TNSHDC Pham Quoc Si VL06 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG-HCM

KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC


BÁO CÁO

THÍ NGHIỆM SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG

SVTH: PHẠM QUỐC SỈ - 2014360


Nhóm: 01 Lớp: VL06
GVHD: ThS. NGUYỄN MINH THIỆN

TP.HCM - 2022
MỤC LỤC
Bài 1: KÍNH HIỂN VI .................................................................................................... 1
I. Tóm tắt lý thuyết: .................................................................................................... 1
1. Nguyên tắc: ........................................................................................................... 1
2. Cấu tạo:................................................................................................................. 1
3. Sử dụng kính hiển vi: ........................................................................................... 2
4. Bảo quản kính hiển vi:.......................................................................................... 3
II. Vật liệu và hóa chất: .............................................................................................. 3
III. Phương pháp thực hiện thí nghiệm: ................................................................... 3
1. Phương pháp thí nghiệm chung: ........................................................................... 3
2. Thực hành trên từng mẫu vật:............................................................................... 3
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng: .................................................... 4
1. Tế bào động vật: ................................................................................................... 4
2. Tế bào thực vật: .................................................................................................... 5
3. Tế bào vi sinh vật: ................................................................................................ 6
4. Hạt tinh bột: .......................................................................................................... 7
Bài 2: MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT ......................................................................... 8
I. Tóm tắt lý thuyết: .................................................................................................... 8
II. Vật liệu và hóa chất: .............................................................................................. 8
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ................................................................... 8
1. Chuẩn bị: .............................................................................................................. 8
2. Thực hành: ............................................................................................................ 9
IV. Kết quả thí nghiệm:.............................................................................................. 9
V. Giải thích kết quả thí nghiệm: ............................................................................ 10
Bài 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO ..................................................... 11
I. Tóm tắt lý thuyết: ................................................................................................. 11
1. Carbohydrate: ..................................................................................................... 11
2. Lipid: .................................................................................................................. 11
3. Protein: ............................................................................................................... 11
II. Vật liệu và hóa chất: ............................................................................................ 12
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ................................................................. 12
1. Tinh bột: ............................................................................................................. 12
2. Đường khử:......................................................................................................... 12
3. Lipid: .................................................................................................................. 12
4. Protein: ............................................................................................................... 13
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng: .................................................. 13
1. Tinh bột: ............................................................................................................. 13
2. Đường khử:......................................................................................................... 14
3. Lipid: .................................................................................................................. 15
4. Protein: ............................................................................................................... 16
Bài 4: ENZYME ............................................................................................................ 18
I. Tóm tắt lý thuyết: .................................................................................................. 18
II. Vật liệu và hóa chất: ............................................................................................ 19
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ................................................................. 19
1. Ly trích amylase: ................................................................................................ 19
2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ trên hoạt tính amylase. .................................. 19
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng: .................................................. 19
1. Kết quả thí nghiệm: ............................................................................................ 19
2. Giải thích hiện tượng: ......................................................................................... 20
Bài 5: HÔ HẤP .............................................................................................................. 21
I. Tóm tắt lý thuyết: .................................................................................................. 21
II. Vật liệu và hóa chất: ............................................................................................ 21
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ................................................................. 21
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng: .................................................. 22
1. Hô hấp hiếu khí: ................................................................................................. 22
2. Hô hấp kị khí: ..................................................................................................... 22
Bài 6: QUANG HỢP ..................................................................................................... 24
I. Tóm tắt lý thuyết: .................................................................................................. 24
II. Vật liệu và hóa chất: ............................................................................................ 24
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm: ................................................................. 25
1. Phân tích thành phần sắc tố lá cây bằng phương pháp sắc ký: ........................... 25
2. Chứng minh hoạt động quang hợp thải khí O2: .................................................. 26
3. Chứng minh quang hợp sử dụng CO2: ............................................................... 26
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng: .................................................. 26
1. Phân tích thành phần sắc tố lá cây bằng phương pháp sắc ký: ........................... 26
2. Chứng minh hoạt động quang hợp thải O2: ........................................................ 28
3. Chứng minh hoạt động quang hợp sử dụng CO2: .............................................. 28
Bài 1: KÍNH HIỂN VI
I. Tóm tắt lý thuyết:
1. Nguyên tắc:
Kính hiển vi là một dụng cụ quang học dùng để quan sát những vật nhỏ bé mà mắt
thường không thể thấy được. Độ phóng đại của kính hiển vi là tích số của độ phóng đại
của vật kính và thị kính.
2. Cấu tạo:
2.1. Các bộ phận quang học:
Các bộ phận quang học bao gồm:
thị kính, vật kính, bộ phận tụ quang,
nguồn sáng.
- Vật kính: quyết định khả năng nhìn rõ
mẫu vật. Trên thị kính có khắc độ phóng
đại của vật kính (x4, x10, x40 và x100).
Vật kính x100 thường sử dụng với dầu
soi kính.
- Thị kính: gắn ở đầu trên của ống kính.
Thị kính có cấu tạo đơn giản hơn vật
kính. Trên thị kính có độ phóng đại x5,
x6, x10 hoặc x15.
Hình 1.1. Cấu tạo kính hiển vi
- Bộ phận tụ quang: Màn chắn được đặt
vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang. Tụ quang dùng
để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị
trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để
điều chỉnh độ chiếu sáng.
- Nguồn sáng: Nguồn sáng được sử dụng là đèn hoặc gương.
2.2. Các bộ phận cơ học:
Các bộ phận cơ học: ốc thứ cấp, vi cấp, thân kính, bàn kính cùng thước kẹp tiêu
bản, ống kính, đầu xoay, ốc chỉnh tụ quang.
- Ốc thứ cấp (núm điều chỉnh thô), vi cấp (núm điều chỉnh tinh): giúp người sử dụng
chủ động điều chỉnh khi quan sát.
- Ốc chỉnh tụ quang: núm điều chỉnh tụ quang lên xuống và núm điều chỉnh độ tập
trung ánh sáng của tụ quang giúp tập trung ánh sáng phục vụ tốt nhất.

1
- Thân kính: được cấu tạo dạng cong đối với kính hiển vi sinh học và dạng thẳng đối
với kính soi nổi. Bộ phận được thiết kế cố định và giúp kính chắc chắn hơn trong quá
trình sử dụng.
- Bàn tiêu bản: là vị trí đặt vật mẫu. Vị trí này cố định giúp quá trình thực hiện theo dõi
hình ảnh vật mẫu trở nên dễ dàng.
- Kẹp tiêu bản giúp kẹp giữ vật mẫu hỗ trợ trong việc thao tác chủ động nhất.
3. Sử dụng kính hiển vi:
Để bảo vệ kính hiển vi và tiêu bản, khi dùng kính phải thận trọng, vặn ốc phải từ
từ, nhẹ nhàng và tiến hành theo thứ tự sau:
- Cắm điện, bật công tắc. Nhìn vào thị kính để điều chỉnh nguồn sáng điện chiếu để ánh
sáng đều thị trường.
- Quan sát mẫu vật với thị kính có độ phóng đại nhỏ trước (x4 hoặc x10).
- Đặt tiêu bản lên bàn nâng và kẹp vào kẹp tiêu bản để cố định tiêu bản, điều chỉnh mẫu
vật vào đúng tâm nguồn sáng.
- Nhìn xuống tiêu bản (lame), vặn nhẹ ốc thứ cấp đến khi đầu vật kính gần chạm vào
lame hay ngừng lại khi kính hiển vi có bộ phận cản an toàn.
- Nhìn vào thị kính và vặn nhẹ ốc thứ cấp lên đến khi thấy rõ hình ảnh mẫu vật (nếu
chưa thấy rõ có thể điều chỉnh ốc vi cấp nhẹ nhàng đến khi nhìn thấy rõ).
- Muốn xem ở độ phóng đại lớn hơn thì đưa phần muốn xem vào giữa thị trường. Nhìn
vào lame, vặn đầu xoay chuyển đến vật kính lớn hơn (x40) (nếu không đụng vào lame).
Điều chỉnh ốc vi cấp đến khi nhìn rõ hình ảnh.
Yêu cầu: Sinh viên cần kiên nhẫn trong quá trình sử dụng kính hiển vi. Các động tác
cần được thực hiện nhẹ nhàng. Không tự ý tháo rời các bộ phận của kính hay bật, tắt
công tắc làm cháy bóng đèn. Sau khi sử dụng xong phải vệ sinh kính sạch sẽ, tắt điện,
sắp xếp kính hiển vi đúng chổ và ngay ngắn. Kính hiển vi quang học.
Lưu ý:
- Khi quan sát cần nhấp nháy ốc vi cấp thường xuyên để thấy được đầy đủ các mặt phẳng
khác nhau của tiêu bản.
- Ốc vi cấp chuyển động được cả hai chiều. Nếu đang vặn mà thấy kẹt thì dừng lại và
vặn theo chiều ngược lại. Tuyệt đối không dùng sức mạnh để vặn tiếp vì sẽ làm hỏng bộ
phận này. Có thể nâng hoặc hạ bàn nâng cho phù hợp rồi tiếp tục chỉnh bằng ốc vi cấp.
- Ảnh thấy trong kính hiển vi luôn luôn ngược chiều với vật quan sát. Do đó muốn xem
đúng chiều cần đặt lame mang tiêu bản ngược lại với chiều muốn quan sát. Tương tự có
thể thay đổi vị trí của kẹp tiêu bản theo chiều ngược lại với chiều cần quan sát.

2
- Sử dụng cả hai mắt để quan sát. Khi muốn vẽ hình thì mắt trái nhìn vào kính, mắt phải
nhìn vào giấy vẽ đặt ở bên phải kính (có thể thực hiện ngược lại nếu thuận tay trái) để
có thể vừa quan sát vừa vẽ. Không nhắm một mắt khi quan sát.
- Nên chia vị trí trên thị trường giống như đồng hồ để dễ theo dõi.
- Sử dụng độ phóng đại càng lớn, nguồn sáng càng cần nhiều.
4. Bảo quản kính hiển vi: Kính hiển vi phải được bảo quản ở nhiệt độ mát và khô ráo.
Cần đậy kỹ để tránh bụi bám vào vật kính và thị kính.
II. Vật liệu và hóa chất:

Bảng 1.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng


Vật liệu tươi Hóa chất
Củ hành tím Dung dịch Thuốc thử Lugol
Khoai tây Dung dịch NaCl 8%
Nấm men
III. Phương pháp thực hiện thí nghiệm:
1. Phương pháp thí nghiệm chung:
1.1. Chuẩn bị dụng cụ:
- Cắm điện, bật công tắc. Nhìn vào thị kính để điều chỉnh nguồn sáng sao cho ánh sáng
chiếu đều trên thị trường.
- Đặt vật kính có độ phóng đại nhỏ trước (x4 hoặc x10).
1.2. Chuẩn bị mẫu vật:
- Đặt lên lame một giọt nước hoặc một giọt glycerine
- Đặt mẫu vật cần quan sát vào giọt nước/glycerine
- Đậy lamelle lên lame.
- Quan sát dưới vật kính lần lượt x4, x10 và x40
2. Thực hành trên từng mẫu vật:
2.1. Tế bào động vật: Tế bào biểu mô miệng
Dùng tăm tre sạch cạo nhẹ lên niêm mạc miệng rồi nhúng đầu tăm vào một giọt
Lugol trên một lame sạch. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x10,
x40.
2.2. Tế bào thực vật: Tế bào vảy hành tím và hiện tượng co, phản co nguyên sinh

3
- Dùng dao lam tách vài mảnh biểu bì vảy củ hành tím, ngâm trong nước. Chọn vài mảnh
mỏng đặt trên lame trong một giọt nước, đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật
kính x10 và x40.
- Dùng giấy thấm rút nước dưới lamelle, nhỏ 1 - 2 giọt NaCl 8% vào cạnh của lamelle.
Qua kính hiển vi, quan sát hiện tượng xảy ra trên mảnh biểu bì.
- Dùng giấy thấm rút dung dịch NaCl dưới lamelle, nhỏ 1 - 2 giọt nước cất vào một cạnh
lamelle. Qua kính hiển vi, quan sát hiện tượng xảy ra trên mảnh biểu bì.
2.3. Tế bào vi sinh vật: Tế bào nấm men
Nhỏ một giọt canh trường nấm men lên lame. Đậy lamelle và quan sát dưới kính
hiển vi ở vật kính x10, x40. Có thể nhuộm với 1 giọt lugol/xanh methylene.
2.4. Hạt tinh bột:
Dùng kim mũi giáo cạo nhẹ trên lát khoai tây (khoai lang/hạt đậu xanh/ đậu trắng).
Đặt một ít (rất ít) bột này trên lame, trong một giọt nước. Đậy lamelle và quan sát dưới
kính hiển vi ở vật kính x10 và x40. Lắc nhẹ ốc vi cấp để thấy vòng tròn đồng tâm trong
hạt tinh bột.
Lưu ý: không lấy mẫu quá dày vì sẽ rất khó quan sát do các tế bào xếp chồng lên
nhau.
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng:
1. Tế bào động vật: Tế bào biểu mô miệng
1.1. Kết quả quan sát:

Nhân
MSC

Các bào quan

Vật kính x10 (?) Vật kính x40 (?)


Hình 1.2. Hình ảnh quan sát tế bào biểu mô miệng

4
1.2. Giải thích kết quả:
- Tế bào biểu mô miệng người khó quan sát được ở vật kính x10 mà chỉ có thể quan sát
rõ ở vật kính x40.
- Do tế bào biểu mô miệng không màu nên dung dịch nhuộm Lugol giúp việc quan sát
dễ dàng hơn.
- Sau khi nhuộm, đặt dưới kính hiển vi ta thấy các tế bào biểu mô miệng có hình dáng
rất không tương đồng nhau. Điều này do các tế bào động vật không có vách tế bào nên
không có hình dạng nhất định (đa phần là các tế bào chết).
- Sau khi phóng to có thể phân biệt nhân, nguyên sinh chất, các bào quan nhỏ màu đen
(chưa xác định) và màng ngoài của tế bào. Do hình ảnh khá mờ và nhỏ nên sự xác định
trên chỉ là tương đối.
2. Tế bào thực vật: Tế bào vảy hành và hiện tượng co nguyên sinh.
2.1. Kết quả quan sát tế bào vảy hành:

Vật kính x10 Vật kính x40


Hình 1.3. Hình ảnh quan sát tế bào vảy hành

2.2. Giải thích kết quả:


- Tế bào vảy hành tím ở điều kiện bình thường, các tế bào cách đều nhau, hình dáng
tương tự như các viên gạch xếp cạnh nhau, do tế bào thực vật có vách tế bào nên hình
dạng tế bào vảy hành tím khá tương đồng.
- Độ đậm nhạt giữa các tế bào là khác nhau, điều này có thể giải thích bởi lượng sắc tố
ở từng tế bào là không giống nhau.

5
2.3. Hiện tượng co và phản co nguyên sinh:

Co nguyên sinh Phản co nguyên sinh


Hình 1.4. Hiện tượng co nguyên sinh và phản co nguyên sinh

2.4. Giải thích hiện tượng:


- Hiện tượng co nguyên sinh: là hiện tượng xảy ra khi môi trường xung quanh tế bào
là môi trường ưu trương (môi trường mà nồng độ chất tan bên ngoài môi trường cao hơn
trong tế bào), nước theo cơ chế thẩm thấu sẽ đi từ trong tế bào vảy hành ra ngoài môi
trường, tế bào mất nước co lại tạo ra khoảng không giữa vách tế bào với màng tế bào.
- Hiện tượng phản co nguyên sinh: là hiện tượng xảy ra khi môi trường xung quanh tế
bào là môi trường nhược trương (khi đó nồng độ chất tan bên trong tế bào cao hơn ngoài
môi trường), nước theo cơ chế thẩm thấu sẽ đi từ ngoài môi trường vào tế bào vảy hành,
tế bào ngậm nước trương lên.
3. Tế bào vi sinh vật: nấm men.
3.1. Kết quả quan sát:

x10 6 x40
Hình 1.5. Hình ảnh nấm men bánh mì
3.2. Giải thích kết quả:
- Ta nhận thấy tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae có dạng hình cầu hay hình
trứng, có kích thuớc nhỏ, từ 5-6 đến 10-14 µm, sinh sản bằng cách tạo chồi và tạo bào
tử.
- Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của chúng là sử dụng đường glucose, galactose, saccharose,
maltose như nguồn cacbon, chúng sử dụng amino acid và muối amon như nguồn nitơ.
4. Hạt tinh bột: Hạt tinh bột khoai tây
4.1. Kết quả quan sát:

Vân tăng trưởng

Vật kính x10 Vật kính x40


Hình 1.6. Hình ảnh quan sát hạt tinh bột khoai tây

4.2. Giải thích kết quả:


- Hạt tinh bột khoai tây không có hình dạng nhất định, hình trứng hoặc hình quả lê kích
thước 30 - 100 m, hình tròn có kích thước 10 - 35 m. Các hạt đôi khi tụ lại thành đám
có từ 2 - 4 hạt. Rốn hình chấm không nằm ở giữa, vân tăng trưởng đồng tâm nhìn rõ
(trông giống vỏ sò).

7
Bài 2: MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
I. Tóm tắt lý thuyết:
Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Mỗi tế bào là một đơn vị cấu trúc và chức
năng của cơ thể sống. Tế bào thực vật được bao bọc bởi một vách cellulose. Vách
cellulose giúp tế bào có hình dạng và bảo vệ tế bào. Màng tế bào là lớp ngăn cách giữa
vách với nguyên sinh chất. Các bào quan chứa trong nguyên sinh chất, mỗi bào quan
đảm nhiệm một vai trò khác nhau trong quá trình sống và hoạt động của tế bào.

Hình 2.1. Cấu tạo màng tế bào

Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có một màng lipoprotein bao
bọc, ngăn cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn, có tính
chất thấm chọn lọc, nhờ đó tế bào giữ được các chất biến dưỡng hữu cơ và chất khoáng
cần thiết, kiểm soát hiệu quả sự trao đổi chất với môi trường, duy trì áp suất thẩm thấu
riêng và vì thế có thể bảo đảm sự trao đổi nước qua màng bởi hiện tượng thẩm thấu.
Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều ảnh hưởng đến
chức năng nêu trên của tế bào.
II. Vật liệu và hóa chất:
Bảng 2.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng
Vật liệu tươi Hóa chất
Củ dền đỏ Cồn tuyệt đối
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
1. Chuẩn bị:
1.1. Dụng cụ: Chuẩn bị 7 ống nghiệm, đánh số từ 1 - 7.
- Ống 1 - 6: 15ml nước cất/ống.
- Ống 7: 15ml cồn tuyệt đối (đậy kín, tránh bay hơi).
1.2. Mẫu vật: Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4 cm x 1 cm x 0,5 cm.
Cho các miếng củ dền vào becher và rửa dưới dòng nước chảy trong vài phút để lôi đi

8
tất cả sắc tố từ những tế bào bị vỡ (dừng khi nước rửa không còn sắc tố), sau đó ngâm
mẫu vào nước sạch.
2. Thực hành:
Xử lý nhiệt: xử lý nhiệt 5 miếng củ dền ở các nhiệt độ 40, 50, 70, 100 và - 5C.
- Cách xử lý nhiệt: cho mỗi miếng củ dền vào một túi nylon nhỏ, bấm miệng túi nylon
bằng kim bấm rồi nhúng vào nước có nhiệt độ chỉ định trong 10 phút.
Lưu ý: đuổi hết không khí trong túi để miếng củ dền ép sát vào túi nylon.
- Cho mẫu vào ống nghiệm: ngâm các miếng củ dền sau khi xử lý nhiệt vào các ống
nghiệm đã đánh số:
+ Ống 1: cho vào miếng dền đã xử lý ở - 5C.
+ Ống 2: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt (ống chuẩn).
+ Ống 3: cho vào miếng dền đã xử lý ở 40C.
+ Ống 4: cho vào miếng dền đã xử lý ở 50C.
+ Ống 5: cho vào miếng dền đã xử lý ở 70C.
+ Ống 6: cho vào miếng dền đã xử lý ở 100C.
+ Ống 7: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt.
- Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên 15 phút. Sau đó vớt bỏ miếng dền ra, lắc đều,
so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm và so với ống chuẩn.
IV. Kết quả thí nghiệm:

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

Hình 2.2. Màu của ống nghiệm và mẫu sau khi kết thúc thí nghiệm

9
Bảng 2.2. Cường độ màu của từng ống nghiệm sau thí nghiệm
Ống 1 2 3 4 5 6 7
++ + + + +++ ++++ ++++
Cường độ
+
V. Giải thích kết quả thí nghiệm:
Bản chất của sự sai khác cường độ màu của từng ống nghiệm phụ thuộc vào mức
độ bị phá hủy màng tế bào của mẫu vật.
Màng càng bị tổn thương, tức protein trên màng càng bị biến tính, duỗi mạch, tạo
nên các lỗ trống trên màng, các sắc tố sẽ theo đó mà thoát ra ngoài, cường độ màu thu
được càng cao. Xét:
- Ống 1: mẫu được đặt trong nhiệt độ -5C, các phân tử ít bị dao động nhất. Tuy nhiên,
màu lại đậm hơn ống 2, 3, 4. Vì ở dưới 0C, các phân từ nước trong tế bào đã chuyển
thành trạng thái rắn tạo thành các tinh thể hình kim nhọn có hai đầu, đâm thủng màng
tế bào, tinh thể tạo càng nhiều → đâm thủng màng càng nhiều → càng bị tổn thương →
cường độ màu cao.
- Ống 2, 3, 4: tại 3 mức nhiệt độ: phòng, 40C, 50C. Các protein trên màng vẫn còn
bền với nhiệt, chưa bị biến tính và thay đổi cấu trúc không gian → màng tế bào cơ bản
chưa bị tổn thương → Cường độ màu cơ bản tương tự nhau.
- Ống 5: tại mức nhiệt độ 70C, cường độ màu có sự khác biệt rõ rệt so với ống có nhiệt
độ 50C. Tại mức nhiệt này, protein màng đã bị biến tính, lỗ trống trên màng xuất hiện,
sắc tố thoát ra càng nhiều → màu đậm hơn.
- Ống 6: tại mức nhiệt 100C, nhiệt độ càng cao, protein biến tính càng nhiều, số lượng
lỗ trống cũng tăng lên, cường độ màu càng đậm. Tuy nhiên, ở ống này, màu chuyển
sang cam do sắc tố trong củ dền là Betalain không bền nhiệt, nên đã bị phân hủy. Màu
quan sát được là màu của Caroten.
- Ống 7: cồn là dung môi phân cực kém, có khả năng hòa tan các thành phần phân cực
kém hoặc không phân cực trên màng tế bào → tế bào vỡ → toàn bộ các sắc tố thoát ra →
màu đậm nhất. Điều này cũng giải thích được mẫu củ dền (7) teo nhỏ lại (tế bào bên
ngoài, tiếp xúc trực tiếp với cồn nên đã bị vỡ).

10
Bài 3: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
I. Tóm tắt lý thuyết:
Tế bào có chứa một lượng lớn nước, ngoài ra còn có các chất khoáng và các thành
phần hữu cơ như carbohydrate, lipid, protein và các acid nhân.
1. Carbohydrate:
- Tinh bột, glycogen: là dạng carbohydrate dự trữ (tinh bột ở thực vật, glycogen ở động
vật). Chúng có thể được nhận ra nhờ thuốc thử Lugol, thuốc thử này tạo màu xanh tím
với tinh bột hoặc đỏ với glycogen (đối với glycogen cần vài đặc tính khác để phân biệt
với dextrin, sản phẩm trung gian của sự thủy phân tinh bột, ví dụ tính đục của dung dịch
glycogen, sự tạo trầm hiện…). Những carbohydrate này sẽ bị thủy phân thành đường
đơn (monosaccharide) để cung cấp cho các họat động biến dưỡng của tế bào, ví dụ như
khi hột nảy mầm.

Hình 3.1. Cấu trúc tinh bột và Glycogen

- Đường khử: sự xuất hiện của những đường đơn (mang tính khử) sẽ được nhận biết nhờ
dung dịch Fehling: khi được đun nóng trong môi trường kiềm của dung dịch Fehling,
các monosaccharide có mang gốc C=O trong cấu trúc sẽ khử Cu2+ thành Cu+ tạo trầm
hiện đỏ (Cu2O) hay vàng (CuOH).
2. Lipid:
Lipid có trong tế bào ở nhiều dạng: triglyceride (mỡ, dầu), phospholipid,
glycolipid, steroid. Dễ quan sát hơn cả là những giọt dầu trong tế bào của những mô dự
trữ ở thực vật hay ở những hột có chứa dầu (cơm dừa, đậu phộng). Lipid được nhuộm
màu cam bởi thuốc thử Soudan III.
3. Protein:
Được cấu tạo từ những amino acid trùng hợp do liên kết peptide. Protein có thể
được nhận định bởi nhiều lọai thuốc thử do chúng tạo phản ứng màu với sự có mặt của
các amino acid hoặc các amino acid vòng. Liên kết peptide: protein hay những hợp chất
có chứa 2 hay nhiều nhóm peptide (- CONH-) trong môi trường kiềm đậm sẽ tạo với
Cu2+ một phức hợp gọi là biuret-Cu có màu hồng tím đặc trưng (phản ứng Biuret).

11
II. Vật liệu và hóa chất:
Bảng 3.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng
Vật liệu tươi Hóa chất
Khoai tây Thuốc thử Fehling
Đậu xanh ngâm nước Thuốc thử Lugol
Cây mầm đậu xanh (giá) Thuốc thử Soudan III
Đậu trắng ngâm nước NaOH 30%
Sữa tươi CuSO4 5%
Dung dịch lòng trắng trứng
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
1. Tinh bột:
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: nghiền 01 mẫu khoai tây nhỏ với 10 ml nước cất, loại bỏ bã bằng vải lọc. Cho
dịch dưới lọc vào ống nghiệm.
- Ống 2: chứa 10 ml nước cất.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 01 giọt Lugol. Lắc đều. Quan sát và ghi nhận hiện tượng.
2. Đường khử:
- Ly trích đường tan: giã nát 20 cây mầm đậu xanh trong cối. Thêm vào 20 ml nước, cà
đều. Để lắng 10 phút, lọc qua vải lọc. Làm tương tự với 20 hột đậu xanh đã ngâm nước
trong 1 giờ.
- Trắc nghiệm đường khử: Chuẩn bị 3 ống nghiệm
Dịch lọc từ Dịch lọc từ
Ống nghiệm Dd Fehling (ml) Nước cất (ml) cây mầm giá hạt đậu xanh
(ml) (ml)
1 (đối chứng) 3 3 - -
2 3 - 3 -
3 3 - - 3
- Đặt cả 3 ống trong nước sôi 5 phút. Quan sát hiện tượng xảy ra ở các ống nghiệm.
3. Lipid:
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 2 ml nước cất.

12
- Ống 2: chứa 2 ml dầu ăn.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt soudan III. Quan sát hiện tượng ở cả 2 ống nghiệm.
4. Protein:
4.1. Thực vật:
Đặt 01 lát cắt dày hột đậu trắng đã ngâm nước lên lame. Nhỏ 02 giọt CuSO4 và
đậy lại bằng lamelle. Sau 10 phút dở lamelle lên, nhỏ 01 giọt NaOH. Quan sát màu xuất
hiện trên lát cắt.
4.2. Động vật:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.
- Ống 2: chứa 5 ml sữa.
- Ống 3: chứa 5 ml nước cất.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt CuSO4, để yên 5 phút, tiếp theo cho vào 2 giọt NaOH.
Lắc nhẹ. Quan sát sự thay đổi màu sắc.
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng:
1. Tinh bột:
1.1. Kết quả thí nghiệm: Ống nghiệm
chứa tinh bột chuyển sang màu xanh tím.
Nước cất
1.2. Giải thích hiện tượng:
Tinh bột
- Trong khoai tây có chứa tinh bột. Tinh
bột bao gồm amylose có hình dạng vòng
lò xo hay xoắn ốc và amylopectin có
dạng mạch nhánh.

- Dung dịch Lugol là dung dịch Iod 0.3%


trong KI 3%, trong dung dịch tồn tại ion Hình 3.2. Ống tinh bột và nước sau khi nhỏ Lugol

triiodine (I3-) là một ion đa halogen và tồn tại dưới dạng đường thẳng. Phản ứng hình
thành I3- :

13
- Khi ion I3- hòa cùng tinh bột, vì có kích thước và hình dạng phù hợp nên ion I3- mắc
kẹt trong cấu trúc vòng xoắn ốc của amylose tạo phức hợp tinh bột - I3- (hợp chất màu
xanh tím). Sơ đồ quá trình tạo phức hợp tinh bột - I3- :

2. Đường khử:
2.1. Kết quả thí nghiệm:
- Ống 1: Dung dịch chứa nước cất vẫn màu xanh lam.
- Ống 2: Dung dịch chuyển màu vàng cam.
- Ống 3: Dung dịch chuyển màu xanh tím.

Nước cất 1 2 3
Dịch hạt
đậu xanh

Dịch cây mầm giá

Hình 3.3. Kết quả định tính đường khử

2.2. Giải thích hiện tượng:


Phản ứng với thuốc thử Fehling là phản ứng dùng để định tính, xác định sự có mặt của
đường khử trong dung dịch.
- Ống 1: chỉ chứa nước cất, nên khi đun nóng không xảy ra hiện tượng. Vẫn giữ màu
xanh của dung dịch thuốc thử.
- Ống 2: chứa dịch lọc từ cây mầm giá, sau khi đun nóng ống nghiệm chuyển sang màu
vàng cam, đây là kết tủa CuOH, là một trong hai sản phẩm của Cu+ .Việc tạo ra Cu2O
hay CuOH phụ thuộc vào nồng độ, tỉ lệ pha của dung dịch thuốc thử Fehling ban đầu.

14
→ Dịch lọc chứa đường có tính khử. Sự tồn tại của đường khử trong dịch lọc cây mầm
giá có thể giải thích bởi: Trong quá trình nảy mầm, polysacharide có trong hạt sẽ được
enzyme thủy phân thành monosacharide, cung cấp cho các hoạt động biến dưỡng của tế
bào.

- Ống 3: chứa dịch lọc từ hạt đậu xanh, ống chuyển sang màu xanh tím.

Tương tự mầm giá, ống chứa hạt đậu xanh cũng chứa đường khử nhưng khá ít, do khi
ngâm nước trong thời gian 1 giờ, tức ta kích hoạt trạng thái nảy mầm, phá miên trạng
của hạt → quá trình phân cách tinh bột của enzyme chỉ mới vừa xảy ra, dịch chiết chủ
yếu chứa tinh bột → vẫn kết tủa với Fehling, lượng kết tủa rất ít → khó quan sát một
cách rõ ràng.

Mặt khác, trong dịch chiết hạt đậu xanh còn có các thành phần khác như thành phần tế
bào, enzyme,... bản chất là protein. Mà trong dung dịch Fehling có Kali natri tartrat,
NaOH, CuSO4 - thành phần của phản ứng Biuret (phản ứng kiểm tra protein) → dung
dịch chuyển màu tím.

3. Lipid:
3.1. Kết quả thí nghiệm: Ống nghiệm chứa dầu ăn khi nhỏ Soudan III → dung dịch
chuyển sang màu nâu đỏ.

2 1
Dầu ăn
Nước cất

Hình 3.4. Kết quả định tính Lipid

15
3.2. Giải thích hiện tượng:
- Ống 1: thuốc thử Soudan III không phản ứng với nước, ống có màu đỏ cam của thuốc
thử.
- Ống 2: dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ, chứng tỏ sự hiện diện của lipid trong ống
nghiệm.
4. Protein:
4.1. Protein thực vật:
4.1.1. Kết quả thí nghiệm: Xuất hiện màu xanh tím
trên bề mặt cắt của hạt đậu trắng.
4.1.2. Giải thích hiện tượng:
Bề mặt cắt hạt đậu chuyển sang màu xanh tím, chứng
tỏ phản ứng màu biuret đã xảy ra → chứng minh sự
tồn tại protein trong hạt đậu.
Những vị trí không cắt không đổi màu, do lớp cutin Hình 3.5. Hạt đậu sau thí nghiệm
bao bọc bên ngoài khá dày → CuSO4 không ngấm
được vào tế bào → không tiếp xúc được protein → không xảy ra phản ứng Biuret.
Đây là phản ứng định tính.
4.2. Protein động vật:
4.2.1. Kết quả thí nghiệm:
- Ống 1: chứa dịch lòng trắng trứng có màu tím đậm.
- Ống 2: chứa sữa, có màu tím nhạt.
- Ống 3: chứa nước cất, dung dịch có màu xanh lam.

16
1 2 3
Dịch lòng trắng trứng
Nước cất

Sữa

Hình 3.6. Kết quả thí nghiệm Protein động vật


4.2.2. Giải thích hiện tượng:
Đây là phản ứng bán định lượng, vừa để nhận biết sự tồn tại của protein trong các mẫu
vừa quan tâm đến mẫu nào có nhiều protein.
- Ống 3: dung dịch vẫn màu xanh lam → nước không phản ứng màu biuret.
- Ống 1, 2: dung dịch chuyển sang màu tím, chứng tỏ phản ứng màu biuret đã xảy ra
→ mẫu có protein. Tuy nhiên, ống nghiệm chứa lòng trắng trứng có màu tím đậm hơn
→ protein trong ống chứa dịch lòng trắng trứng nhiều hơn trong ống chứa sữa.

17
Bài 4: ENZYME
I. Tóm tắt lý thuyết:
Tất cả các phản ứng xảy ra trong tế bào, dù thuộc quá trình tổng hợp hay quá trình
thoái biến, đều được xúc tác bởi một nhóm hợp chất gọi là enzyme với vai trò chính là
tăng vận tốc phản ứng. Các enzyme đều có bản chất protein, do đó những yếu tố như
nhiệt độ cao, acid hay kiềm mạnh, dung môi hữu cơ, các kim loại nặng... có tác dụng
làm biến tính protein khiến cho enzyme mất hoạt tính. Phản ứng enzyme chịu ảnh hưởng
nhiều yếu tố như: nồng độ enzyme, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, pH...
Cơ chế hoạt động của enzyme: Gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn thứ nhất: Enzyme kết hợp với cơ chất bằng liên kết yếu tạo thành phức hợp
Enzyme - Cơ chất (ES) không bền nhờ hình thành nhiều liên kết đặc biệt là liên kết
hydrogen. Sự liên kết này làm thay đổi cấu hình không gian của cơ chất làm thay đổi
động năng cũng như thế năng, kết quả là làm cho phân tử cơ chất trở nên linh hoạt hơn,
nhờ đó tham gia phản ứng dễ dàng.
- Giai đoạn thứ hai: Xảy ra sự biến đổi cơ chất dẫn tới sự kéo căng và phá vỡ các liên
kết đồng hóa trị tham gia phản ứng.
- Giai đoạn thứ ba: Enzyme xúc tác lên cơ chất tạo thành sản phẩm, còn enzyme được
giải phóng ra dưới dạng tự do.

Hình 4.1. Cơ chế hoạt động (xúc tác) của enzyme

Amylase trong hạt nảy mầm là enzyme xúc tác phản ứng thủy phân tinh bột thành
glucose:
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
Để chứng minh hoạt tính amylase, người ta thường dùng chất chỉ thị là thuốc thử
Lugol. Thuốc thử này tạo màu xanh tím với tinh bột.

18
II. Vật liệu và hóa chất:
Bảng 4.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng
Vật liệu tươi Hóa chất
Đậu xanh lên mầm Dd tinh bột 0,2%
Thuốc thử Lugol
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
1. Ly trích amylase:
Giã nát 20 hạt đậu xanh lên mầm, thêm vào 20 ml nước, dùng chày cà đều trong
cối. Lọc, chứa trong ống nghiệm. Chất lọc chứa enzyme amylase.
2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ trên hoạt tính amylase.
Chuẩn bị 4 ống nghiệm ghi số 1, 2, 3, 4. Cho vào mỗi ống nghiệm 1 ml dung dịch
tinh bột.
Xử lý nhiệt:
- Ống 1: nước đá tan (khoảng 5°C).
- Ống 2: nhiệt độ phòng (khoảng 30°C).
- Ống 3: nước 50°C
- Ống 4: nước sôi (100°C).
Sau 10 phút, thêm vào mỗi ống 1 ml dung dịch có chứa amylase trong khi vẫn tiếp tục
để các ống ở nhiệt độ thí nghiệm trong 15 phút. Sau đó, lấy các ống nghiệm để vào giá
(lưu ý: đặt ống 4 vào 1 ly nước để làm nguội). Dùng thuốc thử Lugol (1 giọt) trắc nghiệm
sự có mặt của tinh bột trong các ống nghiệm.
Lưu ý: Thuốc thử Lugol được nhỏ vào các ống nghiệm CÙNG LÚC. Lắc đều và đọc
kết quả NGAY LẬP TỨC.
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng:
1. Kết quả thí nghiệm:

1 2 3 4

Hình 4.2. Ống nghiệm chứa amylase và tinh bột sau xử lý nhiệt
19
Bảng 4.2. Cường độ màu của từng ống nghiệm sau thí nghiệm
Ống 1 2 3 4
Cường độ +++ ++ + ++++

2. Giải thích hiện tượng:


Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt tính của enzyme. Tốc độ phản ứng của
enzyme tăng khi nhiệt độ tăng. Tốc độ phản ứng của enzyme không phải lúc nào cũng
tỉ lệ thuận với nhiệt độ phản ứng. Tốc độ phản ứng chỉ tăng đến một giới hạn nhiệt độ
nhất định. Vượt quá nhiệt độ đó, tốc độ phản ứng của enzyme sẽ giảm và làm enzyme
vô hoạt. Nhiệt độ tương ứng với tốc độ phản ứng cao nhất gọi là nhiệt độ tối ưu.

Hình 4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt độ enzyme amylase

Giải thích sự tạo thành màu xanh tím: Dung dịch Lugol là dung dịch Iod 0,3% trong
KI 3%, trong dung dịch tồn tại ion triiodine (I3-) là một ion đa halogen và tồn tại dưới
dạng đường thẳng. Khi ion I3- hòa cùng tinh bột, vì có kích thước và hình dạng phù hợp
nên ion I3- mắc kẹt trong cấu trúc vòng xoắn ốc của amylose tạo phức hợp tinh bột - I3-
(hợp chất màu xanh tím).
- Ở 5C: enzyme ít hoạt động, tinh bột rất ít bị thủy phân nên khi thêm thuốc thử Lugol
dung dịch xuất hiện màu xanh tím.
- Ở 30C: hoạt tính của enzyme tăng mạnh, tinh bột bị thủy phân nhiều hơn nên khi có
thêm thuốc thử Lugol màu của dung dịch nhạt hơn rất nhiều so với ống 1, 4.
- Ở 50C: là nhiệt độ tối ưu cho enzyme hoạt động mạnh nhất, tinh bột bị thủy phân gần
như hoàn toàn nên khi thêm thuốc thử Lugol dung dịch có màu rất nhạt.
- Ở 100C: enzyme bị biến tính dẫn đến thay đổi cấu trúc → bất hoạt → không thể liên
kết với cơ chất → tinh bột hầu như không bị thủy phân nên khi thêm thuốc thử Lugol
dung dịch có màu xanh tím đậm.

20
Bài 5: HÔ HẤP
I. Tóm tắt lý thuyết:
1. Hô hấp hiếu khí:
Trong điều kiện hiếu khí, glucose được oxy hoá hoàn toàn thành CO2, nước, năng
lượng dưới dạng ATP đồng thời toả nhiệt.
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + ATP
Cơ chất trong hoạt động hô hấp ngoài hydrate carbon còn có protein, lipid hay acid
hữu cơ. Sự thoát khí CO2 trong hoạt động hô hấp được chứng minh qua khả năng hấp
thu CO2 của KOH hay sự kết hợp giữa CO2 với Ba(OH)2 để tạo tủa BaCO3.
2. Hô hấp kỵ khí (hoạt động lên men):
Trong điều kiện thiếu hụt oxy, tế bào nấm men và tế bào thực vật thực hiện hoạt
động lên men, đó là sự chuyển hóa glucose thành rượu ethylic, CO2, nước và một lượng
nhỏ năng lượng dưới dạng ATP.
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
II. Vật liệu và hóa chất:
Bảng 5.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng
Vật liệu tươi Hóa chất
Đậu xanh lên mầm Saccharose 30%
Nấm men Ba(OH)2 bão hòa
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
1. Hô hấp hiếu khí:
Cho vào erlen một nắm tay hạt đậu xanh nảy mầm. Đậy nút cao su có mang ống
thủy tinh và phễu. Bít kín đầu còn lại của ống thủy tinh hình chữ U và phễu bằng bông
gòn thấm nước để CO2 không thoát ra ngoài. Để yên hệ thống trong 90 phút. Sau thời
gian trên, bỏ bông gòn và nhanh chóng cho đầu ống thủy tinh vào ngập trong ống nghiệm
có chứa Ba(OH)2. Để quan sát nhanh hơn có thể đổ nước vào erlen qua phễu thủy tinh
để đẩy khí CO2 từ erlen sang ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.
2. Hô hấp kỵ khí:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml nước cất.
- Ống 2: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml canh trường nấm men.
- Ống 3: 5 ml nước cất và 5 ml canh trường nấm men.
Dùng bóng bóng cao su đậy kín miệng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng sau 90 phút.

21
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng:
1. Hô hấp hiếu khí:
1.1. Kết quả thí nghiệm:
- Ống nghiệm bị vẩn đục.
1.2. Giải thích hiện tượng:
- Trong điều kiện đủ khí oxy, quá trình hô hấp hiếu khí
xảy ra, một trong những sản phẩm của quá trình là khí
CO2.
- Khi sục khí CO2 sinh ra từ quá trình hô hấp hiếu khí
vào dung dịch Ba(OH)2 tạo thành kết tủa trắng (BaCO3)
trong ống nghiệm.
- Tuy nghiệm, do nhóm sử dụng khá nhiều dung dịch
Ba(OH)2 nên khi cắm vào ống khí dẫn ngập sâu trong
ống nghiệm → BaCO3 kết tủa trong lòng ống dẫn khí.
2. Hô hấp kị khí:
2.1. Kết quả thí nghiệm: Hình 5.1. Kết quả thí nghiệm
- Ống 1: Không có hiện tượng xảy ra, bong bóng không
căng.
- Ống 2: Bong bóng căng lên.
- Ống 3: Bong bóng căng rất ít, có ít khí xuất hiện trong
bong bóng.
2.2. Giải thích hiện tượng:
1 2 3
Trong điều kiện không có O2, các vi sinh vật sẽ tiến hành
hô hấp kị khí để tạo năng lượng.
- Phương trình tổng quát:
C6H12O6 + 2(P) + 2ADP → 2C2H5OH + 2CO2 + 2ATP
- Ống 1: chứa saccharose và nước cất, tuy có nguyên liệu
cho hoạt động hô hấp nhưng không cho đối tượng thực
hiện quá trình hô hấp nên hô hấp không diễn ra, không
tạo ra bọt khí.
- Ống 2: chứa nấm men và saccharose, về lý thuyết đủ Hình 5.2. Kết quả thí nghiệm
các yếu tố để thực hiện quá trình hô hấp kỵ khí, nấm men
lơ lửng trong dung dịch thực hiện hô hấp mạnh mẽ tạo ra nhiều bọt khí CO2, làm bong
bóng căng lên, khi tháo bong bóng ra, ngửi ở bong bóng thấy có mùi rượu nhẹ → xảy ra

22
quá trình lên men. Tuy nhiên, lượng khí thực tế sinh ra không nhiều rất có thể nguyên
nhân đến từ canh trường nấm men.
- Ống 3: chứa đối tượng thực hiện quá trình hô hấp nhưng không cho nguyên liệu hô
hấp. Về nguyên tắc sẽ không xảy ra quá trình hô hấp. Tuy nhiên, nấm men là tế bào sống
và có dự trữ dinh dưỡng trong tế bào, sẽ lấy dinh dưỡng để hô hấp và duy trình hoạt
động sống. Nhưng lượng dinh dưỡng dự trữ ít → hô hấp yếu → ít khí.

23
Bài 6: QUANG HỢP
I. Tóm tắt lý thuyết:
Thực vật xanh (thực vật quang tự dưỡng) có khả năng sử dụng năng lượng ánh
sáng mặt trời để tạo những chất hữu cơ giàu năng lượng qua cơ chế quang hợp. Khả
năng quang hợp tùy thuộc vào sự có mặt của một sắc tố đặc biệt, diệp lục tố, chứa trong
một loại bào quan có cấu trúc tinh vi dành riêng cho chức năng quang hợp, đó là lục lạp.
Phản ứng tổng quát của quang hợp:

Cường độ quang hợp phụ thuộc vào cường độ của ánh sáng và bản chất của ánh
sáng (bước sóng của ánh sáng). Màu xanh của lá cây là do một hỗn hợp sắc tố gồm diệp
lục tố a, diệp lục tố b và carotenoid (beta caroten, xanthophyll…). Các thành phần này
có thể phân tích được bằng phương pháp sắc ký, trên cột hoặc trên giấy.
Phương pháp sắc ký:
- Sắc ký là quá trình tách liên tục từng vi phân hỗn hợp các chất do sự phân bố
không đồng đều của chúng giữa pha tĩnh và pha động đi xuyên qua pha tĩnh.
- Nguyên tắc chung của mọi phương pháp sắc ký là dựa trên sự phân bố các chất
giữa hai pha: một pha thường cố định gọi là pha tĩnh (stationary phase) và một pha
chuyển động gọi là pha động (mobile phase).
Nguyên tắc của phương pháp sắc ký giấy:
- Phương pháp này dựa vào độ hòa tan khác nhau của các chất trong một hỗn hợp
đối với dung môi. Một loại giấy thấm đặc biệt được dùng làm nền pha cố định, pha này
gồm nước của không khí hoặc nước trong dung môi di chuyển do các phân tử cellulose
trong giấy giữ lại. Dung môi di chuyển là một dung môi không hòa tan trong nước.
- Hỗn hợp sắc tố được đặt trên giấy thấm thành vệt hay một chấm, gọi là đường
gốc, hay điểm gốc. Dung môi di chuyển sẽ đi qua điểm đó đồng thời lôi theo các sắc tố.
Sắc tố nào dễ hòa tan trong dung môi sẽ được lôi đi xa điểm gốc hơn các sắc tố dễ hòa
tan trong nước. Vị trí của các sắc tố trên giấy (hay trên cột) sắc ký được biểu thị bằng
trị số Rf.
Đoạn đường di chuyển của chất
Rf =
Đoạn đường di chuyển của dung môi
II. Vật liệu và hóa chất:
Bảng 6.1. Vật liệu và hóa chất cần dùng
Vật liệu tươi Hóa chất
Lá tươi Acetone

24
Cây thủy sinh (rong) Ba(OH)2 bão hòa
Nhánh cây nhỏ Benzen
Ether dầu hỏa
III. Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
1. Phân tích thành phần sắc tố lá cây bằng phương pháp sắc ký:
1.1. Ly trích sắc tố:
Giã 3g lá xanh trong một cối sạch và khô. Thêm vào 20 ml acetone, cà đều. Lọc
qua giấy lọc, dịch lọc hứng vào một ống nghiệm sạch và khô, đậy nút kín. Quan sát màu
của dung dịch dưới ánh sáng truyền suốt và ánh sáng phản xạ.
1.2. Sắc ký:
- Chuẩn bị giấy sắc ký, thực hiện đường gốc:
+ Cắt một mẫu giấy sắc ký 10 x 10 cm. Dùng bút chì kẻ nhẹ một đường thẳng song song
một cạnh cách bìa khoảng 1 cm. Cuốn tờ giấy thành ống, giữ bằng 2 kim bấm ở hai đầu
ống, 2 mép giấy không chồng lên nhau.
+ Đổ dung dịch sắc tố trích ly ở trên vào hộp petri. Đặt đầu ống giấy có đường vạch bút
chì vào dung dịch. Do mao dẫn, dịch sắc tố thấm lên thành ống giấy. Khi dịch sắc tố vừa
chạm vạch bút chì, lập tức lấy ra, sấy khô bằng máy sắy tóc hoặc đặt trước quạt máy.
Khi vệt sắc tố đã thật khô, lại nhúng đầu ống giấy vào dung dịch sắc tố trong đĩa Petri,
đợi đến khi mực sắc tố ngấm chạm vạch bút chì, lấy ra sấy khô lại. Cho đầu ống giấy
tẩm sắc tố như vậy tổng cộng 5 lần. Sau khi lần tẩm cuối cùng đã khô hẳn, ta có “đường
gốc (vạch gốc)” của tờ sắc ký chứa hỗn hợp cần phân tích.
- Triển khai sắc ký:
+ Dung môi di chuyển: chuẩn bị 30 ml dung môi di chuyển ether dầu hỏa và benzene
(9:1). Cho dung môi này vào một đĩa Petri.
+ Đặt ống giấy sắc ký (với đường gốc thật khô) vào đĩa Petri chứa dung môi di chuyển,
mặt thoáng của dung môi phải thấp hơn vạch bút chì (giới hạn trên của đường gốc) vài
mm. Dùng ly thủy tinh úp kín toàn bộ đĩa dung môi và ống sắc ký để tạo một khí quyển
bên trong bão hòa dung môi.
+ Do mao quản, dung môi ngấm lên dần trên tờ sắc ký. Đợi đến khi dung môi ngấm lên
đến cách cạnh của tờ giấy khoảng 2 cm thì lấy tờ giấy ra, đánh dấu vị trí mức ngấm của
dung môi và sấy khô. Đánh số “vạch gốc” là 0, vạch dung môi cao nhất là 10. Chia
khoảng di chuyển của dung môi thành 10 băng, đánh số băng từ 1 đến 10. Xác định vị
trí từng loại sắc tố đã tách rời nhau trên tờ sắc ký. Tính Rf.

25
2. Chứng minh hoạt động quang hợp thải khí O2:
- Úp ngược một cái phễu trên vài cọng rong trong một chậu nước (lưu ý: mặt cắt của
cọng rong hướng về cuống phễu). Úp lên cuống phễu một ống nghiệm nhỏ chứa đầy
nước.
- Đặt hệ thống dưới ánh sáng mặt trời hoặc nguồn sáng mạnh. Quan sát sự thoát bọt khí
từ vết cắt của cọng rong.
- Sau 45 phút, lấy ngón tay bịt miệng ống nghiệm, dốc ngược lên và đưa một đầu diêm
gần tàn đến miệng ống nghiệm. Ghi nhận hiện tượng.
3. Chứng minh quang hợp sử dụng CO2:
- Chuẩn bị 2 chai thủy tinh đánh số 1 và 2.
3.1. Thổi khí từ miệng vào 2 chai, đậy kín bằng nắp cao su.
- Chai 1: Dùng kim tiêm bơm 10 ml dung dịch Ba(OH)2 bão hòa. Lắc nhẹ.
- Chai 2: Dùng kim tiêm bơm 10 ml nước cất. Lắc nhẹ.
Quan sát và ghi nhận hiện tượng ở cả hai chai.
3.2. Cho vào chai số 2 một nhánh cây còn tươi.
Thổi vào cả 2 chai rồi đậy kín nắp. Để cả 2 chai dưới nguồn sáng mạnh. Sau 90 phút,
dùng kim tiêm bơm vào mỗi chai 10 ml dung dịch Ba(OH)2 bão hòa. Lắc nhẹ. Quan sát
và ghi nhận hiện tượng ở cả hai chai.
IV. Kết quả thí nghiệm và giải thích hiện tượng:
1. Phân tích thành phần sắc tố lá cây bằng phương pháp sắc ký:
1.1. Ly trích sắc tố:
1.1.1. Kết quả thí nghiệm:

Ánh sáng truyền suốt Ánh sáng phản xạ

Hình 6.1. Quan sát dịch trích dưới ánh sáng

26
1.1.2. Giải thích hiện tượng:
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau. Tất cả các sắc tố sinh
học đều hấp thu một cách chọn lọc các bước sóng ánh sáng nhất định trong khi phản xạ
các bước sóng khác. Phần ánh sáng mà bị hấp thu có thể được sử dụng bởi thực vật để
cung cấp năng lượng cho các phản ứng hóa học, trong khi các bước sóng ánh sáng bị
phản xạ sẽ quyết định màu nào của sắc tố mà xuất hiện trước mắt.
- Chlorophyll: trong quang phổ hấp thu của diệp lục có hai vùng ánh sáng mà diệp lục
hấp thụ mạnh nhất. Đó là vùng ánh sáng đỏ và vùng ánh sáng xanh tím. Ánh sáng xanh
lá cây không được diệp lục hấp thụ mà phản xạ lại toàn bộ nên ta có thể quan sát được
màu xanh lá dưới ánh sáng truyền suốt.
- Carotenoid: là sắc tố phụ, phản xạ ánh sáng màu đỏ, cam,... nên dưới ánh sáng phản
xạ có các bước sóng phù hợp với vùng hấp thụ của caratenoid ta quan sát được màu đỏ,
một chút cam phản xạ.
1.2. Sắc ký:
1.2.1. Kết quả thí nghiệm:

Caroten

Xanthophyll
Chlorophyll b
Chlorophyll a

Hình 6.2. Bảng sắc ký giấy

27
Bảng 6.2. Giá trị Rf của các chất trong lá xanh
Sắc tố Vệt màu Rf
Caroten Vàng cam 0,98
Xanthophyll Vàng 0,43
Chlorophyll a Xanh lá 0,21
Chlorophyll b Xanh vàng 0,14
1.2.2. Giải thích hiện tượng:
Ta có mức độ phân cực của carotene < xanthophyll < chlorophyll a < chlorophyll
b nên mức độ tan trong dung môi ether dầu hỏa + benzene sẽ có thứ tự là carotene >
xanthophyll > chlorophyll a > chlorophyll b (dung môi không phân cực thì chất càng ít
phân cực càng tan tốt). Nguyên tắc của phương pháp sắc ký là “Sắc tố nào dễ hòa tan
trong dung môi sẽ được lôi đi xa điểm gốc hơn các sắc tố dễ hòa tan trong nước” do vậy
ta có được kết quả đi dưới lên sẽ là các sắc tố chlorophyll b → chlorophyll a →
xanthophyll → carotene.
2. Chứng minh hoạt động quang hợp thải O2:
2.1. Kết quả thí nghiệm:

Hình 6.3. Bọt khí trong đáy ống nghiệm

- Xuất hiện bọt khí dưới đáy ống nghiệm, có những giọt khí nhỏ li ti di chuyển dần về
giọt khí lớn.
2.2. Giải thích hiện tượng:
- Trong điều kiện ánh sáng đầy đủ và sự có mặt của sắc tố quang hợp, cây thủy sinh
(rong) thực hiện quá trình quang hợp, sản phẩm của quang hợp có chứa khí O2.

28
3. Chứng minh hoạt động quang hợp sử dụng CO2:
3.1. Thổi khí từ miệng vào 2 chai, đậy kín bằng nắp cao su.
3.1.1. Kết quả thí nghiệm:

1 2

Hình 6.4. Chai 1 bị vẩn đục và chai 2 không xảy ra hiện tượng

3.1.2. Giải thích hiện tượng:


- Chai 1: chứa khí CO2, sau khi bơm Ba(OH)2, phản ứng giữa 2 chất sẽ xảy ra theo
phương trình bên dưới tạo kết tủa BaCO3.
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
- Chai 2: H2CO3 là một axit yếu và không bền (sau khi tạo thành sẽ phân hủy ngay thành
CO2 và H2O) nên trong khí nghiệm không quan sát thấy hiện tượng gì.
CO2 + H2O ↔ H2CO3
3.2. Cho vào chai số 2 một nhánh cây còn tươi.
3.2.1. Kết quả thí nghiệm:

2 1

Hình 6.5. Kết quả chai 2 vẩn đục ít hơn chai 1

29
3.2.2. Giải thích hiện tượng:
- Chai 1: toàn bộ CO2 trong chai phản ứng hoàn toàn với Ba(OH)2 → BaCO3 sinh ra
nhiều → vẩn trắng đục.
- Chai 2: trong chai 2 chứa nhánh cây nhỏ, dưới điều kiện ánh sáng và có sự hiện diện
của sắc tố quang hợp → nhánh cây thực hiện quá trình quang hợp → sử dụng CO2 trong
chai làm nguồn nguyên liệu → lượng CO2 còn lại trong chai thấp → lượng kết tủa BaCO3
thấp → không vẩn đục bằng chai 1.

Tài liệu tham khảo


1. Bài giảng Thí nghiệm Sinh học đại cương.
2. Co nguyên sinh. Truy cập:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Co_nguy%C3%AAn_sinh#
3. Enzyme. Truy cập: https://vi.wikipedia.org/wiki/Enzym
4. Hô hấp ở thực vật. Truy cập: https://lize.vn/tom-tat-ly-thuyet-sinh-hoc-11-bai-
12-ho-hap-o-thuc-vat-lize-vn/
5. Kính hiển vi quang học - Cấu tạo và cách sử dụng. Truy cập:
https://tincay.com/kinh-hien-vi-quang-hoc-cau-tao-va-cach-su-dung/
6. Màng tế bào. Truy cập:
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A0ng_t%E1%BA%BF_b%C3%A0o
7. Quang hợp ở thực vật. Truy cập: https://vietjack.com/giai-bai-tap-sinh-hoc-
11/ly-thuyet-quang-hop-o-thuc-vat.jsp
8. Saccharomyces cerevisiae. Truy cập:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saccharomyces_cerevisiae
9. Trần Bích Lam, Tôn Nữ Minh Nguyệt, Đinh Trần Nhật Thu. (2013). Thí nghiệm
hóa sinh thực phẩm. Nxb ĐHQG-HCM.

30

You might also like