Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

CHƯƠNG 7

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ


7.1. Khái niệm, yêu cầu và mục đích của thẩm định dự án đầu tư
7.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng tổ chức xem xét một
cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung của một dự án đầu tư để đánh
giá xem dự án đầu tư đó tính khả thi hay không, nghĩa là có đạt được các mục tiêu kinh
tế-xã hội đã đề ra và có đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay không. Từ
đó ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một giai đoạn quan trọng, có tính chất quyết định đến
việc trả lời câu hỏi: dự án có được chấp nhận để đầu tư hay không. Thẩm định dự án đầu
tư là đưa ra một cái nhìn tổng quát về tất cả các khía cạnh của một dự án đầu tư và xây
dựng nền móng cho việc thực hiện dự án sau khi dự án đó được phê chuẩn và cũng tạo cơ
sở để đánh giá dự án sau khi dự án đã hoàn thành.
Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập
tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở
để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư
Vì thẩm định dự án đầu tư là việc cơ quan thẩm định kiểm tra mức độ phù hợp của
nội dung dự án đầu tư với các mục tiêu kinh tế-xã hội, nên về cơ bản người làm công tác
thẩm định dự án đầu tư sẽ phải rà soát lại toàn bộ các vấn đề mà chủ đầu tư đã đề cập
trong nội dung của dự án đầu tư. Tuy nhiên với tư cách là người quyết định có cấp giấy
phép đầu tư cho dự án hay không, cơ quan thẩm định sẽ phải xem xét các nội dung của
dự án trên quan điểm xã hội chứ không phải trên quan điểm của chủ đầu tư. Nói như vậy
có nghĩa là cơ quan thẩm định dự án đầu tư phải đánh giá giá trị thực sự mà dự án mang
lại cho xã hội, xém xét xem dự án có tuân thủ đúng các yêu cầu về kỹ thuật, thể chế, tổ
chức như qui định không, hoạt động của dự án có làm nguy hại đến môi trường không và
nếu có thì những biện pháp khắc phục là gì, lợi ích mà dự án tạo ra được phân phối như
thế nào giữa những đối tượng thụ hưởng, lợi ích tài chính và kinh tế mà dự án tạo ra có
đủ bù đắp chi phí tài chính và kinh tế phải chi cho việc xây dựng và vận hành dự án hay
không....Tất cả những câu hỏi đó phải được trả lời thỏa đáng, trước khi cơ quan thẩm
định có thể ra quyết định thực hiện hay loại bỏ dự án đầu tư.
7.1.2. Yêu cầu, mục đích của thẩm định dự án đầu tư
a) Yêu cầu
Hiện nay yêu cầu thẩm định dự án đầu tư ở Việt nam được qui định như sau:
- Tất cả các dự án đầu tư có xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và của các thành phần kinh tế
đều phải thẩm định về mặt kỹ thuật như qui hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc,
công nghệ, về mặt môi trường như vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường
sinh thái, phòng chống cháy nổ....và các khía cạnh xã hội khác của dự án
- Đối với các dự án do Nhà nước cấp kinh phí, phải thẩm định tài chính và kinh tế
- Đối với các dự án sử dụng vốn ODA phải phù hợp với qui định của Nhà nước và thông
lệ quốc tế.
b) Mục đích
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp ở
từng nội dung và cách thức tính toán của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu
quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem
xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án như xem xét các kế hoạch tổ chức thực
hiện, tính pháp lý của dự án....
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu
tư. Một dự án muốn được triển khai thực hiện hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải
đảm bảo được các yêu cầu trên. Tuy nhiên mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án
đầu tư có sự khác nhau:
- Các chủ đầu tư trong và ngoài nước cần thẩm định dự án để đưa ra quyết định
đầu tư
- Các định chế tài chính như ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển, các tổ chức
tài chính quốc tế cần thẩm định dự án để tài trợ hoặc cho vay vốn
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Các Bộ và
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố... thẩm định dự án để ra quyết định
cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư
7.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hết sức cần thiết. Điều này bắt nguồn từ vai trò quản lý
vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung, vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho
phpé đầu tư các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần
đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào
Một dự án đầu tư dà được soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính chủ quan
của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan và tính khoa học của dự án cần
thiết phải thẩm định dự án đầu tư. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn
nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc
đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội của cả cộng đồng để xem
xét các lợi ích kinh tế-xã hội mà dự án mang lại
Mặt khác khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các nội dung trong dự án có
thể mâu thuẩn, không lôgic, không chặt chẽ. Có thể có những câu văn những chữ dùng sơ
hở có thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ
phát hiện và sữa chữa những sai sót đó.
Thẩm định dự án đầu tư sẽ bảo vệ các dự án có tính khả thi cao khỏi bị bác bỏ,
ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng đầu tư có hiệu quả.
- Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất
- Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước đánh gía được tính phù hợp
của dự án với qui hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên
các mặt mục tiêu, qui mô, qui hoạch và hiệu quả
- Giúp cho việc xác định được những cái lợi, cái hại của dự án trên ác mặt khi đi
vào hoạt động từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có
hại.
- Giúp các cơ quan tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho
dự án đầu tư
- Qua thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các
bên tham gia đầu tư
Những vấn đề trên cho thấy thẩm định dự án đầu tư là cần thiết, nó là một bộ phận
của công tác quản lý đầu tư nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
7.3. Qui định về hồ sơ trình duyệt và tổ chức phân cấp thực hiện thẩm định dự án
7.3.1. Qui định về hồ sơ trình duyệt của dự án
Dự án đầu tư được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định khi hồ sơ của dự án được
xem là đầy đủ và đúng các thủ tục sau:
- Tờ trình xin xét duyệt do chủ đầu tư gởi cơ quan chủ quản đầu tư
- Ý kiến đề nghị của cơ quan chủ quản đầu tư
- Bản dự án đầu tư (nghiên cứu tiền khả thi hoặc nghiên cứu khả thi) các báo cáo
chuyên đề, bản vẽ, bản đồ có ghi người lập: tên, chữ ký và dấu của chủ đầu tư. Hồ sơ do
người nước ngoài lập phải bao gồm các bản dịch ra tiếng Việt và nguyên bản tiếng nước
ngoài
- Ý kiến của cơ quan quản lý ngành ngành, cơ quan quản lý lãnh thổ như ủy ban
nhân dân Tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành có liên quan
- Các văn bản pháp lý về khả năng huy động các nguồn lực
- Các văn bản pháp lý khác chẳng hạn như tư cách pháp nhân của chủ đầu tư và
các thành viên
- Các giải trình bổ sung theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định
7.3.2. Tổ chức phân cấp thực hiện thẩm định dự án
Do tính đa dạng về loại hình dự án và nhiều về số lượng dự án đầu tư, việc thẩm
định dự án đầu tư không thể chỉ tập trung trong tay một cơ quan thẩm định duy nhất mà
cần có sự phân cấp thích hợp, cũng như những qui định cụ thể về trình tự thực hiện công
tác thẩm định dự án đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi để
trình trực tiếp người có thẩm quyền quyết định đầu tư xét duyệt.
Nghiên cứu tiền khả thi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư thông qua
bằng văn bản là cơ sở để tiến hành lập nghiên cứu khả thi hoặc để tiếp tục thăm dò, đàm
phán, ký thỏa thuận giữa các đối tác trước khi lập nghiên cứu khả thi. Đối với các dự án
nhóm A, thủ tướng chính phủ xem xét quyết định theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và đầu
tư và các Bộ quản lý ngành trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ
Thẩm định nghiên cứu khả thi được qui định như sau:
Đối với các dự án nhóm A Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định, có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan, sử dụng các
đơn vị chuyên môn của Bộ, các tổ chức và chuyên gia tư vấn để thẩm định và lập báo cáo
thẩm định trình thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn
Nhà nước hoặc cho phép đầu tư đối với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước để Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư. Với những dự án có tầm quan trọng đặc biệt,
Thủ tướng chính phủ có thể yêu cầu hội đồng thẩm định Nhà nước, một tổ chức được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng để tư vấn cho Thủ tướng về các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng chính phủ, nghiên cứu và cho ý kiến trước
khi ra quyết định đầu tư. Thời gian thẩm định các dự án nhóm A không quá 60 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án nhóm B Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng các Bộ
quản lý ngành tổ chức thẩm định cho ý kiến để các cấp có thẩm quyền như Bộ trưởng và
thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung Uơng quyết định cho phép và cấp giấy phép đầu tư. Thời gian thẩm định các dự án
nhóm B không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án nhóm C Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh là cơ quan chuyên môn
làm đầu mối tiến hành tổ chức thẩm định. Nếu là dự án sử dụng vốn Nhà nước, cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư cũng giống như dự án nhóm B. Còn nếu là các dự án
không sử dụng vốn Nhà nước thì các Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể cấp giấy phép đầu tư
sau khi đã được Chủ tịch Tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương cho phép đầu tư.
Thời gian thẩm định đối với những dự án loại này không quá 20 ngày kể từ ngày nhân đủ
hồ sơ hợp lệ.
Đối với các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên
môn làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu
tư quy định
Qui định về thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho phép và cấp giấy phép đầu tư:
Thẩm quyền ra quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước:
- Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đầu tư các dự án nhóm A
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định đầu tư các dự án nhóm B và
C.
Thẩm quyền cho phép và cấp giấy phép đầu tư các dự án trong nước không sử
dụng vốn nhà nước:
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc
nhóm A sau khi được Thủ tướng chính phủ cho phép đầu tư
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đồng
thời cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc nhóm B sau khi có ý kiến của Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành
- Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép đầu tư cho các dự án thuộc nhóm Chính
sách sau khi được chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho
phép đầu tư.
Nội dung quyết định đầu tư bao gồm:
a. Mục tiêu đầu tư
b. Xác định chủ đầu tư
c. Hình thức quản lý dự án
d. Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư
và phục hồi (nếu có)
e. Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công
trình
g. Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có)
h. Tổng mức đầu tư
i. Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án
k. Các ưu đãi, hổ trợ của nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế
chung
l. Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà
thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự án nhóm A, B có thể lập kế
hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư
m. Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án. Thời hạn khởi công
(chậm nhất) thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất)
n. Mối quan hệ và trách nhiệm các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (nếu có). Hiệu lực
thi hành.
7.4. Phương pháp thẩm định dự án
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng
tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tùy
thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Những phương pháp thường được sử
dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự
+ Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản. Theo phương pháp này các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc
đang hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính
xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra
quyết định đầu tư được chính xác. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ
tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước qui định hoặc
điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia,
quốc tế
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi
phí quản lý....của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu
kế hoạch và thực tế
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của nhà
nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại
- Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến hành
so sánh phải được vậ dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh
nghiệp tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
+ Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát
đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
+ Thẩm định tổng quát: là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của
dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lýcần phải đi sâu xem xét. Thẩm
định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ qui mô, tầm quan trọng của
dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án do đó ở giai đoạn này khó phát hiện
được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc các sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi.
Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết: Sau khi thẩm định tổng quát cần tiến hành việc thẩm định
chi tiết. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung cụ thể của dự án. Nó bao
gồm từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế -
xã hội của dự án. Trong quá trình thẩm định chi tiết mỗi nội dung xem xét đều cần đưa ra
những ý kiến đánh giá đồng ý hoặc không đồng ý hay cần phải sửa đổi, bổ sung thêm.
Mức độ tập trung thẩm định cho từng nội dung cụ thể của dự án có thể khác nhau tùy
theo tính chất, đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án
Trong quá trình thẩm định chi tiết nếu một số nội dung quan trọng của dự án bị
bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp
sau.
7.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Tùy theo qui mô đầu tư, hình thức và nguồn vốn đầu tư yêu cầu về nội dung quản
lý nhà nước đối với các dự án đầu tư sẽ khác nhau vì vậy mức độ thẩm định dự án có sự
khác biệt.
Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ thì các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về:
- Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông
thôn.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có)
- Các ưu đãi, hổ trợ của nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung
- Phương án công nghiệp và quy mô sản xuất, công suất sử dụng
- Phương án kiến trúc, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
- Sd đất đai tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch tái định cư (nếu có)
- Phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và các vấn đề xã hội của dự án
- Các vấn đề rủi ro của dự án có thể xảy ra trong quá trình thực hiện làm ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư
- Đánh giá tổng thể về tính khả thi của dự án
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh
còn phải thẩm định các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư và phương án hoàn trả
vốn đầu tư của dự án.
Các dự án đầu tư nhóm A thời hạn thẩm định không quá 60 ngày
Các dự án đầu tư nhóm B thời hạn thẩm định không quá 30 ngày
Các dự án đầu tư nhóm C thời hạn thẩm định không quá 20 ngày
7.5.1. Thẩm định các văn bản pháp lý
Thẩm định các văn bản pháp lý của dự án đầu tư là việc rà soát lại một cách chính thức
tính hợp lệ của hồ sơ dự án. Căn cứ pháp lý của dự án là điều kiện tiên quyết để xem xét
dự án có được chấp nhận hay không. Dự án sẽ chỉ tiếp tục được xem xét nếu đã thỏa mãn
các yêu cầu pháp lý, các thủ tục qui định cần thiết.
Qui trình
Nhiệm vụ đầu tiên mà các cơ quan thẩm định phải làm khi xét duyệt dự án đầu tư
là phải xem xét hồ sơ xin xét duyệt dự án, kiểm tra xem chủ đầu tư đã hoàn tất mọi thủ
tục giấy tờ cần thiết theo qui định hay chưa.
Tiếp đến cần xem xét các vấn đề sau:
+ Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư:
Đối với các doanh nghiệp nhà nước:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan ra quyết định thành lập
doanh nghiệp, cơ quan cấp trên trực thuộc.
- Người đại diện chính thức, chức vụ của người đại diện chính thức, địa chỉ liên
hệ, giao dịch, điện thoại, Fax
Đối với các thành phần kinh tế khác:
- Giấy phép hoạt động kinh doanh
- Người đại diện chính thức, chức vụ của người đại diện chính thức, địa chỉ liên
hệ, giao dịch, điện thoại, Fax
- Vốn pháp định
- Giấy chứng nhận về khả năng tài chính do Ngân hàng mở tài khoản cấp
Đối với các công ty nước ngoài:
- Giấy phép hoạt động kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép hoạt động
- Người đại diện chính thức, chức vụ của người đại diện chính thức, địa chỉ liên
hệ, giao dịch, điện thoại, Fax
- Vốn pháp định
- Giấy chứng nhận về khả năng tài chính do Ngân hàng mở tài khoản cấp
- Sở trường kinh doanh, sản xuất
- Giấy cam kết thực hiện dự án nếu được cấp giấy phép, cam kết tuân thủ luật pháp
Việt Nam và đảm bảo tính chính xác của các thông tin liên quan đối với liên doanh với
nước ngoài.
+ Các văn bản pháp lý khác như:
- Các văn bản liên quan đến địa điểm thực hiện dự án: thỏa thuận với viện qui
hoạch, Ủy ban nhân dân các địa phương....
- Các văn bản liên quan đến phần vốn góp của các bên: giấy tờ liên quan đến việc
sử dụng đất đai, nhà xưởng, thiết bị, văn phòng....Đây là một nội dung pháp lý phức tạp,
nhất là về giá cả phải có sự thỏa thuận giữa các bên tham gia đầu tư và có xác nhận, nhất
là về giá trị, của các cơ quan có trách nhiệm và cần phải được thẩm tra kỹ.
- Các văn bản nêu ý kiến của các cấp chính quyền, các ngành chủ quản đối với dự
án và các văn bản khác (nếu có)
Thẩm định các văn bản pháp lý là nội dung đâù tiên được xem xét khi thẩm định
dự án. Nếu coi nhẹ hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án
Hồ sơ dự án chỉ tiếp tục được tiến hành thẩm định sau khi những căn cứ pháp lý
theo luật định này đã được chủ đầu tư hoàn tất.
7.5.2. Thẩm định về sự cần thiết phải đầu tư
Nội dung thẩm định này cần xem xét các vấn đề sau:
- Cơ quan thẩm định cần đánh giá vai trò của dự án trong việc thực hiện kế hoạch,
qui hoạch, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội quốc gia, của vùng, của ngành, mối quan
hệ phát triển liên ngành, liên vùng. Khả năng huy động tiềm lực và những đóng góp của
dự án. Đặc biệt nếu dự án đó là một mắc xích để thực hiện một chương trình phát triển
kinh tế - xã hội rộng lớn hơn, thì cần đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu dự án đối
với việc thực hiện mục tiêu của chương trình mà dự án dự kiến sẽ đáp ứng. Nếu dự án đề
xuất không phục vụ gì cho chương trình hoặc chiến lược phát triển chung thì có thể vẫn
bị bác bỏ, cho dù rất hứa hẹn về mặt tài chính.
Đồng thời, có nhiều dự án tuy phù hợp với chiến lược chung, nhưng có thể lại
trùng lắp về mục tiêu và chồng chéo về việc sử dụng nguồn lực với các dự án khác hiện
có thì cũng có thể bị loại bỏ hoặc cần phải cân nhắc tìm kiếm khả năng lồng ghép, phối
hợp các dự án đó với nhau.
- Ngành nghề của dự án có thuộc những ngành nghề nhà nước không cho phép
hoạt động không. Dự án có thuộc diện ưu tiên khuyến khích hay không. Bởi vì nếu dự án
án thuộc diện ưu tiên khuyến khích thì việc xét duyệt sẽ thuận lợi hơn và có thể được
hưởng các chính sách ưu đãi. Chẳng hạn như các dự án phát triển triển kinh tế - xã hội
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, dự án phát triển kinh tế các vùng kinh tế trọng điểm,
dự án xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.....
7.5.3. Thẩm định về thị trường của dự án đầu tư
Mục tiêu của thẩm định thị trường dự án là đánh giá tình hình thị trường cung cấp
đầu vào cho dự án cũng như thị trường về đầu ra do dự án cung cấp, dự đoán khả năng
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản phẩm của dự án trong tương lai cũng như
các giải pháp đề ra nhằm đảm bảo đầu ra của dự án có thể tiêu thụ được. Việc đánh giá
các phương thức sản sinh ra thu nhập dự án phụ thuộc rất lớn vào loại dự án, xét theo tính
chất đầu ra của các dự án đó.
Đối với những dự án mà đầu ra là các hàng hóa cá nhân:
Loại dự án này tạo ra thu nhập bằng cách bán các đầu ra của dự án trên thị trường.
Vì thế cái cần được thẩm định lại ở đây là:
+ Kiểm tra giá trị của mô hình phân tích cung và cầu về sản phẩm của dự án. Xác định
nhu cầu thị trường hiện tại, nhu cầu thị trường tương lai. Tùy theo phạm vi tiêu thụ sản
phẩm của dự án là ở trong vùng, toàn quốc hay xuất khẩu mà cần xem xét lại bảng cân
đối về nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có kể cả
sản phẩm tương tự được nhập khẩu và xu hướng phát triển của các nguồn cung cấp. Từ
đó đánh giá mức độ khả năng chiếm lĩnh thị trường mà dự án có thể đạt được.
+ Kiểm tra doanh thu và giá bán dự kiến trong mô hình phân tích và kế hoạch tiếp thị đã
đề ra: liệu kế hoạch tiếp thị xây dựng có hợp lý không.
+ Kiểm tra xem tất cả các chi phí cần thiết để hổ trợ cho việc tiêu thụ hàng hóa dự kiến,
kể cả chi phí tiếp thị đã được tính đến đầy đủ chưa.
+ Đánh giá lại kế hoạch sản xuất của dự án cần chú ý đến những nội dung sau:
- Dựa vào kết luận của phần thẩm định về mặt công nghệ kỹ thuật để đảm bảo các giả
định về chi phí, kể cả chi phí vận hành và bảo dưỡng đều giữ nguyên giá trị.
- Xem xét sự nhất quán giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiếp thị đảm bảo sản lượng
sản xuất dự kiến đáp ứng đủ lượng sản phẩm dự kiến sẽ mang đi tiêu thụ
Ngoài ra dự án còn có thể có các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập do hoạt
động chính của dự án tạo ra, ví dụ như thu nhập do quản lý lượng tiền chưa dùng đến.
Những khoản thu nhập này cũng cần được tính đến đầy đủ.
+ Đánh giá khả năng cạnh tranh về sản phẩm của dự án cần chú trọng đến những nội
dung sau:
- Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm
- Sản phẩm do dự án sản xuất có ưu thế tương đối như thế nào về giá thành, chất lượng,
quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ
- Dự kiến về tiêu thụ sản phẩm của dự án có hợp lý không
- Đối với những sản phẩm xuất khẩu cần phân tích đánh giá đúng tương quan giữa hàng
xuất khẩu của dự án và hàng ngoại về chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã, uy tín
thương hiệu hàng hóa, khả năng giao hàng, phương thức thanh toán và vận tải.
- Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu ngoài việc so sánh giá còn phải tính đến tâm lý
chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng
Đối với những dự án mà đầu ra là hàng hóa công cộng:
Loại dự án này tạo ra thu nhập bằng cách thu các khoản phí sử dụng ví dụ như lệ
phí đường bộ, các khoản phân bổ hàng năm từ ngân sách nhà nước từ nguồn thu chung.
Ngoài ra còn có những dự án sản xuất hàng hóa công cộng nhưng chủ yếu mang lại lợi
ích như giáo dục, y tế, hay đôi khi còn được gọi là dự án sản xuất hàng hóa xã hội thì khả
năng thu phí là rất khó khăn, mà chủ yếu phải nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Với
những loại dự án này thẩm định khía cạnh thị trường đòi hỏi phải:
+ Xem xét lại các khoản thu nhập dự kiến từ thuế và trợ cấp của ngân sách có hiện thực
không.
+ Kiểm tra dự trù nguồn thu từ việc thu phí sử dụng dự kiến
+ Kiểm tra các khoản chi phí vận hành bảo dưỡng đã được chấp nhận trong thẩm định kỹ
thuật xem chúng có phù hợp với mức độ huy động dự kiến đã được giả định khi tính toán
các nguồn thu từ phí sử dụng hay không.
Để đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định thị trường cơ quan thẩm định phải
kết hợp nhiều nguồn thông tin từ dự án và từ cấp vĩ mô khác
7.5.4. Thẩm định dự án về mặt địa điểm
Thẩm định về mặt địa điểm là xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây
dựng dự án. Vị trí địa điểm triển khai thực hiện dự án phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và
các qui định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy,
quản lý di tích lịch sử văn hóa, an ninh quốc phòng
- Thuận lợi về giao thông
- Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu
- Tận dụng được các cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có của vùng
- Các chất phế thải, nước thải nếu độc hại đều phải được xử lý trước khi thải ra
bên ngoài theo qui định đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường
- Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp
với tiềm năng phát triển doanh nghiệp.
- Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính được chi phí xây
dựng và gia cố nền móng
- Những chi phí cần thiết cho việc giải phóng mặt bằng, giải tỏa, đền bù
7.5.5. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật của dự án
Mục tiêu của thẩm định khía cạnh về công nghệ kỹ thuật là nhằm đánh giá chính
thức giá trị về mặt công nghệ kỹ thuật của dự án
Câu hỏi chủ yếu cần trả lời trong bước đánh giá này là: liệu thiết kế công nghệ kỹ
thuật hiện tại có thể giúp dự án đạt được mục tiêu đã nêu hay không. Đánh giá dự án rất
tốn kém, vì thế câu hỏi này cần được trả lời một cách thỏa đáng trước khi tiếp tục tiến
hành bất kỳ một bước thẩm định tiếp theo nào khác, như đánh giá tác động môi trường,
và khả năng sinh lời về mặt tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Thẩm định công nghệ kỹ thuật trước hết cần giới hạn phạm vi nghiên cứu khả thi
kỹ thuật. Trước hết cần xem xét những vấn đề công nghệ kỹ thuật nào là vấn đề sống còn
đối với dự án. Sau đó phải điều tra các vấn đề đó theo trình tự đã đề xuất trong đó cần thu
thập đầy đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật nhất là cần chú trọng đến những ý kiến
đã được đăng tải trên báo chí. Có thể kết hợp hoặc tiến hành riêng rẽ việc điều tra các vấn
đề khác nhau về mặt công nghệ kỹ thuật của dự án. Tuy nhiên sau đó nghiên cứu phải đi
đến kết luận liệu thiết kế công nghệ kỹ thuật dự án có khả thi hay không, dựa trên kết quả
của các cuộc điều tra nói trên. Cuối cùng nghiên cứu khả thi công nghệ kỹ thuật cần được
nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét lại.
Các vấn đề cần kiểm tra để đánh giá giá trị công nghệ kỹ thuật của dự án
+ Xem xét việc lựa chon hình thức đầu tư và công suất của dự án. Nói chung đây là
nhiệm vụ của chủ dự án, người thẩm định dự án có nhiệm vụ phát hiện các vấn đề bất
hợp lý trên cơ sở kinh nghiệm và thông tin của mìnhđể kiến nghị với chủ dự án. Các yếu
tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết bị là nhu cầu thị trường của sản phẩm, tính năng của
thiết bị có thể lựa chọn và khả năng tài chính của chủ đầu tư.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị: Việc thẩm định phải phân
tích được những ưu điểm và hạn chế của công nghệ lựa chọn.
Công nghệ sản xuất được lựa chọn cho dự án phải là công nghệ đã qua kiểm
chứng thành công ở qui mô sản xuất đại trà. Bởi vậy cần thu thập tích lũy thông tin về
kinh nghiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ
áp dụng lần đầu trong nước cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
Đánh giá về mặt thiết bị: cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị,
các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu
cầu sữa chữa, bảo dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng
Đối với các loại thiết bị nhập khẩu ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần
phải kiểm tra thêm về các mặt như: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với
luật pháp và thông lệ ngoại thương hay không. Tính pháp lý về trách nhiệm của các bên
như thế nào.
+ Xem xét việc đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng, bán thành
phẩm và các yếu tố đầu vào sau khi dự án đi vào hoạt động
+ Kiểm tra các bản vẽ kỹ thuật và thiết kế của dự án
- Bản vẽ có tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định về các bộ phận cấu thành của dự
án hay không? Thí dụ tiêu chuẩn xây dựng cho các hoạt động xây lắp, tiêu chuẩn cơ khí
cho các hoạt động cơ khí và chế tạo máy, khoa học nông nghiệp đối với các hoạt động
liên quan đến nông nghiệp, tiêu chuẩn giáo dục và đào tạo cho các dự án tăng cường năng
lực, các tiêu chuẩn y tế cho dự án về y tế...
- Thiết kế dự án có hữu hiệu hay không. Các chuyên gia có cho rằng thiết kế của dự án có
khả năng tạo ra được các đầu ra dự kiến của dự án hay không.
- Có những yếu tố rủi ro và bất định nào trong thiết kế dự án không. Những yếu tố rủi ro
và bất định đó có thể được giải quyết như thế nào.
+ Kiểm tra kế hoạch thực hiện và xây dựng dự án
- Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vào cho việc triển khai thực hiện dự án
- Kiểm tra về giải pháp xây dựng: căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu
chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ
trợ, hạ tầng kỹ thuật được xác định
- Kế hoạch thực hiện về mặt tổ chức có thích hợp hay không
- Lịch trình tiến độ thực hiện dự án có hợp lý hay không
+ Kiểm tra kế hoạch vận hành và duy trì dự án
- Các kế hoạch vận hành và duy trì dự án có hợp lý hay không
- Dự trù kinh phí có hợp lý hay không
7.5.6. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Mục tiêu chính của thẩm định tài chính là để đánh giá khả năng sản sinh nguồn thu
nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án. Mặc dù các cơ quan thẩm định rất quan
tâm đến lợi ích kinh tế - xã hội của dự án nhưng cũng cần chú ý đến khả năng sinh lời của
dự án xuất phát từ lợi ích của nhà đầu tư và các nhà tài trợ. Nhà đầu tư là chủ dự án là
người chủ sở hữu vốn đầu tư hoặc chịu trách nhiệm hoàn trả vốn đầu tư đã vay. Nhà tài
trợ cho dù không phải là chủ dự án cũng quan tâm đến khả năng hoàn vốn của dự án. Vì
thế thẩm định tài chính là đảm bảo lợi ích chính đáng của hai đối tượng này
Thẩm định tài chính dự án bao gồm
+ Xác định lại cơ cấu vốn đầu tư cho dự án và tiến độ bỏ vốn
Vốn đầu tư xây lắp: nội dung kiểm tra chủ yếu tập trung vào việc xác định nhu cầu
xây dựng của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp được áp dụng trong dự án so
với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công trình xây lắp tương tự
Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận
chuyển, bảo quản theo qui định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận chuyển bảo quản
cần thiết
Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo qui
định hiện hành của nhà nước. Đó là các khoản chi phí được phân theo các giai đoạn của
quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức tính
theo tỷ lệ phần trăm hoặc bằng đơn giá cụ thể như chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế....và
nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi phí cho việc điều tra, khảo sát thu
thập số liệu phục vụ cho việc lập dự án, chi phí tuyên truyền quãng cáo dự án, chi phí đào
tạo cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất.
Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên, cần kiểm tra một số nội dung chi phí đầu tư
sau
Nhu cầu vốn lưu động ban đầu để dự án sau khi hoàn thành có thể đi vào hoạt
động bình thường
Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là tài
sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu.
Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết tránh trường hợp việc dự trù
vốn đầu tư cho dự án không sát với thực tế gây ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện
dự án sau này. Sau khi xác định đúng vốn đầu tư cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư
theo tiến độ đầu tư. Việc này rất cần thiết đối với các dự án có các công trình cần thời
gian xây dựng lâu dài.
+ Kiểm tra việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất:
Kiểm tra các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan
trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao có sự so sánh với các
định mức và kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động
Kiểm tra chi phí tiền lương trên cơ sở số lượng lao động được huy động làm việc
Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng kể cả lãi vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn vào giá thành sản phẩm
Đối với những chi phí tính bằng tỷ lệ phần trăm cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm
và thực tiễn từ các hoạt động trước đây của chủ đầu tư
Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích tính toán
+ Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu vốn trong các dự án xây dựng nhà máy thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ
đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng tỷ lệ
đầu tư thiết bị cần đạt 60%.
Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: cần xác định đủ vốn đầu tư và chi phí sản xuất
bằng ngoại tệ để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả của dự án và xác định được nguồn
vốn ngoại tệ thích hợp để đáp ứng cho nhu cầu của dự án
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn để đi sâu phân tích
tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn
ngân sách, vốn vay ngân hàng. Sau khi kiểm tra tính hiện thực của các nguồn vốn cần
phải xác định được lịch trình cung cấp vốn từ các nguồn vốn đó.
- Đánh giá độ an toàn tài chính của dự án (thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ vốn tự có/ vốn
vay, vốn tự có / vốn đầu tư....)
- Rà soát lại dự kiến thu chi và lợi nhuận của từng năm và cả đời dự án. Kiểm tra sự tính
toán, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán. Từ đó đánh giá lại một số chỉ tiêu
hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR...
- Phân tích độ nhạy tài chính của dự án trước những thay đổi bất lợi của các biến số
- Kết luận về tính khả thi tài chính của dự án
7.5.7. Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án
Đây là nội dung quan trọng mà cơ quan thẩm định dự án đầu tư phải thực hiện để
đảm bảo rằng dự án đầu tư chẳng những tạo ra lợi nhuận tài chính cho chủ đầu tư mà còn
thực sự góp phần tích cực vào lợi ích chung của cả nền kinh tế. Đánh giá lợi ích kinh tế -
xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-
xã hội mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy
được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Những chỉ tiêu này gồm:
- Giá trị gia tăng thu nhập quốc dân. Giá trị này càng lớn càng tốt
- Số chỗ làm việc càng lớn càng tốt.
- Tỷ lệ mức đóng góp cho ngân sách/ vốn đầu tư
- Các chỉ tiêu khác như góp phần phát triển các ngành, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

You might also like