Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 64

AYURVEDA

&
CÁC ỨNG DỤNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

BS HUỲNH LÊ TRƯỜNG
MỤC TIÊU

01 Trình bày nguồn gốc, lịch sử


hình thành YHCT Ayurveda.

Trình bày các khái niệm cơ bản

02 về cấu tạo cơ thể người, sinh lý


và nguyên nhân gây bệnh trong
YHCT Ayurveda.

03 Trình bày các nguyên lý điều trị


và các phương pháp điều trị
trong YHCT Ayurveda.
—SOMEONE FAMOUS

Kinh Vedas
(Vệ đà= Tri thức)
वेद The Vedas

Hindus “apauruseya”: không phải do con người mà là siêu nhiên.

Rig Veda Yajur Veda Sama Veda Atharva Veda


1700 -1200 BC 1200-900 BC 1200-900 BC 1200-900 BC
Thơ tụng cái biết, ca Nghi lễ trong các mùa Ca vịnh thần chú, dùng Các bài thuyết giáo giải
ngợi thần thánh. trong hiến tế. thích 3 bộ kia, tạo nên
Có nhắc đến một số triết học.
thảo dược. Có chứa các kiến thức
Gốc của 3 bộ còn lại. về phép sống vệ sinh,
bài thuốc trị bệnh, mô
tả giải phẫu sinh lý.
Mỗi bộ Vệ đà gồm 4 phần: Samhita (thần chú, kinh cầu), Aranyakas
(nghi thức cúng tế tôn giáo), Brahmanas ( bình luận về các nghi lễ),
Upanishad (Áo nghĩa thư: giaỉ thích các nội dung của các phần trước,
thiền, triết học..)

Tác giả của bộ kinh này có thể là nhiều hiền triết đương thời.

Atharva Veda được cho là do 2 nhóm hiền triết


Bhrigus, Angirasas biên soạn, có nhiều mô tả
về cách sống vệ sinh, giải phẫu sinh lý, hoạt
đông đạo đức, tâm linh, bài thuốc, phẫu thuật,

làm nguồn gốc cho Ayurveda xuất hiện .


Ayurveda = Ayu ( sự sống) + Veda (Tri thức, Khoa học)
= Tri thức về sự sống (1500BC)
1000 BC: trường phái triết học Samkhya ảnh hưởng lên Ayurveda, hình
thành các trường phái nhỏ:
Sri Dhanvantari Sampradaya 🡪 phẫu thuật
Brahma Sampradaya 🡪 chẩn đoán, các phương thuốc và các
loại trị liệu khác.

Ayurveda chuyển từ y học mang tính thần bí sang y học có tính khoa học
hơn (có nguyên nhân gây bệnh tự nhiên)
700 – 500 TCN: các học viện Ayurveda xuất hiện

2 trường học lớn gồm:


Kashi (ở Varanashi)
Nalanda (ở Bihar)
Giảng dạy về Khoa học, Đào tạo tay nghề,
Logic, Trí nhớ, Thực hành y khoa.
Các ngành học: Nội, Nhi, TMH, Ngoại, Tâm
thần, Sinh sản, Liệu pháp trẻ hóa.
Bộ Ba Yếu Lược (tóm tắt trọng yếu)
Ashtanga Hridayam: các nguyên lý triết học về cơ thể khỏe mạnh (gồm
hơi thở, tiêu hóa, chuyển hóa và điều hòa nhiệt độ), đề xuất sử dụng kim
loại và khoáng chất trong điều trị.

Charaka Samhita: khái niệm về nội khoa, tập hợp 8.400 câu thơ bằng
tiếng Phạn.

Sushruta Samhita: khái niệm về phẫu thuật, viết dưới dạng lời dạy của
Thần y Dhanvantari cho đệ tử Susruta, qua đó cho thấy các thầy thuốc Ấn
Độ là những người đầu tiên thực hiện giải phẫu thẩm mỹ, có kiến thức
của hơn 100 loại dụng cụ phẫu thuật, đồng thời mô tả các loại phẫu thuật
như thoát vị, đục thủy tinh thể, u não…
500 BC- Thế kỷ X
Ayurveda phát triển mạnh mẽ vì được sự ủng hộ
của Đức Phật và chính quyền, xã hội.
- Mở thêm đại học Ayurveda
- Tăng sĩ trao đổi Ayurveda với TQ.
- Ayurveda trở thành Y học chủ yếu ở Ấn Độ.

Đại sư Long Thọ (Nagarjuna, giám đốc ĐH


Vua Ashoka, tôn sùng Phật giáo, xây nhiều
Nalanda) viết bình luận cho Sushruta, dạy học
bệnh viện Ayurveda.
Ayurveda, ảnh hưởng lên YHCT Unani
TK VIII: Madhav viết quyển Nidana, gồm 79
chương mô tả về nhiều loại bệnh và nguyên nhân
gây bệnh, kể cả bệnh đậu mùa.
TK XI: Chakrapani Dutta viết nhiều quyển về
Ayurveda, trong đó quyển Chakradutta được xem
là sách tham khảo chính của hệ thống y học này.
TK X – XII: sự xâm lăng của Hồi giáo và Mông Cổ
Miền Bắc Ấn Độ bị người Hồi giáo xâm lăng, tiêu diệt Y học Ayurveda,
áp đặt văn hóa lên người Ấn, truyền bá y học Unani và hình thành khái
niệm bệnh viện và nhà thuốc.
Một số kinh sách Ayurveda được tu sĩ Phật giáo và Tây Tạng lưu giữ ở
Tây Tạng.
TK XVI – nay: tiếp xúc với YHHĐ

Người châu Âu (Bồ, Pháp, Anh) đến khám phá Ấn Độ, mang theo
YHHĐ và bệnh mới, đô hộ và chiếm đóng.

1835, chỉ có thầy thuốc Tây y mới được phép hành nghề.
Năm 1947, sau khi Ấn Độ giành lại độc lập, Ayurveda đã một lần
nữa có lại chỗ đứng trong hệ thống y tế Ấn Độ.

Ngày nay, Ayurveda là 1 trong những thành phần chính của y tế Ấn


Độ, có cơ quan quản lý nhà nước (hội đồng Y khoa Trung ương Ấn
Độ CCIM, AYUSH), có hệ thống đào tạo các cấp bậc, có bệnh viện
hành nghề và được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ trên tầm thế giới.
1970: Ayurvedic
formulary of India gồm
600 bài thuốc được
chính phủ Ấn Độ xuất
bản.
1999: Ayurvedic
pharmacopoeia of India
tập 1 được xuất bản.
Đến nay đã được 5 tập.
01
CƠ SỞ LÝ LUẬN
You can enter a subtitle here if you need it
Cơ thể con người và vũ trụ là 1

Có cùng cấu tạo từ 5 yếu tố.

Cùng tuân theo những quy luật chung.

Tất cả đều kết nối & cân bằng.


DOSHA : dạng năng lượng/ nguyên lý hoạt động
Vata: liên quan đến chuyển động, chớp mắt, nhịp
tim, tất cả chuyển dộng trong tế bào. Thúc đẩy
sáng tạo linh hoạt khi cân bằng. Nếu không, sinh
ra sợ hãi lo lắng.

Pitta: trao đổi chất, tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa,
dinh dưỡng, chuyển hóa, nhiệt độ cơ thể. Thúc
đẩy hiểu biết, thông minh khi cân bằng. Nếu
không, sinh ra giận dữ, hận thù, ghen tỵ.

Kapha: tạo nên cấu trúc cơ thể, các mô và kết


dính mọi tế bào lại với nhau, bôi trơn khớp, cấp
nước cơ thể, giữ ẩm da, duy trì miễn dịch. Thúc
đẩy tình yêu, bình tĩnh, sự tha thứ khi cân bằng.
Nếu không, sinh ra dính mắc, tham lam đố kỵ.
Mỗi cơ thể đều có 3 dosha với các tỷ lệ khác nhau, tạo thành các dạng thể
chất. Có 7 dạng thể chất:

1 dosha thường sẽ chiếm vai trò thống lĩnh: 3 thể tạng đơn

2 dosha chiếm tỷ lệ cao và ngang nhau: 3 thể tạng kép

3 dosha chiếm tỷ lệ cao ngang nhau: 1 thể tạng tam bội (rất
hiếm).

Tỷ lệ của dosha hình thành từ trong bào thai và bị ảnh hưởng nhiều do chế độ
ăn uống, luyện tập và tương tác cá nhân.

Cần duy trì sự cân bằng giữa 3 dosha và các yếu tố khác (ăn uống, vận dộng,
chấn thương, cảm xúc, gia đình …)
MAYBE YOU NEED TO DIVIDE THE CONTENT

MERCURY VENUS
Mercury is the closest planet to Venus has a beautiful name, but
the Sun and the smallest one in also a very poisonous
the Solar System—it’s only a bit atmosphere. It’s the second
larger than the Moon planet from the Sun
https://chopra.com/dosha-
quiz

https://kripalu.org/content/
whats-your-dosha
7 dhatu ( loại mô) Agni (lửa tiêu hóa)

3 mala (chất thải)


SỰ CÂN BẰNG

Cân bằng là trật tự tự nhiên; mất cân


bằng là rối loạn. Sức khỏe là trật tự;
bệnh là rối loạn.

Trong cơ thể có sự tương tác liên


tục giữa trật tự và rối loạn.

Khi hiểu được bản chất và cấu trúc


của rối loạn, người ta có thể thiết lập
lại trật tự.
Sức khỏe là sự cân bằng của Cân bằng có tính độc nhất của mỗi
các thành phần trong cơ thể.
cá nhân.
NGUYÊN NHÂN
GÂY BỆNH
Asatmyendriyartha samyoga
Sử dụng bừa bãi các giác quan và
đối tượng của chúng

Prajnaparadha Parinama

Thiếu hiểu biết dẫn đến việc Thay đổi thời tiết, tuổi tác,
mất phân biệt lành mạnh và hiệu ứng vũ trụ
không lành mạnh, và hậu quả là
nuông chiều hành vi không lành
mạnh: ăn uống, rèn luyện cơ
thể, lối sống căng thẳng, các
mối quan hệ, cảm xúc
Samprapti: quá trình sinh bệnh học

Các nguyên nhân gây bệnh sẽ làm các Dosha bị đảo lộn. Nếu không lấy lại
được cân bằng, chúng sẽ sinh bệnh theo 6 bước sau:

Biến dạng
Lắng đong/
Tích tụ Quá phát Phát tán Biểu hiện của tế bào/
thâm nhập
cấu trúc

Ama: chất độc/ chất thải


Triệu chứng
được sinh ra từ
Tổn thương thực thể
sự mất cân bằng.
Cần bắt đầu thanh tẩy.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán bệnh và giai đoạn bệnh sinh
Chẩn đoán lưỡi

NAME OF THE
SECTION
https://www.semanticscholar.org/paper/Computer-Aided-Image-Enhancement-of-Tongu
e-for-in-Miryala-Parvataneni/cdbe3f814253516a681aac0200d4f31cfc1be05d
https://ayurveda-foryou.com/clinical_ayurveda/pulse_diagnosis.html
CÁC PHƯƠNG PHÁP
TRỊ LIỆU
Cái giống nhau thì tăng cường nhau.

Cái đối nghịch nhau thì giảm trừ hay quân bình lẫn nhau
1 Xác định thể tạng bẩm sinh (prakuti) của BN

2 Xác định trạng thái các dosha (vikruti) trong thời điểm hiện tại

3 Xác định nguyên nhân gây bệnh


4 Loại bỏ nguyên nhân
5 Đề xuất chế độ điều trị đúng tùy theo prakuti và vikruti của BN
gồm chế độ ăn, rèn luyện thể chất, tập thở …
6 Đề xuất chế độ thải độc nhằm xoa dịu (shamana) hoặc đào
thải (panchakarma)
7 Đề xuất liệu pháp trẻ hóa (Rasayana) nhằm tăng cường miễn
dịch, kiện toàn cơ quan.
8 Đề xuất liệu trình có tác dụng (a) đối lại dosha quá phát và (b)
đối lại căn bệnh đang phát tác.
NHẬN THỨC

Lắng nghe cơ thể để tìm hiểu về nguyên nhân gây bệnh tiềm ẩn và
các dấu hiệu của bệnh lý. Từ đó xác định cách điều trị, phòng ngừa.
CÁC LIỆU PHÁP
Tăng cân, tăng cơ (brimhana)
Làm nhẹ cơ thể (langhana)
Ra mồ hôi (svedana)
Tẩy xổ (samsodhana)
Làm khô nhám (rukshna)
Bôi trơn cơ thể, xoa dầu (snehana)
Kích thích tình dục (vajikarana)
Trẻ hóa cơ thể (rasayana)
Điều chỉnh hành vi (achara)
Thức ăn (ahara)
CHẾ ĐỘ ĂN
https://draxe.com/nutrition/ayurvedic-diet/
HƯƠNG LIỆU PHÁP

Sử dụng tinh dầu thơm của cây cỏ để điều trị bệnh tinh thần và thể
xác. Tinh dầu kích thích vào khứu giác, xúc giác, tạo ra sự thay đổi
về thể chất và tinh thần.
Thường cho vào nước tắm, xông, dầu xoa bóp.
Đỗi với xoa bóp, ngươi ta hay trộn 12-15 giọt tinh dầu với dầu nền
rồi xoa bóp toàn cơ thể.
Lưu ý không uống tinh dầu nếu không có chỉ định.
THESE ARE THREE GRAPHS

Ylang Bạc hà Đàn hương


Giảm lo âu, trị nhiễm Sát khuẩn, an thần, kích
Chữa hen, sát trùng hô
trùng ruột, giảm stress. thích tình dục
hấp, giảm đau khớp, trị
Cẩn thận có thể gây kích ho
ứng hay đau đầu.
Panchakarma: 5 hành động thanh tẩy

Gây nôn
Rửa ruột
Thụt tháo phân bằng dược liệu
Đưa thuốc vào mũi
Thanh lọc máu: trích máu tĩnh
mạch hoặc uống ngưu bàng.
Quá trình thanh tẩy tiến hành trong nhiều ngày:
- Đâu tiên là bôi trơn bên trong bằng bơ ghee/ dầu hạt lanh (3-5 ngày).
- Sau đó là bôi trơn bên ngoài bằng matxa (snehana) hoặc xông hơi đổ mồ hôi
(Swedana)
- Sau khoảng 1 tuần, sẽ bắt đầu panchakarma.
- Tất cả phải được thực hiện dưới sự giám sát của thầy thuốc Ayurveda. Bệnh
nhân không nên tự làm vì có thể có hậu quả nguy hiểm.
Yoga – Thở - Thiền
Liệu pháp trẻ hóa
Thực hiện Panchakarma
Bổ sung ăn uống: Vata: sữa + sâm Ấn Độ; Pitta: sữa +thiên
môn chùm; Kapha: sữa + sâm đất.
Nghỉ ngơi thật nhiều
Kiêng quan hệ tình dục
Ăn uống tùy theo thể tạng
Yoga và thiền đều đặn
LÒNG TỰ TRỌNG
- Điều cốt yếu là yêu quý bản thân.
- Mọi thứ đều kết nối, nên khi yêu
bản thân, mỗi tế bào đều có tình
yêu và hoạt động cân bằng. Từ đó,
nâng cao hệ miễn dịch và toàn bộ
sức khỏe.
Cumin: Thì là
Nghệ Tumeric Nhũ hương
Ai Cập

Nhân sâm Ấn Độ Rau đắng biển Neem


PHÒNG
BỆNH
Đồng điệu với tự nhiên: với prakruti của chính mình và môi trường.
Thuận theo đồng hồ sinh học của cơ thể và dosha.
Dậy sớm, cầu nguyện, xoa mặt, rửa mặt miệng mắt, uống nước, bài
tiết, súc miệng lưỡi, nhỏ mũi, mát xa, tắm, tập thể dục, thiền, ăn
sáng, làm việc, ăn trưa, luôn giữ tư thế đúng, đi bộ, ăn tối, dọn dẹp,
đọc sách, ngủ đúng giờ, sinh hoạt tình dục.
DƯỢC
TÍNH VỊ CỦA THUỐC
TÍNH VỊ CỦA THUỐC
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/B9780128008744000209
QUẢN LÝ AYURVEDA TẠI ẤN ĐỘ
Chính phủ có kế hoạch và chiến lược phát triển Ayurveda toàn diện và
hướng ra quốc tế.
Giáo dục do Hội đồng TW Y học Ấn Độ quản lý (CCIM)
Ayurveda chăm sóc cho khoảng 70% dân số Ấn Độ (chủ yếu sống ở
nông thôn) với 2827 bệnh viện, 15.500 nhà thuốc.
NCKH chủ yếu do TT nghiên cứu TW Ấn Độ quản lý (CDRI) với hơn 400
viện nghiên cứu.
Thuốc Ayurveda được phát triển liên tục và đã có khoảng 76 loai được
FDA Ấn Độ chấp thuận.
Traditional medicine in India, Journal of Traditional Chinese Medical Sciences 8 (2021) S51eS55
Ayurveda là một nền y học toàn diện, phát triển từ
kinh nghiệm lên y học bằng chứng, có chiều sâu về
lý luận và thế mạnh về y học phòng ngừa.
Tuy nhiên cần có thêm nhiều nghiên cứu để phát
triển hệ thống này.
THANKS!
Do you have any questions?

CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo, including


icons by Flaticon, and infographics & images by Freepik

You might also like