Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Tính
Báo Cáo Tính
Mã SV:
Lớp:
Động cơ điện một chiều là loại máy điện biến điện năng dòng một chiều
thành cơ năng. Ở động cơ một chiều từ trường là từ trường không đổi. Để tạo ra
từ trường không đổi người ta dùng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện
được cung cấp dòng điện một chiều.
Động cơ điện một chiều được phân loại theo kích từ thành những loại sau:
Công suất lớn nhất của máy điện một chiều vào khoảng 5-10 MW. Hiện
tượng tia lửa ở cổ góp đã hạn chế tăng công suất của máy điện một chiều. Cấp
điện áp của máy một chiều thừờng là 120V, 240V, 400V, 500V và lớn nhất là
1000V. Không thể tăng điện áp lên nữa vì điện áp giới hạn của các phiến góp là
35V.
1
1.1.1.1. Cấu tạo
Động cơ điện một chiều có thể phân thành hai phần chính: Phần tĩnh và
phần động.
1. Thép
4. Hộp ổ bi
5. Lõi thép
7. Thiết bị chổi
8. Cổ góp
9. Trục
Phần tĩnh hay stato hay còn gọi là phần kích từ động cơ, là bộ phận sinh ra
trường nó gồm có:
Mạch từ và dây cuốn kích từ lồng ngoài mạch từ (nếu động cơ được
kích từ bằng nam châm điện), mạch từ được làm băng sắt từ (thép đúc,
thép đặc). Dây quấn kích thích hay còn gọi là dây quấn kích từ được
làm bằng dây điện từ, các cuộn dây điện từ nay được mắc nối tiếp với
nhau.
Cực từ chính: Là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và
dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng
2
những lá thép kỹ thuật điện hay thép cacbon dày 0,5 đến 1mm ép lại và
tán chặt. Trong động cơ điện nhỏ có thể dùng thép khối. Cực từ được
gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulông. Dây quấn kích từ được quấn
bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn dây đều được bọc cách điện
kỹ thành một khối, tẩm sơn cách điện trước khi đặt trên các cực từ.
Các cuộn dây kích từ được đặt trên các cực từ này được nối tiếp với
nhau
Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính. Lõi thép của
cực từ phụ thường làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt
dây quấn mà cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ
được gắn vào vỏ máy nhờ những bulông.
Gông từ: Gông từ dùng làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm
vỏ máy. Trong động cơ điện nhỏ và vừa thường dùng thép dày uốn và
hàn lại, trong máy điện lớn thường dùng thép đúc. Có khi trong động
cơ điện nhỏ dùng gang làm vỏ máy.
Các bộ phận khác:
o Nắp máy: Để bảo vệ máy khỏi những vật ngoài rơi vào làm hư
hỏng dây quấn và an toàn cho người khỏi chạm vào điện. Trong
máy điện nhỏ và vừa nắp máy còn có tác dụng làm giá đỡ ổ bi.
Trong trường hợp này nắp máy thường làm bằng gang.
o Cơ cấu chổi than: Để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu
chổi than bao gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than nhờ một lò
xo tì chặt lên cổ góp. Hộp chổi than được cố định trên giá chổi than
và cách điện với giá. Giá chổi than có thể quay được để điều chỉnh
vị trí chổi than cho đúng chỗ, sau khi điều chỉnh xong thì dùng vít
cố định lại.
Phần quay hay rôto: Bao gồm những bộ phận chính sau.
Phần sinh ra sức điện động gồm có:
o Mạch từ được làm bằng vật liệu sắt từ (lá thép kĩ thuật) xếp lại với
nhau. Trên mạch từ có các rãnh để lồng dây quấn phần ứng.
o Cuộn dây phần ứng: Gồm nhiều bối dây nối với nhau theo một qui
luật nhất định. Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của
3
bối dây được nối với các phiến đồng gọi là phiến góp, các phiến
góp đó được ghép cách điện với nhau và cách điện với trục gọi là
cổ góp hay vành góp.
o Tỳ trên cổ góp là cặp trổi than làm bằng than graphit và được ghép
sát vào thành cổ góp nhờ lò xo.
Lõi sắt phần ứng: Dùng để dẫn từ, thường dùng những tấm thép kỹ
thuật điện dày 0,5mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để
giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên. Trên lá thép có dập hình
dạng rãnh để sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào. Trong những động cơ
trung bình trở lên người ta còn dập những lỗ thông gió để khi ép lại
thành lõi sắt có thể tạo được những lỗ thông gió dọc trục. Trong những
động cơ điện lớn hơn thì lõi sắt thường chia thành những đoạn nhỏ,
giữa những đoạn ấy có để một khe hở gọi là khe hở thông gió. Khi
máy làm việc gió thổi qua các khe hở làm nguội dây quấn và lõi sắt.
Trong động cơ điện một chiều nhỏ, lõi sắt phần ứng được ép trực tiếp
vào trục. Trong động cơ điện lớn, giữa trục và lõi sắt có đặt giá rôto.
Dùng giá rôto có thể tiết kiệm thép kỹ thuật điện và giảm nhẹ trọng
lượng rôto.
Dây quấn phần ứng: Dây quấn phần ứng là phần phát sinh ra suất điện
động và có dòng điện chạy qua, dây quấn phần ứng thường làm bằng
dây đồng có bọc cách điện. Trong máy điện nhỏ có công suất dưới vài
Kw thường dùng dây có tiết diện tròn. Trong máy điện vừa và lớn
thường dùng dây tiết diện chữ nhật, dây quấn được cách điện cẩn thận
với rãnh của lõi thép. Để tránh khi quay bị văng ra do lực li tâm, ở
miệng rãnh có dùng nêm để đè chặt hoặc đai chặt dây quấn. Nêm có
thể làm bằng tre, gỗ hay bakelit.
Cổ góp: Cổ góp gồm nhiều phiến đồng có được mạ cách điện với nhau
bằng lớp mica dày từ 0,4 đến 1,2mm và hợp thành một hình trục tròn.
Hai đầu trục tròn dùng hai hình ốp hình chữ V ép chặt lại. Giữa vành
ốp và trụ tròn cũng cách điện bằng mica. Đuôi vành góp có cao lên
một ít để hàn các đầu dây của các phần tử dây quấn và các phiến góp
được dễ dàng.
4
1.1.1.2. Phân loại
Người ta phân loại theo cách kích thích từ các động cơ và chia thành 4
loại thường sử dụng:
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: Phần ứng và phần kích từ
được cung cấp từ hai nguồn riêng rẽ.
Động cơ điện một chiều kích từ song song: Cuộn dây kích từ được
mắc song song với phần ứng.
Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: Cuộn dây kích từ được mắc
nối tiếp với phần ứng.
Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: Gồm có 2 cuộn dây kích từ,
một cuộn mắc song song với phần ứng và một cuộn mắc nối tiếp với
phần ứng.
Đối với động cơ DC nhỏ thường được sử dụng trong các công cụ, đồ chơi
và các thiết bị gia dụng khác nhau.
5
Trong công nghiệp, động cơ DC được ứng dụng như băng tải và bàn xoay,
… việc sử dụng động cơ DC công suất lớn trong các ứng dụng như phanh và đảo
chiều.
Động cơ một chiều còn được ứng dụng nhiều trong ngành chế tạo
Robot,...
Hình 1.3 Sơ đồ nối dây của động cơ 1 chiều kích từ độc lập
Ở đây ta dùng động cơ một chiều nam châm kích từ độc lập nên có từ thông
Φ không đổi nên không cần quan tâm đến vấn đề kích từ. Nếu momen do động
cơ điện sinh ra lớn hơn momen cản, roto bắt đầu quay và suất điện động E ư sẽ
tăng lên tỉ lệ với tốc độ quay n. Do sự xuất hiện và tăng lên của Eư, dòng điện I ư
sẽ giảm theo, M giảm khiến n tăng chậm hơn. Tăng dần Iư bằng cách tăng Uư
hoặc giảm điện trở mạch điện phần ứng cho tới khi máy đạt tốc độ định mức.
Trong quá trình tăng Iư cần chú ý không để lớn quá so với Iđm để không xảy ra
cháy động cơ.
6
như sau:
Ngoài ra, chỉnh lưu còn là chỉnh lưu là khâu biến đổi năng lượng điện đầu
vào, lấy từ lưới điện, trong các bộ biến đổi bán dẫn khác như các bộ biến tần. Nói
chung, chỉnh lưu là một loại bộ biến đổi cơ bản, có vai trò cực kỳ quan trọng
trong lĩnh vực biến đổi điện năng.
1.1.2.2. Phân loại
Chỉnh lưu đuợc phân loại theo số pha của nguồn xoay chiều đầu
vào:
Nếu dòng xoay chiều đầu vào chạy giữa dây pha và dây trung tính
thì chỉnh lưu gọi là hình tia.
Nếu dòng chỉ chạy giữa các dây pha với nhau thì chỉnh lưu là sơ đồ
cầu.
Chỉnh lưu gọi là không điều khiển, có điều khiển, bán điều khiển
tuỳ theo sơ đồ dùng toàn điôt hay dùng tiristo, hoặc dùng cả hai
loại van.
Theo các cách phân loại trên, chỉnh lưu được gọi tên theo sơ đồ sau:
Hình 1.5 Cấu trúc mạch lực các dạng chỉnh lưu
8
Hình 1.6 Cấu trúc chung của sơ đồ chỉnh lưu với tải
Cấu trúc chung của một sơ đồ chỉnh lưu cho trên Hình 1.6, bao gồm
các thành phần chính sau đây:
1) MBA: máy biến áp dùng để phối hợp mức điện áp giữa lưới điện và
điện áp ở đầu vào chỉnh lưu. MBA là bộ phận bắt buộc đối với các sơ đồ hình
tia nhưng không bắt buộc đối với các sơ đồ hình cầu.
2) CL: Sơ đồ van chỉnh lưu. Đây là bộ phận gồm các van bán dẫn được
nối theo sơ đồ cầu hoặc sơ đồ hình tia, thực hiện chức năng biến đổi điện áp
xoay chiều thành điện áp một chiều.
3) Khâu lọc: gồm các phần tử phản kháng như tụ điện, cuộn cảm có
chức năng san bằng điện áp chỉnh lưu, giảm thành phần đập mạch của điện áp
ra một chiều đến một mức độ cho phép. Trong nhiều ứng dụng, nhất là với
công suất lớn, bản thân phụ tải đã có tính chất lọc nên khâu lọc không nhất
thiết phải có.
4) Mạch đo lường: gồm các khâu tạo ra tín hiệu về dòng điện, điện áp,
phục vụ cho các chức năng về điều chỉnh, các chức năng theo dõi, hiển thị và
bảo vệ của cả hệ thống.
5) Mạch điều khiển: đây là khâu quan trọng trong sơ đồ chỉnh lưu.
Mạch điều khiển có nhiệm vụ tạo ra các xung điều khiển với góc pha điều
khiển điều chỉnh được, đồng pha với điện áp lưới xoay chiều, đưa đến cực
điều khiển của tiristo trong các khoảng thời gian mà điện áp anôt-catôt trên
van đang dương. Mạch điều khiển phải có khả năng thay đổi góc điều khiển α
trong toàn bộ dải điều chỉnh, về lý thuyết là từ 0° - 180° , qua đó điều chỉnh
được điện áp chỉnh lưu trong toàn bộ dải yêu cầu. Mạch điều khiển cũng thực
hiện các chức năng của các mạch vòng điều chỉnh tự động, các chức năng bảo
9
vệ và tín hiệu hoá cho toàn hệ thống.
1.1.3.2. Cấu trúc mạch lực chỉnh lưu - động cơ 1 chiều
Hình 1.7 Cấu trúc hệ truyền động chỉnh lưu cầu 3 pha động cơ 1 chiều kích từ độc lập
Ta lựa chọn chỉnh lưu cầu 3 pha cấp nguồn cho động cơ 1 chiều trong bài
này.
Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha gồm 6 van thyristor được cấp từ nguồn điện 3
pja 380V, sau đó chỉnh lưu và được lọc để thu được điện áp 1 chiều cấp nguồn
cho động cơ 1 chiều.
Để điều khiển tốc độ động cơ, ta có thể thay đổi điện áp 1 chiều cấp cho
động cơ bằng cách thay đổi góc kích mở α của các Thyristor trong bộ chỉnh lưu.
Phương trình cân bằng điện áp của mạch phần ứng ở chế độ xác lập:
1.1
Trong đó:
10
1.2
Trong đó:
Suất điện động E của phần ứng của động cơ được xác định theo biểu thức:
1.3
Trong đó:
: Số đôi điện cực chính
và
Vì vậy:
1.4
1.5
Mặt khác ta có momen điện từ của động cơ ở chế độ xác lập được xác định theo
biểu thức:
11
1.6
Suy ra:
1.7
1.8
Hình 1.8: Đặc tính điều chỉnh động cơ bằng cách thay đổi điện trở phụ
Phương pháp này người ta thường áp dụng để hạn chế dòng điện khởi động và
điều khiển tốc độ động cơ dưới tốc độ cơ bản. Tuy vậy nhưng phương pháp này
điều khiển tốc độ không triệt để.
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh momen
điện từ của động cơ M = K.Φ.I ư và suất điện động quay của động cơ E ư = K.Φ.ω.
Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến nên hệ điều chỉnh từ thông cũng là
hệ phi tuyến:
12
1.9
Trong đó:
1.10
Hình 1.9: Đặc tính điều chỉnh động cơ bằng cách thay đổi từ thông
Độ cứng:
1.11
Giả thiết từ thông Φ = Φdm = const, từ phương trình đặc tính cơ tổng quát:
1.12
13
Khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được một họ đặc tính cơ song
song với đặc tính cơ tự nhiên.
Hình 1.10: Đặc tính điều chỉnh động cơ bằng cách thay đổi áp phần ứng
Ta thấy rằng, khi thay đổi điện áp (giảm áp) thì momen ngắn mạch, dòng điện
ngắn mạch giảm và tốc độ động cơ cũng giảm với một phụ tải nhất định nhưng
độ cứng không đổi. Do đó phương pháp này được dùng để điều chỉnh tốc độ
động cơ và hạn chế dòng điện khi khởi động.
Như vậy nó đốt nóng động cơ và gây sụt áp lưới điện. Hoặc làm cho sự
chuyển mạch khó khăn, hoặc mômen mở máy quá lớn sẽ tạo ra các xung lực
động làm hệ truyền động bị giật, lắc, không tốt về mặt cơ học, hại máy và có thể
gây nguy hiểm như: gãy trục, vỡ bánh răng, đứt cáp, đứt xích...
Tình trạng càng xấu hơn nếu như hệ TĐĐ thường xuyên phải mở máy,
đảo chiều, hãm điện thường xuyên như ở máy cán đảo chiều, cần trục, thang
máy...
Để đảm bảo an toàn cho máy tránh khỏi các nguy hiểm ở trên, thường
chọn:
14
Ikđbđ = Inm ≤ Icp = 2,5Iđm
Muốn thế, người ta thường đưa thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng
ngay khi bắt đầu khởi động, và sau đó thì loại dần chúng ra để đưa tốc độ động
cơ lên xác lập.
Hình 1.11 Sơ đồ nối dây động cơ kích từ độc lập qua 3 cấp điện trở phụ
Hình 1.12 Đặc tính khởi động qua 3 cấp điện trở phụ
15
1.3.3.1. Hãm tái sinh
Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ quay của động cơ lớn hơn tốc độ không tải
lý tưởng.
Khi hãm tái sinh với ωh > ɷ0 lúc này tải là nguồn động lực làm quay rotor
động cơ, động cơ khi đó trở thành máy phát phát năng lượng trả về nguồn.
Lúc này:
Dòng điện phần ứng sẽ đổi chiều so với ở trạng thái động cơ (I h <
0).
Momen động cơ đổi chiều và trở thành momen hãm (M < 0).
Ta có đường đặc tính cơ khi hãm tái sinh của động cơ như Hình 1.13:
Hình 1.13 Đường đặc tính khi hãm tái sinh của động cơ 1 chiều
16
Hình 1.14 Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính hãm động năng kích từ độc lập (b)
của ĐC 1 chiều kích từ độc lập
Hình 1.15 Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính hãm động năng tự kích (b) của
ĐCMT kích từ độc lập
17
Hình 1.16 Đường đặc tính cơ khi hãm ngược của động cơ
18
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN MẠCH LỰC
Ta lựa chọn sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu 3 pha Thyristor như trên Hình 2.17.
Trong đó sử dụng 6 van Thyristor từ T 1-T6, được cấp nguồn từ nguồn điện 3 pha
50Hz.
Sơ đồ Hình 2.18 gồm chỉnh lưu cầu 3 pha Thyristor với tải là động cơ 1
chiều kích từ độc lập với công suất được tính toán trong mục 2.2.
Chọn hệ số dữ trữ kdt = 1,1 khi đó động cơ cần chọn có công suất:
Căn cứ vào điều kiện chọn, tra bảng catalog động cơ của hãng ABB
Chọn động cơ 1 chiều loại DMI 180H của hãng ABB như sau:
20
Điện cảm phần ứng: Ls = 12,82 mH
Momen quán tính: J = 0,7 kg.m2
Khối lượng: m = 400 kg
Trong đó:
Ta chọn sơ bộ điện áp sụt trên điện trở và điện kháng là 5%, điện áp sụt
áp trên các van là 2,5V do đó ta có điện áp lúc không điều chỉnh là:
21
Vậy tỉ số biến đổi máy biến áp là:
Dòng điện chảy trong cuộn thứ cấp máy biến áp là:
Giá trị hiệu dụng của dòng điện chảy trong mỗi pha sơ cấp máy biến áp là:
Điện áp ngược đặt lên mỗi van Thyristor (bỏ qua sụt áp trên van):
Dòng điện qua mỗi van (dòng tải lớn nhất là dòng định mức của động
cơ):
Ucb
Ucb
t
0
Ud = √ 2 u sint2
23
π
3
6
b 1= ∫ −√ 2 u2 sin 3 ω sin 3 nωt . dωt
π 0
Tương tự ta có:
Giá trị hiệu dụng của các thành phần dòng xoay chiều (khi bỏ qua điện cảm của
động cơ và điện trở thuần) là:
* Tổng giá trị hiệu dụng của các thành phần dòng xoay chiều:
√ 2+ 4 U
4U 2
d1 d2
LCK =
6ω.0,9
24
Từ đó ta tính được: I1 = 0,877 (A); I2 = 0,2 (A)
= 68 (VA)
Vì van được mắc trực tiếp vào lưới điện mà không qua biến áp do đó cần
phải có cuộn cảm để bảo vệ cho van trong trường hợp quá dòng (Hình 2.20). Tốc
độ di/dt sẽ lớn nhất khi dòng qua valve là cao nhất. Giả sử điện áp lưới không ổn
định mà dao động trong khoảng ±5%, vậy Uv max lúc này sẽ tương đương:
25
Chọn cuộn kháng có trị số L sao cho
Hay:
Vậy ta chọn L = 2,2 μH
2.2.5.2. Bảo vệ quá áp
Thyristor rất nhạy cảm, với điện áp quá lớn vượt quá điện áp định mức, có
thể làm hỏng van, vì vậy sử dụng mạch RC mắc song song với van giúp bảo vệ
quá điện áp cho van Hình 2.20.
Do van làm việc ở điều kiện không lý tưởng, nên ta chỉ chọn thông số
du/dt của van để tính toán là: du/dt = 1000 (V/ μs).
Ta có:
C = 0,15 μF ; R = 24,2 Ω
o
26
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN MẠCH ĐIỀU KHIỂN
Thyristor chỉ được mở cho dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt
lên cực anode và có xung điện áp dương đặt vào cực điều khiển, sau khi
Thyristor đã mở thì xung điều khiển không còn tác dụng nữa, dòng điện chạy qua
Thyristor do thông số của mạch động lực quyết định và Thyristor sẽ khóa khi
dòng điện chạy qua nó bằng 0, muốn mở lại ta phải cấp xung điều khiển lại.
Do đó, với điện áp hình Sin, tùy thuộc vào thời điểm cấp xung điều khiển
mà ta có thể khống chế được dòng điện Thyristor. Để thực hiện được các đặc
điểm này ta có thể dùng 2 nguyên tắc sau:
Hiện nay điều khiển Thyristor trong sơ đồ chỉnh lưu, người ta thường
dùng nguyên tắc điều khiển dọc, nên em sử dụng phương pháp này để thiết kế
mạch điều khiển.
Đảm bảo quan hệ về góc pha cố định với điện áp van lực nhằm
xác định điểm gốc để tính góc điều khiển α, gọi là mạch đồng
pha.
Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt
động của khâu tạo điện áp tựa sau đó, gọi là mạch đồng bộ hay
mạch xung nhịp.
27
Thực tế khâu này có quan hệ ảnh hưởng qua lại chặt chẽ với khâu tạo điện
áp tựa, nên trong một số trường hợp đơn giản, 2 chức năng trên được gộp lại
trong 1 mạch duy nhất, thông thường mạch đồng pha làm luôn chức năng đồng
bộ.
c) Khâu so sánh:
28
Hình 4.2. Nguyên lí phát xung điều khiển
Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khuyếch đại thuật toán A 1,
thường chọn R1 sao cho dòng vào khuyếch đại thuật toán Iv < 1 mA.
Do đó: , chọn R1 = 15 kΩ
Bảng 4.1: Thông số thiết bị khâu đồng pha
và
Khi U2 = +Ubh diode D3 bị khoá tụ C1 phóng điện, U3 được xác định theo
biểu thức:
Tụ C1 phóng điện đến khi UC ~ 0 thì diode Dz làm việc thông như
các diode thường giữ cho U3 = UC ~ 0 V.
Imax=32mA
Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C 1, mặt khác để đảm
bảo điện áp tựa có trong một nửa chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính
thì:
31
o Ta có chu kì lưới là: Tlưới = 1/flưới = 1/50 = 20 (ms)
o Thời gian nạp và phóng của tụ là: tnạp + tphóng = Trc= 10 (ms)
Sau khoảng thời gian Tnap = 0,33 ms, thì điện áp tụ được nạp từ 0 đến
9,1V.
Khi đó:
Khi tụ phóng, giá trị điện áp phóng của tụ giảm từ UDZ đến 0V trong thời
gian phóng T2. Vậy ta có:
Bảng 4.2. Thông số các thiết bị khâu tạo điện áp răng cưa
Khi Urc < Uđk thì đầu ra của OA3 có Uss= + Ubh.
Do có diode D6 nên:
Khi Uss < 0 thì D6 thông và giữ cho U4 = 0
Khi Uss > 0 thì D6 không thông và U4 = +Ubh
Như vậy ta đã có một dãy xung vuông như hình vẽ có độ trễ so với
điểm mở tự nhiên của điện áp đồng pha một góc là α. Góc này có thể thay đổi
được nhờ thay đổi giá trị của điện áp Uđk.
33
Hình 4.7. Tín hiệu xung trong khâu so sánh
2 OA3 IC741
1 R 2.5kΩ
2 C 110nF
35
UGK = 5-10V IG = 0,3-1A trong thời gian cỡ 100us.
Dòng điện đầu của xung điều khiển rất nhỏ nên cần khuếch đại
lên đủ để mở van. Sử dụng mạch Darlington gồm hai transistor Q1, Q2
có hệ số khuếch đại lớn là tích hai hệ số Q1, Q2 nên đáp ứng được yêu
cầu khuếch đại dòng điện.
Biến áp xung có thể thực hiện các nhiệm vụ cách ly mạch điều
khiển và mạch lực và khả năng tăng áp, dòng ở đầu ra cuộn thứ cấp.
Chọn R3 = 55 Ω
Chọn R4 = 30 Ω
Chọn biến áp xung EE22 có thể tích là 3,5 cm 3, diện tích lõi từ là 0,41
cm2, với số vòng dây:
(vòng)
Chọn Diot 1N5819 dùng trong khâu khuếch đại, có thông số:
37
Dựa vào dòng IB2 = IC1, chọn Q1 là transistor NPN C945 có thông số cơ bản:
Điện trở R1 hạn dòng Ib1 vào chân base của Q1.
38