Professional Documents
Culture Documents
Tiêu Hóa
Tiêu Hóa
Tiêu Hóa
DẠ DÀY
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được vị trí hình thể ngoài và liên quan của dạ dày.
2. Mô tả được các vòng động mạch, hệ bạch huyết của dạ dày.
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hoá, nối giữa thực quản và tá tràng, nằm sát dưới
vòm hoành, ở sau cung sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất co dãn, có thể tích từ 2 đến
2,5 lít hoặc hơn nữa, nên không có hình dáng nhất định, dạ dày giống hình chữ J. Hình dạng
dạ dày thay đổi tuỳ thuộc lượng ăn vào, tư thế, tuổi, giới tính, sức co bóp và tuìy theo cả lúc
quan sát.
I. Hình thể ngoài
Dạ dày gồm có 2 thành trước và sau, 2 bờ cong vị lớn và nhỏ và 2 đầu: tâm vị ở trên, môn vị
ở dưới, kể từ trên xuống dạ dày gồm có:
1. Tâm vị
Tâm vị là một vùng rộng khoảng từ 3 đến 4 cm 2, nằm gần thực quản có lỗ tâm vị. Lỗ này
thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín mà chỉ có nếp niêm mạc. Ở người sống,
lỗ tâm vị nằm sau sụn sườn 7 trái, trước thân đốt sống ngực X và lệch bên trái đường giữa
khoảng 2,5cm.
2. Đáy vị
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 222
Đáy vị là phần phình to hình chỏm cầu, ở bên trái lỗ tâm vị, ngăn cách với thực quản bụng bởi
một khuyết gọi là khuyết tâm vị. Đáy vị thường chứa không khí, nên dễ nhìn thấy trên phim X
quang.
3. Thân vị
Nối tiếp phía dưới đáy, hình ống, có 2 thành và 2 bờ. Giới hạn trên là mặt phẳng ngang qua lỗ
tâm vị và dưới là mặt phẳng xiãn qua khuyết goïc của bờ cong vị nhỏ.
4. Phần môn vị
Gồm có 2 phần.
4.1. Hang môn vị: tiếp nối với thân vị chạy sang phải và hơi ra sau.
4.2. Ống môn vị: thu hẹp lại trông giống cái phễu và đổ vào môn vị.
5. Môn vị
Mặt ngoài của môn vị có tĩnh mạch trước môn vị. Sờ bằng tay bao giờ cũng sẽ nhận biết được
môn vị hơn là nhìn bằng mắt. Ở giữa môn vị là lỗ môn vị coï cå thàõt thæûc sæû laì cå thàõt
män vë thông với hành tá tràng. Lỗ nằm ở bên phải đốt sống thắt lưng 1.
II. Liên quan của dạ dày
1. Thành trước
Liên quan với thành ngực ở trên và thành bụng ở dưới.
1.1. Phần thành ngực
Dạ dày liên quan với các cơ quan trong lồng ngực qua vòm cơ hoành trái như phổi và màng
phổi trái, tim và màng ngoài tim. Một phần thuìy gan trái nằm ở mặt trước dạ dày.
1.2. Phần thành bụng:
Dạ dày nằm sát dưới thành bụng trước, trong một tam giác giới hạn bởi bờ dưới gan, cung
sườn trái và mặt trên kết tràng ngang.
2. Thành sau
2.1. Phần đáy tâm vị
Nằm trên trụ trái cơ hoành, có dây chằng vị hoành gắn vào nên ít di động.
2.2. Phần thân vị
Là thành trước của hậu cung mạc nối và qua đó dạ dày có liên quan với:
+ Đuôi tụy và các mạch máu của rốn lách.
+ Thận và thượng thận trái.
2.3. Phần ống môn vị
Nằm tựa lên mặt trên mạc treo kết tràng ngang, qua đó có liên quan với góc tá hỗng tràng và
các quai tiểu tràng.
3. Bờ cong vị nhỏ
Có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong chứa vòng động mạch bờ cong vị nhỏ và chuổi hạch bạch
huyết. Qua hậu cung mạc nối, bờ cong này có liên quan với động mạch chủ bụng, động mạch
thân tạng và đám rối tạng.
4. Bờ cong vị lớn
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 223
Bờ cong lớn chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn đáy vị: áp sát vòm hoành trái và liên quan với lách.
+ Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch vị ngắn.
+ Đoạn có mạc nối lớn chứa vòng động mạch bờ cong vị lớn.
Tóm lại, tuy dạ dày di động, nhưng được treo tại chỗ nhờ các mạc của phúc mạc như mạc nối
nhỏ, mạc nối lớn, các dây chằng vị hoành, vị lách và vị kết tràng. Ba dây chằng này là thành
phần của mạc nối lớn.
III. Cấu tạo dạ dày
Gồm 5 lớp.
1. Lớp thanh mạc
Nằm ngoài cùng, thuộc lá tạng của phúc mạc và là sự liên tục của mạc nối nhỏ phủ 2 mặt
trước và sau của dạ dày. Đến bờ cong vị lớn, chúng liên tục với mạc nối lớn và mạc nối vị
lách.
2. Tấm dưới thanh mạc
Là tổ chức liên kết rất mỏng, đặc biệt ở hai mặt trước và sau của dạ dày, lớp thanh mạc gần
như dính chặt vào lớp cơ trừ ở gần 2 bờ cong vị dễ bóc tách hơn vì tổ chức này dày lên nhờ
chứa mỡ và các bó mạch thần kinh.
3. Lớp cơ
Kể từ ngoài vào trong gồm có:
3.1. Cơ dọc
Liên tục với các thớ cơ dọc của thực quản và tá tràng và dày nhất dọc theo bờ cong vị nhỏ.
3.2. Cơ vòng
Ở giữa bao kín toàn thể dạ dày, đặc biệt là môn vị tạo nên cơ thắt môn vị rất chắc.
3.3. Thớ cơ chéo
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 224
Là một lớp không hoàn toàn, chạy vòng quanh đáy vị và đi chéo xuống dưới về phía bờ cong
vị lớn.
4. Tấm dưới niêm mạc
Là tổ chức liên kết rất lỏng.
5. Lớp niêm mạc
Lót mặt trong của dạ dày. Lớp này lồi lõm xếp thành các nếp, phần lớn chạy theo chiều dọc,
nhất là dọc theo bờ cong nhỏ, các nếp trong đều và liên tục hơn tạo thành rãnh gọi là ống vị.
Mặt của niêm mạc nổi lên rất nhiều núm con, có kích thước thay đổi từ 1mm đến 6mm. Trên
mặt núm có nhiều hố ngăn cách nhau bởi các nếp theo mao vị. Hố là ống tiết của tuyến dạ
dày. Các tuyến này tiết ra khoảng 2 lít dịch vị trong 24 giờ.
LÁCH
Mục tiêu bài giảng
1. Biết được chức năng, vị trí hình thể ngoài và liên quan của lách.
2. Mô tả được động mạch và tĩnh mạch lách.
Lách là một tạng huyết, nơi sản sinh ra tế bào lympho và là mồ chôn các hồng cầu già, lách có
màu nâu đỏ, trên xác chết thì chuyển thành màu tím tái. Lách là một tạng xốp vì vậy khi chấn
thương lách rất dễ bị vỡ, nhất là khi lách lớn. Trong lách có tủy lách, chứa nhiều nang bạch
huyết. Thường chỉ có một lách nằm núp dưới vòm hoành trái phía bên trái của dạ dày. Nhưng
đôi khi có thể có nhiều lách phụ. Đường kính của lách chổ lớn nhất là 12cm và nhỏ nhất là
4cm, cân nặng khoảng 200gam.
I. Hình thể ngoài và liên quan
Lách có hình như một hình soan dài hoặc hình tháp có 3 mặt, một đầu sau hay đỉnh và một
đầu trước hay đáy, hai bờ trên và dưới.
1. Mặt hoành hay mặt ngoài
Mặt này cong lồi theo mặt lõm của vòm hoành. Qua cơ hoành, lách liên quan với màng phổi
và các xương sườn IX, X, XI. Đối chiếu lên thành ngực, trục lách của lách song song xương
sườn X, bờ trên lách ngang mức với bờ dưới xương sườn VIII, bờ dưới lách ngang mức với
bờ dưới sườn XI, đầu trước là chỗ gặp nhau giữa xương sườn X và đường thẳng nối khớp ức
đòn trái với đầu trước xương sườn XI, đầu sau trên khoang gian sườn X cách đường gai sống
khoảng 5cm.
2. Mặt dạ dày hay mặt trước
Áp vào dạ dày, nối với dạ dày bởi 2 lá phúc mạc gọi là dây chằng vị lách hay mạc nối vị lách
liên tiếp từ lách sang dạ dày. Ở mặt này có rốn lách bao gồm mạch và thần kinh nằm trong
dây chằng hoành lách còn gọi là dây chằng lách thận hay mạc nối tụy lách đi từ phía đuôi tụy
vào rốn lách. Đuôi tụy nếu dài thì sát vào rốn lách do đó cuống lách sẽ ngắn và ngược lại đuôi
tụy ngắn thì cuống lách dài.
3. Mặt thận hay mặt sau trong
Lõm để ứng với mặt trước lồi của thận trái và tuyến thượng thận trái.
4. Đầu trước còn gọi là đáy
Nằm trên mạc treo kết tràng ngang và dây chằng hoành kết tràng trái như nằm trên một cái
võng.
5. Đầu sau
Nhọn nên còn gọi là đỉnh lách chen vào giữa dạ dày và cơ hoành. Ở đầu sau hai lá phúc mạc
bọc lách dính vào nhau và vào cơ hoành tạo nên dây chằng treo lách.
6. Bờ trên
Hướng ra phía trước, còn gọi là bờ trước. Bờ này cong lồi ra trước, sắc và có nhiều khía phân
chia lách thành các thùy. Các khía này lại càng hiện rõ khi lách bị sưng to có thể sờ thấy
ngang dưới da bụng làm ta dễ chẩn đoán phân biệt với các tạng khác.
7. Bờ dưới
Thẳng và áp sát vào phần thắt lưng của cơ hoành.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 228
Tóm lại: Lách được ẩn náu trong một ổ: đầu và lưng cong tựa vào vòm hoành và thành ngực
trái, đáy ngồi lên trên kết tràng trái, sườn sau tựa vào thận và sườn trước úp vào đáy vị. Lách
được giữ trong ổ bởi các mạc như dây chằng treo lách, dây chằng vị lách và dây chằng hoành
lách. Do đó bình thường không sờ thấy lách ở thành bụng, trừ khi lách bị to do bệnh lý lách
mới vượt qua khe giữa đáy vị và cơ hoành để vào ổ bụng, lách lớn và ta sờ thấy được ngay
dưới da bụng nhờ bờ có khía của lách.
II. Mạch máu và thần kinh của lách
1. Động mạch lách
Động mạch lách là một nhánh của động mạch thân tạng chạy ngang sang trái dọc bờ trên tụy
đến đuôi tụy, chạy ra mặt trước đuôi để đi vào dây chằng hoành lách rồi phân chia vào rốn
lách. Trên đường đi động mạch cho các nhánh bên để vào các tạng lân cận như: các nhánh
tụy, các động mạch vị ngắn và các động mạch vị mạc nối trái.
Động mạch lách phân thành các nhánh cùng để vào lách, xếp theo hàng dọc như bậc thang để
vào rốn lách.
Động mạch lách ở người Việt Nam có chiều dài trung bình là 135mm và đường kính là
4,6mm.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 229
2. Tĩnh mạch lách
Các nhánh tĩnh mạch từ rốn lách ra đi theo động mạch tới phía sau cổ tụy thì hợp với tĩnh
mạch mạc treo tràng trên thành tĩnh mạch cửa. Trên đường đi, tĩnh mạch lách nhận các nhánh
bên như: các tĩnh mạch tụy, các tĩnh mạch vị ngắn, tĩnh mạch vị mạc nối trái. Ngoài ra còn
nhận thêm một tĩnh mạch lớn là tĩnh mạch mạc treo tràng dưới.
3. Bạch mạch
Bạch huyết của lách đổ vào chuỗi hạch lách nằm trong dây chằng hoành lách. Chuỗi hạch này
lại đổ vào chuỗi hạch tụy lách nằm dọc theo bó mạch lách ở bờ trên tụy.
4. Thần kinh
Thần kinh của lách là đám rối lách xuất phát từ phần giữa và phần trước của đám rối tạng đi
theo động mạch lách đổ vào lách.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 230
TÁ TRÀNG VÀ TỤY
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được vị trí, hình thể ngoài của khối tá tuûy.
2. Mô tả được liên quan cấu tạo và hình thể trong của khối tá tụy.
3. Biết được mạch máu nuôi dưỡng tá tụy và các ống tiết của tụy.
I. Tá tràng
Tá tràng là khúc đầu tiên của ruột non đi từ môn vị đến góc tá hỗng tràng.
1. Vị trí - hình thể ngoài
Tá tràng nằm sát thành bụng sau, trước cột sống và các mạch máu. Tá tràng hình chữ C gồm
có 4 phần (4 đoạn).
- Phần trên (D1) nằm ngang, trước đốt sống thắt lưng 1, nối tiếp với môn vị, 2/3 đầu phình to
gọi là hành tá tràng.
- Phần xuống (D2) Chạy dọc bờ phải đốt sống TL1 đến đốt sống TL3, trước thận phải.
- Phần ngang (D3) vắt ngang qua cột sống TL từ phải sang trái ngang mức đốt sống TL3 và
TL4 đè lên động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới, phía trước có động mạch maûc treo
tràng trãn.
- Phần lên (D4) Chạy lên trên hơi chếch sang trái để tới góc tá hỗng tràng nằm bên trái cột
sống.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 231
Tá tràng có: 2/3 đầu của D1 là di động, từ 1/3 dưới của D1 đến D4 không di động được, dính
vào đầu tụy và thành bụng sau.
Tá tràng dài 25 cm, đường kính từ 3-4cm. Trên hình ảnh X quang có thuốc cản quang, tá
tràng lồi lõm có tua như một vòng hoa, hành tá tràng hình tam giác, đáy quay về môn vị và
đỉnh sang phải và chếch lên trên.
2. Cấu tạo và hình thể trong
Cũng như cấu tạo của ống tiêu hoá, tá tràng gồm có 5 lớp:
- Lớp thanh mạc: là phúc mạc tạng bao bọc tá tràng.
- Lớp dưới thanh mạc: là tổ chức ngăn cách giữa thanh mạc và cơ.
- Lớp cơ: có 2 lớp: lớp cơ dọc ở nông và lớp thớ cơ vòng ở sâu.
- Tầng dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết mỏng và nhão, có nhiều mạch máu và thần kinh.
- Lớp niêm mạc màu hồng mịn gồm có:
+ Mao tràng: là niêm mạc dài ra như lông nhú phủ lòng tá tràng.
+ Nếp vòng: là nếp ngang ở niêm mạc, có ở phần dưới nhú tá lớn để tăng diện tích hấp thu.
+ Nếp dọc là những nếp niêm mạc thấy ở thành sau phần xuống tá tràng và tận hết ở nhú tá
lớn.
+ Các tuyến tá tràng: tiết ra dịch tá tràng.
+ Nhú tá lớn: hình nón ở mặt trong của D2 đổ vào nhú tá lớn là ống mật chủ và ống tụy chính.
+ Nhú tá bé: ở trên nhú tá lớn 3cm đổ vào nhú tá bé là ống tụy phụ.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 232
II. Tụy
Là 1 tuyến thuộc bộ máy tiêu hoá vừa nội tiết vừa ngoại tiết.
+ Ngoại tiết: Tiết ra các men tiêu hoá đường, đạm, mỡ.
+ Nội tiết: Tiết vào máu insulin, glucagon để điều hòa đường huyết.
1. Vị trí và hình thể ngoài
Tụy đi từ phần xuống tá tràng đến cuống lách, nằm cắt ngang trước cột sống TL, chếch lên
trên và sang trái, phần lớn tụy ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, một phần nhỏ ở dưới mạc
treo này. Tụy dài 15cm, cao 6cm, dày 3cm, nặng 80g, tổ chức mềm màu trắng hồng. Tụy
giống như một cái búa có 3 phần: đầu, thân và đuôi.
1.1. Đầu tuỵ
Dẹt, hình gần như vuông, có tá tràng bao quanh, đầu dưới tách ra một mõm gọi là mõm móc,
giữa đầu và thân tụy có khuyết tụy.
Gan là tạng to nhất trong cơ thể, vừa là một tuyến nội tiết và ngoại tiết. Gan màu nâu đỏ trơn
bóng, mật độ chắc nhưng dễ vỡ khi chấn thương, ở người chết gan nặng khoảng 1500g, ở
người sống nặng khoảng 2300g do chứa nhiều máu. Gan có bề ngang dài khoảng 28cm, bề
trước sau khoảng 18cm và bề cao khoảng 8cm.
Gan ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang trong ô dưới hoành phải, nhưng lấn sang ä thượng vị
và ä dæåïi hoaình traïi hoành trái. Đối chiếu gan trên thành ngực thì giới hạn trên của gan ở
khoảng gian sườn IV đường trung đòn phải, bờ dưới gan chạy dọc theo bờ dưới sườn phải.
I. Hình thể ngoài và liên quan
Gan có hình dạng quả dưa hấu cắt chếch từ trái sang phải theo một bình diện nhìn lên trên ra
trước và sang phải. Gan có 2 mặt: mặt hoành lồi áp sát vào cơ hoành và mặt tạng, gan chỉ có
duy nháút một bờ laì båì dưới.
1. Mặt hoành: Gồm có 4 phần:
- Phần trên: lồi, trơn láng, nằm dưới cơ hoành phải có dấu ấn của tim, qua cơ hoành liên quan
với đáy phổi phải, màng tim và đáy phổi trái.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 237
- Phần trước tiếp xúc với cơ hoành và thành bụng trước, pháön trãn vaì pháön træåïc được
chia đôi bởi dây chằng liềm.
- Phần phải liên tiếp với phần trên và phần trước của mặt hoành là vùng đối diện với các cung
sườn thứ VII đến XI bên phải.
- Phần sau hình tam giaïc, coï vuìng tráön là vùng gan không có phúc mạc che phủ, có thùy
đuôi. Bên phải của thùy đuôi có rãnh tĩnh mạch chủ dưới, bên trái có khe dây chằng tĩnh
mạch. Mặt hoành của gan qua cơ hoành liên quan với phổi, màng phổi, tim, màng tim, do đó
một áp xe gan khi vỡ có thể lan lên phổi, màng tim.
2. Mặt tạng
Là mặt gan nhìn xuống dưới và sau. Mặt tạng không đều do các vết của các tạng trong ổ bụng
ấn vào. Có 2 rãnh dọc và 1 rãnh ngang có hình chữ H chia mặt tạng và phần sau của mặt
hoành thành 4 thùy. Thùy phải, thùy trái, thùy vuông và thùy đuôi.
- Rãnh dọc phải tạo bởi phía trước là hố túi mật, phía sau là rãnh tĩnh mạch chủ dưới, giữa hai
rãnh có mõm đuôi của thùy đuôi.
- Rãnh dọc trái hẹp và sâu, cách rãnh phải 6cm, phía trước là khe dây chằng tròn, dáy chàòng
troìn là di tích của tĩnh mạch rốn bị tắc. Phía sau là khe dây chằng tĩnh mạch, dáy chàòng ténh
maûch là di tích của ống tĩnh mạch, nối tĩnh mạch rốn và tĩnh mạch chủ dưới lúc phôi thai.
- Rãnh ngang là cửa gan dài khoảng 6cm chạy từ phải sang trái. Mạch máu, thần kinh và ống
dẫn mật từ ngoài chạy vào hay từ trong chạy ra đều qua cửa gan. Mặt tạng của thùy phải có 3
ấn: ấn kết tràng ở trước, ấn thận phải ở phía sau và ấn tá tràng ở phía trong.
+ Mặt tạng ở thùy trái có một lõm lớn và ấn dạ dày.
+ Mặt tạng ở thùy vuông úp lên dạ dày, män vị và tá tràng.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 238
+ Thùy đuôi ở sau có một phần thuộc về phần sau của mặt hoành.
3. Bờ
Gan chỉ có một bờ là bờ dưới, bờ này rõ và sắc chạy từ phải sang trái, giữa phần trước của
mặt hoành và mặt tạng. Bờ dæåïi có 2 khuyết: khuyết dây chằng tròn và khuyết túi mật.
4. Liên quan với phúc mạc
Gan hầu hết được phúc mạc che phủ, trừ một phần sau của mặt hoành, không có phúc mạc
che phủ gọi là vùng trần.
II. Các dây chằng và các phương tiện cố định gan
Gan được cố định bởi:
1. Tĩnh mạch chủ dưới
2. Dây chằng hoành gan
Gồm nhiều thớ sợi nối vùng trần của gan với cơ hoành.
3. Dây chằng vành
Đi từ phần sau của mặt hoành tới cơ hoành, dây chằng vành được tạo bởi sự quặt ngược của lá
trước và lá sau của phúc mạc che phủ gan lên cơ hoành. Dây chằng vành rất rộng đi từ đầu
phải đến đầu trái của gan.
4. Dây chằng tam giác phải và trái
Ở hai đầu phải và trái của dây chằng vành, chằng ở hai đầu của phần sau gan vào cơ hoành
tạo thành 2 dây chằng tam giác phải và trái: mỗi dây chằng có 3 cạnh, 1 cạnh dính vào cơ
hoành, 1 cạnh vào gan và 1 cạnh tự do ở phía ngoài.
5. Dây chằng liềm
Là một nếp phúc mạc treo mặt hoành của gan vào mặt dưới cơ hoành và thành bụng trước, 1
bờ dính vào mặt hoành của gan và 1 bờ tự do căng từ rốn đến bờ dưới gan. Giữa 2 lá của bờ
tự do có dây chằng tròn gan.
6. Mạc nối nhỏ
Là nếp phúc mạc nối gan với bờ cong vị nhỏ.
7. Dây chằng tròn
Là thừng sợi do sự thoái hoá của tĩnh mạch rốn thời kỳ phôi thai, đi từ rốn đến mặt tạng của
gan tạo nên khe dây chằng tròn và tận cùng ở nhánh trái của tĩnh mạch cửa.
8. Dây chằng tĩnh mạch
Là do sự thoái hoá của ống tĩnh mạch. Dây chằng tĩnh mạch tạo nên khe dây chằng tĩnh mạch
đi từ tĩnh mạch cæía trái đến tĩnh mạch chủ dưới.
III. Cấu tạo và hình thể trong
Gan được cấu tạo bởi: mô gan, mạch máu và đường mật trong gan.
1. Bao gan
Gan được bao bởi 2 bao: bao thanh mạc ở ngoài và bao xơ ở trong.
- Bao thanh mạc là lá tạng của phúc mạc bọc bên ngoài gan. Sau khi lật trên hay xuống dưới
tạo nên các dây chằng treo gan.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 239
- Bao xơ là bao riêng của gan, bao dính chặt vào bao thanh mạc ở ngoài và tổ chức gan ở
trong.
2. Mô gan
Tạo nên bởi tế bào gan, mạch máu và đường mật trong gan.
IV. Sự phân thùy của gan
Có 2 cách phân chia phân thuỳ gan theo hình thể ngoài và theo đường mạch, mật.
1. Phân chia gan theo hình thể ngoài
Gan có 4 thùy giới hạn như sau:
- Ở mặt hoành ta thấy được thùy gan phải và thùy gan trái, ngăn cách nhau bởi dây chằng
liềm.
- Ở mặt tạng 2 rãnh dọc và một rãnh ngang chia gan thành 4 thùy: Thùy phải ở bên phải rãnh
dọc phải, thùy trái ở bên trái rãnh dọc trái; giữa hai rãnh dọc, trước rãnh ngang là thùy vuông,
sau rãnh ngang là thùy đuôi. Như vậy thùy phải và thùy trái đều thấy được mặt hoành và mặt
tạng, thùy vuông chỉ thấy được ở mặt tạng, thùy đuôi thấy được ở mặt tạng và một phần ở
phía sau của mặt hoành.
2. Phân chia gan theo đường mạch mật
Dựa vào đường mạch mật trong gan, GS. Tôn Thất Tùng chia gan thành 5 thùy và 8 hạ phân
thùy.
2.1. Phân thùy bên
Ở bên trái khe liên thùy trái, khe này được xác định ở mặt hoành của gan là dây chằng liềm;
phân thùy bên được chia làm 2 hạ phân thùy II và III.
2.2. Phân thùy giữa
Ở bên phải khe liên thùy trái và ở bên trái khe giữa. Khe giữa được xác định tại mặt hoành
của gan bởi một đường từ bờ trái tĩnh mạch chủ dưới đến khuyết túi mật. Tương ứng hạ phân
thùy IV.
2.3. Phân thùy trước
Ở bên phải khe giữa và bên trái khe phải. Khe này được xác định ở mặt hoành của gan bởi
một đường vạch từ bờ phải của tĩnh mạch chủ dưới; theo lá trên của dây chằng vành rồi vòng
xuống song song với bờ phải của gan và cách bờ này 3 khoát ngón tay. Phân thùy trước được
chia thành hai hạ phân thùy V và VIII.
2.4. Phân thùy sau
Ở bên phải khe phải, được chia thành 2 phân thùy VI và VII.
2.5. Phân thùy đuôi
Nằm ở mặt tạng của gan sau cửa gan còn gọi là hạ phân thùy I
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 240
Là một tĩnh mạch chức phận đưa về gan các chất dinh dưỡng cũng như các chất độc ở ống
tiêu hoá để gan chọn lọc lưu trữ, chế biến và điều hoà. Tĩnh mạch cửa được hợp bởi tĩnh mạch
mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách. Ngoài ra tĩnh mạch cửa còn nhận các nhánh:
- Tĩnh mạch túi mật.
- Tĩnh mạch vị trái.
- Tĩnh mạch vị phải.
- Tĩnh mạch trước môn vị.
- Tĩnh mạch cạnh rốn.
Tĩnh mạch cửa chạy sang phải và ra trước để vào mạc nối nhỏ cùng với động mạch gan riêng
và ống mật, tạo nên cuống gan; ở cuống gan có động mạch gan riêng bên trái, ống mật chủ
bên phải, ở sau là tĩnh mạch cửa.
Ở cửa gan tĩnh mạch cửa chia làm 2 ngành phải và trái để chạy vào gan phải và gan trái.
Ngành trái còn nhận thêm 2 tĩnh mạch:
+ Tĩnh mạch rốn: đã tắc thành dây chằng tròn.
+ Ống tĩnh mạch đã tắc thành dây tĩnh mạch.
Vòng nối: tĩnh mạch cửa thông với hệ tĩnh mạch chủ bởi các vòng nối:
+ Vòng nối thực quản.
+ Vòng nối trực tràng.
+ Vòng nối quanh rốn.
+ Vòng nối qua phúc mạc nối các tĩnh mạch ruột với các tĩnh mạch chủ dưới.
3. Tĩnh mạch gan
Có 3 tĩnh mạch lớn dẫn máu ở các thùy gan về tĩnh mạch chủ dưới:
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 242
- Tĩnh mạch gan phải.
- Tĩnh mạch gan giữa.
- Tĩnh mạch gan trái.
4. Thần kinh
Gồm 2 nguồn.
- Thần kinh X trái qua mạc nối nhỏ vào cửa gan.
- Từ đám rối tạng chạy dọc theo động mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa vào rốn gan.
VI. Đường mật ngoài gan
Mật từ tế bào gan đôt vào các tiểu quản mật sau đó dẫn lưu về các ống mật nỏ hơn, từ các ống
mật tiểu thùy, hạ phân thùy và thùy (đường mật trong gan), sau đó đổ về hai ống gan phải và
gan trái thuộc đường mặt ngoài gan.
Đường mặt ngoài gan gồm có ống gan, ống mật chủ, túi mật và ống túi mật.
1. Ống gan
Gồm có 2 ống gan phải và gan trái, ở cửa gan hai ống này hợp lại thành ống gan chung dài
3cm, đường kính 5mm. Ống gan chung khi đến bờ trên tá tràng cùng với ống túi mật hợp
thành ống mật chủ.
2. Ống mật chủ
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 243
Đi từ bờ trên tá tràng, nơi gặp nhau giữa ống gan chung và ống túi mật rồi chạy sau tụy và đổ
vào nhú tá lớn ở đoạn 2 tá tràng. Trước khi đổ vào nhú tá lớn, ống mật chủ cùng với ống tụy
chính đổ vào một bóng gọi là bóng gan tụy.
Ống mật chủ có 4 đoạn:
+ Trên tá tràng.
+ Sau tá tràng.
+ Sau tụy.
+ Trong thành tá tràng
3. Túi mật
Nằm trong hồ túi mật, có hình quả lê, dài khoảng 8cm, chỗ rộng nhất 3cm, có 3 phần:
- Đáy túi mật: nằm trong khuyết túi mật của bờ dưới gan.
- Thân túi mật: chạy chếch lên trên và sang trái.
- Cổ túi mật: phình ra ở giữa thành 1 bể con, hai đầu cổ túi hẹp, đầu trên gấp vào thân đầu
dưới gấp vào ống túi mật.
4. Ống túi mật
Ở dưới cổ túi mật, dẫn mật từ túi đến ống mật chủ, dài 3cm, đường kính 3mm, niêm mạc ống
túi mật có các nếp xoắn hình xoắn ốc.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 244
RUỘT NON
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được vị trí, hình thể, kích thước và cấu tạo của ruột non.
2. Mô tả được động mạch mạc treo tràng trên.
Ruột non là phần ống tiêu hoá nằm giữa dạ dày và ruột già từ lỗ môn vị đến van hồi manh
tràng, chiếm phần lớn ổ bụng gồm có 3 phần chính: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Chiều
dài ruột non trung bình là 6,5m, âæåìng kênh nhỏ dần từ khúc ruột đầu đến khúc ruột cuối: tá
tràng khoảng 4cm, hỗng tràng khoảng 3cm và hồi tràng khoảng 2 đến 2,5cm. Ở phần này chỉ
mô tả hỗng tràng và hồi tràng.
I. Vị trí
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại hình các quai ruột hình chữ U gọi là khúc ruột, có từ 14-16
khúc, mỗi khúc dài từ 20-25cm, phần trên nằm ngang ở bên trái, phần dưới nằm dọc ở bên
phải ổ phúc mạc. Riêng đoạn cuối cùng của ruột non dài khoảng 15cm chạy ngang vào manh
tràng.
II. Liên quan
- Phía trên: Với kết tràng ngang và mạc treo kết tràng ngang.
- Phía dưới: Liên quan với trực tràng, bàng quang, caïc taûng sinh dục. Khi các tạng này đầy,
hỗng tràng và hồi tràng được đẩy lên trên. Khi các tạng này xẹp hỗng tràng và hồi tràng lọt
vào các khe giữa các tạng.
- Bên phải với manh tràng và kết tràng lên.
- Bên trái với kết tràng xuống.
- Phía trước với thành bụng qua trung gian của mạc nối lớn.
Giữa hỗng tràng và hồi tràng không có ranh giới rõ rệt. Tuy nhiên có một số điểm khác nhau
để phân biệt.
- Đường kính hỗng tràng lớn hơn hồi tràng.
- Mô bạch huyết ở hỗng tràng tạo nên các nang đơn độc, ở hồi tràng là các mảng bạch huyết.
- Các quai hỗng tràng nằm ngang ở phía trên bên trái, các quai hồi tràng nằm phía dưới bên
phải ổ bụng.
III. Cấu tạo
Hỗng tràng và hồi tràng gồm có 5 lớp từ ngoài vào là:
1. Lớp thanh mạc
Là lớp phúc mạc bao bọc quanh ruột non liên tiếp với 2 lá của mạc treo. Như vậy nơi mạc treo
dính vào ruột non sẽ không có phúc mạc che phủ, đây là điểm yếu khi khâu nối ruột tận - tận.
2. Tấm dưới thanh mạc
Rất mỏng lót dưới lớp thanh mạc.
3. Lớp cơ
Gồm có 2 tầng:
- Tâng cơ dọc, mỏng, ở ngoài.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 245
- Tầng cơ vòng, dày, ở trong.
4. Tấm dưới niêm mạc
Là tổ chức liên kết chứa nhiều mạch máu và thần kinh.
5. Lớp niêm mạc: Gồm có:
- Nếp vòng hay van tràng, có hình liềm chiếm 1/2 hay 2/3 chu vi ruột. Nếp vòng cao khoảng
8mm dày 3mm, nếp vòng có nhiều ở đoạn đầu của hỗng tràng, càng xuống dưới các nếp vòng
nhỏ dần và không còn ở đoạn cuối hồi tràng. Có khoảng 800 nếp vòng, các nếp vòng làm tăng
diện tích hấp thu của ruột non.
- Mao tràng: có ở trên bề mặt của niêm mạc ruột non, mao tràng cao từ 0,5 –1mm. Mao tràng
có nhiệm vụ hấp thu các dưỡng trấp.
- Các nang bạch huyết gồm có:
+ Nang bạch huyết đơn độc: nằm ở tấm dưới niêm mạc ruột.
+ Nang bạch huyết chùm: nằm trong lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, có ở hồi tràng, nhiều
nhất ở đoạn cuối, mỗi nang hình bầu dục dài 1,2 - 7,5cm, rộng từ 1 - 2,5cm.
- Các tuyến ruột: Có ở trên suốt chiều dài của ruột non nằm ở lớp niêm mạc ruột tiết ra dịch
tràng.
Khi chụp X quang có uống thuốc cản quang sau 20-30 phút, khúc hỗng tràng đầu tiên ngấm
thuốc, sau 8 giờ thuốc cản quang qua hết ruột non sang ruột già.
- Ở hỗng tràng thấy hình xương cá do sự sắp xếp của van tràng.
- Ở hồi tràng hình một dãi mờ vì có ít van tràng.
RUỘT GIÀ
Mục tiêu bài giảng
1. Trình bày được đặc điểm, hình thể ngoài các phần của ruột già.
2. Mô tả được cấu tạo của ruột già.
3. Mô tả được mạch máu và hệ bạch huyết của ruột già.
Ruột già là phần cuối của ống tiêu hoá nối từ hồi tràng đến hậu môn, gồm có 4 phần: manh
tràng, kết tràng, trực tràng và ống hậu môn.
I. Vị trí, kích thước và hình thể ngoài
1. Vị trí và kích thước
Ruột già hình chữ U ngược vây quanh ruột non từ phải sang trái gồm có:
- Manh tràng và ruột thừa.
- Kết tràng lên
- Góc kết tràng phải
- Kết tràng ngang
- Góc kết tràng trái
- Kết tràng xuống
- Kết tràng xích ma
- Trực tràng
- Ống hậu môn
Ruột già dài từ 1,4 đến 1,8m bằng 1/4 chiều dài của ruột non. Đường kính manh tràng từ 6 -
7cm và giảm dần đến đại tràng xích ma. Ở trực tràng có đoạn phình to ra gọi là bóng trực
tràng.
2. Hình thể ngoài
Trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn hình thể ngoài của ruột già có những đặc điểm như
sau:
- Có 3 dãi cơ dọc: từ manh tràng đến kết tràng xích ma do các lớp cơ dọc tập trung lại: 1 dãi ở
phía trước, 1 dãi ở phía sau trong và 1 dãi ở phía sau ngoài.
- Có túi phình kết tràng: là những túi nằm giữa các dãi cơ dọc, cách nhau bởi những chỗ thắt
ngang.
- Các túi thừa mạc nối: Là những túi phúc mạc nhỏ có mỡ, bám vào các dãi cơ dọc trong đó
có 1 nhánh động mạch, do đó khi thắt có thể gây hoại tử ruột.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 251
Kết tràng trái được nuôi dưỡng bởi các nhánh của động mạch mạc treo tràng dưới.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 254
Động mạch mạc treo tràng dưới tách ra từ động mạch chủ bụng ngang mức đốt sống thắt lưng
3 phía trên vị trí phân đôi của động mạch chủ bụng 5cm. Động mạch đi xuống và sang trái
trong mạc treo kết tràng xuống và tận cùng ở ngang mức đốt sống cùng 3.
Động mạch mạc treo tràng dưới dài khoảng 4,2cm (đo từ nguyên uỷ đến chỗ phân nhánh đầu
tiên), đường kính khoảng 3,3mm.
Động mạch có các nhánh bên:
- Động mạch kết tràng trái: đi lên trên và sang trái chia làm 2 nhánh. Nhánh lên nối với động
mạch kết tràng giữa, nhánh xuống nối với động mạch kết tràng xích ma.
-Các động mạch kết tràng xích ma: có từ 2-4 nhánh nối với nhau.
-Động mạch trực tràng trên: nối với động mạch xích ma và động mạch trực tràng giữa.
2. Tĩnh mạch
-Nhận máu từ kết tràng phải gồm có các nhánh đổ về tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
-Nhận máu từ kết tràng xuống và kết tràng xích ma gồm có các đám rối tĩnh mạch đổ về tĩnh
mạch mạc treo tràng dưới.
3. Bạch huyết
- Kết tràng phải: có 4 nhóm bạch huyết.
+ Nhóm nằm sát kết tràng.
+ Nhóm nằm dọc theo cung động mạch.
+ Nhóm trung gian dọc theo các động mạch.
+ Nhóm chính nằm ở gốc các động mạch.
-Kết tràng trái: có 2 dòng bạch huyết:
+ Dòng trên: theo động mạch kết tràng trái đi về chuỗi hạch chính gần gốc động mạch mạc
treo tràng dưới.
+ Dòng dưới: Đi theo tĩnh mạch mạc treo tràng dưới và đi về các hạch sau tụy.
4. Thần kinh
Ruột già được chi phối bởi các sợi thần kinh tự động và thần kinh cảm giác. Các sợi thần kinh
này xuất phát từ các đám rối thân tạng, mạc treo tràng trên và mạc treo tràng dưới; phần xa
của kết tràng được chi phối bởi các sợi thần kinh xuất phát từ đám rối hạ vị dưới.
Chương 5. Hệ Tiêu hóa 255
Câu hỏi ôn tập