Professional Documents
Culture Documents
Chi Trên
Chi Trên
Chi Trên
Chi trãn 23
Chi trên dính vào thân bởi đai vai. Đai vai được tạo bởi xương đòn ở trước và xương vai ở
sau. Ở phía trước, đầu trong xương đòn khớp với cán ức, trong khi ở phía sau xương vai nối
vào thân chỉ bằng các cơ.
Xương chi trên gồm có:
Các xương ở vai: xương đòn và xương vai.
Xương ở cánh tay: xương cánh tay.
Các xương ở cẳng tay : xương trụ và xương quay.
Các xương ở cổ tay: gồm 8 xương xếp thành 2 hàng.
Các xương ở bàn tay: gồm 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay.
I. Xương đòn
Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trên
của lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu.
1. Định hướng
Đầu dẹt ra ngoài.
Bờ lõm của đầu dẹt ra trước.
Mặt có rãnh xuống dưới.
2. Mô tả
2.1. Thân xương
Có hai mặt, hai bờ.
2.1.1. Mặt trên
Phía ngoài gồ ghề, phía trong trơn nhẵn, sờ rất rõ ngay dưới da.
2.1.2. Mặt dưới
Rất gồ ghề, đi từ trong ra ngoài có: Ấn dây chằng sườn đòn để cho dây chằng sườn đòn bám.
Rãnh dưới đòn nằm dọc theo mặt dưới xương, có cơ dưới đòn bám. Củ nón và đường thang là
hai diện thô ráp để cho dây chằng nón và dây chằng thang bám. Hai dây chằng này đi từ mặt
dưới xương đòn đến mỏm quạ của xương vai.
2.1.3. Bờ trước
Phía ngoài lõm, mỏng và gồ ghề. Phía trong lồi và dày.
2.1.4. Bờ sau
Phía ngoài lồi, gồ ghề. Phía trong lõm.
Chæång 2. Chi trãn 24
- Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.
- Mặt trước trong: phẳng và nhẵn, ở giữa là lỗ nuôi xương, 1/3 trên có 1 đường gồ ghề gọi là
mào củ bé.
-Mặt sau: có rãnh chạy chếch xuống dưới ra ngoài được gọi là rãnh thần kinh quay, đi trong
rãnh có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu. Do đó, dây thần kinh quay dễ bị tổn
thương khi gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay .
2.1.2. Các bờ
- Bờ trước ở trên không rõ ràng, phần dưới chẽ ra 2 gờ để ôm lấy hố vẹt.
- Bờ trong là chỗ bám của vách gian cơ trong.
- Bờ ngoài là chỗ bám của vách gian cơ ngoài.
Hai bờ trong và ngoài nổi rõ ở phần dưới.
2.2. Đầu xương
2.2.1. Đầu trên
Gồm chỏm xương cánh tay, cổ giải phẫu và hai củ: củ lớn và củ bé ngăn cách nhau bởi rãnh
gian củ.
Chæång 2. Chi trãn 28
- Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên và ra sau. Chỏm được bao
phủ bởi sụn khớp ở xương tươi.
- Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏm xương.
Bên ngoài chỏm và cổ giải phẫu là 2 củ:
+ Củ lớn lồi ra ngoài vượt quá khỏi mỏm cùng vai.
+ Củ bé lồi ra trước và tạo nên phần nằm trước nhất của đầu trên xương cánh tay. Củ lớn và
củ bé liên tục xuống dưới tạo thành mào củ lớn và mào củ bé, đồng thời tạo nên hai mép của
rãnh gian củ nên còn được gọi là mép ngoài và mép trong rãnh gian củ theo thứ tự.
Đầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ phẫu thuật, vị trí nầy
hay xảy ra gãy xương. Thần kinh nách và động mạch mũ cánh tay sau đi sát với xương ở vị trí
cổ phẫu thuật.
2.2.2. Đầu dưới
Dẹt bề ngang được, gồm có: lồi cầu, mỏm trên lồi cầu trong và mỏm trên lồi cầu ngoài.
- Mỏm trên lồi cầu trong nằm ở trên trong của lồi cầu, ở trước rất thô ráp, mặt sau lõm thành
một rãnh nông chứa thần kinh trụ.
- Mỏm trên lồi cầu ngoài nằm ở phía trên ngoài của lồi cầu.
- Lồi cầu gồm chỏm con và ròng rọc.
+ Chỏm con: có hình cầu, nằm ở ngoài, khớp với mặt trên của chỏm xương quay. Phía trên
chỏm con lõm thành một hố gọi là hố quay.
+ Ròng rọc: nằm ở trong, có dạng ròng rọc gồm một rãnh và hai sườn. Sườn trong lồi hơn
sườn ngoài, vì vậy trục dọc của ròng rọc nằm chéo so với thân xương. Do đó, ở tư thế giải
phẫu cẳng tay tạo thành một “ góc mang” khoảng 170 độ so với cánh tay. Tuy nhiên góc nầy
biến mất khi gấp hoặc sấp cẳng tay.
Ròng rọc xương cánh tay tiếp khớp với khuyết ròng rọc của xương trụ. Phía trên ròng rọc ở
mặt trước có hố vẹt, ở mặt sau có hố khuỷu.
Chỏm xương cánh tay hướng vào trong và ra sau, trong khi trục của đầu dưới xương cánh tay
nằm ngang cho nên chúng họp thành một góc. Góc nầy được xem như là góc xoắn của xương
cánh tay.
IV. Xương quay
Xương quay là một xương nằm ở phía ngoài cẳng tay, ngắn hơn xương trụ. Ở trên khớp với
xương cánh tay, ở dưới khớp với xương cổ tay, ở trong khớp với xương trụ.
1. Định hướng
Đầu lớn xuống dưới.
Mấu nhọn của đầu lớn ra ngoài và mặt có nhiều rãnh ra sau.
2. Mô tả
Xương có một thân và hai đầu.
2.1. Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ.
2.1.1. Các mặt
- Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần, ở giữa có lổ nuôi xương.
- Mặt sau hơi lõm.
Chæång 2. Chi trãn 29
2.1.2. Các bờ
Có ba bờ tương ứng với ba mặt. Bờ trước, bờ sau, bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt,
sắc cạnh có màng gian cốt bám vào.
2.2. Đầu xương
2.2.1. Đầu trên
Gồm chỏm, cổ và lồi củ quay.
-Chỏm xương quay gồm:
+ Một mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương cánh tay.
+ Một diện khớp vòng xương quay (vành quay) khớp với khuyết quay của xương trụ.
-Cổ xương quay dài khoảng 10-12mm, hình ống, là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm.
-Lồi củ quay nằm ở phía dưới, trước trong so với cổ xương quay, giới hạn giữa đầu trên và
thân xương.
Chæång 2. Chi trãn 30
Phía trên lồi củ quay trục xương đứng thẳng, từ phần dưới lồi củ quay thân xương hơi uốn
cong ra ngoài. Giữa cổ và thân xương họp thành một góc mở ra ngoài gọi là góc cổ thân. Nhờ
góc nầy nên xương quay có thể quay quanh xương trụ làm cho bàn tay có thể sấp ngữa được.
Xương đốt bàn tay I ngắn nhất và xương đốt bàn tay II dài nhất. Mặt sau mỗi xương dù được
che phủ bởi các gân duỗi các ngón nhưng chúng cũng có thể sờ thấy được khi duỗi các ngón
tay hoàn toàn.
Xương có 3 mặt: trong, ngoài và sau, tương ứng với 3 bờ trong, ngoài và trước. Đầu xương ở
trên gọi là nền, ở dưới gọi là chỏm. Nền có diện khớp với xương cổ tay, chỏm có hình chỏm
cầu để khớp với nền đốt gần của các xương ngón tay.
XIX. Các xương đốt ngón tay
Mỗi ngón tay có 3 đốt xương: đốt gần, đốt giữa và đốt xa theo thứ tự đi từ xương đốt bàn tay
xuống, trừ ngón cái chỉ có 2 đốt.
- Đốt ngón gần: hơi cong ra trước, có hai mặt: mặt trước phẳng, mặt sau hơi tròn. Nền là hõm
khớp, khớp với chỏm xương đốt bàn tay. Chỏm ở dưới khớp với nền đốt giữa.
- Đốt ngón giữa: nền hình ròng rọc có gờ ở giữa và 2 sườn bên. Chỏm ở dưới khớp với nền
của đốt xa.
- Đốt ngón xa: thân rất nhỏ, nền khớp với chỏm đốt ngón giữa, đầu dưới hình móng ngựa, mặt
sau nhẵn, mặt trước gồ ghề.
X. Xương vừng
Là những xương nhỏ, thường có hình tròn hay bầu dục, ở quanh khớp xương hoặc ở trong các
gân, làm tăng cường sức mạnh của gân và sự vững chắc của khớp.
Xương vừng gặp ở chi trên thường ở khớp đốt bàn ngón tay và khớp gian đốt. Ở ngón tay cái
bao giờ cũng có 2 xương vừng.
XI. Khớp vai
Khớp vai là 1 khớp chỏm, nối giữa ổ chão xương vai vào chỏm xương cánh tay.
1. Mặt khớp
1.1. Chỏm xương cánh tay:
Hình 1/3 khối cầu có sụn che phủ.
1.2. Ổ chảo
Là 1 hõm nông hình soan, cao khoảng 35 mm; rộng ở dưới hơn ở trên, trung bình khoảng 25
mm.
1.3. Sụn viền
Vì ổ chão nhỏ so với chõm xương cánh tay nên có sụn viền là 1 vành sụn bám vào chung
quanh ổ chão làm cho ổ chão sâu, rộng thêm để tăng diện tích tiếp xúc của ổ chão với chỏm
xương cánh tay. Phía dưới sụn viền có hở 1 lỗ, chui qua đó là 1 túi cùng hoạt dịch.
2. Phương tiện nối khớp
2.1. Bao khớp
- Ở trên dính vào chu vi của ổ chão.
- Ở dưới bọc quanh đầu trên xương cánh tay: phần trên bao khớp dính vào cổ giải phẫu nhưng
ở phần dưới bao khớp dính đến tận cổ phẫu thuật xương cánh tay và cách sụn khớp độ 1 cm.
2.2. Dây chằng
2.2.1. Dây chằng quạ cánh tay
Chæång 2. Chi trãn 34
Là dây chằng khỏe nhất của khớp bám từ mỏm quạ tới củ lớn và củ bé xương cánh tay.
2.2.2. Các dây chằng ổ chão cánh tay
Do phần trước của bao khớp dày lên tạo thành, gồm có :
- Dây chằng trên đi từ phần trên vành ổ chão đến cổ giải phẫu phần sát đỉnh củ bé.
- Dây chằng giữa đi từ phần trên vành ổ chão đến cổ giải phẫu phần sát nền củ bé.
- Dây chằng dưới đi từ phần trước vành ổ chão đến cổ giải phẫu xương cánh tay.
Ba dây chằng trên trông giống hình chữ Z. Ở trên dây chằng giữa, bao khớp mỏng nhưng có
cơ dưới vai tăng cường. Ở dưới dây chằng giữa là chỗ yếu nhất của bao khớp.
Khi ngã chống tay, chỏm xương cánh tay thường làm tổn thương bao khớp ở đây gây trật
khớp vai.
2.3. Bao hoạt dịch
Lót mặt trong bao khớp, chứa dịch hoạt dịch để giúp cho các cử động của khớp được dễ dàng.
3. Liên quan
3.1. Liên quan trước
Đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay, cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ tròn lớn, cơ
dưới vai.
3.2. Liên quan trên ngoài
Mỏm cùng vai, mỏm quạ và dây chằng cùng vai-quạ tạo nên 1 cung gọi là cung cùng vai-quạ
che phủ mặt trên của khớp vai cùng với cơ delta. Dưới cơ delta và cung cùng vai quạ có cơ
trên gai, xen giữa chúng là 1 túi thanh dịch.
3.3. Liên quan sau
Cơ dưới gai, cơ tròn bé.
4. Động tác
Khớp vai có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể.
- Đưa ra trước 90 độ, ra sau 45 độ.
- Khép 30 độ, dạng 90 độ.
- Xoay ngoài 60 độ, xoay trong 90 độ.
- Nếu phối hợp với các khớp của vùng vai thì biên độ lớn hơn:
- Phối hợp tất cả có động tác xoay vòng.
Chæång 2. Chi trãn 35
6. Ổ chảo
Chæång 2. Chi trãn 36
Giữa xương cánh tay và 2 xương trụ quay có động tác gấp 135 độ. Khớp quay trụ trên có động
tác xoay, khi phối hợp với khớp quay trụ dưới tạo nên động tác sấp 80 độ và ngữa 80 độ.
XIII. Khớp quay trụ dưới
1. Mặt khớp
- Chỏm xương trụ.
- Khuyết trụ của đầu dưới xương quay.
2. Phương tiện nối khớp
2.1. Bao khớp
Dính vào bờ trước và bờ sau của dây chằng tam giác và bao quanh các mặt khớp quay, nó
được tăng cường bởi các dây chằng quay trụ trước và sau.
2.2. Dây chằng
Là 1 tấm sụn sợi căng từ mặt ngoài mỏm trâm trụ tới bờ dưới khuyết trụ của xương quay. Tấm
sụn sợi hình tam giác có tác dụng như 1 đĩa khớp chêm vào giữa chỏm xương trụ ở trên và
xương nguyệt, xương tháp ở dưới.
2.3. Bao hoạt dịch
Lót phía trong bao khớp.
3. Động tác
Sấp ngữa bàn tay, biên độ khoảng 160 độ -180 độ.
XIV. Khớp quay cổ tay
1. Mặt khớp
- Mặt dưới của đầu dưới xương quay.
- Đĩa khớp ( đã trình bày ở trên)
- Các xương cổ tay: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp.
2. Phương tiện nối khớp
2.1. Bao khớp
Dày ở trước mỏng ở sau và rất chắc ở 2 bên.
2.2. Dây chằng
Có 4 dây chằng:
- Dây chằng bên cổ tay quay từ mỏm trâm quay đến xương thuyền.
- Dây chằng bên cổ tay trụ từ mỏm trâm trụ đến xương tháp và xương đậu.
- Dây chằng quay cổ tay - gan tay.
- Dây chằng quay cổ tay - mu tay.
2.3. Bao hoạt dịch
Lót ở mặt trong bao khớp.
3. Động tác
Gấp 80 độ, duỗi 70 độ, khép 45 độ và dạng 30 độ.
Chæång 2. Chi trãn 39
NÁCH
I. Giới hạn
Nách là một hố hình tháp tứ giác nằm giữa cánh tay và thành ngực. Nách có 4 thành: trước,
sau, trong và ngoài.
Đỉnh ở trên, là một khoảng nằm sau xương đòn, bờ trên xương vai và bờ ngoài xương sườn 1.
Nền ở dưới tạo bởi mạc nách nối giữa các bờ dưới của cơ ngực lớn và cơ lưng rộng.
II. Các thành của hố nách
1. Thành trước
Thành trước của hố nách là vùng ngực gồm bốn cơ xếp thành hai lớp: Lớp nông có cơ ngực
lớn được bao bọc trong mạc ngực.
Lớp sâu có cơ dưới đòn, cơ ngực bé, cơ quạ cánh tay.
Các cơ này được bọc trong mạc đòn ngực.
1.1. Cơ ngực lớn
1.1.1. Nguyên uỷ: Có 3 phần
+ Phần đòn: 2/3 trong bờ trước xương đòn.
+ Phần ức sườn: Mặt trước xương ức, các sụn sườn 1 đến 6 và xương sườn 5, 6.
+ Phần bụng: Bao cơ thẳng bụng.
1.1.2. Bám tận
Mép ngoài rãnh gian củ xương cánh tay.
1.1.3. Động tác
Khép cánh tay và xoay cánh tay vào trong. Khi tỳ vào xương cánh tay thì cơ làm nâng lồng
ngực và thân mình lên như trong động tác leo trèo.
1.1.4 Thần kinh điều khiển
Nhánh bên của đám rối thần kinh cánh tay.
Cơ delta được chi phối bởi thần kinh nách, nhánh của đám rối thần kinh cánh tay. Thần kinh
nách cùng với động mạch mũ cánh tay sau chui qua lỗ tứ giác, vòng quanh cổ phẫu thuật
xương cánh tay, phân nhánh vào cơ delta và các nhánh chi phối cảm giác da vùng vai.
2.1.5 Động tác:
Dạng cánh tay, đưa cánh tay lên, ngoài ra, còn xoay cánh tay vào trong hay ra ngoài.
3. Thành trong
Gồm có bốn xương sườn và các cơ gian sườn đầu tiên và phần trên của cơ răng trước.
3.1.Cơ răng trước
3.1.1. Nguyên ủy
Mặt ngoài 10 xương sườn đầu tiên. Cơ chạy bọc quanh mặt ngoài và phần bên lồng ngực rồi
ra sau.
3.1.2. Bám tận
Mép trước của bờ trong xương vai .
3.1.3. Thần kinh điều khiển
Thần kinh ngực dài, nhánh của đám rối thần kinh cánh tay.
3.1.4. Động tác
Giữ xương vai áp vào thành ngực. Khi tỳ vào lồng ngực, kéo xương vai ra ngoài và ra trước.
Khi tỳ vào xương vai, kéo xương sườn lên có tác dụng như là cơ hít vào.
4. Thành sau
Thành sau hố nách là vùng vai gồm có năm cơ: cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé, cơ tròn
lớn, và cơ dưới vai. Ngoài ra còn có đầu dài cơ tam đầu cánh tay chạy vào vùng cánh tay và
cơ lưng rộng đi từ lưng tới. Các cơ này đều được chi phối bởi các nhánh của đám rối thần
kinh cánh tay.
4.1. Cơ trên gai
4.1.1. Nguyên ủy
Hố trên gai của xương vai.
4.1.2. Bám tận
Diện trên củ lớn xương cánh tay.
4.1.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
4.2. Cơ dưới gai
4.2.1. Nguyên ủy
Hố duới gai của xương vai.
4.2.2. Bám tận
Diện giữa củ lớn xương cánh tay.
4.2.3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
Chæång 2. Chi trãn 43
4.3. Cơ tròn bé
4.3.1. Nguyên ủy
Một nửa trên bờ ngoài xương vai.
4.3.2. Bám tận
Diện dưới củ lớn xương cánh tay.
4.3 3. Động tác
Dạng và xoay ngoài cánh tay.
4.5.1. Nguyên ủy
Hố dưới vai của xương vai.
4.5.2. Bám tận
Củ bé của xương cánh tay.
4.5.3. Động tác
Xoay cánh tay vào trong.
4.6. Cơ lưng rộng và đầu dài cơ tam đầu cánh tay
Cơ lưng rộng xuất phát từ cột sống, xương cùng chạy ra ngoài và lên trên đến bám tận vào
đáy rãnh gian củ xương cánh tay. Đầu dài cơ tam đầu cánh tay xuất phát từ củ dưới ổ chảo
xương vai chạy xuống vùng cánh tay sau.
4.7. Dải gân cơ xoay vai
Bao khớp vai mỏng và có ít sức mạnh cơ học. Khi các cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và
cơ tròn bé đi đến chỗ bám tận thì dính với nhau và dính vào bao khớp, vì vậy, tạo nên một dải
gân cơ và cung cấp một sức mạnh lớn cho khớp vai.
Các cơ của dãi này giúp giữ chõm xương cánh tay tại chỗ và là yếu tố gắn kết quan trọng
trong nhiều chuyển động của khớp vai.
4.8. Lỗ tứ giác và lỗ tam giác
Cơ tròn bé và cơ tròn lớn đều xuất phát từ bờ ngoài xương vai, nhưng bám tận ở hai nơi khác
nhau nên tạo thành một khoảng tam giác gọi là tam giác cơ tròn. Xuyên qua tam gíác nầy có
đầu dài cơ tam đầu cánh tay chia nó thành 2 phần: Phần ngoài là lỗ tứ giác có thần kinh nách
và động mạch mũ cánh tay sau chui qua, phần trong là lỗ tam giác vai tam đầu có động mạch
muî vai đi qua.
Ngoài ra đầu dài cơ tam đầu còn giới hạn với xương cánh tay một khoảng gọi là tam giác cánh
tay tam đầu, có thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu đi qua.
4. Đỉnh nách
Đã nói ở trên.
5. Nền nách
Có 4 lớp từ nông vào sâu là: Da mềm có nhiều lông và tuyến mồ hôi. Tổ chức dưới da có
nhiều mỡ. Mạc nông căng từ bờ dưới cơ ngực lớn đến bờ dưới cơ lưng rộng. Mạc sâu là lá sâu
của mạc đòn ngực.
III. Các thành phần trong hố nách
Gồm tổ chức mỡ, đám rối thần kinh cánh tay, động mạch và tĩnh mạch nách và các nốt bạch
huyết.
1. Đám rối thần kinh cánh tay
Thần kinh đến chi trên xuất phát từ đám rối cánh tay, một cấu trúc rất quan trọng nằm một
phần ở cổ, một phần ở nách.
1.1. Cấu tạo
Chæång 2. Chi trãn 45
Hình 2. 12. Cấu tạo của đám rối thần kinh cánh tay
A. Bó sau B. Bó ngoài C. Bó trong
1. TK cơ bì 2. TK nách 3. TK quay 4. TK giữa 5. TK trụ
Đám rối cánh tay được tạo bởi sự kết hợp của các nhánh trước thần kinh gai sống cổ 5, 6, 7, 8
và ngực 1.
- Nhánh trước của thần kinh cổ 5, 6 có thể nối với một nhánh nhỏ của thần kinh cổ 4 để tạo
thành thân trên.
- Nhánh trước của TK cổ 7 tạo thành thân giữa .
- Nhánh trước của TK cổ 8 và ngực 1 tạo thành thân dưới.
Mäüt thán chia thaình 2 ngaình: træåïc vaì sau.
-3 ngaình sau taûo thaình boï sau.
-Ngaình træåïc thán trãn vaì thán giæîa håüp thaình boï ngoaìi.
-Ngành trước thân dưới tạo thành bó trong
Đám rối cho các nhánh bên tách ra từ các thân hoặc các bó để vận động cho các cơ của hố
nách.
1.2. Các nhánh cùng
1.2.1. Bó ngoài tách ra hai nhánh cùng:
+ Thần kinh cơ bì
+ Rễ ngoài thần kinh giữa
1.2.2. Bó trong tách ra bốn nhánh cùng:
+ Rễ trong thần kinh giữa
+ Thần kinh trụ
+Thần kinh bì cẳng tay trong
Chæång 2. Chi trãn 46
Hai vòng nối trên và vòng nối dưới không tiếp nối nhau nên thắt động mạch nách ở khoảng
giữa động mạch dưới vai và các động mạch mũ rất nguy hiểm thường đưa đến hoại tử cánh
tay.
3. Tĩnh mạch nách
Tĩnh mạch nách bắt đầu từ bờ dưới cơ tròn to do hai tĩnh mạch cánh tay nối với tĩnh mạch nền
tạo nên. Tĩnh mạch nách đi lên dọc theo bờ trong của động mạch nách. Tĩnh mạch nách có thể
có một hoặc nhiều van. Tĩnh mạch có liên quan trước và sau giống như động mạch nách,
ngoài ra, liên quan chăt chẽ với các nốt bạch huyết.
Tĩnh mạch nách nhận các nhánh bên tương ứng với các nhánh bên của động mạch nách. Ở
trên, tĩnh mạch nách nhận tĩnh mạch đầu và các tĩnh mạch ngực-thượng vị, do đó, cung cấp
tuần hoàn bên khi tĩnh mạch chủ dưới bị tắc nghẽn .
Đi đến phía dưới của xương sườn 1, tĩnh mạch nách tiếp nối với tĩnh mạch dưới đòn.
4. Nốt bạch huyết
Có từ 20 - 30 nốt sắp xếp thành các nhóm sau :
4.1. Nhóm ngoài hay nhóm cánh tay.
4.2. Nhóm trước hay nhóm ngực .
4.3. Nhóm sau hay nhóm vai.
4.4. Nhóm trung tâm .
4.5. Nhóm trong hay nhóm dưới đòn .
Chæång 2. Chi trãn 48
CÁNH TAY
I. Giới hạn
Cánh tay được giới hạn từ nền nách tới một đường ngang cách 2 khoát ngón tay trên nếp
khuỷu. Ở đây, cánh tay nối tiếp với vùng khuỷu.
II. Lớp nông
1. Da và tổ chức dưới da
Mỏng và mềm mại ở trước, dày ở sau. Trong lớp tổ chức dưới da có tĩnh mạch đầu, tĩnh mạch
nền và các nhánh của thần kinh bì cánh tay trong, thần kinh nách và thần kinh quay.
2. Mạc nông
Bao bọc chung quanh cánh tay, ở trên liên tục với mạc nông của nách, ở dưới liên tục với mạc
nông của khuỷu và cẳng tay. Mạc nông mỏng ở trước và dày ở sau; ở phía trong và ngoài,
mạc nầy tách ra 2 trẻ đến bám vào xương cánh tay gọi là vách gian cơ trong và vách gian cơ
ngoài.
III. Cơ của cánh tay
Hai vách gian cơ trong và ngoài cùng với xương cánh tay chia cánh tay làm 2 vùng là vùng
cánh tay trước và vùng cánh tay sau.
1. Cơ vùng cánh tay trước
Gồm cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay và cơ cánh tay, cả 3 cơ do TK cơ bì điều khiển.
1.1.2. Bám tận: bởi 1 gân gắn vào phần sau của lồi củ quay và 1 trẽ cân đi xuống dưới, vào
trong và hòa lẫn vào mạc cẳng tay.
1.1.3. Động tác: gấp cẳng tay, góp phần làm ngữa cẳng tay.
1.2. Cơ quạ cánh tay
1.2.1. Nguyên ủy: mỏm quạ.
1.2.2. Bám tận: chỗ nối giữa 1/3 trên và 1/3 giữa mặt trước trong xương cánh tay.
1.2.3. Động tác: khép cánh tay.
1.3. Cơ cánh tay
1.3.1. Nguyên ủy: bám vào 1/3 dưới mặt trước ngoài và mặt trước trong xương cánh tay cùng
2 vách gian cơ trong và ngoài.
1.3.2. Bám tận: mặt trước mỏm vẹt xương trụ.
1.3.3. Động tác: gấp cẳng tay.
2. Cơ vùng cánh tay sau
Gồm 1 cơ là cơ tam đầu cánh tay.
2.1.1. Nguyên ủy
* Đầu dài: xuất phát từ củ dưới ổ chảo xương vai.
* Đầu ngoài: mặt sau xương cánh tay, phần nằm trên rãnh TK quay.
* Đầu ngắn: mặt sau xương cánh tay, phần nằm dưới rãnh TK quay.
2.1.2. Bám tận
Ba đầu tụm lại thành một gân bám vào mỏm khuỷu xương trụ.
2.1.3. Động tác
Duỗi cẳng tay.
2.1.4. Thần kinh điều khiển
Nhánh của TK quay.
IV. Thần kinh của cánh tay
Các cơ ở vùng cánh tay trước được điều khiển bởi thần kinh cơ bì, cơ tam đầu cánh tay được
chi phối bởi thần kinh quay. Ba thần kinh chính đến cẳng tay và bàn tay (thần kinh giữa, thần
kinh trụ và thần kinh quay) phát xuất ở nách từ các bó của đám rối thần kinh cánh tay, đi kèm
theo động mạch nách và phần đầu của động mạch cánh tay, thần kinh giữa và thần kinh trụ
trực tiếp đến cẳng tay, còn thần kinh quay có phân nhánh cho cơ và da ở cánh tay.
1. Thần kinh cơ bì
Là nhánh của bó ngoài đám rối thần kinh cánh tay, thông thường nó xuyên qua cơ quạ cánh
tay và đi xuống giữa cơ nhị đầu cánh tay và cơ cánh tay rồi tiến đến bờ ngoài của phần dưới
cánh tay. Trên đường đi nó phân nhánh cho các cơ nói trên, cuối cùng nó trở thành thần kinh
bì cẳng tay ngoài, đâm thủng mạc nông ngay phía ngoài gân cơ nhị đầu ở trên khuỷu và chia
thành các nhánh trước và sau chi phối cho da vùng cẳng tay ngoài.
2. Thần kinh giữa
Được tạo thành bởi 2 rễ từ 2 bó trong và ngoài của đám rối thần kinh cánh tay. Ở 1/3 trên
cánh tay, thần kinh giữa nằm phía trước ngoài của động mạch cánh tay rồi dần dần bắt chéo từ
ngoài vào trong ở mặt trước động mạch để đến 1/3 dưới cánh tay thì nằm ở trong của động
mạch, thần kinh giữa không cho nhánh ở cánh tay.
3. Thần kinh trụ
Là nhánh của bó trong đám rối cánh tay, đi xuống phía trong ĐM nách và tiếp tục phía trong
ĐM cánh tay. Ở giữa cánh tay nó xuyên qua vách gian cơ trong ra vùng cánh táy sau và đi
xuống cùng với ĐM bên trụ trên. Sau đó nó tiến đến mặt sau của mỏm trên lồi cầu trong
xương cánh tay nằm trong rãnh thần kinh trụ. Ở cánh tay thần kinh trụ không cho nhánh bên.
4. Thần kinh bì cẳng tay trong
Là thần kinh cảm giác, tách từ bó trong của đám rối cánh tay, đi theo động mạch cánh tay
trong một đoạn ngắn, đến 1/3 giữa cánh tay, nó chọc qua mạc nông rồi chạy xuống chi phối
cho da mặt trong cẳng tay.
5. Thần kinh bì cánh tay trong
Cũng là thần kinh cảm giác, tách từ bó trong đám rối thần kinh cánh tay, chui qua mạc nông ở
khoảng giữa cánh tay để chi phối cho da mặt trong cánh tay, thần kinh này thường nối với
thần kinh gian sườn cánh tay (nhánh bì ngoài của thần kinh gian sườn 2).
6. Thần kinh quay
Là nhánh của bó sau đám rối cánh tay và là nhánh lớn nhất của đám rối thần kinh cánh tay. Ở
chỗ xuất phát, thần kinh nằm ở sau động mạch nách và ở trước cơ dưới vai, đến cánh tay tiếp
tục nằm sau động mạch cánh tay nhưng lập tức đi ra sau ngoài cùng với động mạch cánh tay
sâu chui qua tam gíác cánh tay tam đầu rồi nằm trong rãnh thần kinh quay ở mặt sau xương
cánh tay. Khi ra khỏi rãnh nầy thần kinh xuyên qua vách gian cơ ngoài để ra trước, đi trong
rãnh nhị dầu ngoài, đến ngang mức mỏm trên lồi cầu ngoài chia 2 ngành cùng để xuống cẳng
tay. Thần kinh quay cho các nhánh bên để chi phối cơ tam đầu cánh tay và các nhánh bì chi
phối cảm giác cho da mặt sau cánh tay.
V. Động mạch cánh tay
Động mạch cánh tay là động mạch chính ở cánh tay, động mạch nối tiếp với động mạch nách
và tận cùng bằng cách chia 2 nhánh: Động mạch quay và động mạch trụ.
1. Đường đi
Động mạch bắt đầu ở bờ dưới cơ ngực lớn chay đến giữa hố khuỷu. động mạch cánh tay đi
dọc xuống ở phần trong của cánh tay theo một đường thẳng, nằm trong ống cánh tay ,ống này
có dạng hình lăng trụ tam giác có 3 thành:
Thành trước: 1/2 trên là cơ nhị đầu và cơ quạ cánh tay, 1/2 dưới là cơ nhị đầu và cơ cánh tay.
Thành sau: Vách gian cơ trong.
Chæång 2. Chi trãn 53
KHUỶU
Hình 2. 17
Hố khuỷu (nhìn từ phía ngoài sau khi cắt bỏ khối cơ trên lồi cầu ngoài)
1. Cơ nhị đầu cánh tay2. TK giữa 3. ĐM cánh tay 4. Cơ duỗi cổ tay quay ngắn 5. TK quay
6. Cơ cánh tay quay7. Cơ duỗi cổ tay quay dài 8. ĐM bên quay 9. Nhánh nông TK quay
10. ĐM quặt ngược quay 11. Nhánh sâu TK quay 12. Cơ ngữa 13. Cơ duỗi chung các ngón
CẲNG TAY
Hình 2. 18. Các thần kinh bì và tĩnh mạch nông của cẳng tay
1. TK bì cẳng tay trong 2. TM nền 3. TM giữa nền
4. TM đầu 5. TM giữa đầu
6. TK bì cẳng tay ngoài (từ TK cơ bì) 7. TM giữa cẳng tay
Ở phía trước có mạng tĩnh mạch đổ vào 3 tĩnh mạch: ở ngoài là tĩnh mạch dầu, ở trong là tĩnh
mạch nền, ở giữa là tĩnh mạch giữa cẳng tay. Các tĩnh mạch nầy đi lên vung khuỷu trước để
góp phần tạo nên chữ M tĩnh mạch. Tổ chức dưới da ở phía sau cũng có một mạng tĩnh mạch.
Ở phía trong và ngoài cẳng tay còn có các nhánh cùng của thần kinh bì cẳng tay trong ở trong
và thần kinh cơ bì ở ngoài (nhaïnh bç càóng tay ngoaìi).
Chæång 2. Chi trãn 58
Hình 2. 19. Cơ vùng cẳng tay trước (lớp nông và lớp giữa)
1. Cơ sấp tròn 2. Cơ gấp cổ tay quay
3. Cơ gan tay dài 4. Cơ gấp cổ tay trụ
5. Cơ nhị đầu cánh tay 6. Cơ cánh tay7. Cơ duỗi cổ tay quay dài 8. Cơ gấp các ngón tay nông
9. Cơ gấp ngón cái dài 10. Cơ sấp vuông 11. Cơ ngữa
Thần kinh gian cốt trước thuộc dây thần kinh giữa.
3.3.4. Động tác
Sấp cẳng tay.
V. Cơ vùng cẳng tay sau
Cơ vùng cẳng tay sau chủ yếu là các cơ duỗi cổ tay và các ngón tay, ngữa bàn tay. Gồm có 7
cơ ở lớp nông và 5 cơ ở lớp sâu.
1. Lớp cơ nông
1.1 Cơ cánh tay quay
1.1.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ bờ ngoài xương cánh tay, ở trên mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
1.1.2. Bám tận
Mặt ngoài đầu dưới xương quay, ngay trên mỏm trâm quay.
1.1.3. Thần kinh điều khiển
Nhánh của thần kinh quay.
1.1.4. Động tác
Gấp cẳng tay.
1.2 Cơ duỗi cổ tay quay dài
1.2.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
1.2.2. Bám tận
Mặt sau của nền xương bàn tay II.
1.2.3. Thần kinh điều khiển
Nhánh của thần kinh quay.
1.2.4. Động tác
Duỗi và dạng bàn tay.
1.3 Cơ duỗi cổ tay quay ngắn
1.3.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
1.3.2. Bám tận
Mặt lưng của nền xương bàn tay II và III.
1.3.3. Thần kinh điều khiển
Nhánh sâu của thần kinh quay.
1.3.4. Động tác
Duỗi và dạng bàn tay.
1.4 Cơ duỗi các ngón
Chæång 2. Chi trãn 63
1.4.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng một gân chung.
Ở trên cổ tay, cơ phân ra thành 4 gân chui dưới mạc giữ gân duỗi, chúng được bọc trong một
bao hoạt dịch chung với cơ duỗi ngón trỏ. Ở mu bàn tay, các gân nầy tỏa ra nhưng có những
dải ngang nối kết chúng lại với nhau.
1.4.2. Bám tận
Ở mặt mu của mỗi ngón tay có một tấm xơ được gọi là đai gân duỗi. Gân cơ duỗi các ngón
xuyên qua đai nầy và chia thành 3 trẽ: trẽ giữa và 2 trẽ bên. Trẽ giữa bám vào mặt lưng của
xương đốt giữa. Hai trẽ bên hòa vào đai gân duỗi, chúng hội tụ và nối kết lại để bám vào lưng
của nền xương đốt xa.
1.4.3. Thần kinh điều khiển
Nhánh sâu của thần kinh quay.
1.4.4. Động tác
Duỗi đốt gần các ngón 2, 3, 4, 5; sự duỗi quá mức của khớp bàn ngón được cân bằng nhờ các
cơ gấp của khớp nầy (cơ gian cốt , cơ giun). Các cơ gian cốt và cơ giun hoạt động đối lập với
cơ duỗi các ngón và làm cho cơ nầy có động tác duỗi yếu đối với đốt giữa và đốt xa.
1.5 Cơ duỗi ngón út
1.5.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay.
1.5.2. Bám tận
Đai gân duỗi của ngón út.
1.5.3. Động tác
Duỗi đốt gần ngón út.
1.5.4. Thần kinh điều khiển
Nhánh sâu của thần kinh quay.
1.6 Cơ duỗi cổ tay trụ
1.6.1. Nguyên ủy
Từ gân chung ở mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và từ một cân đến bám vào bờ sau
xương trụ.
1.6.2. Bám tận
Nền xương bàn tay V.
1.6.3. Động tác
Duỗi, khép bàn tay.
1.6.4. Thần kinh điều khiển
Nhánh của thần kinh quay.
Chæång 2. Chi trãn 64
1.7. Cơ khuỷu
1.7.1. Nguyên ủy
Mỏm trên lồi cầu ngoài.
1.7.2. Bám tận
Sau ngoài mỏm khuỷu và bờ sau xương trụ.
1.7.3. Động tác
Duỗi cẳng tay.
1.7.4. Tkần kinh điều khiển
Nhánh của thần kinh quay.
2. Lớp cơ sâu
2.1. Cơ ngữa
Phần lớn bị che lấp bởi lớp cơ nông.
2.1.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay tạo nên bó nông, còn bó sâu xuất phát từ
dây chằng vòng quay và mặt ngoài đầu trên xương trụ phần nằm sát khuyết quay của xương
trụ.
2.1.2. Bám tận
Chæång 2. Chi trãn 65
+ Bó nông có hướng chạy dọc đến bám vào xương quay giữa lồi củ quay và chỗ bám tận của
cơ sấp tròn .
+ Bó sâu chạy theo hướng ngang, bao bọc xung quanh xương quay và bám vào 1/3 trên thân
xương quay.
Thông thường có vùng trống ở cổ xương quay giữa chỗ bám của hai bó nông và sâu, nhánh
sâu của thần kinh quay thường đi sát xương ở vùng này.
2.1.3. Động tác
Ngữa cẳng tay.
2.1.4. Thần kinh điều khiển
Nhánh sâu của thần kinh quay
2.2. Cơ dạng ngón cái dài
2.2.1. Nguyên ủy
Mặt sau màng gian cốt, mặt sau xương quay và xương trụ.
2.2.2. Bám tận
Phía ngoài nền xương bàn tay I, gân cơ dạng ngón cái dài và gân cơ duỗi ngón cái ngắn bắt
chéo với gân cơ duỗi cổ tay quay dài và ngắn.
2.2.3. Động tác
- Dạng xương bàn ở khớp cổ-bàn tay.
- Giữ vững xương bàn I trong các cử động của các xương đốt ngón tay.
2.2.4.Thần kinh điều khiển
Thần kinh gian cốt sau thuộc dây thần kinh quay.
2.3 Cơ duỗi ngón cái ngắn
2.3.1. Nguyên ủy
Mặt sau màng gian cốt và mặt sau xương quay, dưới chỗ bám của cơ dạng ngón cái dài.
2.3.2. Bám tận
Mặt lưng của xương đốt gần ngón cái.
2.3.3. Động tác
Duỗi đốt gần ngón cái.
2.3.4. Thần kinh điều khiển
Thần kinh gian cốt sau thuộc dây thần kinh quay.
Chæång 2. Chi trãn 66
Các nhánh cơ thần kinh trụ cho các nhánh chi phối các cơ gấp cổ tay trụ, phần trong của cơ
gấp các ngón sâu. Ở giữa cẳng tay, thần kinh trụ cho một nhánh lớn gọi là nhánh bì mu tay,
nhánh này đi xuống ở mặt mu, giữa xương trụ và cơ gấp cổ tay trụ. Ở phần dưới cẳng tay,
thần kinh cho nhánh bì gan tay cung cấp cho một phần da gan tay .
3. Thần kinh quay
Sau khi xuyên qua vách gian cơ ngoài ở cánh tay, thần kinh quay nằm giữa cơ cánh tay quay
và cơ cánh tay. Ở ngang mức mỏm trên lồi cầu ngoài, thần kinh quay chia 2 nhánh tận: nhánh
nông và nhánh sâu.
3.1. Nhánh nông
Là nhánh chi phối cảm giác cho da. Nó đi vào cẳng tay dưới sự che phủ của cơ cánh tay quay
và nằm trước chổ bám tận của cơ ngữa và cơ sấp tròn. Ở đoạn này thần kinh gặp động mạch
quay và nằm phía ngoài động mạch. Ở phần dưới cẳng tay, thần kinh vòng ra phía mu tay , trở
nên ở dưới da và cung cấp các nhánh cảm giác mu tay đó là các nhánh mu ngón tay.
3.2. Nhánh sâu
Là nhánh chi phối cho cơ. Nó cũng nằm dưới sự che phủ của cơ cánh tay quay và vòng ra
ngoài xung quanh cổ xương quay giữa 2 lớp nông và sâu của cơ ngữa mà nó chi phối. Ở vị trí
này nó thường tiếp xúc với một vùng trống của cổ xương quay và dễ bị thương tổn do gãy cổ
xương quay.
Khi đến vùng cẳng tay thần kinh quay nằm giữa 2 lớp cơ nông và sâu, cho nhánh đến các cơ
lớp nông và được kèm theo bởi động mạch gian cốt sau.
Phần còn lại của thần kinh được gọi là thần kinh gian cốt sau nằm sát với màng gian cốt.
Nhánh sâu thần kinh quay cung cấp cho cơ ngữa, cơ duỗi các ngón tay, cơ duỗi ngón út, cơ
duỗi cổ tay trụ.
Thần kinh gian cốt sau chi phối cho cơ dạng ngón cái dài và cơ duỗi ngón trỏ, cơ duỗi ngón
cái dài và ngắn.
Chæång 2. Chi trãn 69
1.3.1. Động mạch quặt ngược quay: phát xuất ở gần khuỷu, đi lên giữa hai nhánh của thần
kinh quay, nằm trước cơ ngữa rồi đi vào giữa cơ cánh tay quay và cơ cánh tay (trong rãnh nhị
đầu ngoài), sau đó nối kết với động mạch bên quay (nhánh của động mạch cánh tay sâu).
1.3.2. Các nhánh cơ: nuôi các cơ phía quay của cẳng tay .
1.3.3. Nhánh gan cổ tay: là một nhánh nhỏ, xuất phát gần bờ dưới của cơ sấp vuông, chạy
ngang mặt trước cổ tay rồi nối tiếp với nhánh gan cổ tay của động mạch trụ.
1.3.4. Nhánh gan tay nông: Phát xuất từ động mạch quay ở chỗ động mạch quay vòng chung
quanh bờ ngoài cổ tay, động mạch gan tay nông chạy xuyên qua các cơ mô cái và nối kết với
phần tận cùng của động mạch trụ để tạo thành cung động mạch gan tay nông.
2. Động mạch trụ
2.1. Đường đi
Động mạch trụ là nhánh tận của động mạch cánh tay, lớn hơn động mạch quay, bắt đầu ở chỗ
phân đôi của động mạch cánh tay, chạy chếch vào trong và tiến đến bờ trong cẳng tay ở
khoảng giữa cổ tay và khuỷu tay, sau đó động mạch chạy dọc theo bờ trong cẳng tay xuống
đến cổ tay và đi trước mạc giữ gân gấp để vào bàn tay.
2.2. Liên quan
Ở 1/2 trên cẳng tay động mạch nằm rất sâu, được che phủ bởi cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay,
cơ gan tay dài, cơ gấp các ngón nông; phía sau, động mạch liên quan với cơ cánh tay và cơ
gấp các ngón sâu. Ở đoạn này thần kinh giữa nằm phía trong động mạch sau đó bắt chéo động
mạch và được ngăn cách với động mạch bởi đầu trụ của cơ sấp tròn.
Ở 1/2 dưới cẳng tay, động mạch trụ nằm trước cơ gấp các ngón sâu, được che phủ bởi da, tổ
chức dưới da và mạc cẳng tay, động mạch nằm giữa cơ gấp cổ tay trụ ở trong và cơ gấp các
ngón nông ở ngoài, chỉ có ở phần giữa cẳng tay động mạch trụ được che lấp bởi cơ gấp cổ tay
trụ. Thần kinh trụ nằm dọc theo bờ trong của 2/3 dưới động mạch trụ.
2.3. Các nhánh bên
Ở cẳng tay động mạch trụ cho các nhánh bên :
- Động mạch quặt ngược trụ trước: phát xuất ở gần khuỷu, chạy lên trên giữa cơ cánh tay và
cơ sấp tròn, đi trước mỏm trên lồi cầu trong và nối với ĐM bên trụ dưới.
- Động mạch gian cốt sau chạy ra sau nằm giữa các cơ ngữa và cơ dạng ngón cái dài, sau đó
chạy xuống dưới giữa 2 lớp cơ nông và sâu của vùng cẳng tay sau, được kèm theo bởi TK
gian cốt sau. Động mạch cho các nhánh nuôi cơ động mạch quặt ngược gian cốt (chạy lên trên
nối với động mạch giữa của động mạch cánh tay sâu, ở sau mỏm trên lồi cầu ngoài xương
cánh tay). Ở phần dưới cẳng tay động mạch gian cốt sau nối với động mạch gian cốt trước và
cho các nhánh nối với động mạch mu cổ tay của động mạch quay.
- Động mạch gan cổ tay và mu cổ tay sinh ra ở phần thấp nhất của cẳng tay (sẽ được trình bày
ở bài bàn tay).
Chæång 2. Chi trãn 71
BÀN TAY
Là 1 tấm xơ hình tam giác, chắc, bao phủ trên các gân của bàn tay. Đỉnh của cân liên tục với
cơ gan tay dài và cân được neo vào phía trước của mạc giữ gân gấp. Bờ ngoài và bờ trong của
cân liên tục với mạc bao bọc mô cái và mô út.
2. Bao xơ ngón tay
Cân gan bàn tay ở dưới chia làm bốn dải chạy đến 4 ngón tay (2, 3, 4, 5), các dải này được
nối với nhau bởi dây chằng ngang nông ở đốt bàn tay. Các dải của cân gan tay khi xuống ngón
tay thì liên tục với bao xơ ngón tay. Bao xơ ngón tay bám vào 2 bờ ở mặt trước của xương đốt
ngón tay và đi qua 3 khớp: bàn-đốt, gian đốt gần, gian đốt xa. Ở trước mỗi khớp bao xơ mỏng
và lỏng lẻo, sắp xếp theo thớ vòng gọi là phần vòng bao xơ, ở trước xương đốt gần và giữa,
các sợi dày lên và bắt chéo nhau tạo nên phần chéo của bao xơ.
3. Các khoang gan tay
Mạc bọc cơ mô cái bám từ bờ ngoài xương đốt bàn I đến bờ trước xương đốt bàn III giới hạn
nên ô mô cái, ở phía mô út mạc bám vào bờ trước xương đốt bàn V tạo nên ô mô út. Giữa ô
mô cái và ô mô út là ô giữa chứa các gân gấp, bao họat dịch và thần kinh giữa .
ngón cái, bao hoạt dịch gân cơ gấp các ngón nông và sâu chỉ kéo dài ở ngón út, còn ở ngón
trỏ, ngón giữa và ngón nhẫn thì có bao hoạt dịch riêng ở ngón tay.
Các bao hoạt dịch ở ngón tay có mạc treo gân được gọi là các dải, chúng mang máu đến cung
cấp cho gân và neo các gân vào xương đốt ngón tay.
VI. Cơ của bàn tay
Gồm cơ mô cái, cơ mô út, cơ gian cốt mu tay, cơ gian cốt gan tay, cơ giun. Các cơ này được
chi phối bởi thần kinh giữa và thần kinh trụ.
1. Cơ mô cái
1.1. Cơ dạng ngón cái ngắn
1.1.1. Nguyên ủy
Mạc giữ gân gấp, củ xương thuyền, củ xương thang.
1.1.2. Bám tận
Xương đốt gần ngón cái.
1.1.3. Động tác
Dạng ngón cái, và phần nào đối ngón cái.
1.1.4. Thần kinh điều khiển
Thần kinh giữa.
1.2. Cơ gấp ngón cái ngắn
1.2.1. Nguyên ủy: Gồm có hai đầu
+ Đầu nông: Củ xương thang, mạc giữ gân gấp.
+ Đầu sâu: Xương thê, xương cả.
1.2.2. Bám tận
+ Đầu nông: Phía ngoài nền xương đốt gần ngón cái.
+ Đầu sâu: Phía trong nền xương đốt gần ngón cái.
1.2.3. Động tác
Gấp đốt gần ngón cái.
1.2.4. Thần kinh điều khiển
+ Đầu nông: Thần kinh giữa
+ Đầu sâu: Thần kinh trụ
1.3. Cơ đối ngón cái
1.3.1. Nguyên ủy
Mạc giữ gân gấp, củ xương thang.
1.3.2. Bám tận
Bờ ngoài của xương bàn tay I .
1.3.3. Động tác
Đối ngón cái với các ngón khác.
Chæång 2. Chi trãn 74
2. Cơ mô út
Tất cả cơ mô út đều do thần kinh trụ điều khiển.
2.1. Cơ gan tay ngắn
Chæång 2. Chi trãn 75
2.1.1. Nguyên ủy
Cân gan bàn tay, mạc giữ gân gấp.
2.1.2. Bám tận
Da bờ trong bàn tay.
2.1.3. Động tác
Căng da gan bàn tay.
2.2. Cơ dạng ngón út
2.2.1. Nguyên ủy
Xương đậu và gân cơ gấp cổ tay trụ.
2.2.2. Bám tận
Phía trong nền xương đốt gần ngón út.
2.2.3. Động tác
Dạng ngón út, góp phần gấp đốt gần ngón út.
2.3. Cơ gấp ngón út ngắn
2.3.1. Nguyên ủy
Mạc giữ gân duỗi ,móc xương móc.
2.3.2. Bám tận
Bên trong của nền xương đốt gần ngón út.
2.3.3. Động tác
Gấp ngón út.
2.4. Cơ đối ngón út
2.4.1. Nguyên ủy
Mạc giữ gân gấp,móc xương móc.
2.4.2. Bám tận
Bờ trong xương bàn tay V.
2.4.3. Động tác
Làm sâu lòng bàn tay, đưa xương bàn tay V ra trước.
2.5. Các cơ giun
Có 4 cơ giun từ ngoài vào là 1, 2, 3, 4.
2.5.1. Nguyên ủy
Xuất phát từ các gân cơ gấp các ngón sâu. Cơ giun 1 và 2 xuất phát từ bờ ngoài của gân gấp
sâu ngón 2 và 3; cơ giun 3 và 4 xuất phát từ hai bờ kế cận của gân gấp sâu 4 và 5.
2.5.2. Bám tận
Bờ ngoài gân duỗi các ngón.
2.5.3. Động tác
Gấp ngón tay vào bàn tay.
Chæång 2. Chi trãn 76
nhẫn, trong đó nhánh đi đến ngón trỏ và ngón giữa còn cho nhánh đến cơ giun 2, ngoài ra còn
cho nhánh nối với thần kinh trụ.
Các thần kinh gan ngón của thần kinh giữa khi đến các ngón 2, 3, 4 thì chạy đến mặt mu của
phần xa các ngón đó.
Hình 2. 26. Cung động mạch gan tay nông và thần kinh vùng gan tay
1. ĐM trụ 2. TK trụ 3. K gan ngón chung
4. ĐM gan ngón chung 5. ĐM quay
6. TK giữa 7. Nhánh gan tay nông của ĐM quay 8. ĐM gan ngón riêng
Động mạch rời khỏi cẳng tay bằng cách vòng dưới mỏm trâm quay, đi trong hõm lào giải
phẫu, được bắt chéo bởi nhánh nông thần kinh quay và bởi các gân cơ dạng ngón cái dài, duỗi
ngón cái ngắn, và duỗi ngón cái dài. Động mạch đi vào giữa 2 đầu của cơ gian cốt mu tay 1,
vòng vào trong giữa 2 đầu của cơ khép ngón cái và nối kết với nhánh gan tay sâu của động
mạch trụ để tạo thành cung động mạch gan tay sâu .
+ Nhánh bên :
- Ở cổ tay động mạch cho nhánh mu cổ tay nối kết với nhánh cùng tên của động mạch trụ.
- Ở bàn tay động mạch cho các nhánh:
+ Động mạch ngón cái chính.
+ Động mạch quay ngón trỏ.
+ Cung động mạch gan tay sâu: từ cung này cho các nhánh động mạch gan bàn tay (nối với
cung động mạch gan tay nông), các nhánh xuyên (nối với cung động mạch mu tay), các nhánh
quặt ngược (nối với động mạch gan cổ tay).