
một số loại khí khác như N 2 và O2. Sự có mặt của khí CO 2 ở trong bãi chôn lấp tạo
điều kiện cho vi sinh vật kỵ khí phát triển và từ đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí
Metan. Như vậy khí gas có hai thành phần chủ yếu là CH 4 và CO2 trong đó CH4 có
khoảng từ 50÷ 60% và CO2 chiếm khoảng 40÷ 50%.
Khí CH4 có thể trở thành mối nguy hiểm gây ra cháy, nổ, ô nhiễm môi trường ở bãi
chôn lấp và các khu vực xung quanh. Vì vậy việc kiểm tra khí bằng phương pháp
thoát tán hoặc thu hồi và chuyển thành nguồn năng lượng là một phần quan trọng
trong thiết kế và vận hành bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh vì vậy các bãi chôn lấp
rác hợp vệ sinh nhất thiết phải có một hệ thống thu gom và xử lý tất cả các khí sinh
học sinh ra từ bãi đảm bảo yêu cầu giới hạn cho phép sao cho: Nồng độ của khí
Metan sinh ra không được vượt quá 25% giới hạn thấp về cháy nổ. Thuật ngữ “giới
hạn thấp về cháy nổ” được hiểu là nồng độ thấp, tính theo thể tích, một chất khí
trong hỗn hợp khí ở nhiệt độ 250C và áp suất 101.325kPa sẽ gây ra cháy trong
không khí.
Bảng 2.9 Diễn biến thành phần khí thải tại bãi rác
Khoảng thời gian từ lúc % Trung bình theo thể tích
hoàn thành chôn lấp (tháng) N2 CO2 CH4
0–3 5,2 88 5
3–6 3,8 76 21
6 – 12 0,4 65 29
12 – 18 1,1 52 40
18 – 24 0,4 53 47
24 – 30 0,2 52 48
30 – 36 1,3 46 51
36 – 42 0,9 50 47
42 - 48 0,4 51 48
(Nguồn: Tchobanoglous et al,1977,trích Nguyễn Hữu Chiếm và Lê Hoàng Việt, 2013)
Thành phần hóa học trong nước rỉ của rác được trình bày ở bảng 2.10. Ta thấy
khoảng dao động về hàm lượng của các chất này rất rộng. Tính chất của nước rỉ
thay đổi rất lớn theo các giai đoạn diễn ra ở bãi rác:
Bảng 2.10 Các thông số tiêu biểu về thành phần. tính chất của nước rỉ rác của bãi
chôn lấp mới và lâu năm
Bãi mới (dƣới 2 năm) Bãi lâu năm
Thành phần Đơn vị
Khoảng Trung bình (trên 10 năm)
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), tổng lượng nước rỉ rác ở một
bãi rác phụ thuộc phần lớn vào nguồn nước bên ngoài. Nếu bãi chôn lấp rác được
thiết kế, xây dựng đúng kỹ thuật, nước rỉ sẽ giảm đi một lượng lớn. Ở một số bãi
rác, người ta còn đưa bùn cống rãnh vào rác để làm tăng sản lượng methane sản
sinh. Trong trường hợp này các thiết bị kiểm soát, khống chế, xử lý nước rỉ từ rác
phải được lắp đặt.
Thành phần nước rỉ còn phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, đặc biệt là tỉ lệ
BOD/COD sẽ thay đổi lớn theo độ tuổi của bãi chôn lấp rác.
Bảng 2.11 Đặc tính nước rỉ của bãi chôn lấp theo thời gian
Tuổi của bãi chôn lấp Tỉ lệ BOD/COD Đặc tính nƣớc rỉ
(Nguồn: Tchobanolgous và Kreith, 2002, trích Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013)
không khí một cách có kiểm soát để thúc đẩy quá trình ổn định sinh học
(biostabilization) các chất thải”.
Theo quy định của Cục Môi trường Mỹ về các kỹ thuật kiểm soát đạt hiệu quả tối
đa (US EPA MACT rule) thì bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học là:
Bất kì một bãi chôn lấp hay một phần bãi chôn lấp được châm thêm chất lỏng (khác
với nước rỉ, hoặc kết hợp với nước rỉ) một cách có kiểm soát vào trong rác để đạt
ẩm độ tối thiểu là 40% (tính theo trọng lượng).
Phải lắp đặt hệ thống kiểm soát và thu hồi khí bãi rác trước khi châm chất lỏng
Phải vận hành hệ thống kiểm soát khí bãi rác ít nhất 180 ngày kể từ khi độ ẩm rác
đạt 40%.
Các bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học sẽ đóng lại và việc châm thêm chất
lỏng được ngừng sau một năm và hơn một năm.
Có thể ngừng kiểm soát sau khi đạt tiêu chuẩn cho phép phát thải.
Các loại bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học là:
Bãi hiếu khí: trong quá trình vận hành loại bãi này người ta sẽ thu hồi nước rỉ và
hoàn lưu (có thể sử dụng thêm nước nếu cần) một các có kiểm soát để đạt đổ ẩm
cần thiết cho quá trình phân hủy, đồng thời không khí cũng được bơm vào lòng bãi
rác để cung cấp oxy cho quá trình phân hủy hiếu khí.
Bãi yếm khí: trong quá trình vận hành loại bãi này người ta sẽ thu hồi nước rỉ và
hoàn lưu (có thể sử dụng thêm nước nếu cần) một các có kiểm soát để đạt đổ ẩm
cần thiết cho quá trình phân hủy, loại bãi này không cần bơm không khí vào lòng
bãi rác do quá trình phân hủy cần thúc đẩy là quá trình phân hủy yếm khí. Trong
trường hợp này khí bãi rác sẽ chứa chủ yếu CO2 và CH4, chúng ta cần thu hồi lại
các khí này để sản xuất năng lượng và giảm phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Loại bãi kết hợp hiếu khí – yếm khí: loại bãi này kết hợp giữa chuỗi phản ứng phân
hủy hiếu khí – yếm khí của các vi sinh vật trong bãi. Phần trên của bãi vận hành
theo kiểu hiếu khí để giúp quá trình phân hủy chất thải rắn diễn ra nhanh, phần dưới
vận hành theo kiểu yếm khí và có hệ thống thu hồi khí bãi rác.
Cơ chế phân hủy sinh học các chất hữu cơ trong các bãi chôn lấp rác này tương tự
như các cơ chế đã trình bày ở phần trên. Bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng
sinh học hiếu khí có tốc độ phân hủy các chất hữu cơ nhanh hơn bãi chôn lấp rác
theo kiểu bể phản ứng sinh học yếm khí, tuy nhiên, loại bãi này sẽ tiêu tốn thêm
năng lượng để bơm không khí vào lòng bãi, trong khí đó lượng khí sinh ra ở bãi
chôn lấp yếm khí được thu hồi để tạo ra năng lượng.
2.4.2. Các áp dụng của bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học
a. Áp dụng của bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học trên thế giới
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), việc quản lý các khu vực xử lý
môi trường, đặc biệt là bãi chôn lấp chất thải rắn đã được xây dựng hoàn chỉnh ở
nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật,… Tuy nhiên, bãi chôn lấp kiểu bể phản
ứng đã dần dần trở thành một đề tài càng được nhiều người chú ý. Đây có thể xem
như là một kiểu bãi chôn lấp hợp vệ sinh, chủ yếu tăng cường hoạt động của vi sinh
vật nhằm phân giải các chất hữu cơ trong quá trình chôn lấp với các giải pháp bổ
sung như tuần hoàn nước rỉ nhằm giữ độ ẩm ổn định cho quá trình phân hủy các
chất hữu cơ (Solid Waste Association of North America (SWANA), 1997). Từ đó,
các giải pháp chôn lấp rác thải theo kiểu bể phản ứng được thực hiện ở nhiều nơi
với nhiều cải tiến nhất định nhằm tận dụng lại các dưỡng chất (N, P) từ quá trình
phân hủy các chất hữu cơ.
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), bãi chôn lấp rác thải theo kiểu
bể phản ứng sinh học (BCL – PUSH) có thể được chia làm 3 dạng: BCL – PUSH
thông khí (aerobic), BCL – PUSH yếm khí (anaerobic) và BCL – PUSH kết hợp
(hybrid). Trong đó, hệ thống thông khí có thể được thiết kế từ dưới đáy để cung cấp
oxy (thông qua quá trình thông khí) nhằm lằm tăng quá trình phân hủy rác hữu cơ.
Các công nghệ này sau đó cũng được phát triển nhiều ở các nước Châu Âu và Châu
Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Ngoài việc xử lý chất thải với khả năng kiểm soát tốt
các thông số ô nhiễm (tỉ lệ dinh dưỡng, độ ẩm, pH, kích thước, các tác nhân ức chế,
…) thì thời gian hoạt động và tái sử dụng lại bãi chôn lấp ngắn là một yếu tố quan
trọng làm tăng hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế của giải pháp này. Theo các
báo cáo, thời gian vận hành bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng sinh học trung bình từ
5 – 10 năm (Warith et al, 2005).
Thêm vào đó, một số kết quả nghiên cứu còn dự đoán khả năng phát sinh nước rỉ từ
bãi chôn lấp rác (Hatfield and Miller,1994. Trích : Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu
Chiếm, 2013), cũng như khả năng sinh khí sinh học hay làm giảm khí nhà kính
bằng các giải pháp thông khí tích cực (active bioreactor landfill) ( Stessel and
Murph, 1992; Hudgins and Harper, 1999; Read et al, 2011, Smith et al, 2000. Trích
: Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013). Với điều kiện thương mại phát thải
nhà kính thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM) khó khăn, hay tại các nước phát
triển phải mua lại các phát thải nhà kính thì giải pháp bãi chôn lấp rác theo kiểu bể
phản úng sinh học thông khí sẽ là giải pháp thích hợp vừa đảm bảo phân hủy rác tốt,
vừa rút ngắn thời gian phân hủy rác phục vụ cho mục đích tái sử dụng đất cho mục
đích chôn lấp rác hay cho mục đích khác.
b. Áp dụng của bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học ại Việt Nam
Bãi rác chôn lấp hiện nay vẫn chiếm ưu thế và là giải pháp rất lâu đời ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trên cả nước thì bãi chôn lấp hợp vệ sinh – có kết hợp hoặc thu hồi năng
lượng còn nhiều hạn chế. Gần đây, các công nghệ ủ phân compost (phân vi sinh),
đốt rác thải đô thị đã và đang được đầu tư ở một số tỉnh như Cà Mau, Sóc Trăng,
Cần Thơ, Long An tỏ ra chưa thật sự phù hợp lẫn về kinh tế và xử lý môi trường.
Trong khi đó, một giải pháp xử lý bán hiếu khí bằng công nghệ bãi rác kiểu bể phản
ứng (còn gọi là phương pháp bán hiếu khí Fukuoka) được áp dụng tại Hải Phòng
cho kết quả tích cực. Đây là phương pháp xử lý được đánh giá là tiên tiến, đơn giản
có hiệu suất xử lý cao, thân thiện môi trường, đặc biệt phù hợp với điều kiện kinh tế
Việt Nam. Kết quả tại khu thí điểm của bãi rác Đình Vũ cho thấy, chỉ số CO 2 tại bãi
rác giảm từ 30,4 % (tại khu vực chưa áp dụng phương pháp Fukuoka) xuống còn
8% đối với khu vực áp dụng; khí metan giảm từ 67% xuống 6%, các chỉ số COD,
BOD5 trong nước rỉ rác giảm từ 80% xuống 20%, thời gian phân hủy rác nhanh hơn
so với thông thường. [16].
2.4.3. Các kết quả nghiên cứu về bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), nhiều kết quả nghiên cứu cho
thấy bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học làm tăng vận tốc các quá trình
sinh học diễn ra trong bãi, dẫn đến khí bãi rác sẽ được sinh ra sớm hơn và với tốc độ
cao hơn so với các bãi chôn lấp rác theo kiểu truyền thống. Thêm vào đó, thời gian
sinh khí của các bãi rác này sẽ rút ngắn xuống, do tốc độ phân hủy nhanh sẽ làm các
chất hữu cơ trong bãi cạn sớm. Hầu hết các bãi chôn lấp rác theo kiểu truyền thống
chỉ lấp đặt hệ thống thu hồi khí sau khi đóng bãi và phải kiểm soát trong một thời
gian dài, trong khi đó ở các bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học, hệ
thống thu hồi khí được lấp đặt rất sớm và hoạt động trong suốt thời gian hoạt động
của bãi, sau khi đóng bãi chỉ cần theo dõi, kiểm soát trong thời gian ngắn.
Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013) cho rằng : một số nghiên cứu khác đã
chỉ ra rằng bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học là một biện pháp khả thi về
kinh tế để thu hồi khí bãi rác và giảm thiểu các phát thải. Theo Cục Năng lượng Mỹ,
nếu áp dụng bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học cho 50% lượng rác thải đô
thị của Mỹ hiện nay được chôn lấp thì mỗi năm có thể thu hồi được khoảng 7,6 m 3
khí methane, lượng khí này nếu dùng để sản xuất điện sẽ đáp ứng được 1% nhu cầu
điện năng của Mỹ.
Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013) cho rằng : ở các nước ôn đới do độ ẩm
thấp và hàm lượng nước của rác cũng thấp (20 – 25%) do đó lượng nước rỉ tạo ra
thường không đủ thường không đủ để hoàn lưu nhằm tạo độ ẩm từ 40 – 60% cho
rác thải. Vì vậy, người ta phải sử dụng thêm các loại nước thải rác để bổ sung cho
bãi chôn lấp rác, US EPA đã đưa ra hướng dẫn về loại nước thải có thể sử dụng để
bổ sung ẩm độ cho các bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học như sau:
Các loại chất lỏng sử dụng bổ sung ẩm độ cho rác phải có pH từ 4 – 9 và không
chứa các hóa chất nguy hại;
Các chất lỏng sử dụng bổ sung ẩm độ cho rác chỉ nên chứa từ 1 – 5% chất rắn (95 –
99% là nước).
Theo đó các loại nước thải sau đây có thể dùng để bổ sung ẩm độ cho rác:
Bùn sinh học từ các hệ thống xử lý nước thải (thường chứa 2 – 9% chất rắn).
Nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm, bia.
Nước thải từ việc rửa các bồn chứa dầu (phải chứa > 95% nước).
Bùn từ các hệ thống xử lý các chất thải không nguy hại.
Các chất lỏng chứa nhiều chất hữu cơ hòa tan có thể phân hủy sinh học.
Các loại nước thải không nên sử dụng, hay khi sử dụng phải có những biện pháp
kiểm soát đi kèm là:
Nước thải chứa nhiều chất tẩy rửa, có tính axit cao, có chứa nhiều dầu mỡ;
Nước thải có nhiều chất hữu cơ có thể phân hủy nhanh thành các đường đơn,
ví dụ như nước thải chế biến cà chua; các loại nước thải này sẽ phân hủy
nhanh tạo ra nhiều axit bay hơi trong bãi chôn lấp;
2.4.4 Các ƣu khuyết điểm của bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học
a. Các ƣu điểm
Do các phản ứng của cộng đồng về việc xây dựng bãi chôn lấp rác gần nơi cư trú
của họ, các áp lực về việc cạn kiệt tài nguyên đất, các áp lực do các quy định về môi
trường ngày càng khắt khe hơn (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013).
Lê Hoàng Việt va Nguyễn Hữu Chiếm (2013) cho rằng : bãi chôn lấp chất thải theo
kiểu bể phản ứng sinh học được coi là một phương án để giải quyết các vấn đề trên,
do đó nó có các ưu điểm sau:
Sử dụng hiệu quả công suất cho phép của bãi chôn lấp;
Ổn định rác trong rác trong một thời gian ngắn hơn;
Giảm độc tính nước rỉ rác, giảm chi phí xử lý nước rỉ rác;
Giảm chi phí kiểm soát, quan trắc bãi chôn lấp sau khi đóng bãi;
Giảm phát thải các khí hại gây ô nhiễm môi trường không khí;
Tăng lợi nhuận của việc thu hồi và sử dụng khí bãi rác;
Tạo nhiều phương án hơn cho việc thiết kế, xây dựng lớp phủ bãi chôn lấp rác;
b. Các nhƣợc điểm
Chi phí đầu tư ban đầu cao;
Đòi hỏi kỹ năng vận hành cao;
Phải kiểm soát nhiệt độ trong bãi chôn lấp rác;
Các vấn đề về khả năng ổn định về bề mặt địa chất của bãi;
Các lớp lót đáy phải có khả năng chịu được các hóa chất;
Các vấn đề về việc khống chế mùi hôi;
Lượng nước để bổ sung ẩm độ cho rác.
2.4.5 Các điểm cần chú ý khi thiết kế bãi chôn lấp theo kiểu bể phản ứng
sinh học
a. Chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp.
Lê Hoàng Việt va Nguyễn Hữu Chiếm (2013) cho rằng : khi chọn vị trí xây dựng bãi
chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học phải quan tâm đến các vấn đề như: ý
kiến của cộng đồng, địa chất của khu vực, khoảng cách chuyên chở, qui hoạch sử
dụng đất, kinh tế, môi trường và an toàn lao động. Dựa trên các yếu tố này, vị trí bãi
chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học được chọn phải thoả mãn:
Phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn của địa phương;
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;
Quan tâm đến ý kiến của cộng đồng;
Phải ở vị trí mà các phương tiện chuyên chở rác có thể đến được quanh năm;
Phải có những yếu tố đảm bảo nước mặt và nước ngầm không bị ô nhiễm;
Phải đảm bảo diện tích dành cho khu vực đệm.
Phải có đủ lượng đất để phủ cho các ô rác và bãi rác khi đóng cửa.
Phải có những biện pháp để không ảnh hưởng đến các khu vực cần bảo tồn ở
xung quanh trong thời gian vận hành bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh
học.
Phải là biện pháp kinh tế cho việc quản lý chất thải rắn dài hạn của cộng đồng;
Phải có khả năng sử dụng lại diện tích của bãi rác khi đóng bãi.
Trong quá trình lựa chọn vị trí, người ta còn đưa thêm nhiều yếu tố khác vào để
xem xét; ví vụ như việc đặt một bãi rác gần khu vực ngập nước, khu vực đất không
ổn định, khu vực bị ảnh hưởng bởi địa chấn, khu vực gần sân bay…nếu một trong
những yếu tố trên xuất hiện ở khu vực xem xét, chúng ta phải đưa thêm nhiều tiêu
chuẩn vào để đánh giá.
b. Các vấn đề cần phải quan tâm khi thiết kế
Theo Lê Hoàng Việt va Nguyễn Hữu Chiếm (2013), sau khi đã chọn được địa điểm
chúng ta tiến hành thiết kế bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học:
Việc đầu tiên cần phải tiến hành là xác định diện tích và thời gian sử dụng bãi: diện
tích bãi bao gồm diện tích chôn lấp, diện tích cho các công trình phụ trợ và diện tích
cho khu vực đệm xung quanh bãi. Diện tích cho bãi phụ thuộc vào thời gian sử
dụng và lượng rác; do đó cần phải ước tính sự thay đổi của lượng rác theo dân số và
tình hình phát triển kinh tế của khu vực mà bãi phục vụ trong khoảng thời gian sử
dụng bãi. Các yếu tố về chính sách liên quan đến chất thải rắn sẽ ảnh hưởng đến
lượng và thành phần rác đến bãi chôn lấp cũng cần phải đưa vào xem xét để ước
tính lượng rác.
Sau khi xác định được diện tích bãi rác, chúng ta sẽ lên bản vẽ sơ bộ mặt bằng tổng
thể của bãi chôn lấp rác.
Tới đây, chúng ta sẽ tiến hành các thiết kế chi tiết cho bãi chôn lấp, các công việc
thiết kế bao gồm:
Thiết kế hệ thống lót bãi (liner system) bằng các vật liệu có tính chống thấm như
đất sét hay vải địa kỹ thuật. Các thành phần của rác sẽ ảnh hưởng lớn đến việc
chọn và thiết kế hệ thống lót bãi, hệ thống này thường sử dụng một hay hai lớp
lót;
Thiết kế hệ thống thu và bơm nước rỉ của rác, thiết kế ống phân phối nước hoàn
lưu tạo độ ẩm cho rác, thiết kế hệ thống xử lý phần nước rỉ thừa;
Thiết kế hệ thống thu hồi khí bãi rác và hệ thống kiểm soát khí bãi rác;
Thiết kế hệ thống quản lý nước mặt, nước chảy tràn;
Thiết kế khối văn phòng, trạm cân, khu vực rửa xe trước khi ra khỏi bãi;
Thiết kế hàng rào
Thiết kế hệ thống quan trắc nước ngầm, khí bãi rác;
Tạo cảnh quan cho khu vực.
Trong quá trình thiết kế bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học, chúng ta
nên ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã được công bố.
Về trọng lượng riêng của rác sau khi nén của bãi rác, người ta thấy rằng trọng lượng
riêng của rác sau khi nén càng cao thì trọng lượng riêng của rác sau quá trình phân
hủy càng cao (tăng lên do giảm kích thước và do việc hoàn lưu nước rỉ). Tuy nhiên,
Petchris et al, (2006) tiến hành nghiên cứu về độ phân hủy của rác ở các trọng
lượng riêng là 500kg/m3, 600 kg/m3 và 700 kg/m3 cho thấy: việc vận hành bãi chôn
lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học thích hợp khi trọng lượng riêng của rác là
600 kg/m3 sẽ cho thời gian ổn định rác ngắn hơn, rác được phân hủy cao hơn, và
phần trăm methane trong khí bãi rác được thu hồi cao hơn khi vận hành ở các trọng
lượng riêng của rác cao hay thấp hơn mức này. Đây là một thông tin khá bổ ích để
dự trù diện tích bãi rác cũng như việc vận hành bãi. Tốc độ phân hủy lại liên quan
đến tốc độ sụp lún của bãi chôn lấp rác, theo nghiên cứu của Pohland trên mô hình
cao khoảng 3,6 m với trọng lượng riêng ban đầu là 600 kg/m3 cho thấy: sau một
thời gian ngắn độ lún của bãi là 28%, sau 2,5 năm hoàn lưu nước rỉ độ lún đạt
khoảng 43%, thời gian cần thiết để hầu hết các chất hữu cơ trong rác bị phân hủy
trong môi trường yếm khí (có các điều kiện tối ưu) là 6 năm, trong môi trường hiếu
khí là ít hơn 2 năm.
Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), khi thiết kế hệ thống hoàn lưu
nước rỉ rác cần chú ý đến mục tiêu của việc thiết kế là:
Thiết kế hệ thống phân phối để nước hoàn lưu được phân phối đều cho các ô
rác;
Tạo được môi trường có độ ẩm phù hợp để thúc đẩy quá trình phân hủy sinh học
của rác;
Hệ thống phải tương thích với các vật liệu và quy trình vận hành bình thường
của một bãi chôn lấp rác, phải có khả năng chịu đựng được các hoạt động bình
thường của một bãi chôn lấp và sự sụp lún của bãi;
Hệ thống phải giảm thiểu được việc phát thải mùi hôi;
Hệ thống phải giảm thiểu bảo trì và có chi phí chấp nhận được.
Một hệ thống hoàn lưu nước rỉ bao gồm:
Hệ thống ống thu nước rỉ;
Bể chứa, hệ thống xử lý nước rỉ trước khi hoàn lưu (nếu cần)
Bơm và hệ thống phân phối nước hoàn lưu trong bãi
Các hệ thống phân phối nước thường được sử dụng là:
Hệ thống phun: đây là hệ thống thô sơ nhất, hệ thống này sẽ phun nước rỉ tưới
đều lên bề mặt của rác. Phương pháp này có các nhược điểm như tạo mùi hôi,
phát tán các son khí sinh học có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân làm
việc tại bãi, kể cả các cộng đồng lân cân bãi.
Các giếng đứng: những ống nhựa đục lỗ được lấp đặt theo phương đứng thành
mạng lưới trong lòng bãi chôn lấp rác, nước rỉ được bơm vào các giếng này và
phân phối ra khối chất thải xung quanh nó theo trọng lực hay bởi áp suất bơm.
Các ống đục lỗ đặt theo phương ngang trong các rảnh, xung quanh có đá sỏi,
nước rỉ được bơm vào ống và phân phối theo các lỗ ra khối rác xung quanh bằng
trọng lực hay áp suất.
Các vũng nhỏ được đào ở bề mặt của bãi chôn lấp, nước rỉ được bơm vào đây và
để cho ngấm xuống khối rác bên dưới bằng trọng lực.
Hệ thống các mương hẹp và dài được đào ở bề mặt bãi chôn lấp, nước rỉ được
bơm vào mương và để thấm xuống bên dưới bằng trọng lực
Bảng 2.12 Các phương pháp hoàn lưu nước rỉ cho bãi chôn lấp rác theo kiểu bể
phản ứng sinh học
Quy trình ổn định chất thải Phƣơng pháp hoàn lƣu nƣớc rỉ
Ổn định chất thải trong điều kiện yếm Giếng đứng
khí Hệ thống ống nằm ngang
Hệ thống phun
Các vũng trên bề mặt bãi chôn lấp
Các mương trên bề mặt bãi chôn lấp
Ổn định chất thải trong điều kiện yếm Giếng đứng
khí với nước rỉ đã nitrat hóa
Ổn định chất thải trong điều kiện hiếu Giếng đứng
khí Hệ thống ống nằm ngang
Ổn định chất thải trong điều kiện hiếu Giếng ngang
khí – yếm khí Hệ thống ống nằm ngang
(Nguồn : Interstate Technology & Regulatory Council, 2006)
Việc sử dụng nước rỉ chưa qua xử lý hay nước máy không có tác dụng thúc đẩy quá
trình ổn định các chất thải. Các chất hữu cơ trong nước rỉ có thể ức chế quá trình
phân hủy và lên men sinh khí methane của rác. Vì vậy, khi sử dụng nước rỉ rác được
xử lý bằng bể lọc sinh học yếm khí có dòng chảy từ dưới lên, hay xử lý qua lớp rác
đã qua phân hủy tốt, để làm giảm COD và cung cấp thêm vi khuẩn methane, sẽ tạo
điều kiện ổn định rác nhanh và tốt hơn. Cũng có thể sử dụng nước rỉ rác đã qua xử
lý hiếu khí bằng bể phản ứng theo chuổi để làm giảm COD xuống còn 1000 mg/l để
hoàn lưu, tuy nhiên, việc hình thành giai đoạn sinh khí methane sẽ chậm hơn (P.
Jing et al, 2007. Trích : Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013)
Khi tính toán lượng nước hoàn lưu cần chú ý:
Ẩm độ của rác khi đưa vào bãi chôn lấp rác;
Kiểu dòng chảy đi qua khối rác;
Sự phân bố đều của độ ẩm;
Lượng nước chảy tràn;
Sự bốc thoát hơi nước;
Quá trình thẩm lậu;
Lớp lót đáy thuộc loại nào;
Khả năng giữ nước của rác.
Khi thiết kế hệ thống thu hồi khí bãi rác cần phải lưu ý:
Tổng thể tích khí rác sinh ra từ bãi chôn lấp truyền thống và bãi chôn lấp rác
theo kiểu bể phản ứng sinh học gần như nhau. Việc hoàn lưu nước rỉ làm gia
tăng đáng kể tốc độ sinh khí (theo số liệu ở Bắc Mỹ tốc độ sinh khí có thể gia
tăng từ 2 – 4 lần so với bãi rác truyền thống). Hệ thống thu hồi khí phải được lấp
đặt ngay khi bãi bắt đầu vận hành. Theo US EPA thì tính cho đến thời điểm
đóng bãi thì ở các bãi chôn lấp rác truyền thống thì lượng khí sinh ra khoảng
30% tổng lượng khí, trong khi đó bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh
học con số này lên đến 80%. Do đó ngay từ đầu phải lắp đặt được các ống và
quạt hút đủ lớn, phải có hệ thống thoát khí để phong ngừa trường hợp lượng khí
gia tăng bất ngờ. Chỉ được hoàn lưu nước rỉ khi đã lắp đặt xong hệ thống thu
khí.
Hệ thống thu hồi khí bãi rác thường được phân làm 02 loại hệ thống chính
Hệ thống thụ động: là một hệ thống giếng với các ống thông khí hay các rảnh
làm bằng đá sỏi. Khí bãi rác sẽ di chuyển trong các ô rác đến các ống hay rãnh
này và sau đó sẽ phát thải thụ động vào khí quyển. Việc phát thải khí bãi rác này
chỉ được cho phép khi nó chưa vượt ngưỡng cho phép.
Hệ thống chủ động: hệ thống này bao gồm một hệ thống giếng thu khí và ống
tập trung khí gắn với quạt rút để đưa khí đến thiết bị đốt bỏ, hay thu hồi sử dụng
như nhiên liệu.
Thời gian thông khí
Thời gian thông khí đối với bãi chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học hiếu
khí
Theo các kinh nghiệm vận hành, người ta thấy rằng thời gian thông khí cho bãi
chôn lấp rác theo kiểu bể phản ứng sinh học hiếu khí kéo dài từ 1 – 3 tháng tùy
theo:
Lượng rác thực phẩm trong thành phần rác đem chôn lấp;
Ẩm độ của rác đem đi chôn lấp;
Nhiệt độ môi trường xung quanh và nhiệt độ của luồng khí thổi vào các ô chôn
lấp;
Trọng lượng riêng, tính thấm của rác
Lượng nước mất đi do sự bốc hơi nước trong quá trình thông khí.
Đối với các bãi chôn lấp rác được cải tiến thành bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng sinh
học hiếu khí, thời gian thông khí kéo dài khoảng 1 năm, người ta cho rằng nên ước
tính lượng chất hữu cơ trong bãi để tính toán lượng khí cần cung cấp, cũng như thời
gian để phân hủy lượng chất hữu cơ này.
Nhiệt độ an toàn cho vận hành quá trình thông khí là từ 50 0C đến 760C, trong đó
nhiệt độ thích hợp nhất là từ 630C đến 730C.
Việc thông khí cho ô chôn lấp rác phải được bắt đầu trong vòng 10 ngày khi ô đã
hoàn tất, nói chung, tiến hành thông khí càng sớm càng tốt. Nếu rác bị khô nên tưới
nước trước khi thông khí, áp suất khí phải được thông khí đều trong ô chôn lấp.
Hàng tuần phải kiểm tra xem ống phân phối khí có bị nghẹt hay không (Lê Hoàng
Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013)
Giá Rai gồm 9 đơn vị hành chính, đó là các thị trấn Hộ Phòng, Giá Rai (huyện lỵ)
và các xã Phong Thạnh, Phong Thạnh Đông, Phong Tân, Tân Phong, Phong Thạnh
Đông A, Phong Thạnh Tây, Tân Thạnh.
700 2006
600 2007
500 2008
400 2009
300 2010
200 2011
100 2012
0 2013
123456789101112
Tháng
H nh 2.4.Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2006 – 2013
(Nguồn : Báo cáo Tổng hợpp nhiệm vụ diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu, 2013)
b. Nhiệt độ
Theo báo cáo diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu (2013), nền nhiệt cao và ổn định
quanh năm, khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió
Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình năm trong giai đoạn 2006-2013 dao động trong
khoảng 26,82 - 27,46oC, trong đó năm 2008 có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất và
năm 2012 có nhiệt độ trung bình cao nhất. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
không lớn, khoảng 4oC, riêng năm 2010, nhiệt độ có xu hướng tăng cao vào tháng
4, tháng 5 (có ngày tăng lên tới 40 oC) và số giờ nắng tăng đột biến (hơn 10
giờ/ngày) trong những tháng này. Đây là xu thế biến đổi chung của toàn vùng
ĐBSCL. Tổng tích ôn hàng năm thuộc loại cao (khoảng 9.700 - 9.800 oC), rất thích
hợp cho phát triển các loại cây trồng thời vụ và lâu năm.
30
2006
28 2007
2008
2009
độ
26 2010
2011
2012
24 2013
22
20
1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112
Tháng
Hình 2.5: Diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2006 - 2013
(Nguồn : Báo cáo Tổng họp nhiệm vụ diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu năm 2013)
c. Độ ẩm
Độ ẩm không khí bình quân năm là 83,0% và thay đổi theo mùa. Mùa mưa ẩm độ
không khí cao, đạt cực đại vào tháng 9 (86,0%), mùa khô ẩm độ thấp và đạt cực tiểu
vào tháng 2 (78,0%).
Diễn biến độ ẩm
95
90
85 2006
80 2007
75 2008
độ ẩm
2009
2010
2011
70
2012
65
2013
60
1 2 3 4 5 67 8 9 101112
Tháng
Hình 2.6 Diễn biến độ ẩm trung bình các tháng trong năm 2006 - 2013
(Nguồn : Báo cáo Tổng hợp nhiệm vụ diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu năm 2013)
142000
141000
140000
139000
138000
Ngƣ
137000
136000
135000
2.5.3 Chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Giá Rai
a. Tuyến thu gom
Theo báo cáo diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu (2013), tuyến thu gom chất thải
rắn như sau :
Tuyến 1: từ thị trấn Hộ Phòng → dọc theo Quốc lộ 1A → thị trấn Giá Rai.
Tuyến 2: từ thị trấn Hộ Phòng → dọc theo Quốc lộ 1A → Láng Tròn.
Tuyến 3: từ thị trấn Hộ Phòng → dọc theo quốc lộ 1A → Tắc Vân.
Tuyến 4: thu gom toàn bộ trung tâm khu vực thị trấn Hộ Phòng.
Hình 2.8. Quy trình thu gom và vận chuyển Chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Giá Rai
(Nguồn : Báo cáo diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu,2013)
c. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Giá Rai
Theo báo cáo tóm tắt nhiệm vụ “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất mô hình
quản lý chất thải rắn nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” của sở Tài Nguyên Và
Môi Trường tỉnh Bạc Liêu năm 2013 thì huyện Giá Rai có hệ số phát thải là
0.485kg/người, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong một ngày là 71.21
tấn/ngày và tỷ lệ thu gom là 42.13%. Tỷ trọng là 0.612 tấn/m3.
d. Thành phần chất thải rắn tại Bạc Liêu
Theo các kết quả quan trắc, rau, thực phẩm, chất hữu cơ dễ phân hủy có thành phần
lớn nhất trong rác thải, chiếm tỉ lệ 54,04%. Tỉ lệ cao thứ 2 Plastic, cao su, vải sợi
với 22,46%; tiếp theo là cây gỗ chiếm 6,75%; đất đá, bê tông và vật liệu xây dựng
chiếm 6,05%; giấy và bao bì giấy chiếm 4,46%; Các thành phần còn lại chiếm
6,24%.
e. Đánh giá chung về điều kiện và tính chất rác đô thị tại Giá Rai
Theo niên giám thống kê tỉnh Bạc Liêu (2015), huyện Giá Rai ngày có tỉ lệ gia tăng
dân số tương đối cao (1,32%). Năm 2014 dân số đạt 141165 người.
Theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ tỉnh Bạc Liêu (2013), huyện Giá Rai có tỷ lệ phát
thải là 0,49 kg/người/ngày và lượng rác phát thải ra là 71,21 tấn/ ngày. Với tỷ lệ thu
gom là 42,13% thì một ngày huyện Giá Rai thu gom được khoảng 30 tấn rác/ngày.
Với lượng rác khổng lồ thì huyện Giá Rai cần có biện pháp xử lý tốt để hạn chế gây
ảnh hưởng xấu đến môi trường từ rác đô thị.
Theo Báo cáo diễn biến môi trường tỉnh Bạc Liêu (2013), rác tại huyện Giá Rai có
tỷ trọng là 0,612 tấn/m3. Và các thành phần rác như : rau, thực phẩm, chất hữu cơ
dễ phân hủy có thành phần lớn nhất trong rác thải, chiếm tỉ lệ 54,04%. Tỉ lệ cao thứ
2 Plastic, cao su, vải sợi với 22,46%; tiếp theo là cây gỗ chiếm 6,75%; đất đá, bê
tông và vật liệu xây dựng chiếm 6,05%; giấy và bao bì giấy chiếm 4,46%; Các
thành phần còn lại chiếm 6,24%.
Theo quyết định số : 1393/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Về việc
phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, huyện Giá Rai sẽ nâng hệ số thu gom và kế hoạch thu gom
rác đô thi như sau :
- Phân loại tại nguồn: Chất thải rắn sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn
(các hộ gia đình, tổ chức, ...) thành 03 loại gồm: Chất thải hữu cơ, chất thải có thể
tái chế và những chất thải còn lại; đạt mục tiêu đến năm 2015 là 50%, đến năm
2020 là 80% và đến năm 2030 là 100% đô thị thực hiện phân loại tại nguồn.
- Quy trình thu gom:
+ Ở đô thị (thị trấn, thành phố): Phân loại rác tại nguồn đối với tất cả các hộ có
chất thải rắn sinh hoạt; thu gom hàng ngày đến điểm trung chuyển; vận chuyển cơ
giới đến khu phân loại và xử lý tập trung; đạt mục tiêu đến năm 2015 có 85%, năm
2020 là 90% và đến năm 2030 là 100% chất thải rắn đô thị được thu gom vận
chuyển đến nơi xử lý; tại khu vực đô thị, các điểm tập kết rác sử dụng các thùng
dung tích lớn để lưu trữ và vận chuyển liên tục theo ca.
+ Ở khu dân cư nông thôn: Thu gom hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập
kết, trung chuyển; vận chuyển cơ giới đến bãi chôn lấp của huyện/khu vực; đạt mục
tiêu đến năm 2015 có 40%, năm 2020 là 70% và đến năm 2030 là 90% chất thải rắn
nông thôn được thu gom vận chuyển đến nơi xử lý; các điểm trung chuyển rác tại
các khu vực nông thôn đa số được tập kết trong thời gian dài vì lượng rác ít hơn khu
vực đô thị; tại mỗi xã sẽ bố trí 01 điểm tập kết rác có quy mô từ 01 - 02ha để lưu trữ
rác trước khi chuyển đến bãi xử lý của huyện.
Theo quyết định số : 1393/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Về việc
phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, thì công nghệ xử lý rác đô thị là tiếp tục nâng cấp, mở rộng
quy mô các bãi chôn lấp thành bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại từng huyện; riêng huyện
Đông Hải sẽ sử dụng chung bãi chôn lấp với huyện Giá Rai.
Đề tài này được thực hiện trên mô hình thí nghiệm bãi chôn lấp hiếu khí (có thông
khí) và mô hình thí nghiệm bãi chôn lấp yếm khí đều có tuần hoàn nước rỉ tại phòng
thí nghiệm với nguyên liệu từ rác đô thị của thành phố Cần Thơ (lấy rác tại khu vực
phường Xuân Khánh). Từ đó xác định các chỉ tiêu: nhiệt độ, độ sụt lún, COD,
BOD5, photpho tổng, ammonium của các mô hình để khảo sát và đánh giá khả năng
phân hủy của rác trong hai mô hình và từ đó đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt hợp vệ sinh.
Bảng 3.1 Phương pháp và phương tiện phân tích các chỉ tiêu mẫu rắn
Thông số Phƣơng pháp Phƣơng tiện
Nhiệt độ Đo trực tiếp Nhiệt kế thủy ngân
Độ ẩm (% H2O) Phương pháp sấy Tủ sấy 1050C hiệu Melag 405
% Tro Phương pháp nung Lò vô cơ mẫu hiệu Lenton
Photpho tổng
Chưng cất Kjeldhal Máy chưng cất, hóa chất, ống Kjeldhal
(TP)
Nitơ amon (NH4+) Chưng cất Kjeldhal Máy chưng cất đạm, hóa chất
Bảng 3.2 Phương pháp và phương tiện phân tích các chỉ tiêu nước rỉ rác
Thông số Phƣơng pháp Phƣơng tiện
pH Đo trực tiếp bằng máy Máy đo pH
Ec Đo trực tiếp bằng máy Máy đo Ec
Ống nghiệm COD
COD Dichromate đun kín
tủ sấy 1500C hiệu Melag 405, hóa chất
Máy chưng cất đạm Gerhardt Vapodest,
NH4+ Chưng cất Kjeldhal
hóa chất
Hóa chất cần thiết, máy so màu quang phổ
TP Phương pháp SnCl2
Jenway 6300 Spectrophotometer
Bảng 3.3 Đo thể tích khí và thành phần khí sinh học
Chỉ tiêu Phƣơng pháp Phƣơng tiện
Đo thể tích khí Máy đo thể tích Ritter
và thành phần Đo trực tiếp Máy xác định thành phần Geotechnical
khí sinh học instruments GA94
Các chỉ tiêu được phân tích theo chỉ dẫn của Standard Method the Examination of
Water and Wastewater ( APHA 1995) bằng các thiết bị phòng thí nghiệm Bộ môn
Kỹ Thuật Môi Trường, Khoa Môi Trường & Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại
học Cần Thơ.
3.1.3 Phƣơng pháp phân tích mẫu
a. Xác định ẩm độ
Cốc sứ đánh số và sấy ở nhiệt độ 1050C, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm
và đem cân xác định khối lượng (M1)
Mẫu được cho vào cốc và đem cân xác định khối lượng (M2), đem mẫu sấy ở
nhiệt độ 1050C trong 1h.
Mẫy sấy trong 1h được lấy ra, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm và đem cân
xác định khối lượng (M3)
Tiếp tục cho mẫu sấy ở nhiệt độ 1050C đến trọng lượng không đổi, sau đó làm
nguội trong bình hút ẩm và đem cân xác định khối lượng (M4)
Ẩm độ được xác định theo công thức sau:
% Ẩm độ tương đối = (𝑀2−𝑀1)−(𝑀 −𝑀1) x100
(𝑀2−𝑀1)
(𝑀2−𝑀1)−(𝑀4−𝑀1)
% Ẩm độ tuyệt đối = x100
(𝑀2−𝑀1)
Vật chất khô được xác định theo công thức sau:
% Vật chất khô tương đối = 100 - % ẩm độ tương đối
% Vật chất khô tương đối = 100 - % ẩm độ tương đối
b. Xác định hàm lƣợng Cacbon mẫu rắn
Cốc sứ đánh số và sấy ở nhiệt độ 1050C, sau đó làm nguội trong bình hút ẩm
và đem cân xác định khối lượng (M1)
Cho mẫu sấy khô tuyệt đối, cân xác định khối lượng (M2). Cho vào tủ nung,
nung ở nhiệt độ 5500C trong 1h.
Sau khi nung làm nguội trong bình hút ẩm, sau đó cân xác định khối lượng
(M3)
Phần còn lại sau khi nung là tro, %tro được xác định theo công thức sau:
%Tro = M 3 M1 100
M 2 M1
Phần trăm hợp chất hữu cơ bay hơi được xác định theo công thức sau:
%HCHC = 100 -%tro
Từ phần trăm tro tính được ở trên với khoảng sai số chấp nhận từ 2 – 10% thì
phần trăm cacbon được xác định theo công thức sau:
100
%C = %tro
c. Xác định N_NH4+ mẫu rắn 1,8
Cân 2g mẫu cho vào ống Kjeldahl, sau đó cho thêm 50 mL nước cất và một muỗng
MgO.
Lấy 25 mL dung dịch axit boric vào trong erlen 250 mL, đặt vào hệ thống chưng
cất. Nối nhanh ống Kjeldahl vào hệ thống chưng cất, đầu ra nhúng chìm trong dung
dịch axit boric.
Sau khi chưng cất xong, chuẩn độ mẫu thu được bằng dung dịch H 2SO4 0,02 khi
mẫu chuyển từ màu xanh sang tím.
Hàm lượng N_NH4+ (%) = (V V0 ) N 0,014
100
Trong đó: M
V1: thể tích H2SO4 0,02 N dùng để chuẩn độ mẫu thật, mL
V0: thể tích H2SO4 0,02 N dùng để chuẩn độ mẫu trắng, mL
N: nồng độ H2SO4 dùng để chuẩn độ
M: khối lượng mẫu đem phân tích.
d. Phân tích COD mẫu nƣớc
Rửa sạch ống nghiệm có nút vặn kín với H 2SO4 20% trước khi sử dụng. Lưu ý trước
khi phân tích phải lựa chọn thể tích mẫu và thể tích hóa chất cần dùng tương ứng
theo kích thước ống nghiệm ở bảng sau:
Bảng 3.4 Kích thước ống nghiệm COD và hóa chất tương ứng
mL V mL tổng
Ống nghiệm mL K2Cr2O7 mL H2SO4 regent
mẫu cộng
ống chuẩn 10
2,5 1,5 3,5 7,5
mL
Lấy 50 mL mẫu (hoặc mẫu pha loãng thành 50 mL) cho vào erlen 125 mL.
Thêm một giọt chỉ thị phenolphthalein, nếu dung dịch có màu đỏ làm mất màu bằng
cách nhỏ từng giọt dung dịch strong axit (hỗn hợp axit mạnh). Sau đó tiếp tục cho
thêm 1 mL dung dịch strong axit;
Cho một nhúm K2S2O8 vào mẫu, sau đó cô cạn mẫu còn lại khoảng 10 – 15 mL. Để
nguội dung dịch này đến nhiệt độ phòng.
Cho một giọt chất chỉ thị phenolphthalein, cho từng giọt NaOH 6 N đến khi xuất
hiện màu hồng
Thêm từng giọt dung dịch strong axit đến mất màu hồng. Sau đó cho thêm 2 mL
dung dịch Molybdate và 0,25 mL (5 giọt) dung dịch Stannuos Chloride (SnCl2).
Lắc đều mẫu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đo mẫu ở bước song = 690 nm sau
10 phút nhưng phải trước 12 phút.
Đường chuẩn photphat được chuẩn bị như sau:
Từ dung dịch chuẩn photphat: 1 mL = 10 g P-PO43-, các mẫu chuẩn photphat được
thực hiện trong các bình định mức dung dịch 50 mL.
Bảng 3.5 Xây dựng đường chuẩn đo photpho
Stt bình định
mức 0 1 2 3 4
3.3 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
KIỂU BỂ PHẢN ỨNG SINH HỌC
3.3.1 Thiết kế mô hình thí nghiệm kiểu bể phản ứng sinh học
Theo nghiên cứu của A.Giannis et al (2007), bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng sinh
học thì thể tích của mô hình là 343 L. Mô hình được thiết kế là khối lập phương có
các kích thước là 0,7 m. Rác đưa và mô hình phải được nén với tỷ trọng tương
đương với tỷ trọng của chúng ngoài bãi rác. Vì vậy rác nén trong mô hình có thể có
tỷ trọng dao động 500 – 700 kg/m3 (Petchris et al, 2006)
Việc thiết kế mô hình bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng có 2 dạng cơ bản : hình trụ tròn
đứng, hình lăng trụ đứng (hoặc khối lập phương). Theo A.Giannis et al (2007), thì
mô hình bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng được thiết kế theo khối lập phương có kích
thước là 0,7 x 0,7 x0,7 m và thể tích là 343 L. Theo M.Sinan Bilgili et al (2008), mô
hình chôn lấp kiểu bể phản ứng được thiết kế có dang hình trụ tròn với đường kính
là 50 cm và chiều cao là 200 cm
Hình 3.2 Mô hình chôn lấp kiểu bể phản ứng của A.Giannis et al.2007
Hình 3.3 Mô hình chôn chôn lấp kiểu bể phản ứng của M.Sinan Bilgili et al (2008)
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tân dụng các thiết bị sẵn có, mô hình lăng trụ
đứng được lựa chọn thiết kế cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Chọn :
Thể tích mẫu rác cần thí nghiệm là : V1 = 150 / 500 = 0.3 m3
b
a
h1
Chọn : a = 0,8 m
Tính lại diện tích thiết kế : Stk = 0,8 x 0,4 = 0.32 m2.
Chọn chiều cao chết của phần chứa rác là hchết = 0.1 m.
Theo phân tích đầu vào thì độ ẩm của mẫu thí nghiệm là W1 = 60,62%. Độ ẩm rác
khi nén là W2 = 60,41%.
Với Q = 28.5 lít cũng chính là thể tích phần chứa nước rỉ (V2) của mô hình.
Chọn đáy phần thu hồi nước rỉ theo hình dạng chóp cụt :
b
h2
b2
a2
Để đảm bảo phần mẫu rác thí nghiệm không rơi vào phần chứa nước rỉ nên ta thiết
kế thêm phần lưới chắn rác.
Giả sử : rác có kích thướt nhỏ nhất là 10 mm . Chọn đường kính lỗ dlỗ = 0,8 mm
0,4
0,8 m
Kích thước biểu bì của vành cũng chính là kích thước của nắp đậy và khoan lỗ ứng
với lỗ trên vành.
Vì vậy, nắp mô hình sẽ có chiều dài và chiều rộng lần lượt là : 0,87 mm và 0,47
mm.
Trên nắp đậy sẽ khoan thêm 2 lỗ Ø21 mm. Một lỗ là để lắp hệ thống thu khí, lỗ còn
lại là để lắp đặt đường ống hoàn lưu nước rỉ.
Để tuần hoàn toàn bộ lượng nước rỉ sinh ra nên chọn mua máy bơm nước có chiều
cao cột áp nhỏ nhất là hc.a min = 1,5 m.
Chọn mua đường ống đẩy và ống hút cho máy bơm là ống nhựa PVC Ø21 mm.
Để đảm bảo mức độ yếm khí cho cho mô hình yếm khí lắp đặt van khóa ở đường
ống hút và đường ống đẩy của máy bơm.
Thiết kế ống hoàn lưu là ống nhựa PVC Ø21 mm có đục lỗ, mỗi lỗ có đường kính
khoảng Ø2 mm.
Bố trí ống hoàn lưu nước ở mặt dưới nắp đậy như sau :
Chọn ống thu khí là ông thun trên ống có lắp 2 van khóa khí để thuận tiện trong
thao tác khi thay đổi túi khí.
Hình 3.9 Bố trí hệ thống thu khí gas ở mặt trên nắp
e. Thiết kế hệ thống thông khí cho mô hình bể phản ứng hiếu khí
Tính toán lượng không khí cần thiết để thông khí
Theo A.Giannis et al (2007), thì lưu lượng thổi khí là 166,5 L không khí/phút/m3 chất
thải.
Với 150 kg mẫu thí nghiệm trong một mô hình và chiều cao lớp rác nén là 1 m thì
thể tích rác trong mô hình thí nghiệm là V rác = 0,3 m3. Vậy lưu lượng không khí cần
cung cấp là :
Qk = (0,3.166,5)/1000 = 49,95 l/phút. Để đảm bảo cung cấp đủ oxy ta nhân thêm hệ
số thổi khí cho mô hình. Chọn hệ số thổi khí Kk = 2.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm tận dụng thiết bị sẵn có với công suất thổi khí là
120 L/phút.
Phần chứa rác và phần chứa nước rỉ là kính chịu lực dày 5 mm.
Khung thành , chân mô hình, vành được chế tạo bằng thép chịu lực.
Hệ thống ống thổi khí là ống điện trắng.
Lưới chắn rác là lưới tổ ong INOX có kích thước lỗ là Ø8.
Phần chứa rác và phần chứa nước rỉ là kính chịu lực dày 5 mm.
Khung thành , chân mô hình, vành được chế tạo bằng thép chịu lực.
Lưới chắn rác là lưới tổ ong INOX có kích thước lỗ là Ø8.
Nắp đậy : mica dày 5 mm.
Ống hút, ống đẩy của máy bơm hoàn lưu và hệ thống hoàn lưu là ống nhựa
PVC Ø21.
Dùng máy bơm để cung cấp khí cho mẻ ủ. Sau khi ủ rác sẽ sinh nước rỉ, nước rỉ
sinh ra được thu hồi ở bộ phận thu hồi nước rỉ. Nước rỉ sẽ được hoàn lưu trở lại
theo hình thức thủ công.
Hình 3.11 Nguyên lý hoạt động của mô hình bể phản ứng yếm khí
- Nguyên lý hoạt động của mô hình :
Rác ủ trong mô hình trong điều kiện yếm khí sau một thời gian sẽ sinh nước rỉ,
lượng nước rỉ sinh ra được thu hồi ở bộ phận thu hồi nước rỉ, lượng nước rỉ này sẽ
được hoàn lưu trở lại bằng máy bơm để đảm bảo điều kiện yếm khí. Lượng khí sinh
ra từ quá trình ủ sẽ được thu hồi và trữ trong túi chứa khí.
Vệ sinh mô hình, lắp bộ phận lưới chắn rác, và hệ thống sục khí cho mô hình hiếu
khí
Rác được lấy về trộn đều và xác định thành phần của rác. Loại bỏ thủy tinh và thành
phần nguy hại. (thời gian hoàn thành 1 ngày).
Đối vơi mô hình yếm khí : tương tự như mô hình hiếu khí. Nhưng mô hình yếm khí
có nắp đậy và hệ thống hoàn lưu bằng máy bơm và không có hệ thống sục khí.
- Tiến hành thí nghiệm (ủ trong 4 tháng)
Đối với mô hình hiếu khí :
Cân rác đã trộn đều cho vào 2 nghiệm thức ( mỗi nghiệm thức lặp lại 2 lần,
với khối lượng rác cần ủ trong một mô hình là 150 kg). sau đó nén rác để đạt
tỷ trọng như thiết kế.
Đối mẫu nước rỉ rác được thu và phân tích và các ngày 10 tháng 7, 10 tháng
8, 10 tháng 9, 10 tháng 10 (gồm các chỉ tiêu trong bảng 3.2)
Đo thể tích nước rỉ và hoàn lưu nước rỉ rác (2 ngày 1 lần, lúc 16 giờ)
Đo độ sụt lún (3 ngày 1 lần)
a. Đo nhiệt độ của rác hằng ngày vào thời điểm cố định (16 giờ)
Đối với mô hình yếm khí : tương tự như mô hình hiếu khí nhưng có đo và
đánh giá về thể tích và thành phần khí sinh học và đo cách 3 ngày một lần.
- TCXDVN 261:2001/BXD về bãi chôn lấp chất thải rắn – tiêu chuẩn thiết kế.
- Thông tư liên tịch của bộ Khoa học, công nghệ và môi trường - bộ Xây dựng số
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn các quy định về bảo
vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
rắn.
b. Phƣơng pháp tính toán
Dự báo khối lƣợng rác
Dự đoán dân số
Dự báo khối lượng của rác dựa trên số dân thực tế tại địa điểm thiết kế, dự báo
khối lượng rác phát sinh ra. Tốc độ gia tăng dân số được tính toán theo công thức
Euler:
Nn = N0(1+ K)n (3.1)
Dự toán khối lượng rác theo công thức sau :
Mrác = Nn*Kpt*Ktg
Trong đó :
Mrác : là khối lượng rác (Kg).
Nn : là dân số thứ n (người).
Kpt : là hệ số phát thải (Kg/người/ngày).
Ktg : là hệ số thu gom (%)
Thiết kế ô chôn lấp
Các ô chôn lấp có dạng khối khá phức tạp. Vì vậy, để cho dễ tính toán ta chia ô
chôn lấp thành các khối đơn giản. Các khối hình học thường là khối chóp, khối
chóp cụt, khối lăng trụ, khối lập phương. Công thức tính thể tích của một số khối
hình học như sau :
Thể tích khối lập phương : Thể tích : V = a3 . Với a là cạnh của khối lập
phương
Thể tích khối chóp bất kỳ : Thể tích : V = B*h/3, Với B là diện tích đáy, h là
chiều cao
Thể tích khối chóp cụt bất kỳ :
Trong đó :
Thiết kế lớp lót đáy và lớp phủ bề mặt theo quy định của thông tư liên tịch của bộ
Khoa học, công nghệ và môi trường - bộ Xây dựng số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-
BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với
việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
4.1 KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY SINH HỌC
TRONG MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
4.1.1 Thành phần và đặc tính của nguyên liệu ủ
a. Tỉ trọng rác của trọng của rác thí nghiệm
Kết quả tỉ trọng mẫu rác thí nghiệm:
M
d 84.5 322.03 (kg/m3)
V 0.8 0.8
0.41
Trong đó:
d: tỉ trọng của rác (kg/m3)
M: khối lượng của rác đo (kg)
V: thể tích của thùng đo tỉ trọng (m3)
Tỉ trọng của rác trong mô hình thí nghiệm.
500
450
400
Tỷ trọng
350
300
250
200
150
100
50
Hình 4.1 Chênh lệch tỉ trọng rác giữa các nghiệm thức
Qua hình 4.11 cho thấy, độ chênh lệch tỷ trọng giữa các mô hình là không quá cao
(thấp nhất là 469 Kg/m3 và cao nhất là 510 Kg/m3).Tỉ trọng của rác thấp hơn kết quả
nghiên cứu của Petchris et al, (2006) tỉ trọng tốt nhất là 600 kg/m 3 trong 3 tỉ trọng:
500 kg/m3, 600 kg/m3, 700 kg/m3
Vô cơ 0.9%
Nguy hại 0.4%
Nhựa 1.1%
Thủy tinh
1.7% Xốp 1.3%
Thứ khác 1.7 %
Giấy 2.2%
Vải 4.3%
Nilon 12.7%
Hình 4.2Thành phần của mẫu rác thải đô thị thí nghiệm
Qua hình 4.12 ta nhận thấy, thành phần rác sinh hoạt trong mẫu thí nghiệm khá
phong phú, trong đó chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học chiếm nhiều nhất với
73,7% tổng lượng rác thải, tiếp theo là thành phần nilon chiếm 12,7%, đứng thứ
3 là thành phần vải chiếm 4,4%, thứ 4 là giấy chiếm 2,2%. Các thành phần còn
lại chiếm tỉ lệ thấp : thủy tinh và thứ khác chiếm 1,7%, tiếp theo là vật dụng làm
từ xốp chiếm 1,3%, nhựa chiếm 1,1%, vô cơ chiếm 0,9% và thấp nhất là thành
phần nguy hại chiếm 0,4%.
Thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học chiếm tỉ lệ cao là do rác được thu gom
ở khu vực nội ô thành phố (khu vực phường xuân khánh), tập trung dân đông,
đặc biệt là các khu nhà trọ (phần lớn là sinh viên) qua hoạt động nấu ăn, các dịch
vụ ăn uống như : quán cơm, quán nước … đã phát thải rác mà đa phần là hữu cơ
dễ phân hủy. Thành phần nilon chiếm tỉ lệ khá cao (12,7%) nguyên nhân là do
thoái quen sử dụng bọc nilon của người dân còn cao. Các thành phần như : giấy
và nhựa chiếm thấp là do người dân ý thức được các thành phần này còn tái chế
được nên họ thường thu gom để bán ve chai. Các thành phần khác chiếm khá
thấp không đáng kể.
Với kết quả phân tích đầu vào, thành phần hữu cơ dễ phân hủy có tỉ lệ tương đối
phù hợp với kết quả đã công bố mà theo Nguyễn Võ Châu Ngân và cộng sự (2014),
rác thực phẩm ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ chiếm 83,7% . Các kết quả phân
tích về thành phân như : vải + giấy chiếm 6,5% cao hơn nhưng không đáng kể so với
kết quả công bố trên, thành phần này chiếm 3,4 %. Cũng theo kết quả công bố của
Nguyễn Võ Châu Ngân và cộng sự (2014), các thành phần như : thủy tinh chiếm 0,3%,
thứ khác chiếm 2,1% cao hơn kết quả phân tích là 1,7% đối với cả hại thành phần,
thành phần nguy hại là 0,3% còn theo phân tích kết quả này chiếm 0,4% cao hơn công
bố nhưng không đáng kể.
c. Ẩm độ của rác
Độ ẩm của rác sinh hoạt theo phân tích đầu vào là 61% (mẫu chung) với kết quả này
cho thấy ở Cần Thơ rác đô thị có độ ẩm phù hợp với kết quả đã công bố và định nghĩa
của Pohland về bãi chôn lấp kiểu bể phản ứng sinh học (xuất phát từ nghiên cứu ở quy
mô phòng thí nghiệm về hoàn lưu nước rỉ ở các bãi chôn lấp vào những năm 1970) độ
ẩm từ 40 – 60%. Mặc khác, Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2010), cũng cho rằng ẩm
độ của chất thải rắn đô thị nằm trong khoảng biến thiên 50 – 80% và giá trị tiêu biểu là
70%.
d. Hàm lƣợng Carbon (%C)
Theo kết quả phân tích thì hàm lượng Carbon là 31.69%.
Theo Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), hàm lượng
carbon đối với rác thải đô thị chiếm khoảng 15 – 30%, trung bình là 20%. Các kết quả
này cho thấy cao hơn các tài liệu đã được công bố nhưng không quá nhiều.
e. Phần trăm tro của mẫu chất rắn
Theo kết quả phân tích thì phần trăm tro là 42.96 %. Hàm lượng này phù hợp với kết
quả nghiên cứu trước.
Theo nghiên cứu của The World Bank - Washington, D.C.(1999) thì hàm tro trong rác
thải đô thị biến thiên từ 13,8 – 43,1%, trung bình là 28,8%.
f. Hàm lƣợng photpho tổng (TP)
Theo Lâm Minh Triết và Lê Hoàng Việt (2009), Phot-pho là một trong những nguyên
tố đại lượng cần thiết cho mọi tế bào sống. Photpho là thành phần quan trọng của ATP,
axit nucleic (ADN và ARN), và phot-pholipit của màng tế bào.
Trong rác thải sinh hoạt lúc nào cũng có sự hiện diện diện của phốt pho. Phốt pho
trong rác thải sinh hoạt tồn tại ở nhiều dạng hợp chất khác nhau. Những hợp chất
phosphor hữu cơ được vi sinh vật phân giải thành phosphor vô cơ. Hàm lượng này sẽ
giảm dần theo thời gian do quá trình phân hủy của rác được vi sinh vật sử dụng, thất
thoát theo nước rỉ.
Kết quả phân tích hàm lượng TP trong mẫu đầu vào là 0.000549 %.
g. Hàm lƣợng ammonia trong rác (NH4+)
Hàm lượng nitơ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của vi sinh vật vì nếu hàm
lượng này quá thấp sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh vật. Trong quá trình ủ thì hàm
lượng nitơ luôn thay đổi. Hàm lượng này sẽ giảm dần theo thời gian do thất thoát theo
nước rỉ, là dưỡng chất cho vi sinh vật sử dụng, tạo thành khí NH3 thoát vào khí quyển.
Kết quả phân tích hàm lượng nitơ amon là 0.0046%.
4.1.2 Đánh giá sự biến đổi chất lƣợng nƣớc rỉ theo thời gian
a. Biến động chỉ số pH nƣớc rỉ theo thời gian
pH là chỉ số quan trọng liên quan đến hoạt động của vi sinh vật. Theo Lâm
Minh Triết và Lê Hoàng Việt (2009), chỉ số pH tốt cho vi sinh vật hoạt động nằm
trong khoảng 6.5 đến 8.6.
Bảng 4.1Chỉ số pH của nước rỉ giữa hai mô hình theo từng chu kỳ phân tích.
Đợt phân tích Ngày phân tích Hiếu khí Yếm khí
Đợt 1 Ngày thứ 30 8,1 5,7
Đợt 2 Ngày thứ 60 8,4 5,2
Đợt 3 Ngày thứ 90 9,3 5,6
Đợt 4 Ngày thứ 120 9,2 5,6
Qua bảng 4.1 cho thấy, chỉ số pH nước rỉ của mô hình ủ hiếu khí tăng dần (từ 8,1 –
9,3). Ngược lại chỉ số pH của mô hình yếm khí bị giảm ở đợt 2 (từ 5,7 xuống 5,2) và
tăng lại ở đợt 3 (từ 5,1 – 5,6).
Kết quả trên cho thấy nước rỉ rác ở mô hình bể phản ứng hiếu khí tương đối ổn định ở
giới hạn kiềm. Kết quả trên cho thấy chỉ số pH tương đối phù hợp cho sự sinh trưởng
và phát triển của vi sinh vật.
Để giải thích cho sự biến động pH của mô hình bể phản ứng yếm khí ta dựa và các giai
đoạn phân hủy chất thải trong điều kiện yếm khí. Nguyên nhân chỉ số pH giảm ở đợt 2
là do vi sinh vật yếm khí bắt đầu thích nghi và đi vào giai đoạn phân hủy hợp chất hữu
cơ sang dạng axit hữu cơ mà chủ yếu là axit acetic làm giảm pH của nước rỉ. Khi qua
giai đoạn này, pH tăng (ở đợt 3 là 5,6 và ổn định đến đợt 4 là 5,6) là do các axit hữu cơ
được vi sinh vật chuyển hóa thành các hợp chất khác như methane.
Theo Tchobanoglous et al (1994) (trích Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013),
bãi chôn lấp mới (dưới 2 năm) có chỉ số pH nằm trong khoảng 4,5 – 7,5. Như vậy, Chỉ
số pH của mô hình yếm khí phù hợp với kết quả nghiên cứu trên (chỉ số pH đo được
trong bốn đợt đo dao động từ 5,2 – 5,6. Ở mô hình hiếu khí, chỉ pH trong bốn lần đo
dao động từ 8,1 – 9,3 cao hơn kết quả nghiên cứu trên.
b. Biến động hàm lƣợng CODtrong nƣớc rỉ theo thời gian
Kết quả phân tích COD phân tích được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.2 Kết quả phân tích COD qua các đợt phân tích mẫu
Kết quả (mg/l)
Đợt phân tích Ngày phân tích
Hiếu khí Yếm khí
Đợt 1 Ngày thứ 30 10912 36960
Đợt 2 Ngày thứ 60 17120 55640
Đợt 3 Ngày thứ 90 8400 57300
Đợt 4 Ngày thứ 120 7360 60000
40000
30000
20000
10000
0
Hình 4.3 Nồng độ COD biến thiên qua các đợt phân tích mẫu.
Qua hình 4.14 ta nhận thấy, nồng độ COD trong nước rỉ rác ở mô hình yếm khí có xu
hướng tăng dần qua bốn đợt phân tích. Từ đợt 1 đến đợt 4 nồng độ COD tăng từ 36960
– 60000 mg/l. Ngược lại ở mô hình hiếu khí lại có xu hướng giảm dần. Ở mô hình bể
phản ứng hiếu khí từ đợt 1 đến đợt 2 nồng độ COD tăng từ 10912 – 17120 mg/L. Sau
đợt phân tích thứ 2 thì nồng độ COD giảm liên tục mà cụ thể là : từ 17120 mg/L ở đợt
2 giảm xuống còn 8400 mg/L ở đợt 3 và tiếp tục giảm đến 7360 mg/L ở đợt 4.
Như chúng ta đã biết, vi sinh vật yếm khí có thời gian thích nghi với môi trường chậm,
tốc độ phân hủy và thời gian sinh trưởng đều chậm hơn nhiều so với vi sinh vật hiếu
khí. Đây chính là các nguyên nhân góp phần làm cho quá trình phân hủy sinh học yếm
khí bị kéo dài về thời gian. Cho nên, qua bốn đợt phân tích nước rỉ rác của mô hình bể
phản ứng yếm khí nồng độ COD luôn tăng từ đợt 1 đến đợt 4. Vì đây vẫn còn là
khoảng thời gian nằm trong giai đoạn tăng trưởng của vi sinh vật yếm khí. Còn đối với
mô bể phản ứng hiếu khí, từ đợt 1 đến đợt 2 nồng độ COD tăng vì vi sinh vật hiếu khí
thích nghi sớm nhanh chóng đi vào giai đoạn log. Từ đợt 2 đến đợt 4 nồng độ COD
giảm vì lý do mẻ ủ bắt đầu đi và giai đoạn quân bình và tiếp tục đi và giai đoạn phân
hủy nội bào, lúc này tốc độ phân hủy của vi sinh vật bắt đầu chậm lại, thức ăn ngày
càng cạn kiệt dần. Chất hữu cơ có trong nước rỉ bị giữ lại trong rác, là thức ăn cho vi
sinh vật. Vì vậy, đậy chính là nguyên nhân gây ra sự sụt giảm của nồng độ COD của
nước rỉ rác ở mô hình bể phản ứng hiếu khí.
Kết quả phân tích này phù hợp với các kết quả nghiên cứa trước đó. Theo các kết quả
nghiên cứu: nồng độ COD dao động từ 500 – 60000 mg/l (Pohland et al. 1994;
Reinhart and Townsned 1998; U.S. EPA 2003). Còn theo nghiên cứu của M. Sinan
Bilgili et al. 2008, thì nồng độ này tăng đến 70.000 mg/L sau 15 theo dõi đối với mô
hình bể phản ứng hiếu khí và giảm xuống còn 8000 mg/L sau 120 ngày. Đối với mô
hình bể phản ứng yếm khí, Theo M. Sinan Bilgili et al. 2008, nồng độ COD tăng đến
98.000 mg/L sau ngày thứ 65. Đến giai đoạn phát triển của vi sinh vật methane, nồng
độ COD giảm nhanh chóng xuống còn 24.500 mg/L vào ngày thứ 250.
c. Biến động hàm lƣợng NH4+ trong nƣớc rỉ rác theo thời gian
Hàm lượng NH4+ có trong nước rỉ là do quá trình khoáng hóa nitơ (sự amoni hóa). Nitơ
hữu cơ được vi sinh vật chuyển hóa thành NH4+, NH4+ sinh ra và đi vào nước rỉ.
Theo Hashimoto (1986) và Hansen et al (1998), nitơ trong nước rỉ rác của chất rắn chủ
yếu là: TKN, NH4+, NO3-. Trong đó, NH4+ là quan trọng nhất, nồng độ NH4+ dao động
từ 1500 – 2500 mg/l sẽ hạn chế sự tạo thành khí methane và làm giảm khả năng phân
hủy chất thải.
Bảng 4.4 Kết quả phân tích qua NH4+ các đợt phân tích mẫu
Kết quả (mg/l)
Đợt phân tích Ngày phân tích
Hiếu khí Yếm khí
Đợt 1 Ngày thứ 30 101 512
Đợt 2 Ngày thứ 60 63 280
Đợt 3 Ngày thứ 90 56 112
Đợt 4 Ngày thứ 120 43 70
600
Hiếu khí Yếm khí
Hàm lƣợng NH4+ 500
400
300
200
100
0
0 1 2 3 4 5
Đợt phân tích
Hình 4.4 Biến động hàm lượng NH4+ theo thời gian
Qua hình 4.4 cho thấy :
Nồng độ NH4+ trong nước rỉ giảm mạnh từ đợt 1 đến đợt 2 ở mô hình bể phản ứng hiếu
khí mà cụ thể là giảm từ 101 mg/L xuống còn 63 mg/L. Từ đợt 2 đến đợt 3 hàm lượng
này giảm xuống ở mức 56 mg/L và giảm xuống còn 43 mg/L ở đợt phân tích thứ 4. Đối
với nước rỉ mẻ ủ yếm khí thì nồng độ này giảm mạnh từ 512 mg/L ở đợt 1 xuống còn
112 mg/L ở đợt 3. Ở đợt phân tích lần thứ 4 thì nồng độ này tiếp tục giảm nhẹ còn 70
mg/L.
Ở mô hình bể phản ứng hiếu khí nồng độ NH 4+ có trong nước rỉ bị giảm đi là do quá
trình nitrat hóa. Vi sinh vật sử dụng NH4+ làm thức ăn và chuyển hóa chúng thành NO 2-
và sau đó thành NO3- . Mặc khác nồng độ NH4+ giảm là do nước rỉ có pH cao ( pH tăng
từ 8,05 đến 9,34 qua 4 đợt phân tích), pH nước rỉ cao làm cho NH4+ chuyển thành NH3
thoát vào không khí bên ngoài. Ở mẻ ủ yếm khí nồng độ này giảm chủ yếu là chuyển
thành NH3 và một lượng ít được vi sinh vật sử dụng để tổng hợp sinh khối. Kết quả
phân tích NH3 cho thấy nồng độ khí này có trong khí sinh học thu được là 345.2
g / m3 .
Trong điều kiện yếm khí, NH 4+ có xu hướng tích tụ trong nước rỉ, đặc biệt khi hoàn lưu
nước rỉ. Trong bãi rác thông thường, nồng độ NH 4+ dao động từ 2 – 2200 mg/l (Krung
and Ham 1991; U.S. EPA 2003), còn trong bãi chôn lấp có hoàn lưu nước rỉ nồng độ
NH4+ dao động từ 6 – 2000 mg/L (Krung and Ham 1991; Pohland et al 1993; Chu et al.
1994; Reinhart and Townsend 1998; U.S. EPA 2003).
Trong điều kiện yếm khí, NH 4+ có xu hướng tích tụ trong nước rỉ, đặc biệt khi hoàn lưu
nước rỉ. Trong bãi rác thông thường, nồng độ NH 4+ dao động từ 2 – 2200 mg/l (Krung
and Ham 1991; U.S. EPA 2003), còn trong bãi chôn lấp có hoàn lưu nước rỉ nồng độ
NH4+ dao động từ 6 – 2000 mg/L (Krung and Ham 1991; Pohland et al 1993; Chu et al.
1994; Reinhart and Townsend 1998; U.S. EPA 2003).
SVTH : Lê Thanh Hiền
B1205048
62
Luận Văn Tốt CBHD : Nguyễn Xuân
Bảng 4.5 Kết quả phân tích TP qua các đợt phân tích mẫu
140
120
100 Hiếu khí Yếm khí
Hàm lƣợng TP
80
60
40
20
0
012 3 4 5
Đợt phân tích
Hình 4.5 Biến động hàm lượng TP trong nước rỉ rác theo thời gian
Qua hình 4.5, cho thấy cả hai nghiệm thức đều có hàm lượng Phốt pho tổng tăng từ đợt
1 đến đợt 2 mà cụ thể hàm lượng này tăng từ 37,14 – 80,24 mg/L đối với nghiệm thức
bể phản ứng hiếu khí và tăng từ 52,74 – 117,32 mg/L đối với nghiệm thức bể phản ứng
yếm khí. Hàm lượng phốt pho giảm từ đợt 2 đến đợt 4 đối với cả hai nghiệm thức.
Nghiệm thức bể phản ứng hiếu khí giảm từ 80,24 – 37,34 mg/L, đối với nghiệm thức
bể phản ứng yếm khí thì hàm lượng phốt pho tổng giảm từ 117,32 mg/L xuống còn
64,58 mg/L.
Từ đợt 1 đến đợt 2 hàm lượng phốt pho tổng có trong nước rỉ rác giảm đối vói cả hai
nghiệm thức nguyên nhân là thời gian đầu vi sinh vật phân hủy hợp chất hữu cơ ngày
càng mạnh, phốt pho trong chất rắn được vi sinh vật chuyển hóa (quá trình khoáng
hóa) và đi vào nước rỉ. Mặc khác, do quá trình hoàn lưu nước rỉ theo chiều trọng lực thì
nước rỉ chảy xuống cuốn theo các hợp chất và các ion chứa phốt pho. Nguyên nhân gây
ra sự sụt giảm của hàm lượng phốt pho tổng của nước rỉ của cả hai nghiệm thức là do
phốt pho cũng là dưỡng chất thiết yếu cho vi sinh vật sử dụng để tổng hợp các chất cần
thiết cho tế bào. Phốt pho cũng là dưỡng chất được tảo sử dụng (sự phát triển của tảo
trong mô hình hiếu khí), thời gian dài hàm lượng phốt pho trong chất rắn giảm vì vậy
hoàn lưu nước rỉ cũng là nguyên nhân gây ra sự sụt giảm hàm lượng dưỡng chất này.
Kết quả phân tích hàm lượng phốt pho tổng có trong nước rỉ rác là phù hợp với kết quả
công bố của Tchobanoglous et al. 1994 (trích Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm,
2013). Theo Tchobanoglous et al.1994, hàm lượng phốt pho tổng dao động từ 5 – 100
mg/L.
50
45
Môi trườngHiếu khíYếm khí
40
35
0
30
25
20
0 20 40 60 80 100 120 140
Ngày thứ
Hình 4.6 Sự biến thiên nhiệt độ trong mô hình thí nghiệm theo thời gian.
Qua hình 4.16 ta thấy, nhiệt độ môi trường trong suốt quá trình thí nghiệm tương đối
ổn định, ít dao động. Nhiệt độ môi trường đo được cao nhất là 32 0C và thấp nhất là
280C. Ở mô hình bể phản ứng hiếu khí nhiệt độ bắt đầu tăng từ ngày thứ 1 đến ngày
thứ 24 mà cụ thể là tăng từ 40 0C ở ngày thứ 1 lên đến 440C ở ngày thứ 24. Từ ngày thứ
24 trở về sau thì nhiệt độ của mẻ ủ giảm xuống đến ngày thứ 102 trở về sau thì gần như
là bằng với nhiệt độ môi trường, cụ thể là nhiệt độ của nghiệm thức ủ hiếu khí là 32 0C
và nhiệt độ môi trường ghi nhận được là 31 0C. Đối với nghiệm thức ủ yếm khí vào thời
gian đầu (từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 11) nhiệt độ mẻ ủ giảm xuống bằng với nhiệt độ
môi trường (vào ngày thứ 11 cả nhiệt độ môi trường và nhiệt độ mẻ ủ yếm khí đều
bằng 280C) và sau đó nhiệt độ của mẻ ủ tăng trở lại từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 và
tăng từ 320C – 370C. Từ ngày thứ 25 ta thấy nhiệt độ ổn định đến cuối thời gian thí
nghiệm, trong khoảng thời gian này nhiệt độ dao động từ 33 0C đến 350C có ngày lên
đến 360C.
Nhiệt độ của nghiệm thức ủ hiếu khí tăng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 24 là do vi sinh
vật hiếu khí sớm thích nghi và tăng tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong rác. Tốc độ phân
hủy nhanh, chất hữu cơ bị phân hủy nhiều dẫn đến năng lượng được giải phóng nhiều
làm cho nhiệt độ mẻ ủ tăng. Qua giai đoạn này, nhiệt độ mẻ ủ ổn định hơn và có xu
hướng giảm là do sự cân bằng và thiếu hụt thức ăn cho vi sinh vật sử dụng (từ ngày thứ
24 đến ngày thứ 102). Đến ngày thứ 102 thì nhiệt độ của nghiệm thức ủ hiếu khí gần
bằng với nhiệt độ môi trường nguyên nhân là do phần lớn chất hữu cơ đã bị phân hủy,
thức ăn cho vi sinh vật ngày càng cạn kiệt (giai đoạn phân hủy nội bào), đặc biệt trong
giai đoạn này có sự xuất hiện ngày càng nhiều của nấm. Ở nghiệm thức ủ yếm khí vào
thời gian đầu nhiệt độ giảm xuống nhanh bằng với nhiệt độ môi trường là do khoảng
thời gian này mẻ ủ chưa ổn định, nồng độ oxy vẫn còn chưa sử dụng hết, đến ngày thứ
11 thì nồng độ oxy hầu như là cạn kiệt gây ức chế hoàn toàn vi sinh vật hiếu khí, lúc
này vi sinh vật yếm khí mới bắt đầu thích nghi. Từ ngày thứ 15,vi sinh vật yếm khí đã
thích nghi với môi trường và kết quả là nhiệt độ tăng lên đến 37 0C vào ngày thứ 25. Từ
ngày thứ 25 trở về sau, hầu như vi sinh vật yếm khí đã thích nghi hoàn toàn, điều này
chứng minh cho nhiệt độ của khoảng thời gian này ít dao động và có thể xem là ổn
định đết hết thời gian thí nghiệm.
Theo A.Giannis et al (2007), sau 30 ngày đầu nhiệt độ trong mô hình nghiệm thức hiếu
khí tăng từ nhiệt độ môi trường (220C) đến 370C.
6
4
2
0
020406080100120140
Ngày thứ
nước rỉ được 7,5 L và tiếp tục tăng lên 12,9 L ở ngày thứ 24. Thể tích nước rỉ giảm từ
ngày thứ 24 đến ngày thứ 28 (giảm còn 10,5 L), thể tích nước rỉ tăng từ ngày thứ 28
đến ngày thứ 34 đạt giá trị lớn nhất (13,6 L) và bắt đầu giảm dần đến cuối quá trình thí
nghiệm ( Ngày thứ 130 thể tích nước rỉ sinh ra chỉ còn 3,1 Lít). Đối với nghiệm thức
hiếu khí, từ ngày 1 đến ngày thứ 19 vẫn chưa có nước rỉ sinh ra. Nước rỉ tăng lên đạt
9,2 L vào ngày thứ 20 và tiếp tục tăng đạt giá trị cao nhất (12,5 L) vào ngày thứ 24. Từ
ngày thứ 24 đến ngày thứ 82 nước rỉ giảm còn 1,7 L và tăng trở lại vào ngày thứ 86 đạt
4,6 L. Từ ngày thứ 86 đến ngày thứ 128 nước rỉ bị cạn hẳn.
Ở nghiệm thức hiếu khí 19 ngày đầu không có nước rỉ sinh ra là do quá trình thông khí
là bốc hơi nước từ rác. Đến ngày thứ 20 nước rỉ tăng lên vượt bậc là do bổ sung nước
cho mẻ ủ ( nước bổ sung là nước cất với lượng bỏ sung là 12 L). Do quá trình thông
khí và quá trình hoàn lưu nước càng về sau thì lượng nước rỉ càng giảm đi. Đến ngày
thứ 82 lượng nước rỉ tăng lên cũng do bổ sung ( lượng nước bổ sung là 6 L). Cũng như
nghiệm thức hiếu khí, nghiệm thức yêm khí cũng được bổ sung 6 L nước cất vào ngày
thứ 20, đến ngày thứ 36 lượng nước rỉ tăng cao là do nước được phóng thích ra từ quá
trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật. Càng về sau, lượng nước rỉ bị rác giữ lại
trong rác và bốc hơi nước.
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN THIÊN THÀNH PHẦN KHÍ SINH HỌC
CỦA NGHIỆM THỨC Ủ YẾM KHÍ
Thể tích khí và thành phần khí sinh học trong mô hình ủ yếm khí được đo 3 ngày một
lần. Kết quả ghi nhận sự thay đổi thành phần khí được tổng hợp trong phụ lục 1 bảng 2
và trình bày trên hình 4.8 và hình 4.9.
0 102030405060 70 8090100110120130140
Ngày thứ
Hình 4.8 Thể tích khí sinh học cộng dồn theo ngày
Qua hình 4.8 ta thấy, từ ngày đầu tiên đến ngày thứ 10 thể tích khí sinh học tích dồn
hầu như không có. Từ ngày thứ 13 đến ngày thứ 19 thể tích khí tăng nhẹ (tổng thể tích
tích dồn đến ngày thứ 19 đạt 13,6 L). Từ ngày thứ 19 trở về sau càng ngày thể tích khí
tích dồn ngày càng cao đến ngày thứ 130 thể tích khí sinh học tích dồn được là 439,2
L.
Vào 10 ngày đầu tiên chưa có khí sinh ra là do vi sinh vật yếm khí chưa thích nghi
được. Vì vậy, quá trình phân hủy sinh học bên trong nghiệm thức bể phản ứng yếm khí
chưa diễn ra, các sản phẩm của quá trình yếm khí mà điển hình là khí sinh học chưa có.
Đến ngày thứ 13 thì mô hình đã sinh khí sinh học, thời gian này khí khả năng sinh khí
còn yếu là do vi sinh vật chỉ mới thích nghi. Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi
sinh vật tạo ra các sản phẩm trung gian là các axit hữu cơ, các axit này làm giảm pH,
quá trình hoàn lưu nước rỉ chứa pH thấp gây ức chế vi sinh vật methane. Cho nên
khoảng thời gian này khả năng sinh khí của mô hình còn thấp. Càng về sau thể tích khí
sinh ra càng tăng là do quá trình yếm khí diễn ra ổn định hơn.
30
20
10
0
Hình 4.9 Sự biến động các thành phần khí theo thời gian
Qua đồ thị hình 4.9 cho thấy:
Phần trăm khí oxy chiếm tỉ lệ rất thấp (khoảng 0.1% - 0.3%) hầu như không đáng kể,
đảm bảo điều kiện yếm khí.Thành phần CO2ở 40 ngày đầu cao. CO2 tăng cao nhất vào
ngày thứ 28 đạt 67,1%. Từ ngày thứ 28 đến ngày thứ 40 thì thành phần này gairm
mạnh xuống còn 50,7%. Từ ngày thứ 40 trở về sau thành phần này ổn định hơn. Phần
trăm khí metan (CH4) có xu hướng tăng dần và tăng ổn định. Thành phần khí khác
chiếm tỉ lệ tương đối cao (trên 40 %).
Phần trăm khí CH4 thấp là do tải nạp ban đầu cao (150 Kg với thành phần hữu cơ dễ
phân hủy chiếm 73,7%), trong khoảng thời gian thí nghiệm hoàn lưu nước rỉ chứa pH
thấp gây ức chế cho vi khẩn sinh methane, pH nước rỉ cao nhất chỉ đạt 5,75.
Kết quả này phù hợp với các tài liệu đã nghiên cứu. Theo Tchobanoglous et al,197(
trích Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013), phần trăm khí methane chiếm 5%
trong khoảng thời gian từ 0 – 3 tháng. Phần trăm khí CO2 chiếm tỉ lệ cao ( khoảng trên
50 % lượng thể tích khí) nhưng thấp hơn so với tài liệu đã nghiên cứu, tỉ lệ khí CO 2
trong bãi chôn lấp trong 3 tháng đầu là 88% (Tchobanoglous et al,1977).
4.5 SỰ BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA CHẤT RẮN
TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM
4.5.1 Sự biến đổi về thành phần chất thải rắn sau thí nghiệm
Rác sau quá trình thí nghiệm được lấy ra và tiến hành phân loại để đánh giá quá trình
phân hủy. Kết quả phân loại sau quá trình thí nghiệm được ghi nhận trong bảng 3, phụ
lục 1 và trình bày trên hình 4.10
80
70 đầu vào yếm khí hiếu khí
60
50
40
Phần trăm
30
20
10
0
nilon
chất hữu cơ phân hủy vải xốp nhựaThứ khácgiấy vô cơ
Hình 4.10 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn trước và quá trình thí nghiệm
Qua hình 4.10 ta nhận thấy, thành phần rác trước và sau quá trình thí nghiệm có sự
chênh lệch. Mức độ chênh lệch của hai nghiệm thức là khác nhau.
Đối với nghiệm thức ủ hiếu khí : thành phần hữu cơ sau phân hủy giảm chỉ còn
50,7% so với đầu và là 73,7%. Thành phần nilon tăng từ 12,7% (ở đầu vào) đến 31,8%.
Cũng như nilon thành phần vải cũng tăng so với đầu vào và tăng từ 4,3% - 8,7%. Tiếp
theo là thành phần xốp tăng từ 1,3% - 3,3%. Thành phần tăng từ 1,1% - 2,2%. Thành
phần vô cơ tăng từ 0,9 – 1,8%. Thành phần thứ khác giảm so với đầu vào mà cụ thể là
giảm từ 1,7% xuống còn 1,5%. Thành phần giấy từ 2,2% (ở đầu vào) giảm đến 0% ở
đầu ra.
Đối với nghiệm thức ủ yếm khí : cũng như nghiệm thức ủ hiếu khí thành phần hữu
cơ dễ phân hủy giảm chỉ còn 62% ở đầu ra, thành phần nilon tăng đến 16,9%, thành
phần xốp tăng lên 2,5% và nhựa tăng lên 2,8%. Các thành phần như : thứ khác, giấy,
vô cơ tăng lần lượt là 4%, 5,8% và 1,8%. Thành phần vải hầu như không thay đổi vẫn
giữ ở mức 4,3%.
Thành phần hữu cơ dễ phân hủy giảm ở cả 2 mô hình là do vi sinh vật phân hủy nhưng
mức độ giảm khác nhau. Ở mô hình hiếu khí thành phần giấy đã bị phân hủy hoàn toàn
cho nên thành phần này mất đi hẳn ở đầu ra do vi sinh vật phân hủy một phần phần còn
lại là do nấm phân hủy. Các thành phần như nilon, vải, nhựa, xốp và vô cơ tăng là do
các thành phần này vẫn giữ nguyên trọng lượng (không phân hủy sinh học) trong khi
tổng trọng lượng giảm đi vì thành phần hữu cơ và giấy bị phân hủy. Cũng như mô hình
ủ hiếu khí, các thành phần như : nilon, nhựa, xốp, vô cơ, thứ khác đều có tỷ lệ phần
trăm tăng so với đầu vào là do những thành phần này không phân hủy sinh học được.
4.5.2 Sự biến đổi ẩm độ sau thí nghiệm
90
80 Đầu vào hiếu khí yếm khí
70
60
50
40
30
% Ẩm
20
10
0
Ở nghiệm thức hiếu khí, nguên nhân làm cho ẩm độ tăng lên là do quá trình hoàn lưu
nước. Ẩm độ của thành phần vải tăng cao là do khả năng thấm hút cao của vải từ quá
trình hoàn lưu nước rỉ. Cũng như nghiệm thức hiếu khí, nghiệm thức yếm khí có độ ẩm
tăng cao là do quá trình hoàn lưu nước. Thành phần giấy, ẩm độ tăng 57% so với bạn
đầu là do giấy có khả năng thấm và khả năng giữ nước cao.
Ẩm độ chung của của tất cả các thành phần đạt 67,5% ở nghiệm thức hiếu khí và 71%
ở nghiệm thức yếm khí. Từ điều này cho thấy hoàn lưu nước cung cấp ẩm độ đầy đủ
cho mẻ ủ. Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm (2013), ẩm độ rác trong bãi chôn
lấp theo kiểu bể phản ứng sinh học đạt từ 40 – 60%.
80
% Chiều
60
40
20
0
0 10 20 30 40 50
Ngày Thứ
Hình 4.12 Độ lún của hai mô hình biến thiên theo ngày
Hình 4.13 Phần trăm độ sụt lún của hai mô hình thí nghiệm
Qua đồ thị hình 4.12 cho thấy, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 60 ở mô hình bể phản ứng
hiếu khí có độ sụt nhanh. Từ ngày thứ 60 trở về sau thì độ sụt lún ngày càng chậm dần.
Ở mô hình bể phản ứng yếm khí từ ngày thứ 1 đến hết thời gian thí nghiệm có sự biến
động theo chiều hướng giảm nhưng với một tốc độ rất chậm.
Qua hình 4.13 ta thấy, mô hình yếm khí có độ sụt lún không đáng kể chỉ sụt được
7,25% so với ban đầu. Mô hình bể phản ứng hiếu khí có độ sụt lún tương đối cao so
với ban đầu là 29,95%.
Nguyên nhân là do vi sinh vật hiếu khí thích nghi sớm và có tốc độ phân hủy nhanh.
Đây chính là nguyên nhân để minh chứng cho độ sụt lún diễn ra nhanh và thời gian đầu
(từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 60). Từ ngày thứ 60 trở về sau độ sụt lún diễn ra chậm hơn
là do thời gian đầu hầu hết chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã được vi sinh vật phân
giải hết.Mặc khác, vào thời điểm này hoạt động của vi sinh vật hiếu khí đã không còn
hiệu quả nữa (thiếu thức ăn) thay vào đó là sự phân hủy của nấm. Ở mô hình ủ yếm khí
độ lún sụt diễn ra chậm là do nồng độ oxy trong mô hình yếm khí ban đầu còn cao mà
oxy lại chính là độc tố gây ức chế cho vi sinh vật yếm khí, thời gian thích nghi của vi
sinh vật chậm. Mặc khác, khi đã qua giai đoạn thích nghi thì quá trình yếm khí lại
chuyển sang giai đoạn sinh axit làm giảm pH của mẻ ủ mà pH giảm cũng chính là
nguyên nhân gây ức chế ngược lại đối với hoạt động của vi sinh vật yếm khí. Đối với
mô hình ủ yếm khí quá trình phân hủy chất hữu cơ chỉ có sự tham gia phân hủy của vi
sinh vật không có sự tham gia phân hủy của các sinh vật khác như nấm ở mô hình ủ
hiếu khí.
4.5.4 Biến động hàm lƣợng Cacbon trong mô hình thí nghiệm
Sau quá trình thí nghiệm, mẫu chất thải rắn được lấy ra để phân tích hàm lượng cacbon
trong chất rắn. Kết quả phân tích được ghi nhận trong bảng 4.6:
Bảng 4.6 Biến đổi hàm lượng Cacbon trước và sau thí nghiệm
Chỉ tiêu Đầu vào Hiếu khí Yếm khí
15%
10%
5%
0%
Hình 4.14 Biến thiên hàm lượng Cacbon trước – sau quá trình thí nghiệm
Qua hình 4.14, ta nhận thấy hàm lượng Cacbon ở hai mô hình yếm khí và hiếu khí
giảm xuống lần lượt là 25.10% và 19.90% so với đầu vào là 31,69%.
Ở mô hình ủ hiếu khí, phần trăm Carbon giảm là do một phần carbon được tế bào vi
khuẩn đồng hóa để tạo nên các tế bào mới, một phần mất đi do thất thoát của chất hữu
cơ dễ bay hơi và quan trọng nhất Carbon giảm là do vi sinh vật chuyển hóa thành CO 2
thoát ra ngoài. Đối với mô hình ủ yếm khí hàm lượng Carbon mất là do được chuyển
hóa thành hai thành phần khí quan trọng chiếm tỉ phần trăm cao nhất trong các thành
phần của khí sinh học đó chính là khí CO2 và khí CH4.
nghiệm Bảng 4.7 Biến đổi phần trăm tro trước và sau thí
70 64,2
60 54,8
Phần
50
42,96
40
30
20
10
0
Đầu vào Hiếu khí Yếm khí
Hình 4.15 Biến động phần trăm tro của hai nghiệm thức so với đầu vào
Qua hình 4.15, ta thấy phần trăm tro của cả hai mô hình đều tăng so với đầu vào mà cụ
thể là tăng từ 42,96% đến 64,2% ở nghiệm thức ủ hiếu khí và tăng đến 54,8% ở
nghiệm thức ủ yếm khí.
Phần trăm tro tăng là do sự mất đi của Carbon qua quá trình phân hủy của chất hữu cơ.
Như phân tích ở trên Carbon mất là do vi sinh vật sử dụng tạo thành CO2 và CH4.
Bảng 4.8 Sự thay đổi hàm lượng TP trước – sau quá trình thí nghiệm
Chỉ tiêu Đầu vào Hiếu khí Yếm khí
Sau 4 tháng tiến hành thí nghiệm, ta thấy hàm lượng %TP của các nghiệm thức đều
Đối với mô hình ủ hiếu khí hàm lượng phốt pho tổng giảm là do vi sinh vật sử dụng
thất thoát qua quá trình hoàn lưu, là dưỡng chất cho tảo sử dụng. Đối với mô hình ủ
yếm khí hàm lượng này mất đi trong mẫu rắn là do vi sinh vật sử dụng và thất thoát và
nước rỉ.
Bảng 4.9 Sự thay đổi hàm lượng NH4+ trước – sau quá trình thí nghiệm
4.6 SỰ THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CỦA CÁC SINH VẬT
Trong thời gian vận hành, trong mô hình ủ hiếu khí có sự tham gia của các sinh vật
tham gia vào quá trình phân hủy.
Bảng 4.10 Các sinh vật tham gia vào quá trình phân hủy trong mô hình ủ hiếu khí
Sinh vật tham gia phân
Thời gian xuất hiện Thời gian biến mất
hủy
Nấm 23/6/2015 18/8/2015
Tảo 2/7/2015 Chưa mất
Giòi 11/6/2015 26/7/2015
5.2 THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN HỢP VỆ SINH THEO
KIỂU BỂ PHẢN ỨNG SINH HỌC CHO HUYỆN GIÁ RAI TỈNH BẠC LIÊU
5.2.1 Dự báo khối lƣợng rác phát sinh của huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu trong
giai đoạn 2014 – 2029
Theo công thức Euler (2.1) , dự báo tốc độ gia tăng dân số và lượng rác phát sinh ra
từng năm. Giả sử tốc độ gia tăng dân số và lượng rác phát sinh theo từng năm không
thay đổi.
Bảng 5.1 Dự báo lượng rác phát sinh trong giai đoạn 2014 – 2029
Lƣợng
Dân số Tổng
Tỉ lệ Lƣợng rác rác % thu
lƣợng rác
Stt Năm (Nghìn tăng phát sinh phát gom
thu gom
ngƣời) dân kg/ng/ngày sinh nội nội thị
(t/năm)
số thị
(t/năm)
1 2014 141.165* 0,0041* 0,485(1) 24989,7 42,13%1 10528,2
Tổng 315569,5
Ghi chú: * Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu, năm 2014 .
Hình 5.3 Thể tích phần chứa rác V2 (ảnh minh họa)
V2 = 1
*5*(90 *52 80 * 42 90 *52 *80 * 42)
3
= 20009 m3
Hình 5.6 Cấu tạo của lớp lót đáy bãi chôn lấp
c. Thiết kế lớp phủ bề mặt
Để hạn chế nước mưa vào bãi chôn lấp, ta thiết kế lớp phủ mặt bằng một lớp HDPE
1,5 mm. sau khi chất rắn trong bãi chôn lấp đã phân hủy ổn định, sẽ tiến hành đổ một
lớp đất khoảng 0,6 m để trồng cây.
d.Thiết kế hệ thống thu gom và tuần hoàn nƣớc rỉ
Tính lượng nước rỉ sinh ra:
Trên cơ sở của phương trình cân bằng nước các số liệu về lượng mưa, độ bốc hơi, hệ
số giữ nước của rác sau khi nén trong bãi rác. Theo công thức 2.1 ta có lượng nước rỉ
sinh ra:
154,4
Q 54,04 75 25/100 16,5 1 0,12 4,5 (m3/ngày.đêm)
28,57
1000
Thiết kế hệ thống thu gom nước rỉ:
Hệ thống thoát đáy nằm bên dưới lớp rác và trên lớp chống thấm. Hệ thống này có
chức năng dẫn nhanh nước rác ra khỏi bãi. Nước rỉ rác sẽ xuyên qua vùng lọc (vùng
này làm bằng vải lọc địa chất) khi nước rỉ đi qua lớp vải lọc này các hạt có kích thước
lớn trong nước sẽ bị giữ lại. Lớp đất bảo vệ ở trên lớp vải lọc dày 0,3 m để bảo vệ lớp
vải không bị phá hoại do các hoạt động trên bãi rác. Lớp sỏi bên dưới lớp vải địa chất
góp phần thu gom và lọc nước rò rỉ. Lớp sét nén bên dưới lớp sỏi và lớp HPDE là một
rào cản hỗn hợp để ngăn cản sự di chuyển của nước rò rỉ xâm nhập vào nước ngầm.
Nước rỉ được thu gom từ hệ thống thu gom sẽ đưa đến hồ chứa để tuần hoàn lại bãi
chôn lấp. Nước rỉ được tuần hoàn bằng các đường ống ngang có đục lỗ được lắp đặt ở
lớp trên cùng của ô rác, dựa vào tác dụng của trọng lực nước rỉ sẽ thấm dần dần qua
các lớp rác.
OI 10 OI OI OI OI 10
2 10 10 10
Hình 5.7 Chi tiết mặt cắt dọc ống thu gom nước rỉ
e. Thiết kế hệ thống thông khí cho bãi chôn lấp
đường ống thông khí sẽ chia làm 3 nhánh với lưu lượng thổi khí của mỗi nhánh là:
Qnhánh 1= 4555/3 = 1518 m3. Chọn đường kính ống nhánh là d = 150 mm,
Trên đường ống nhánh sẽ tiến hành đục các lỗ song song hai bên thành ống. Chọn
đường kính lỗ là 20 mm và vận tốc khí qua các lỗ là 25 m/s.
Lưu lượng khí qua lỗ : qlỗ = (25*0,022*3,14*60) = 0,471 m3/phút
Vậy khoảng cách các lỗ trên đường ống là : L = (90*100*2)/(1518/0,471) = 5,6 cm
Thiết kế thông khí cho phần chìm của ô chôn lấp :
Q chìm = V1 *166,5 = 20009*166,5 = 3332 m3
Tính toán tương tự ta có khoảng cách giữa các lỗ trên ống nhánh là : L = 13,6 cm
5.2.4 Thiết kế các công trình phụ trợ cho bãi chôn lấp
a. Nhà bảo vệ
Diện tích dành cho xây dựng nhà bảo vệ là S1 = (4*4)*2 = 32 m2
b. Trạm cân
Để xác định khối lượng rác vào bãi chôn lấp mỗi ngày, ta xây dựng trạm cân với diện
tích : S2 = 4*5 = 20 m2
c. Khu vực chứa vật liệu thu hồi, tái chế
Các vật liệu có khả năng tái chế được thu hồi và chứa trong kho. Kho chứa vật liệu tái
chế có diện tích : S3 = 12*10 = 120 m2.
d. Khu điều hành và nhà nghỉ cho công nhân viên
Diện tích cần thiết cho khu điều hành và nhà nghỉ cho công nhân viên ước tính
khoảng : S4 = 120 m3
e. Nhà xe
Xây dựng nhà xe cho công nhân viên và xe khác có diện tích: S5 = 60 m2
f. Khu vực rửa xe
Diện tích cần cho việc rửa xe khoảng : S6 = 6*6 = 36 m2
g. Giếng quan trắc nước dưới đất
Bãi chôn lấp phải có hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, nhằm quan trắc định kỳ và
giám sát chất lượng nước ngầm khu vực trong giai đoạn vận hành và giai đoạn cần
kiểm soát bãi chôn lấp sau khi đã đóng bãi.
h. Trạm bơm
Trạm bơm nước rỉ và thông khí cho bãi chôn lấp có diện tích:S7 = (10*10)*2= 200 m2
i. Bãi chứa vật liệu phủ
Thể tích đất phủ theo bằng 8,3% thể tích đem đi chôn lấp.
Vậy thể tích của vật liệu phủ: Vphủ = 42827*8,3% = 3555 m3
Ta chọn chiều cao của ô chứa vật liệu phủ là 3 m. Vậy diện tích cần cho bãi chứa vật
liệu phủ : S8 = 3555/3 = 1185 m2 (chọn a =40 m và b = 30 m)
j. Khu vực phân loại chất thải rắn
Chất thải rắn được thu gom sẽ được chuyển đến khu vực phân loại chất thải rắn thu hồi
các vật liệu tái chế. Diện tích cần cho khu vực phân loại phải đủ chứa khối lượng rác
thu gom trong một ngày
Ta có: khối lượng rác thu gom trung bình mỗi ngày: 54,04 tấn/ngày
Tỉ trọng của rác đô thị 300 kg/m3 [5].
Thể tích rác chiếm chỗ : V = 54,04/0,3 = 180 m3. chọn chiều cao của lớp rác là 3 m.
Diện tích rác chiếm chỗ : Schiếm= 180/3 = 60 m2, (chọn a = 10 m, b = 6 m)
Vì vậy chọn diện tích sử dụng cho khu vực phân loại chất thải rắn:
S9 = 10*20 = 200 m2
k. Khu sữa chữa, bảo dưỡng, điện và máy móc
Diện tích cần cho khu sửa chữa, bảo dưỡng , điện máy : S10 = 8*10 = 80 m2
l. Bể chứa nước rỉ rác.
Thể tích nước rỉ rác sinh ra trong một ngày đêm là: 28,57 m3
Lượng nước rỉ sinh ra của 8 ô rác: Vrỉ = 28,57*8 = 228,56 m3
Chọn chiều sâu của bể chứa là 5m, diện tích của hồ chứa: S11 = 228,56/5 = 45,7 m2
Thiết kế bể chứa nước rỉ rác nên có máy che để hạn chế lượng nước mưa đi vào
bãi chôn lấp.
m. Đường đi vào bãi rác
Theo quy mô bãi chôn lấp vừa nên ta thiết kế hệ thống đường nội bộ là đường bán
vĩnh cửu. Các tuyến đường phải được bố trí phù hợp, đảm bảo các loại xe dễ dàng
tránh nhau, quay xe... Đường ra vào bãi chôn lấp có dải cây xanh cách ly và có biển
báo. Chọn chiều rộng của mặt đường là 8 m.
Ta có chiều dài của đường đi trong bãi rác là 245 m. Vậy diện tích cho đường đi trong
bãi rác: S12 = 245*8 = 1960 m2
n. Tường rào và hàng rào cây xanh
Bãi chôn lấp phải có tường rào bảo vệ đảm bảo cách ly với khu vực xung quanh.
Hàng rào cây xanh được trồng xung quang bãi chôn lấp. chiều rộng của hàng rào cây
xanh là 5m. Vậy diện tích trồng cây là : S13 = (5*306*2) + (5*247*2) = 5540 m3
Vậy tổng diện tích của các công trình phụ trợ :
Stổng = S1+ S2+S3+ S4+ S5+ S6+ S7+ S8+ S9+ S10+ S11+ S12+ S13
= 36+20+120+120+60+36+200+1260+200+80+46+1960+5540
= 9694 m2.
Vậy diện tích của bãi chôn lấp là : Sbãi chôn lấp = 4,68 + 0,97 = 5,65 ha
5.2.5 Khái toán công trình bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh theo kiểu bể
phản ứng sinh học cho huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Bảng khái toán công trình xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện
Giá Gia, tỉnh Bạc Liêu được trình bày ở phụ lục 1, bảng 6 và bảng 7, tổng số tiền để
xây dựng bãi chôn lấp là khoảng 82,353,914,000đồng.
19. Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng Việt, Nguyễn Xuân Hoàng Và Vũ Thành Trung,
2014. Tính toán phát thải mê-tan từ rác thải sinh hoạt khu vực nội ô thành phố Cần
Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. 31(2014) : 99 – 105.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
20. M.Yasushi,2004. A road to semi – aerobic Landfill.
21. A.Giannis et al,2007. Monitoring operational and leachate characteristics of an
aerobic simulated landfill bioreactor
22. M. Sinan Bilgili et al,2008.COD fractions of leachate from aerobic and anaerobic
pilot scale landfill reactors
23. Chu, L., Cheung, K., and M. Wong, 1994. “ variations in the Chemical Properties
of Landfill Leachate.” Environmental Management, 18: 105 – 114
24. Kim, J., and F. Pohland, 2003. “ Process enhancement in Anaerobic Landfill
bioreactors”. Water Science and Technology, 48(4): 29 – 36.
25. Krung, M., and R. Ham, 1991. “ Analysis of Long-Term Leachate Charecteristics.”
Sardinia International Symposium, Cagliari, Italy: 9 – 12
26. Reinhart, D., and T. Townsend, 1998. Landfill Bioreactor Design and Operration,
Lewis Publishing, New York.
27. M. Sinan Bilgili et al, 2008. COD fractions of leachate from aerobic and anaerobic
pilot scale landfill reactors. 158 : 157–163.
28. WK, 1999. Municipal Solid Waste Incineration. WK. Washington, D.C. 103
CÁC TRANG WEB TRUY CẬP
29. http://www.ducminhmtv.com.vn/tin-tuc/moi-truong/hoi-thao-quan-ly-chat-thai-ran- tai-
viet-nam, truy cập ngày 15/11/2015.
30. http://moitruongviet.edu.vn/tinh-hinh-quan-ly-ran-tai-viet-nam-de-xuat-cac-giai-
phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai, , truy cập ngày
15/11/2015.
31. http://haiphong.gov.vn/Portal/Detail.aspx?Organization=ubndtp&MenuID=8307&
ContentID=63408, truy cập ngày 15/11/2015.
32. http://www.vatgia.com/5158/956186/m%C3%A1y-th%E1%BB%95i-kh%C3%AD-
showfou-rlc-300.html, truy cập ngày 25/11/2015
33. http://bomviet.vn/may-bom-nuoc-thai.html, truy cập ngày 25/11/2015
PHỤ LỤC
Bảng 1. Lượng nước rỉ sinh ra trong hai mô hình thí nghiệm biến động theo thời gian
Bảng 2. Thể tích và thành phần khí sinh học sinh ra trong mô hình yếm khí theo thời
gian
Phân
Mẫu Chung Vải Nhựa Nilon Xốp Vô cơ Giấy
hủy
Yếm khí 71,6 52,5 49,9 42,3 34,6 78,9 25,4 68,1
Bảng 4. Độ sụp lún rác trong hai mô hình thí nghiệm biến thiên theo thời gian
1 97 0 92 0 100 0 93 0
4 96 1 91 1 99 1 92 1
7 96 0 88 3 97 2 92 0
10 94 2 87 1 97 0 92 0
13 92 2 87 0 97 0 91 1
16 90 2 84 3 97 0 91 0
19 90 0 84 0 97 0 91 0
28 83,5 3 75 2 95,5 0 89 0
31 82 1,5 73 2 95 0,5 89 0
34 81 1 72 1 94,2 0,8 89 0
37 81 0 72 0 93,5 0,7 89 0
40 81 0 71 1 93,5 0 88 1
43 79 2 70 1 93 0,5 88 0
46 78,5 0,5 69 1 93 0 88 0
49 78 0,5 69 0 93 0 87 1
52 77 1 68 1 93 0 87 0
55 75,5 1,5 66 2 93 0 86 1
58 75 0,5 65 1 93 0 86 0
61 75 0 65 0 93 0 86 0
64 75 0 64 1 93 0 86 0
67 75 0 64 0 92,8 0,2 86 0
70 75 0 64 0 92,5 0,3 86 0
73 75 0 64 0 92,5 0 86 0
76 75 0 63 1 92,5 0 86 0
79 75 0 63 0 92,5 0 86 0
82 75 0 63 0 92,5 0 86 0
88 75 0 62 0,5 92,5 0 86 0
91 75 0 62 0 92 0,5 86 0
94 75 0 62 0 92 0 86 0
97 75 0 62 0 92 0 86 0
103 74,5 0 61 0 92 0 86 0
106 74 0,5 61 0 92 0 86 0
109 74 0 61 0 92 0 86 0
115 73,5 0 61 0 92 0 86 0
118 73,5 0 61 0 92 0 86 0
121 73,5 0 61 0 92 0 86 0
127 73 0 60,5 0 92 0 86 0
130 73 0 60,5 0 92 0 86 0
Bảng 5. Nhiệt độ trong hai mô hình thí nghiệm biến động theo thời gian
1 29 40 38
2 31 42 40
3 30 43 38
4 30 42 39
5 28 42 37
6 28 38 30
7 29 38 36
8 28 41 36
9 29 42 35
10 30 40 33
11 28 37 28
12 31 40 30
13 29 41 30
14 29 41 29
15 29 42 32
16 30 41 31
17 29 42 31
18 30 43 35
19 29 42 34
20 29 42 36
21 29 42 35
22 28 41 34
23 30 44 36
24 31 44 35
25 29 43 37
26 30 42 33
27 29 42 34
28 29 41 34
29 29 40 34
30 30 40 36
31 28 42 32
32 29 42 33
33 31 41 34
34 29 42 35
35 29 42 29
36 29 42 32
37 31 41 34
38 31 40 31
39 28 39 29
40 31 39 33
41 31 38 32
42 30 39 34
43 31 39 33
44 30 40 32
45 31 38 33
46 29 37 34
47 29 39 33
48 30 38 35
49 31 37 29
50 29 35 29
51 30 36 31
52 29 36 33
53 31 35 31
54 30 36 32
55 31 35 33
56 31 34 30
57 30 35 33
58 30 34 32
59 29 34 32
60 30 35 32
61 29 34 32
62 29 35 32
63 31 34 35
64 31 35 35
65 31 34 34
66 28 35 32
67 29 35 30
68 30 34 32
69 29 34 32
70 31 35 34
71 31 35 34
72 30 35 32
73 30 34 31
74 30 34 34
75 29 34 34
76 29 34 31
77 28 34 33
78 29 32 32
79 29 34 35
80 30 34 33
81 30 34 35
82 29 35 35
83 29 34 34
84 29 33 31
85 28 33 30
86 30 34 35
87 29 33 35
88 31 34 33
89 30 34 33
90 31 34 35
91 29 34 28
92 29 31 31
93 29 31 30
94 32 32 32
95 31 32 32
96 29 32 31
97 29 31 31
98 30 31 30
99 29 30 30
100 29 30 31
101 29 30 31
102 31 32 34
103 33 33 35
104 30 32 32
105 29 33 32
106 32 33 34
107 30 33 32
108 31 34 34
109 31 32 33
110 32 32 33
111 28 33 31
112 29 32 32
113 32 32 34
114 32 33 34
115 32 34 35
116 28 32 31
117 28 31 31
118 31 31 32
119 32 32 34
120 28 32 30
121 28 32 30
122 30 32 31
123 30 32 32
124 31 33 33
125 31 32 34
126 31 32 33
127 32 32 34
128 28 33 31
129 30 31 31
130 30 32 34
Bảng 6 Khái toán công trình các ô của bãi chôn lấp theo bể phản ứng sinh học cho
huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu ( cho một ô chôn lấp)
Bảng 7 Khái toán cho các hạng mục công trình khác
THÀNH
HẠNG MỤC CÔNG ĐƠN KHỐI ĐƠN GIÁ
STT TIÊN
TRÌNH VỊ LƢỢNG VNĐ
VNĐ
Tổng 11,783,600,000
Hình 1 Mô hình bể phản ứng hiếu khí Hình 2 Mô hình bể phản ứng yếm khí
(d) (e)
(f) (g)
(k) (l)
(m) (n)
Hình 8 Nấm