Lv CAO THỊ DIỆP ANH 17 10

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 112

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


--------🙞🙞🕮🙜🙜--------

CAO THỊ DIỆP ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Doanh nghiệp


Mã ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh
Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Cao Thị Diệp Anh

i
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới
TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh - Giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi có
thể hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn đến Quý Thầy Cô tại Viện Đào Tạo Sau Đại Học
trong Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền thụ cho tôi những kiến thức
bổ ích và ứng dụng cao trong suốt thời gian học tập và trong quá trình làm đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, các bạn đồng
nghiệp, gia đình, bạn bè và doanh nghiệp đã hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài này không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các
giảng viên, các nhà quản lý và các đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn thiện
nghiên cứu của mình.

Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN.............................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................4
1.1 Các vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh...........................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh............................................................4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh................................................................................7
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh..................................................................9
1.2 Các vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................13
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................13
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................17
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................................21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM...........................25
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam...25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................25
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam.......................................................................................30
2.2.1. Phân tích NLCT của công ty theo các nguồn lực...................................30
2.2.2. Phân tích và so sánh NLCT của công ty với đối thủ cạnh tranh..............37
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam.....................................................41
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................41
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp........................................................46
2.4 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam.......................................................................................48
2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................48
2.4.2. Hạn chế....................................................................................................49
2.4.3 Nguyên nhân.............................................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM........51
3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam......................................................................51
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam...............................................................................................51
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam...............................................................................................54
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam......................................................................61
3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực sản phẩm và dịch vụ của Công ty.......61
3.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty..........................69
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty.......................71
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và các bộ phận
phòng ban...........................................................................................................73
3.2.5. Các giải pháp nâng cao năng lực marketing và phát triển thương hiệu...76
3.3 Kiến nghị........................................................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................78
DANH MỤC THAM KHẢO..................................................................................79
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................4
1.1 Các vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh...........................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh............................................................4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh................................................................................7
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh..................................................................9
1.2 Các vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................13
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................13
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................17
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................................21
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM...........................25
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt
Nam.......................................................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.......................................25
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam.......................................................................................30
2.2.1. Phân tích NLCT của công ty theo các nguồn lực...................................30
2.2.2. Phân tích và so sánh NLCT của công ty với đối thủ cạnh tranh..............37
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam.....................................................41
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................41
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp........................................................46
2.4 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam.......................................................................................48
2.4.1. Kết quả đạt được......................................................................................48
2.4.2. Hạn chế....................................................................................................49
2.4.3 Nguyên nhân.............................................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM........51
3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam......................................................................51
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam...............................................................................................51
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam...............................................................................................55
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam......................................................................62
3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực sản phẩm và dịch vụ của Công ty.......62
3.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty..........................70
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty.......................72
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và các bộ phận
phòng ban...........................................................................................................74
3.2.5. Các giải pháp nâng cao năng lực marketing và phát triển thương hiệu...77
3.3 Kiến nghị........................................................................................................78
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC THAM KHẢO..................................................................................80
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Tên tiếng Việt

1 Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2 KHCN Khoa học Công nghệ

3 NLCT Năng lực cạnh tranh

4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

5 WTO Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Tnhh Phúc Lợi Động Vật Cda
Animal Việt Nam............................................................................252526
Bảng 2.2: Doanh số thuốc thú y của các công ty dẫn đầu ngành thú y............303031
Bảng 2.3.Năng lực tài chính công ty.................................................................313132
Bảng 2.4: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2021 - 2022......................323233
Bảng 2.5: Tình hình máy móc thiết bị chính của Công ty TNHH Phúc Lợi Động
Vật CDA Animal Việt Nam (Năm 2022)........................................353536
Bảng 2.6: So sánh giá bán của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal
Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh (thời điểm so sánh là tháng 6/2022)
.........................................................................................................404041
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam (2021- 2023)......................................................575759

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty...................................................................262627


8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------🙞🙞🕮🙜🙜--------

CAO THỊ DIỆP ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Doanh nghiệp


Mã ngành: 8340101

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2023
i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tính cấp thiết của đề tài:


Cùng với sự phát triển chung của các ngành kinh tế quốc dân, ngành
công nghiệp sản xuất thuốc thú y đã dần khẳng định được vị thế của mình, từ
chỗ nhập khẩu hầu hết các sản phẩm thuốc thú y, đến nay chúng ta đã chủ
động sản xuất được gần đủ các chủng loại thuốc, chế phẩm sinh học dùng cho
vật nuôi. Hiện nay sản phẩm nhập khẩu chỉ chiếm 20%, sản xuất trong nước
chiếm trên 80% nhu cầu thuốc chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Đến tháng 5
năm 2022, trên toàn quốc đã có trên 90 doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y
với đủ các quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của mình, Công ty
TNHH Phúc Lợi động vật CDA Animal VN đã đạt được những kết quả rất
đáng khích lệ, đặc biệt là trong năm 2021 đã đứng vững trước sự ảnh hưởng
của cuộc suy thoái toàn cầu đã và đang diễn ra. Là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y lâu năm nên Công ty có mối quan hệ với rất nhiều khách
hàng, nhà cung cấp và phải cạnh tranh với các công ty khác cùng sản xuất và
kinh doanh thuốc thú y trên thị trường. Chính vì vậy, việc Công ty TNHH
Phúc Lợi động vật CDA Animal VN phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty lên là một điều không thể tránh khỏi. Công ty nào cũng vậy, muốn
tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh và cạnh tranh như thế nào cho hiệu
quả nhất mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất
phát từ đặc điểm đó cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc lợi động vật
CDA Animal Việt Nam”
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề
về lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty
ii

- Về phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
TNHH Phúc Lợi động vật CDA Animal VN qua 2 năm 2021 - 2022.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần phụ lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH


TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

Các vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh


Khái niệm và phân loại cạnh tranh
Mặc dù được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có nhiều định
nghĩa khác nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải thích trên,
trong khoa học kinh tế cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng. Cạnh tranh có thể xuất hiện giữa những người bán hàng và
cũng có thể xuất hiện giữa những người mua hàng nhưng cạnh tranh giữa
những người bán hàng là phổ biến.
 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh quốc gia.
iii

Cạnh tranh giữa người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất với nhau.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau.
Cạnh tranh giữa người mua/ doanh nghiệp mua với người bán/ doanh
nghiệp bán.
Xét theo mức độ cạnh tranh.
Vai trò của cạnh tranh
Thứ nhất, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kĩ thuật mới,
cải tiến công nghệ nhằm kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và làm
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ tư, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cũng như các quốc gia phải sử
dụng các nguồn lực đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhất.
Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần trước các đối thủ
cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
Các vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn khẳng định, tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam đang bước sang một giai đoạn mới sâu rộng hơn. Các liên kết kinh
iv

tế đa tầng nấc này với luật chơi mới và mức độ mở cửa thị trường sâu rộng
vừa tạo ra không gian phát triển mới, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn phải
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp. Hội
nhập kinh tế càng sâu, sân chơi càng rộng thì cạnh tranh càng quyết liệt, do đó
nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ
hết đối với cả nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Tiêu chí thị phần
 Năng lực tài chính
 Chất lượng lao động
 Tiêu chí thành phần thiết bị
 Năng lực marketing và phát triển nhãn hiệu sản phẩm
Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập.
Thứ hai, nâng cao NLCT của doanh nghiệp là nhân tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường và trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, nâng cao NLCT của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG


TY TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM

Tổng quan về Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty


Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam
Phân tích NLCT của công ty theo các nguồn lực
Thị phần của công ty CDA
Mặc dù bị nhiều đối thủ cạnh tranh, song mặc dù chỉ trong 2 năm từ 2021
- 2022, CDA đã chứng minh, giữ vững thị phần tại miền Bắc. Nhờ luôn giữ
vững được thị phần tại các thị trường truyền thống, CDA đã mạnh dạn đầu tư,
mở rộng sản xuất, phát huy những tiềm năng, thế mạnh sẵn có để mở rộng thị
phần ở các thị trường tiềm năng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
vi

Năng lực tài chính


+ Về tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ : Bảng kết quả kinh doanh từ năm
2021 - 2022 cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận so với tổng số vốn điều lệ của
doanh nghiệp luôn tăng qua các năm.
+ Về doanh thu: Qua số liệu của 2 năm 2021 và 2022 nhìn chung tình
hình về doanh thu của Công ty rất tốt, có mức tăng trưởng cao. Năm 2021
tăng 33% tỷ đồng.
+ Về lợi nhuận: lợi nhuận của Công ty cũng có mức tăng trưởng rất ấn
tượng thông qua mức tăng của năm 2021 là 29,1% và năm 2022 tăng 17,4%
so với năm 2021.
Chất lượng lao động
Số lượng lao động trong năm 2022 có sự thay đổi đáng kể, cụ thể năm
2022 so với năm 2021 tăng 15 lao động . Về cơ cấu lao động theo giới tính
trong năm 2021 tỷ lệ lao động nữ chiếm trên 63% cho thấy sự mất cân đối
trong khâu tuyển dụng lao động.
Công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị
Trong những năm qua, Công ty đã có những đổi mới, đầu tư nhiều dây
chuyền công nghệ sản xuất tương đối hiện đại được chuyển giao từ các nước
công nghệ phát triển, đạt tiêu chuẩn GMP. Đây là thế mạnh của Công ty do có
sẵn tiềm lực về tài chính nên Công ty đã đầu tư được một hệ thống máy móc
hiện đại phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
Tiêu chí marketing và phát triển nhãn hiệu sản phẩm
Tên thương hiệu của CDA lấy theo tên viết tắt của từ tên người sáng
lập thương hiệu và là chủ đầu tư toàn phần là Cao Diệp Anh. CDA là tên giao
dịch của Công ty được giữ nguyên từ khi mới thành lập đến nay để tạo nên
thương hiệu cho sản phẩm của Công ty.
Phân tích và so sánh NLCT của công ty với đối thủ cạnh tranh
vii

Về lao động
So với APA thì CDA có số lượng nhân viên còn khá nhỏ bé, nhưng nếu
nhìn xa, dù chỉ mới thành lập được vài năm, tuổi đời của công ty còn khá nhỏ
nhưng CDA đã chứng minh được vị thế trong thị trường của mình bằng cách
nhìn vào số lượng nhân viên để nhận định. Vì chỉ có đầu tư đi đúng hướng thì
CDA mới có thể thuê số lượng nhân viên một cách bền vững và phát triển
như vậy.
Về giá bán
Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm trên như sản phẩm Gentamycin 4%
100ml, GentaCostrim 10g, HanEba 20g, Bcomplex 100g, Streptomycin
1,3g… là sản phẩm chủ lực của công ty các sản phẩm trên đòi hỏi đầu tư lớn
về tài chính và thời gian mới thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. Về giá
bán các sản phẩm của Công ty thường cao hơn so với các doanh nghiệp sản
xuất trong nước do chi phí đầu tư cho nhà máy sản xuất GMP là khá lớn, giá
bán sản phẩm chỉ thấp hơn một số công ty liên doanh hoặc hàng nhập khẩu.
Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam
Kết quả đạt được
 Về thương hiệu: Công ty được người tiêu dùng bình chọn là 1 trong 5
doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y uy tín, chất lượng nhất Việt Nam.
 Về Marketing: Thế mạnh lớn nhất của Công ty là thương hiệu sản
phẩm. Thương hiệu sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị trường, đảm
bảo sự tin cậy đối với người tiêu dùng về chất lượng cũng như giá thành sản
phẩm.
Hạn chế
+ Trong hoạt động Marketing tồn tại nhiều điểm yếu đó là không có đội
ngũ Marketing chuyên sâu, chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản mà toàn bộ
viii

hoạt động đều do phòng thị trường tiến hành; Chưa có sự đầu tư thích đáng.
+ Đội ngũ nhân viên tiếp thị của Công ty còn yếu về chuyên môn thú
y, kiến thức về thị trường chưa sâu, chưa tâm huyết với nghề, chưa có ý thức
tự giác cao trong công việc.
+ Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, công tác dự báo
thị trường, dự báo sản phẩm chưa tốt.
+ Công tác lựa chọn đại lý chưa tốt, chưa chặt chẽ, còn dàn trải dẫn đến
chi phí bán hàng lớn hơn rất nhiều so với các công ty khác.
+ Công ty chưa sử dụng đắc lực các hoạt động xúc tiến Marketing cho
kênh phân phối, chưa xây dựng được hệ thống đặt hàng qua trang Webtsite
của Công ty.
Môi trường kinh doanh trong ngành hết sức khốc liệt, cạnh tranh cao,
cạnh tranh trong ngành sản xuất thuốc thú y chưa lành mạnh.
Nguyên nhân
Việc Cục thú y bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y phải đạt
tiêu chuẩn GMP dẫn đến việc đầu tư nhiều, chi phí sản xuất tăng.
Sự biến động của các chi phí sản xuất như nguyên vật liệu, điện, nước,
xăng dầu tăng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định, giá cả luôn biến động.
Bên cạnh đó một số đối thủ cạnh tranh có cơ sở sản xuất tốt, nguồn
nhân lực chuyên nghiệp, công tác dự báo thị trường được tổ chức tốt, các
chính sách khuyến mại, quảng cáo, thúc đẩy kênh phân phối diễn ra đồng bộ,
bài bản.
Tình hình chăn nuôi luôn có nhiều biến động không tốt trên thị trường:
giá cả, dịch bệnh…
ix

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO


NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC LỢI
ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM
Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam
Cơ hội và thách thức đối với Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam
 Những phân tích trên phần nào đã nêu được khái quát những điểm
mạnh, điểm yếu của Công ty nhưng đó vẫn chỉ là những đánh giá mang tính
chất chủ quan, nội tại. Để đưa ra được những đánh đầy đủ hơn về khả năng
cạnh tranh của công ty chúng ta cần phân tích đánh giá những tác động của
môi trường kinh doanh bên ngoài tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
 Các nhân tố môi trường kinh tế quốc dân
 - Các yếu tố kinh tế: tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, giá các nhân
tố đầu vào, dấu hiệu mới về chu kỳ phát triển kinh tế...
 - Các yếu tố chính phủ và chính trị: Chính sách phát triển cơ cấu,
quy định mới về bảo vệ môi trường, chế độ thuế mới.
 - Các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật: có công nghệ kỹ thuật mới xuất
hiện, luật bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp...
 - Các yếu tố xã hội: thay đổi tập quán, thay đổi tỷ lệ dân số, mức
sống....
 - Các yếu tố tự nhiên: Vấn đề bảo vệ môi trường, xuất hiện hay
cạn kiệt tài nguyên...
 - Những thay đổi của môi trường quốc tế: hiệp ước thuế quan quốc
tế, hiệp ước phát triển thị trường khu vực...
 Các nhân tố môi trường trong ngành: Tăng trưởng của thị trường,
quy mô thị trường, phản ứng của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi chiến lược
x

của đối thủ, điểm mạnh - yếu của đối thủ, cường độ cạnh tranh, xuất hiện đối
thủ mới, khách hàng mới...
 Những tác dộng của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Những tác động này có thể gây bất lợi
nhưng cũng có thể mang lại những cơ hội tiềm năng cho doanh nghiệp.
 Cơ hội ( Opportunities):
- Một là: Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước.
- Hai là: Cùng với chính sách của nhà nước là sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật ở nước ta.
- Ba là: Tình hình cung cấp nguyên vật liệu.
- Bốn là: Sản phẩm của công ty có được chữ tín trên thị trường với
khách hàng và dần dần xây dựng được chỗ đứng vững chắc.
 Thách thức ( Threats)
- Một là: Thị trường nguyên liệu nhập ngoại.
- Hai là: áp lực cạnh tranh.
- Ba là: Do tình hình kinh tế thế giới gần đây có nhiều biến đổi khó
lường.
Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam
+ Phát triển đa dạng ngành nghề kinh doanh trong tương lai. Đa dạng
ngành nghề kinh doanh là xu thế mà rất nhiều các công ty hiện tại đang áp
dụng, đó là cách đầu tư nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận cho công ty.
+ Về sản phẩm sản xuất và giá cả: Dựa trên nền tảng các sản phẩm đã
có uy tín trên thị trường, Công ty tiếp tục cho nghiên cứu và phát triển
những sản phẩm mới và hoàn thiện hơn về chất lượng cho những sản phẩm
đã có nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, đó cũng là cách để
Công ty có thể thu hút khách hàng nhiều hơn nữa.
xi

+ Khách hàng và thị trường tiêu thụ: Giữ vững lượng khách hàng đã có
và liên tục mở rộng tìm kiếm thêm những đối tượng khách hàng mới, tranh
thủ cơ hội chiếm lĩnh khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.
+ Định hướng về công nghệ cho sản xuất cũng là vấn đề cần được quan
tâm trong tương lai không chỉ do sự phát triển rất nhanh của công nghệ mà
còn là đòi hỏi bức thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động để giảm giá thành chống lại sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam
Các giải pháp nâng cao năng lực sản phẩm và dịch vụ của Công ty
Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty
Các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và các bộ phận
phòng ban
Các giải pháp nâng cao năng lực marketing và phát triển thương hiệu
Kiến nghị
Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cục thú y
Bộ NN & PTNT cần chỉ đạo sát sao cho Cục thú y trong việc hướng dẫn các
doanh nghiệp triển khai thực hiện lộ trình GMP, tổ chức các lớp tập huấn có chất
lượng giúp các doanh nghiệp hiểu biết về GMP đồng thời kết hợp với các chuyên
gia đầu ngành về GMP của Bộ y tế để hướng dẫn, góp ý mặt bằng công nghệ cho
các doanh nghiệp trước khi thiết kế nhà máy GMP để doanh nghiệp đạt được hiệu
quả mong muốn trong quá trình xây dựng nhà máy GMP.
Kiến nghị Bộ NN & PTNT giữ nguyên lộ trình thực hiện GMP, đảm bảo áp
dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y nhằm đạt 3 tiêu chí:
Chất lượng – An toàn – Hiệu quả, coi việc triển khai áp dụng các nguyên tắc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP – ASEAN là chỉ tiêu cơ bản để xét, cấp giấy phép lưu
hành sản phẩm thuốc thú y. Chấm dứt hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ
không đạt tiêu chuẩn GMP, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này ký hợp đồng
xii

với các nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP để sản xuất các mặt hàng đã được cấp số đăng
ký lưu hành. Quy định này có tính chất bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng thuốc
thú y đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế,
trước hết là trong khối ASEAN.
13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------🙞🙞🕮🙜🙜--------

CAO THỊ DIỆP ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY


TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA ANIMAL VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Doanh nghiệp


Mã ngành: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh

Hà Nội - 2023
i
ii
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:


Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ và trở thành xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này
chính là sự ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như Asean, EU, WTO
… mục tiêu là thúc đẩy tự do hoá thương mại quốc tế, giảm dần và tiến tới
xoá bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đạt nhằm cản trở tự do hóa
thương mại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Với việc gia nhập
hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ và
gần đây nhất là sự kiện nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt Nam và kinh tế thế
giới.
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt
Nam những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành công chúng
ta phải thấy rõ được hết thách thức, tận dụng cơ hội để đẩy lùi thách thức.
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp chính vì vậy xu hướng
ngành chăn nuôi ngày càng phát triển. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về đổi
mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành chăn
nuôi lên ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nông nghiệp, phát
triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, trâu bò, phát triển đàn lợn phù hợp với khả
năng sản xuất thức ăn, tạo ra vùng chăn nuôi tập trung đi đôi với việc pháp
triển thức ăn tinh, thức ăn tổng hợp và cơ sơ chế biến”. Chính vì vậy mà thuốc
thú y đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó thuốc thú y
còn có chức năng bảo vệ con người tránh được bệnh lây nhiễm trực tiếp từ
động vật.
Cùng với sự phát triển chung của các ngành kinh tế quốc dân, ngành
công nghiệp sản xuất thuốc thú y đã dần khẳng định được vị thế của mình, từ
chỗ nhập khẩu hầu hết các sản phẩm thuốc thú y, đến nay chúng ta đã chủ
động sản xuất được gần đủ các chủng loại thuốc, chế phẩm sinh học dùng cho
2

vật nuôi. Hiện nay sản phẩm nhập khẩu chỉ chiếm 20%, sản xuất trong nước
chiếm trên 80% nhu cầu thuốc chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Đến tháng 5
năm 2022, trên toàn quốc đã có trên 90 doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y
với đủ các quy mô, loại hình doanh nghiệp.
Thị trường thuốc thú y Việt nam đang trong giai đoạn phát triển, nhiều
doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y mới ra đời với đủ loại quy mô khác nhau,
với đủ loại hình sở hữu. Điều này cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường thuốc thú y. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y trong
nước đã và đang tìm cho mình hướng đi và những cách thức phù hợp với
những biến đổi của thị trường. Để tồn tại và phát triển, củng cố vị thế của mình
trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo lợi thế hơn hẳn so với các đối thủ
cạnh tranh. Đi tìm giải pháp cho vấn đề này, các doanh nghiệp tích cực tìm
kiếm các giải pháp như đổi mới công nghệ sản xuất, chiến lược giá cả, quảng
cáo, khuyến mãi….
Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của mình, Công ty
TNHH Phúc Lợi động vật CDA Animal VN đã đạt được những kết quả rất
đáng khích lệ, đặc biệt là trong năm 2021 đã đứng vững trước sự ảnh hưởng
của cuộc suy thoái toàn cầu đã và đang diễn ra. Là một đơn vị sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y lâu năm nên Công ty có mối quan hệ với rất nhiều khách
hàng, nhà cung cấp và phải cạnh tranh với các công ty khác cùng sản xuất và
kinh doanh thuốc thú y trên thị trường. Chính vì vậy, việc Công ty TNHH
Phúc Lợi động vật CDA Animal VN phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty lên là một điều không thể tránh khỏi. Công ty nào cũng vậy, muốn
tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh và cạnh tranh như thế nào cho hiệu
quả nhất mà vẫn đảm bảo cho việc sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất
phát từ đặc điểm đó cùng với việc đòi hỏi cấp thiết của việc hoàn thiện giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc lợi động
vật CDA Animal Việt Nam”
3

2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:


Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá và vận dụng những lý
thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh, luận văn tiến hành phân tích, đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phúc Lợi động vật CDA
Animal VN nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá những thành công và hạn chế của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường thuốc thú y Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Về đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề
về lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty
- Về phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
TNHH Phúc Lợi động vật CDA Animal VN qua 2 năm 2021 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng tổng hợp một số phương pháp: phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê để phân
tích, tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi động vật CDA Animal VN trên thị trường thuốc thú y Việt Nam.
5. Cấu trúc bài:
Ngoài phần phụ lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
4
5

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Các vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng, xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, từ cuộc sống sinh hoạt hằng ngày đến các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao... và có khá nhiều định nghĩa, cách
hiểu khác nhau về cạnh tranh.
Theo cách hiểu phổ thông thể hiện trong Từ điển ngôn ngữ tiếng Anh,
“competition” (cạnh tranh) là “một sự kiện hoặc một cuộc đua, theo đó các
đối thủ ganh đua để giành phần hơn hay ưu thế tuyệt đổi về phía mình”. Theo
Từ điển tiếng Việt, “cạnh tranh” là “ cố gắng giành phần hơn, phần thắng về
mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như
nhau”.
Trong khoa học kinh tế, đến nay các nhà khoa học dường như chưa
thoả mãn với bất cứ khái niệm nào về cạnh tranh. Bởi lẽ, cạnh tranh là hiện
tượng kinh tế chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh
vực, mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh và gắn với mọi chủ thể kinh
doanh đang hoạt động trên thị trường. Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở
nhiều góc độ khác nhau tuỳ thuộc vào ý định và hướng tiếp cận nghiên cứu
của các nhà khoa học.
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi chủ thể kinh doanh, cuốn
“Các hoạt động hạn chế cạnh tranh và hoạt động thương mại không lành
mạnh” của Tổ chức thống nhất, tín thác vì người tiêu dùng (Ấn Độ) đã diễn
tả: “Cạnh tranh trên thị trường là quá trình ở đó nhà cung cấp cố gắng ganh
đua để giành khách hàng bằng các phương thức, biện pháp khác nhau”.
6

Theo Từ điển kinh doanh, xuất bản ở Anh năm 1992 thì "cạnh tranh"
được hiểu là "sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình". Từ điển tiếng Việt Bách khoa tri thức phổ
thông cũng giải thích cạnh tranh theo nghĩa kinh tế là: Hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợi nhất.
Mặc dù được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có nhiều định
nghĩa khác nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải thích trên,
trong khoa học kinh tế cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng. Cạnh tranh có thể xuất hiện giữa những người bán hàng và
cũng có thể xuất hiện giữa những người mua hàng nhưng cạnh tranh giữa
những người bán hàng là phổ biến.
 Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, trong đó cách phân loại cơ bản
là: cạnh tranh trong phạm vi ngành kinh tế bao gồm cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh giữa bên mua và cạnh tranh
giữa bên bán, cạnh tranh giá cả và cạnh tranh phi giá cả….
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh trong nội
bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm mục tiêu cao
nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu
7

hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành thu được lợi nhuận cao hơn
và sẽ dẫn tới hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh quốc gia: Hình thức cạnh tranh này thể hiện qua việc các
quốc gia nỗ lực để xây dựng môi trường kinh tế chung ổn định, đảm bảo phân
bố hiệu quả nguồn lực và duy trì mức độ tăng trưởng cao, bền vững mang lại
lợi nhuận cho các doanh nghiệp và công dân của mình. Vấn đề cạnh tranh
quốc gia rất được các chính phủ quan tâm và có ảnh hưởng sâu sắc tới các
doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế tạo dựng lợi thế quốc gia,
hình ảnh và thương hiệu quốc gia.
Cạnh tranh giữa người sản xuất, doanh nghiệp sản xuất với nhau: Đây
là hình thức phổ biến nhất của cạnh tranh. Theo hình thức này, các nhà sản
xuất đấu tranh với nhau để giành chỗ đứng trên thị trường(thị phần, kênh
phân phối…) để có thể đạt được các mục tiên ngắn hạn của mình và qua đó
đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Người mua ở đây không chỉ là
người tiêu dùng mà còn bao gồm cả các nhà sản xuất. Theo hình thức này,
những người mua, doanh nghiệp sẽ đấu tranh với nhau để có thể tiếp cận được
nguồn hàng ổn định về số lượng và chất lượng với mức giá thấp nhất. Cường
độ của hình thức cạnh tranh này phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ cung cầu
và sẽ tăng cao khi cầu lớn hơn cung. Hình thức này phổ biến trong những
ngành kinh doanh mang tính mùa vụ khi vào thời vụ tiêu dùng.
Cạnh tranh giữa người mua/ doanh nghiệp mua với người bán/ doanh
nghiệp bán: Hình thức cạnh tranh này luôn xảy ra trong các hoạt động kinh tế.
Theo đó, người mua luôn tìm mọi cách để mua được sản phẩm và dịch vụ tại
mức giá thấp nhất với chất lượng, số lượng chủng loại và điều kiện giao hàng
thuận lợi nhất khi người bán lại mong muốn ngược lại. Lợi thế cạnh tranh
trong trường hợp này phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ cung cầu, số lượng
8

các chủ thể tham gia trên giao dịch cũng như mức độ quan trọng của sản
phẩm, dịch vụ đối với người mua.
Xét theo mức độ cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó
có rất nhiều người bán sản phẩm tương tự nhau về chất lượng, mẫu mã, chủng
loại…. Giá cả sản phẩm là do cung cầu trên thị trường quyết định. Các doanh
nghiệp được tự do ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường. Trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu được lợi
nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong cạnh tranh không hoàn hảo, sức mạnh thị trường thuộc về một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trường này
kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa những
loại hàng hóa, dịch vụ này thể hiện ở nhãn hiệu hàng hoá. Có những loại hàng
hóa, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dùng lại
căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Hình thức của cạnh tranh không hoàn
hảo đó là hình thức cạnh tranh mang tính độc quyền.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
 Cạnh tranh có những vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Cạnh
tranh là sự chạy đua kinh tế, mà muốn thắng trong bất kì cuộc chạy đua nào
cũng đòi hỏi phải có sức mạnh và kĩ năng. Cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu
dài là thu hút về mình ngày càng nhiều khách hàng nên nó buộc các nhà sản
xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải tạo ra những sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao với giá thành ngày càng hạ. Cạnh tranh luôn mang đến
hệ quả là doanh nghiệp nào có tiềm lực, có chiến lược kinh doanh đúng đắn,
hiệu quả sẽ tiếp tục vươn lên tồn tại, doanh nghiệp nào không đáp ứng được
9

nhu cầu của thị trường sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Bởi vậy, cạnh tranh là liều
thuốc thần kì tạo động lực cho sự phát triển kinh tế -xã hội.
Thứ hai, cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kĩ thuật mới,
cải tiến công nghệ nhằm kinh doanh có hiệu quả. Điều đó dẫn đến kết quả là
sẽ có nhiều sản phẩm tốt hơn sẵn có trên thị trường. Trong kinh doanh, doanh
nghiệp nào có sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường với giá phải
chăng thì nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận cao. Điều này
khiến các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cùng loại phải quan tâm đến cải tiến
về hình thức và chất lượng sản phẩm bằng cách áp dụng công nghệ mới, tiến
bộ khoa học kĩ thuật. Vì vậy, cạnh tranh cũng là cơ hội bắt buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu tiếp cận với công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật
vì chỉ có khoa học, công nghệ mới có thể trợ giúp hữu hiệu cho sản xuất, kinh
doanh giảm giá thành sản phẩm, tăng tính năng và chất lượng sản phẩm. Như
vậy, cạnh tranh còn là nguồn gốc, động lực để phát triển khoa học kĩ thuật và
công nghệ cao.
Thứ ba, cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và làm
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua quy luật cung càu, cạnh
tranh có khả năng nhanh nhạy trong việc phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng. Sự lựa chọn và sức tiêu thụ hàng hoá của họ là
thước đo chính xác cho yêu cầu về chất lượng và độ phù hợp của một sản
phẩm. Cạnh tranh gây tác động hên tục đến giá cả sản phẩm trên thị trường,
buộc các doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để chọn phương án kinh doanh
sao cho chi phí nhỏ hiệu quả cao, chất lượng tổt để phù hợp với mong muốn
của người tiêu dùng. Bởi vậy, trong điều kiện có cạnh tranh, người tiêu dùng
là thượng đế, là trung tâm thị trường quyết định sự sống còn của sản phẩm,
buộc các nhà kinh doanh phải thoả mãn nhu cầu của họ. Người tiêu dùng có
quyền lựa chọn sản phẩm mà họ muốn mua.
10

Thứ tư, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cũng như các quốc gia phải sử
dụng các nguồn lực đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tối ưu nhẩt.Khi
tham gia thị trường có tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải cân nhắc khi sử
dụng các nguồn lực vào kinh doanh. Họ phải tính toán để sử dụng các nguồn
lực này sao cho hợp lí và có hiệu quả nhất. Do đó, các nguồn lực đặc biệt là
nguồn tài nguyên phải được vận động, chu chuyển hợp lí để phát huy hết khả
năng vốn có đưa lại năng suất, chất lượng cao.
1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo Alditon Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm dịch vụ với chất lượng vượt trội và
giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh
tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả
năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Theo Bluckey (1988), năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cần gắn kết với mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực canh tranh là khả năng
giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong
cùng một thị trường tiêu thụ. Trong diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công
nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại cho
rằng năng lực canh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, các ngành, quốc
gia trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn,
trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh, song có
thể đưa ra khái niệm chung về năng lực cạnh tranh là:
11

Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần trước các đối thủ
cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”
Có nhiều cách thức và tiêu chí phân loại năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên người ta thường phân ra làm 3 loại NLCT đó là NLCT quốc gia, NLCT
ngành, NLCT của doanh nghiệp. Giữa chúng có mối tương quan mật thiết với
nhau, phụ thuộc lẫn nhau. NLCT của doanh nghiệp bị hạn chế khi NLCT cấp
quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Do đó, trước khi đề cập
đến NLCT của doanh nghiệp. chúng ta cần đề cập sơ lược đến NLCT cấp
quốc gia và của sản phẩm. Còn NLCT cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh
hưởng của NLCT cấp quốc gia và của sản phẩm tương tự như NLCT của
doanh nghiệp.
NLCT quốc gia, theo uỷ ban phụ trách về NLCT của các ngành ở
Hoa Kỳ. NLCT của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó, trong điều
kiện thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt
tiêu chuẩn của thị trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng được
thu nhập thực tế của công dân nước mình.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới, NLCT của một quốc gia là năng lực của
nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì mức độ tăng trưởng cao về kinh tế, thu
nhập và việc làm. Tóm lại, NLCT của quốc gia được xác định là năng lực của
một nền kinh tế tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định
kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
NLCT của ngành, theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp
(HLFIC) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã đưa ra định nghĩa
về NLCT kết hợp cả ba cấp độ là cấp quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản
phẩm. Theo đó, NLCT của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu
nhập cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn phải đối
12

mặt với cạnh tranh quốc tế.


NLCT của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì
vị trí của nó một thời gian lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm
bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài
trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Theo Michael E.Porter, NLCT là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền
vững. NLCT của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. NLCT của doanh nghiệp trước hết
phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp, đây là các yếu tố thuộc về bên
trong của doanh nghiệp, yếu tố đó không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách riêng
biệt mà cần đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh,
điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so
sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh
đó, muốn tạo nên NLCT đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so
sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt
hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng
của đối tác cạnh tranh. NLCT là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện
trên thị trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp được thể hiện
trước hết ở NLCT, để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình
hội nhập.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh luôn liên quan đến quyền sở hữu,
13

sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra. Cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh nghiệp) trên cơ sở sử dụng
hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trong sản xuất cũng như trong dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng
sản phẩm chất lượng cao và giá cả hợp lý, cạnh tranh tạo ra sự khác biệt giữa
các sản phẩm cùng loại thông qua các giá trị vô hình mà doanh nghiệp tạo ra.
Qua đó, doanh nghiệp giành lấy vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa để tối đa hóa lợi nhuận của mình.
NLCT của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế cạnh tranh
của nó. Ưu thế là thế mạnh bao gồm những đặc tính hoặc những thông số của
sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được sự ưu việt vượt trội hơn so với các sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được
hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối
cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế
thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và
năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ
cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ
sở tối đa hoá số lượng hàng hoá nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị
phần….
Đối với Việt Nam hiện nay, với trình độ phát triển kinh tế còn thấp,
nhưng lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh gay gắt, việc
đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh cho phù hợp với bối cảnh hiện nay là
không đơn giản.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh
14

giành giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và vận dụng các
yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, khả năng mở rộng không gian
sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương
thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thứ truyền thống và
phương thức hiện đại, không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế
cạnh tranh và uy tín.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà là chỉ
tiêu mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định
được cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
1.2 Các vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh
tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo
ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng
lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên
thị trường tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp
đó có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh
nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi
ích ngày càng cao.
Theo Alditon Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm dịch vụ với chất lượng vượt trội và
15

giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh
tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả
năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của
công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm
cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh
cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông
mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Theo Humbert Lesca, Năng lực cạnh tranh (NLCT) của DN là khả
năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí
trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận
ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá
trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản
xuất dựa chủ yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản
xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ
được tín nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu
dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất còn
sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích
tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh.
16

Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không
chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan
trọng là phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với
đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi
hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh
tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay
đổi của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp
này cũng có thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh trong một phạm vi
rộng lớn hơn các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nước, chịu ảnh hưởng
của rất nhiều quy định của các thị trường khác nhau. Nhờ có được khả năng
vượt trội so với các doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp mình phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nước ngoài
hoặc cho khách hàng nước ngoài tại nước mình (xuất khẩu tại chỗ) mà doanh
nghiệp xuất khẩu dành được thị phần tiêu thụ ngày một lớn, tăng thu nguồn
thu ngoại tệ.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Báo cáo của WEF về năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2014 -
2015, chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam chỉ tăng 2 bậc, từ vị trí 70 lên
68 trong 148 nền kinh tế. Theo Báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng
Thế giới năm 2014, Việt Nam xếp hạng 78 trên 189 nước. Rõ ràng, tuy đã có
nhiều nỗ lực, song năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn chậm cải thiện và có
vị trí xếp hạng khiêm tốn so với nhiều nước trong khu vực.
17

Giám đốc điều hành Diễn đàn kinh tế thế giới ông Philipp Rosler đánh
giá cao nỗ lực phát triển kinh tế vượt bậc của Việt Nam trong thời gian qua.
Việt Nam đang có lợi thế ở khu vực kinh tế năng động nhất thế giới với chính
trị ổn định, có nguồn nhân lực trẻ và rẻ tuy nhiên năng lực cạnh tranh của Việt
Nam còn thấp so với các nước trong khu vực. Ông hy vọng với những lợi thế
sẵn có Việt Nam sẽ phát triển ngang bằng các nước bạn.
Theo Tiến sĩ Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, năng lực cạnh tranh của Việt Nam chưa được đánh giá cao.
Hai vấn đề thể chế và sáng tạo vẫn đang còn yếu. Cụ thể, xét về yếu tố thể chế
kinh tế, Việt Nam xếp hạng 92 thế giới, đứng thứ 9 trên 10 quốc gia của khu
vực ASEAN. Nhóm yếu tố về sáng tạo, Việt Nam xếp hạng 87 thế giới. Theo
Tiến sĩ Lộc, những điểm còn hạn chế trong năng lực cạnh tranh của đa số
doanh nghiệp Việt Nam là khả năng hoạch định chiến lược, khả năng phát
triển thị trường và thương hiệu cũng như năng lực quản trị còn hạn chế và đặc
biệt là năng suất lao động trong khu vực doanh nghiệp còn chưa cao. Bên
cạnh đó, các rào cản về thủ tục hành chính từ môi trường đầu tư, kinh doanh
còn nhiều bất cập cũng là những yếu tố cản trở, đặt thêm gánh nặng lên vai
các doanh nghiệp.
Ông Thierry Ginger, Phó Giám đốc chương trình Mạng lưới đánh giá
toàn cầu của WEF nhận định, hiện thứ hạng của Việt Nam vẫn còn ở mức
trung bình trong ASEAN. Theo ông Thiery Ginger, một số điểm yếu của Việt
Nam là thể chế, giáo dục bậc cao, phát triển thị trường tài chính, sẵn sàng áp
dụng công nghệ tiên tiến. Chuyên gia WEF cảnh báo: Nếu không cải thiện
được khả năng cạnh tranh quốc gia, Việt Nam sẽ không tham gia được vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Việt Nam sẽ không trở thành nơi các công ty nước
ngoài chọn đặt địa điểm sản xuất.
Thứ trưởng Bùi Thanh Sơn khẳng định, tiến trình hội nhập quốc tế của
18

Việt Nam đang bước sang một giai đoạn mới sâu rộng hơn. Các liên kết kinh
tế đa tầng nấc này với luật chơi mới và mức độ mở cửa thị trường sâu rộng
vừa tạo ra không gian phát triển mới, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn phải
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp. Hội
nhập kinh tế càng sâu, sân chơi càng rộng thì cạnh tranh càng quyết liệt, do đó
nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ
hết đối với cả nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Các doanh nghiệp là tế bào cấu thành của nền kinh tế, do đó khó có thể
có một nền kinh tế “khỏe mạnh” nếu các tế bào của nền kinh tế đó ốm yếu. Vì
vậy, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là một trong các nhân tố quyết định
năng lực cạnh tranh quốc gia. Nỗ lực của Chính phủ về cải thiện môi trường
kinh doanh xét cho cùng là nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp phát huy sức sáng tạo và đổi mới để có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
đòi hỏi không chỉ quyết tâm của Chính phủ, mà cần cả sự nỗ lực vươn lên của
chính các doanh nghiệp.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Tiêu chí thị phần
- Tiêu chí thị phần (T%) = doanh thu DN (trong ngành)/doanh thu của
các doanh nghiệp.
Thị phần hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá
trị của hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng
giá trị của tất cả các hàng hóa cùng loại đã bán trên thị trường. Điều này có
nghĩa là tỷ lệ phần trăm doanh thu của một hoặc một số chủng loại hàng hoá
so với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp ở mức độ như thế nào, có cho phép phát
triển sản xuất hoặc thu hẹp quy mô sản xuất mặt hàng hoặc nhóm hàng đó hay
19

không, ngoài ra nó còn là điều kiện rất quan trọng trong việc xác định những
tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, cũng như góp phần quyết định đến việc có
hay không thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm đẩy mạnh và phát triển sản
phẩm hay nhóm sản phẩm là thế mạnh của doanh nghiệp.
Tiêu chí này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khà năng chi phối thị
trường của hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này khó xác định vì
khó biết chính xác được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ cạnh
tranh.
- Tiêu chí so thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất (Ttc)
Ttc = doanh thu của doanh nghiệp/tổng doanh thu của đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất.
Tiêu chí này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là tiêu chí đơn giản, dễ
tính so với tiêu chí trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông
tin hơn. Tuy nhiên khi tính toán chỉ tiêu này cần thận trọng và khách quan,
nếu không xác định tương đối chính xác doanh thu của các đối thủ thì đó là
điều rất nguy hiểm khi chúng ta thực hiện các hoạt động đầu tư, phát triển sản
phẩm của mình, cũng như rất khó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của
đối thủ để đi đến những quyết định có lợi nhất cho doanh nghiệp. Điều đó ảnh
hưởng trực tiếp và tức thời đến khả năng cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
Tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm(Tthn)
T(thn) = thị phần năm sau – thị phần năm trước
Nếu kết quả này dương tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu kết quả âm, nghĩa là thị phầm tụt
giảm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đã bị giảm sút.
Tiêu chí này cho chúng ta biết mức độ tăng của thị phần năm nay so với
năm trước là bao nhiêu và như thế nào. Điều quan trọng là chúng ta phải sử dụng
và tính toán một cách khoa học, đảm bảo khách quan để có số liệu chính xác. Từ
20

đó đưa ra những quyết định đúng đắn có lợi cho doanh nghiệp, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tập trung phát triển sản xuất một
hoặc một số nhóm mặt hàng là thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3.2 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính có nghĩa là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay
hiểu chính xác, năng lực tài chính chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng
các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo an toàn tài chính doanh
nghiệp.
Khi đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, cần tập trung vào 3 tiêu
chí chính bao gồm: Tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh.
 Đánh giá tình hình tài sản:
o Bao gồm hoạt động so sánh tổng số tài sản cuối kỳ và đầu kỳ, kết
hợp xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số tài sản, xu hướng
biến động để thấy tỷ trọng cao hay thấp, có phù hợp loại hình kinh doanh hay
không.
o Từ đó, ta có thể xem xét mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Đánh giá tình hình nguồn vốn:
o Bao gồm hoạt động phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn
vốn để thấy được doanh nghiệp đang tự chủ hay phụ thuộc tài chính cũng như
biết được những khó khăn hiện tại của doanh nghiệp.
 Đánh giá kết quả kinh doanh:
o Bao gồm hoạt động lập bảng phân tích kết quả kinh doanh trong 3
năm, xem xét biến động để thấy doanh nghiệp có lãi hay không, từ đó xác
định được năng lực tài chính tốt hay yếu.
1.2.3.3 Chất lượng lao động
21

Tiêu chí thể hiện những đặc trưng chung cho bản chất sự vật, hiện
tượng; tiêu chí có thể được xác định bởi các yếu tố định tính và định lượng.
Tiêu chí định tính xác định nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm:
* Là những người có trình độ học vấn từ đại học, hoặc người lao động lành
nghề có trình độ từ trung học trở lên. Đây là tiêu chí cứng thể hiện bản chất
cơ bản của nguồn nhân lực chất lượng cao. Trình độ học vấn được xác định
bởi mặt bằng chung của khu vực và thế giới; được đánh giá theo lứa tuổi hoặc
ngành nghề, thậm chí theo cấp học.
* Là người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành
cao hơn mức trung bình nguồn nhân lực của một quốc gia, vùng, lãnh thổ.
Đây là tiêu chí quyết định chất lượng nguồn lực, nó được thể hiện được sự
gắn kết giữa trình độ và kỹ năng của chất lượng nguồn nhân lực.
* Là người có phẩm chất năng lực thực tế, có tính sáng tạo, giải quyết
mọi vấn đề nhanh chóng và có hiệu quả; là lực lượng nòng cốt có khả năng tổ
chức trong hoạt động tập thể nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho xã hội.
Đây là tiêu chí quan trọng được thể hiện dưới dạng sở thích cá nhân, tập quán,
phong cách, đạo đức, truyền thống văn hóa… Trước diễn biến, biến động của
các tình huống trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, tiêu chí này nói lên vai trò
người cầm đầu thể hiện bản chất cao của nguồn nhân lực.
* Là người có yếu tố sức khỏe để đáp ứng các hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế xã hội. Đây là chỉ số phát triển của con người để đánh giá nguồn nhân
lực chất lượng cao; tiêu chí này bao gồm các trạng thái tinh thần và thể chất
xã hội; ngoài ra các tiêu chí cơ bản phản ánh bản chất bên ngoài của con
người như chiều cao, cân nặng, bệnh tật, tuổi thọ…Tiêu chí sức khỏe còn thể
hiện sự dẻo dai, sức chịu đựng, sự tập trung trí tuệ để mang lại lợi ích kinh tế
– xã hội.
Tiêu chí định lượng bao gồm:
22

Nguồn chất lượng cao được xác định bởi số lượng con người nhất định
trong từng giai đoạn phát triển hoặc trong các ngành nghề của một quốc gia,
vùng lãnh thổ.
1.2.3.3 Tiêu chí thành phần thiết bị
Bao gồm các công cụ và các phương tiện sản xuất thực hiện các hoạt
động sản xuất để tạo ra sản phẩm mong muốn. Thành phần thiết bị bao gồm
hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ thống xử lý thông tin. Hệ thống biến
đổi nguyên vật liệu thực hiện các hoạt động cơ học theo thiết kế của máy móc
thiết bị. Hệ thống xử lý thông tin thực hiện một chuỗi kiểm soát, có thể được
xây dựng một cách cục bộ hoặc hoàn toàn trong thành phần trang thiết bị.
23

1.2.3.4 Năng lực marketing và phát triển nhãn hiệu sản phẩm
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh (competitive capability) của công
ty thì phải phát triển năng lực của CBNV trong công ty (individual
competency development). Muốn phát triển năng lực CBNV thì phải có công
cụ quản lý, đánh giá từng năng lực chuyên môn. Marketing Chiến Lược giới
thiệu bộ Chuẩn Năng lực Marketing (marketing competency framework) làm
khuôn mẫu hỗ trợ việc quản lý, đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn
marketing trong các công ty, tổ chức.
Định nghĩa thước đo năng lực marketing được tạo ra nhằm giúp các cấp
quản lý và nhân viên nắm vững những Kiến thức, Kỹ năng và Ứng xử cần
thiết để hoàn thành công việc một cách chuyên nghiệp. Thước đo này được
xây dựng có tham khảo hệ thống chuẩn của các tập đoàn đa quốc gia, nghiên
cứu lý luận hàn lâm, và được so sánh với những điển hình xuất sắc của các
công ty thuộc đẳng cấp quốc tế.
1.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu gay gắt phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam nói chung và của
doanh nghiệp thuốc thú y nói riêng.
+ Các doanh nghiệp cần nhanh chóng, khẩn trương phát huy nội lực,
nắm bắt cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lộ trình mở cửa và thực
hiện đầy đủ các cam kết WTO đối với từng ngành, lĩnh vực của cả nước từ khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, song không ít doanh
nghiệp vẫn chưa ý thức được khó khăn, thách thức phải đối mặt, chưa có sự
chuẩn bị cần thiết. Các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt thông tin về thị
24

trường, nhu cầu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh để có thể đứng vững và kinh doanh thành công trong điều kiện hội nhập
kinh tế.
+ Nâng cao NLCT của doanh nghiệp là quá trình thường xuyên, liên
tục đòi hỏi các doanh nghiệp liên tục khai thác các tiềm năng, lợi thế, tận
dụng cơ hội để kinh doanh, không ngừng tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, luôn không ngừng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cải
tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ.
+ Nâng cao NLCT của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vững chắc, dựa
trên chiến lược cạnh tranh phù hợp, trong đó chiến lược cạnh tranh cần phù
hợp xu thế phát triển hiện đại, có tầm nhìn xa và bao quát nhiều lĩnh vực liên
quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cần có bước đi vững
chắc trong việc khai thác các tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, huy động tổng
hợp các nguồn lực, kết hợp nhiều phương pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
+ Tích cực vận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại: Tích cực
nghiên cứu và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm công nghệ
phù hợp, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tăng cường liên doanh, liên kết và hợp
tác trong hoạt động kinh doanh cũng như nghiên cứu, triển khai.
+ Nâng cao NLCT của doanh nghiệp đòi hỏi trước hết từ sự nỗ lực của các
doanh nghiệp và sự quan tâm từ phía nhà nước, sự giúp đỡ của chính quyền địa
phương, tăng cường đổi mới thể chế, chính sách và các biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp.
Thứ hai, nâng cao NLCT của doanh nghiệp là nhân tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường và trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường
25

những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Đó chính là những sản phẩm có năng lực cạnh tranh chỉ có thể được
sản xuất và cung ứng bởi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Do vậy,
doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại và phát triển cần phải có năng lực cạnh
tranh lành mạnh và bền vững. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt bao nhiêu,
doanh nghiệp càng cần tạo dựng năng lực cạnh tranh lành mạnh và bền vững
bấy nhiêu. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là quá trình
thường xuyên, liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng mọi cơ hội để
kinh doanh, không ngừng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động, cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ, chú
trọng nghiên cứu và phát triển(R&D) tại doanh nghiệp, đồng thời thực hiện
đổi mới quản lý mạnh mẽ, có hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao NLCT của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Thị trường là nơi tiêu thụ các sản phẩm, tìm kiếm đầu vào thông qua
các hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị
trường cũng là nơi định hướng, hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp thông
qua mức cầu, giá cả, lợi nhuận….Để chiếm lĩnh được thị trường, doanh
nghiệp phải tạo lập được môi trường cạnh tranh tích cực, tăng sức ép đổi mới
quản lý, cải tiến quy trình công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ, tạo động lực cho doanh nghiệp vươn lên. Để phát triển và mở rộng thị
trường, doanh nghiệp cần tăng cường các hoạt động Marketing, giới thiệu sản
phẩm thông qua các phương tiện đại chúng, qua các tờ rơi giới thiệu về sản
phẩm của doanh nghiệp, tạo thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Từ chiếm lĩnh được thị trường trong nước, doanh nghiệp cần tiếp tục
vươn lên chiếm lĩnh thị trường thế giới đặc biệt là thị trường các nước trong
khu vực. Do đó, doanh nghiệp phải từng bước thăm dò nghiên cứu thị trường
26

trong khu vực và quốc tế, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng, thông
qua đó để nắm được yêu cầu về số lượng, chất lượng và giá cả trên cơ sở đó
tổ chức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để chiếm lĩnh được thị
trường nước ngoài thì một trong những biện pháp để đạt được mục tiêu là
phải giữ chữ tín, tạo lòng tin để phát triển lâu dài.
Thị trường trong nước và quốc tế có quan hệ mật thiết, bổ xung cho
nhau tạo cho doanh nghiệp phát triển ổn định, giảm thiểu rủi ro. Khi thị
trường trong nước khó khăn thì thị trường nước ngoài sẽ hỗ trợ đắc lực và
ngược lại, giúp cho doanh nghiệp giữ vững ổn định sản xuất, kinh doanh.
NLCT của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội cũng như sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
nâng cao NLCT để giải quyết tốt các yếu tố còn tồn tại trong bản thân doanh
nghiệp.
27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA

ANIMAL VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal
Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
(PHUC LOI ANIMALS CDA ANIMAL VIETNAM COMPANY
LIMITED)
 Địa chỉ: Số 142 phố Từ Hoa, Phường Quảng An, Quận Tây Hồ,
Thành phố Hà Nội
 Mã số thuế: 0109265389
 Người ĐDPL: Cao Thị Diệp Anh
 Ngày hoạt động: 14/02/2018
 Giấy phép kinh doanh: 0109265389
 Lĩnh vực: Hoạt động thú y.
Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Tnhh Phúc Lợi Động Vật Cda Animal
Việt Nam
Mã gành Mô tả Ngành chính

7500 Hoạt động thú y. Y

0149 Chăn nuôi khác. N

0162 Hoạt động dịch vụ chăn nuôi. N

8230 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại N

4620 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); N
và động vật sống

4610 Đại lý, môi giới, đấu giá N

8299 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại N
chưa được phân vào đâu

7990 Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và N
tổ chức tua du lịch.

Nhiệm vụ: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương
28

mại, dịch vụ các loại thuốc thú y và các vật tư khác đáp ứng yêu cầu phòng
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm...Thúc đẩy phát triển chăn nuôi trong cả
nước để đem lại hiệu quả tối đa lợi nhuận có thể được cho Công ty. Không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động
trong Công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà
nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu sản phẩm mới, tổ chức sản xuất tốt, chăm lo thị
trường là 3 mắt xích chủ yếu của hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty
CDA Animal Việt Nam . Với gần 1000 đại lý từ Bắc, Trung, Nam, nhiều chế
độ, chính sách, dịch vụ và phương tiện vận chuyển đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, mạng lưới của Công ty rộng khắp toàn quốc. Nhờ vào đầu tư
mạnh trang thiết bị, máy móc hiện đại thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học và làm tốt công tác thị trường nên tăng trưởng của công ty CDA Animal
Việt Nam không ngừng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15- 20%.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty


29

 Đại hội đồng cổ đông


Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao
nhất của Công ty, quyết định những vấn đề mà Luật pháp và Điều lệ Công ty
quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm
của Công ty và kế hoạch tài chính, sản xuất kinh doanh cho năm tiếp theo.
 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
 Ban kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với
HĐQT và Ban Giám đốc.
 Ban Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp luật của Công ty, là người điều hành
và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc và trưởng các bộ phận chức
năng là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được Giám
đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
30

 Bộ phận hành chính: Bao gồm các phòng chức năng


+Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
- Xây dựng nội quy, quy chế về công tác lao động, tiền lương.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực của Công ty.
- Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy,
quản lý tài sản, trang thiết bị khối văn phòng; Công tác bảo vệ, an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, y tế... . Chịu trách nhiệm thực hiện các
thủ tục pháp lý, các giấy phép liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+Phòng kế toán - tài chính:
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn
của Công ty, tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn của Công ty có hiệu quả.
- Lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý, 6 tháng và năm để
phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách,
chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ công tác kế toán,
thống kê của Công ty; Đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các
thông tin tài chính;
- Tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với
các hoạt động của Công ty.
+Phòng kế hoạch kinh doanh
31

- Chịu trách nhiệm định hướng, lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh chung toàn Công ty.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh toàn diện và cụ thể trên cơ sở phân
tích kỹ thị trường, có kế hoạch tiếp thị bán hàng đối với từng thị trường phù
hợp theo thời điểm.
- Quản trị các phần hành công nghệ thông tin toàn Công ty. Tổ chức và
thực hiện các công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh Công ty. Thiết lập các
mối quan hệ mất thiết với khách hàng nhằm mở rộng thị trường và nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Phòng kỹ thuật -cơ điện:
- Quản lý việc sử dụng máy móc, thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa, lắp đặt máy
móc, thiết bị, điện, nước trong Công ty, đảm bảo phục vụ sản xuất liên tục, an
toàn và độ bền của thiết bị, máy móc.
- Thực hiện chức năng nghiên cứu để sản xuất sản phẩm mới, nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới hiện đại, tiên tiến; cải tiến, nâng cấp và mua sắm,
trang bị thêm máy móc, thiết bị cho Công ty nhằm nâng cao năng lực sản suất
và chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức tốt hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm cho từng công đoạn
sản xuất, từng sản phẩm để đảm bảo hàng hoá bán ra đạt chất lượng.
+Bộ phận sản xuất: Bao gồm các xưởng sản xuất
Xưởng sản xuất bao bì: Sản xuất các loại bao bì carton 3lớp, 5lớp,
7lớp; các loại hộp, thùng carton cao cấp theo yêu cầu của khách hàng.
Xưởng in: In các loại hộp, nhãn mác bao bì, các tờ truyền thông, tập san,
tạp chí, biểu mẫu, sách, báo, catalogue giới thiệu sản phẩm và các sản phẩm
khác theo quy định hiện hành;
32

Xưởng sản xuất giấy: Sản xuất giấy các loại, đáp ứng nhu cầu sản xuất
bao bì carton của phân xưởng Bao bì và bán ra thị trường.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động
Vật CDA Animal Việt Nam
2.2.1. Phân tích NLCT của công ty theo các nguồn lực
2.2.1.1 Thị phần của công ty CDA
Bảng 2.2: Doanh số thuốc thú y của các công ty dẫn đầu ngành thú y
Đơn vị tính: Tỷ
đồng
Tên công ty 2021 2022
Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Doanh số Doanh số
thị phần thị phần
BIO 305 33% 365 33%
ANOVA 120 13% 145 13.1%
VMD 232 25% 260 23.5%
CDA 205 22.2% 251 22.7%
MINH DŨNG 63 6.8% 85 7.7%
Tổng cộng: 925 100% 1.106 100%
(Nguồn: Cục thống kê)
Qua số liệu trên cho thấy, doanh thu của CDA chiếm khoảng 20 - 23%
thị phần trong 5 doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất thuốc thú y.
Mặc dù bị nhiều đối thủ cạnh tranh, song mặc dù chỉ trong 2 năm từ 2021
- 2022, CDA đã chứng minh, giữ vững thị phần tại miền Bắc. Nhờ luôn giữ
vững được thị phần tại các thị trường truyền thống, CDA đã mạnh dạn đầu tư,
mở rộng sản xuất, phát huy những tiềm năng, thế mạnh sẵn có để mở rộng thị
phần ở các thị trường tiềm năng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
33

Ngoài những yếu tố thuận lợi như uy tín của Công ty, vị thế của thương
hiệu, sự phát triển của ngành còn có những khó khăn lớn như sự phát triển
tràn lan của thị trường thuốc thú y, nhiều sản phẩm của công ty bị làm nhái,
hình thức và thành phần tương tự nhưng giá bán lại thấp hơn nhiều. Số lượng
vật nuôi bị giảm sút do sự phát triển của dịch bệnh và chi phí thức ăn chăn
nuôi tăng cao. Điều này cho thấy doanh thu không tăng mà có nguy cơ giảm,
lý giải cho vấn đề này một phần là do sự bùng nổ của đại dịch cúm gia cầm,
dịch LMLM trên gia súc đã làm ngành thuốc thú y lao đao, các doanh nghiệp
sản xuất thuốc thú y tụt giảm doanh số. Tại CDA Animal Việt Nam , tăng giá
sản phẩm và tăng thị phần là gần tương đương nhau. Như vậy, doanh số vẫn
bị giảm, hệ thống phân phối chưa phát huy hiệu quả.
2.2.1.2 Năng lực tài chính
Bảng 2.3.Năng lực tài chính công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 20/19(%)
Doanh thu thuần 205 251 22,4%
Tỷ suất LN ST/DT(%) 7,0 6,5
Tỷ suất LNST/VĐL(%) 50,6 53,5
Quỹ tiền lương 21,3 29,7 39,4%
Lao động BQ (người) 43 60 11,3%
Thu nhập bình quân (trđ) 4,4 5,5 25%
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
+ Về tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ: Bảng kết quả kinh doanh từ năm
2021 - 2022 cho ta thấy tỷ suất lợi nhuận so với tổng số vốn điều lệ của
doanh nghiệp luôn tăng qua các năm. Mỗi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thu
về từ 48 - 53,5% lợi nhuận, chỉ tiêu này cho thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn và sức cạnh tranh trên thị trường
cũng dần được cải thiện.
+ Về doanh thu: Qua số liệu của 2 năm 2021 và 2022 nhìn chung tình
hình về doanh thu của Công ty rất tốt, có mức tăng trưởng cao. Năm 2021
tăng 33% tỷ đồng. Đó là những con số rất ấn tượng chúng tỏ được tốc độ phát
34

triển rất tốt của Công ty, năm 2021 là một năm thành công với Công ty trên
nhiều mặt kể cả sản xuất và kinh doanh. Sang năm 2022 Công ty vẫn gặt hái
được nhiều thành công về doanh thu dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến
động, điều đó được phản ánh qua số liêu về doanh thu so với năm 2021.
+ Về lợi nhuận: Doanh thu của Công ty tăng mạnh, chi phí cũng tăng
lên nhưng chậm hơn nên có thể thấy được lợi nhuận của Công ty cũng có mức
tăng trưởng rất ấn tượng thông qua mức tăng của năm 2021 là 29,1% và năm
2022 tăng 17,4% so với năm 2021. Công ty đạt được mức lợi nhuận cao
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là rất hiệu quả.
2.2.1.3 Chất lượng lao động
Bảng 2.4: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2021 - 2022
2021 2022
Các chỉ tiêu SL TL SL TL
người % người %
Tổng số lao động 40 100 55 100
1. Phân theo giới tính
- Nam 15 36.14 28 39.11
- Nữ 25 63.86 20 60.89
2.Phân theo tính chất lao động
- Lao động gián tiếp 9 37.13 18 41.11
- Lao động trực tiếp 31 62.87 30 58.89
+ Sản xuất 245 60.64 254 56.44
+ Phục vụ 9 2.23 11 2.44
3. Phân theo trình độ lao động
- Trên đại học. 2 2.97 4 3.56
- Đại học. 7 35.89 12 35.56
- Cao đẳng. 7 6.19 11 6.00
- Trung cấp. 10 12.38 11 12.67
Lao động phổ thông 14 42.57 17 42.22
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
35

 Bảng trên cho thấy:


Số lượng lao động trong năm 2022 có sự thay đổi đáng kể, cụ thể năm
2022 so với năm 2021 tăng 15 lao động. Về cơ cấu lao động theo giới tính
trong năm 2021 tỷ lệ lao động nữ chiếm trên 63% cho thấy sự mất cân đối
trong khâu tuyển dụng lao động. Lý giải cho sự mất cân đối này là do, trong
những năm trước sản xuất chủ yếu là thủ công, công việc tỉ mỉ đòi hỏi công
nhân phải khéo tay, chịu khó...Khi nhà máy GMP hoạt động dần ổn định,
hoạt động sản xuất lúc này theo các dây chuyền đồng bộ khép kín, nên nhu
cầu lao động nữ giảm xuống. Thay vào đó là tuyển dụng lao động có trình
độ chuyên môn cao phục vụ công tác phát triển thị trường và công tác bán
hàng. Tuy đội ngũ lao động trong năm 2021 của Công ty có trình độ đại học
và trên đại học chiếm tỷ lệ tương đối lớn lên đến gần 38%. Nhưng trong tình
hình phát triển mới, năm 2022 Công ty đã tuyển thêm lao động có trình độ
trung cấp trở lên trong đó có 4 người có trình độ trên đại học và 12 người có
trình độ đại học để tăng cường cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ đội
ngũ lao động có trình độ từ cao đẳng đến trên đại học năm 2022 của Công ty
chiếm trên 45% tổng số lao động toàn Công ty. Số lao động tuyển dụng mới
này tập trung chủ yếu vào bộ phận gián tiếp, cụ thể là nhân viên tiếp thị và
giao hàng.
Bên cạnh đó với sự quan tâm động viên kịp thời, tổ chức tốt các phong
trào phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ
luật lao động, thưởng phạt nghiêm minh của lãnh đạo Công ty luôn tạo động
lực thúc đẩy và khuyến khích người lao động, thu hút ngày càng nhiều cán bộ
nhân viên có năng lực, nội bộ gắn bó đoàn kết trung thành với công ty. Ban
lãnh đạo Công ty luôn tuyên truyền, khuyến khích tất cả các bộ phận trong
Công ty từ giám đốc cho tới những người công nhân, nhân viên bảo vệ tất cả
mọi người đều là những nhân viên bán hàng bằng cách luôn làm tốt công việc
của mình và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình cởi mở. Tuy nhiên, về tổ
36

chức lao động ở một số bộ phận chưa hợp lý và thiếu khoa học, chức năng
nhiệm vụ chưa rõ ràng, bố trí sắp xếp lao động chưa hợp lý, công nhân chưa
được chú trọng đào tạo tay nghề dẫn đến năng suất lao động chưa cao, hao phí
trong sản xuất còn lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và chất lượng sản
phẩm.
Tình hình lao động của Công ty trong những năm vừa qua là tương
đối khả quan với chất lượng lao động khá ổn định. Số lượng lao động tăng
lên qua các năm do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty, nhất là năm
2022. Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được
nếu phát huy thế mạnh này chắc chắn Công ty sẽ phát triển hơn nữa ngày
càng củng cố vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường.
Với cơ cấu lao động hiện tại, Công ty cần có chiến lược đào tạo chuyên
sâu cho từng bộ phận để có đủ điều kiện về nhân lực để thực hiện tốt các kế
hoạch và mục tiêu đề ra trong những năm tới.
2.2.1.4 Công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị
Trong những năm qua, Công ty đã có những đổi mới, đầu tư nhiều dây
chuyền công nghệ sản xuất tương đối hiện đại được chuyển giao từ các nước
công nghệ phát triển, đạt tiêu chuẩn GMP. Đây là thế mạnh của Công ty do có
sẵn tiềm lực về tài chính nên Công ty đã đầu tư được một hệ thống máy móc
hiện đại phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm công nghệ cao. Song sự đầu
tư, đổi mới công nghệ và trang thiết bị chưa được đồng bộ, bên cạnh các thiết
bị mới hiện đại vẫn còn đan xen một số thiết bị công nghệ lạc hậu, trung bình
đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức
độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra. Đối với các máy
móc, thiết bị lạc hậu sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định làm
cho Công ty khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả
năng cạnh tranh bằng giá.
37

Nguồn gốc của máy móc thiết bị nhập về cũng rất được ban lãnh đạo
Công ty quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng
suất lao động, chi phí sản xuất...Máy móc thiết bị của Công ty được nhập
khẩu chủ yếu từ: Đài Loan, Trung Quốc, và một số trong nước. Máy móc
nhập khẩu được kiểm tra đánh giá chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ lưỡng.
Các công nghệ này được kiểm định vào tháng 5/2007 và đạt tiêu chuẩn ISO
9001-2000 chính vì vậy mà đảm bảo được công suất sản xuất thuốc của Công
ty và đảm bảo được các chỉ tiêu mà Công ty đã đưa ra.
Bảng 2.5: Tình hình máy móc thiết bị chính của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam (Năm 2022)
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nguồn gốc
1 Dây truyền sản xuất thuốc nước 1 Đài Loan
2 Dây truyền sản xuất thuốc bột 1 Trung Quốc
3 Máy chia liều thuốc nước 3 Đài Loan
4 Máy đóng gói 3 Đài Loan
5 Hệ thống xử lý nước cất 3 Trung Quốc
6 Máy hàn tự động 3 Trung Quốc
7 Máy trộn 4 Trong nước
8 Máy HPLC 1 Hàn Quốc
9 Hệ thống gió và làm sạch không khí 2 Trung Quốc
10 Máy đóng ống cổ bồng 2 Trung Quốc
11 Máy dán nhãn 2 Trung Quốc
12 Máy dập viên 2 Italia
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2022)
Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với
tiêu chuẩn kỹ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín,
công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì
những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
38

2.2.1.5 Tiêu chí marketing và phát triển nhãn hiệu sản phẩm
Qua thực tế điều tra người tiêu dùng cho thấy 90% cho rằng nhãn hiệu
là yếu tố quyết định khi họ chọn mua sắm. Lý do chủ yếu là nhãn hiệu tạo cho
họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro khi mua hàng... Điều đó cho
thấy ngày nay người tiêu dùng nhận thức rất cao về nhãn hiệu. Đồng thời
cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
chú ý đầu tư một cách thích đáng cho vấn đề thương hiệu nếu muốn chiếm
lĩnh thị trường.
Tên thương hiệu của CDA lấy theo tên viết tắt của từ tên người sáng
lập thương hiệu và là chủ đầu tư toàn phần là Cao Diệp Anh. CDA là tên giao
dịch của Công ty được giữ nguyên từ khi mới thành lập đến nay để tạo nên
thương hiệu cho sản phẩm của Công ty.

Logo của công ty có ý nghĩa là sư tử đang bao bọc động vật chó, mèo.
Mục đích thành lập của CDA là để đem đến phúc lợi động vật
Thành lập các tổ chức cứu hộ động vật
Kinh doanh gồm các hệ thống cửa hàng pet shop, spa thú cưng, cafe pet
39

Các hoạt động cứu hộ động vật


2.2.2. Phân tích và so sánh NLCT của công ty với đối thủ cạnh tranh
2.2.2.1 Về lao động
Phân theo trình độ
Công ty CDA Công ty APA
lao động
- Trên đại học. 4 6
- Đại học. 17 21
- Cao đẳng. 7 9
- Trung cấp. 11 14
- Lao động phổ thông 13 20
Parttime: 33 Parttime: 38
Tổng 52 70
Fulltime: 19 Fulltime: 32

Qua bảng trên, cho thấy được so với APA thì CDA có số lượng nhân
viên còn khá nhỏ bé, nhưng nếu nhìn xa, dù chỉ mới thành lập được vài năm,
tuổi đời của công ty còn khá nhỏ nhưng CDA đã chứng minh được vị thế
trong thị trường của mình bằng cách nhìn vào số lượng nhân viên để nhận
định. Vì chỉ có đầu tư đi đúng hướng thì CDA mới có thể thuê số lượng nhân
viên một cách bền vững và phát triển như vậy.
2.2.2.2 Về giá bán
Trong những năm trước đây, hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh
giữa các nhà sản xuất thuốc thú y nội địa bằng cách nhái nhãn mác, công thức
pha chế khá phổ biến. Một loại sản phẩm có tên gọi tương tự như một loại sản
phẩm đang ăn khách, có công thức ghi trên nhãn cũng tương tự những được
bán với giá rẻ hơn rất nhiều. Trong một thời gian nhất định cũng gây tổn thất
cho đơn vị có sản phẩm chất lượng tốt nhưng giá bán cao hơn, song sự cạnh
tranh theo kiểu chụp giựt đã dần chấm dứt do có các biện pháp xử lý kịp thời
của các cơ quan quản lý chuyên ngành và do chính sự nhận thức của người
tiêu dùng.
40

Có thể nói rằng ngành sản xuất thuốc thú y Việt nam đã đi từ không
đến có. Trước năm 1993 người chăn nuôi chỉ biết đến một vài loại kháng sinh
thông thường (Penicillin, Streptomycin…) do một công ty nhà nước phân
phối và phần lớn là thuốc hết hạn sử dụng cho người, do đó thuốc của Trung
Quốc có cơ hội tràn ngập thị trường. Song cho đến nay thuốc sản xuất trong
nước đã chiếm tới 70% thị phần, cạnh tranh với hàng ngoại nhập bằng chất
lượng, hình thức, giá cả…
Tuy nhiên, sau gần 20 năm thực hiện cho đến nay, công tác quản lý
thuốc thú y còn nhiều bất cập, nhiều loại thuốc thú y còn kém chất lượng. Do
đó ngành sản xuất thuốc thú y đã và đang gặp phải nhiều khó khăn:
+ Hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu và chưa hoàn chỉnh, đồng bộ.
Quy định về đăng ký lưu hành thuốc thú y đã tương đối phù hợp với các nước
tiên tiến, song hồ sơ đăng ký sản xuất thuốc trong nước còn đơn giản, chưa
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, an toàn và hiệu quả sử dụng.
+ Thiếu kế hoạch, quy hoạch, chương trình dài hạn về thuốc thú y.
+ Việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
thuốc thú y chưa tốt. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Cục thú y và các Chi
cục thú y trong việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý
thuốc thú y, trong việc thanh tra, kiểm tra thuốc thú y lưu hành trên thị
trường, cũng như việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động này.
+ Việc giám sát chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của thuốc thú y còn
yếu do việc quản lý hồ sơ đăng ký thuốc thú y còn nhiều bất cập, nhiều cơ sở
sản xuất chưa triển khai lộ trình thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP).
+ Nhân lực và trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và
hội nhập Quốc tế, ASEAN.
41

+ Thiếu sự hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước về lĩnh vực đào
tạo, nghiên cứu. Không có chương trình, dự án hợp tác phát triển dài hạn về
thuốc thú y với các nước trong khối ASEAN, cũng như các nước trên thế giới.
Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y hiện nay đang phải đối mặt với những khó khăn thực sự bởi
lẽ phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y Việt Nam là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư còn khiêm tốn, do vậy nhà xưởng của không ít
cơ sở chưa hoàn chỉnh, những cải tiến vẫn mang tính chắp vá, trang thiết bị,
công nghệ còn lạc hậu, trình độ sản xuất ở mức thấp, người lao động kỹ thuật
trình độ chuyên sâu còn thấp kém, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm còn
nhiều bất cập.
Trước nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế với các nước trong khu
vực và lộ trình thực hiện GMP của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
trở thành một yêu cầu bắt buộc. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
chỉ có một đường đi duy nhất là tự hoàn thiện mình, chấp nhận cạnh tranh để
vươn lên. Trong những năm gần đây, việc Việt Nam gia nhập WTO, những
cơ hội WTO mang lại không nhỏ, song cũng đưa tới những thách thức rất lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y nói riêng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
những năm đầu Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Chiến lược phát triển
sản xuất thuốc thú y Việt Nam đã và đang đi theo một lộ trình xác định để các
nhà sản xuất có kế hoạch đầu tư phát triển. Giai đoạn khuyến khích phát triển
sản xuất đã tới lúc dứt khoát cần chuyển nhanh sang giai đoạn phát triển theo
yêu cầu hội nhập quốc tế. Trong vòng một thập kỷ tới, các nhà sản xuất thuốc
thú y Việt Nam không những phải phấn đấu để có được chứng nhận GMP mà
còn tiếp tục phải phấn đấu để có được chứng nhận GLP và GSP.
Xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất
42

lượng của sản phẩm, hạ giá thành, phát triển gắn với nhu cầu thị
trường(đầu tư thích đáng để mở rộng thị trường xuất khẩu) chính là con
đường tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Con đường của các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y Việt Nam đang
đi cũng chính là con đường mà các nhà sản xuất thuốc thú y của các nước
phát triển đã từng đi từ 30 - 50 năm trước. Điều cần thiết lúc này là chúng ta
cần chuẩn bị đủ hành trang để sớm tiếp cận với nền sản xuất thuốc thú y của
các nước phát triển.
Bảng 2.6: So sánh giá bán của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh
(thời điểm so sánh là tháng 6/2022)
Giá bán của Đối thủ cạnh tranh
Tên sản phẩm
Công ty Giá bán
Tên ĐTCT
(đồng) (đồng)
1.Gentamycin 4%100ml 30.000 Navetco 25.200
2. Hanflo LA 100ml 240.000 BIO 280.000
3. Hanoxylin 100ml 120.000 VIAVET 90.000
4. Genta – Costrim 10g 4.600 Vemedim 4.200
5. Tylosin 10g 21.000 VIAVET 17.000
6. HanEba 20g 13.000 Vemedim 15.000
7. Bcomplex 100g 14.500 Navetco 13.500
8. Han – Prost 5ml 40.000 Navetco 35.000
9. Streptomycin 1,3g 2.000 Vemedim 2.700
10. Penicillin 1tr 1.800 Navetco 1.750
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy các sản phẩm trên như sản phẩm Gentamycin 4%
100ml, GentaCostrim 10g, HanEba 20g, Bcomplex 100g, Streptomycin
43

1,3g… là sản phẩm chủ lực của công ty các sản phẩm trên đòi hỏi đầu tư lớn
về tài chính và thời gian mới thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. Về giá
bán các sản phẩm của Công ty thường cao hơn so với các doanh nghiệp sản
xuất trong nước do chi phí đầu tư cho nhà máy sản xuất GMP là khá lớn, giá
bán sản phẩm chỉ thấp hơn một số công ty liên doanh hoặc hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên uy tín của công ty có thể bị giảm sút khi có hàng giả, hàng nhái
nhãn mác, hàng kém chất lượng của Công ty hoặc hàng của đối thủ cạnh
tranh, chính vì vậy bao bì đóng gói sử dụng công nghệ cao nên giá bán của
các sản phẩm này luôn cao hơn đối thủ cạnh tranh vì Công ty chỉ bán hàng
thông qua các đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty. Các đại lý bị ràng buộc
bởi ký hợp đồng với Công ty và Công ty thường xuyên kiểm tra, kiểm soát
lượng hàng tiêu thụ, chính vì vậy các sản phẩm của công ty đến tay người tiêu
dùng nhanh hơn và giảm chi phí lưu thông trên thị trường.
Qua thực tế điều tra những khách hàng trung thành cũng như khách hàng
mới của Công ty cho thấy họ tìm đến Công ty bởi tại đây họ được mua hàng
với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giá cả cạnh tranh, họ không phải lo lắng gì
về giá cả, chất lượng, được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp và rất thân thiện.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đòi
hỏi sự thống nhất trong các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đã được Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại. Cùng
với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền sản xuất của nước ta chịu rất nhiều
sự chi phối bởi các điều khoản, công ước, hiệp ước quốc tế, vấn đề về sản
44

xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Khi hội nhập kinh tế quốc tế sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến bản thân mỗi doanh nghiệp trong việc sản xuất cái gì, như
thế nào, tiêu thụ ở đâu gắn với hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở tôn trọng các
chuẩn mực của thương mại quốc tế là một điều hết sức khó khăn cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong
ngành, sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành quyết định tính
chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích
cuối cùng là giữ vững thị phần hiện có, đảm bảo để có lợi nhuận cao nhất. Có
nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh được các đối thủ sử dụng khi cạnh
tranh trên thị trường. Ví dụ như cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm,
chế độ hậu mãi….Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thường sử
dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá, chất lượng
sản phẩm cùng với việc áp dụng sự khác biệt về sản phẩm, chính sách
marketing…Để có thể bảo vệ khả năng cạnh tranh của mình, các doanh
nghiệp cần phải thu thập đủ thông tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính
có sức mạnh trên thị trường và thực trạng ngành sản xuất thuốc thú y làm cơ
sở hoạch định chiến lược.
Ngành sản xuất thuốc thú y ở Việt Nam được bắt đầu vào những năm
90, trước khi có Pháp lệnh thú y năm 1993, cả nước chỉ có 7 cơ sở sản xuất
thuốc thú y với hơn 100 loại thuốc thông dụng, lượng thuốc thú y sản xuất
trong nước chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu cho công tác phòng chống dịch
bệnh.
Theo số liệu của Cục thú y đến hiện nay số lượng các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thuốc thú y trên toàn quốc là 90 doanh nghiệp, trong đó Hà
Nội có mật độ nhiều nhất là 33 doanh nghiệp chiếm 38% tổng số doanh
nghiệp trên toàn thị trường và chiếm 25% tổng sản phẩm thuốc thú y trên toàn
thị trường. Trong đó chỉ có 7- 8 doanh nghiệp có mức phát triển tốt, doanh
45

thu cao, còn các doanh nghiệp khác có mức đầu tư thấp, thường chỉ dưới dạng
cơ sở sản xuất nhỏ. Doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh với 23 doanh
nghiệp chiếm 26,4% toàn thị trường và có quy mô sản xuất hiện đại, lớn nhất
cả nước với tỷ lệ 43% sản phẩm toàn quốc. Thuốc của các nhà sản xuất trong
nước cũng đã được xuất khẩu sang hơn 10 nước trong khu vực và thế giới,
chất lượng thuốc thú y ngày càng được nâng cao, chủng loại đa dạng, phong
phú.
Thực hiện chính sách “mở cửa và hội nhập quốc tế”, chúng ta đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân nước ngoài đăng ký nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc thú y vào Việt Nam. Đến nay đã có 2.105 sản phẩm
thuốc thú y của 195 nhà sản xuất thuộc 35 nước đã được nhập khẩu, cùng với
hàng trăm loại nguyên liệu cung cấp cho các nhà sản xuất thuốc thú y trong
nước. Như vậy có thể thấy tình hình cạnh tranh hiện nay trên thị trường thuốc
thú y là vô cùng gay gắt.
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại khu vực đồng bằng sông Cửu
Long thường có quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, tư tưởng cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường đã được coi trọng từ rất sớm, do vậy các doanh nghiệp
này có các sản phẩm thuốc thú y đáp ứng tốt nhu cầu thị trường về thời vụ,
chất lượng và mẫu mã sản phẩm, quy cách đóng gói hợp lý. Hiện nay, số
lượng doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y trên toàn quốc nói chung và trên địa
bàn miền Bắc nói riêng quá lớn nên mức độ canh tranh là hết sức khốc liệt.
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp có mặt hàng giống như mặt
hàng của doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc các mặt hàng có thể thay thế
lẫn nhau. Đối thủ cạnh tranh được chia ra bao gồm:
- Các doanh nghiệp khác đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách
hàng ở mức giá tương tự(đối thủ sản phẩm).
46

- Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số loại sản phẩm(đối
thủ chủng loại sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực.
- Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm khách
hàng nhất định (đối thủ tiềm ẩn).
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó cần định dạng được đối thủ cạnh tranh để có phương
thức phản ứng phù hợp để đối đầu với cạnh tranh. Số lượng các doanh nghiệp
sản xuất thuốc thú y tương đối lớn, do đó cần có những phản ứng chính xác
của doanh nghiệp để có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường và trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
 Các đối thủ là nhà nhập khẩu trực tiếp
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công
ty đa quốc gia hoặc các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ
thực sự là đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước.
Ngoài các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y trong nước, CDA Animal
Việt Nam còn phải đương đầu với các sản phẩm thuốc thú y nhập khẩu. Hiện
có 195 nhà sản xuất với 35 quốc gia đăng ký lưu hành 2.105 sản phẩm thuốc
thú y nhập khẩu vào Việt Nam. Những số liệu này chỉ ra một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y, người tiêu dùng Việt Nam vẫn
có xu hướng thích dùng hàng ngoại nhập. Và một thực tế khách quan là chất
lượng sản phẩm của các Công ty nước ngoài thường tốt hơn rất nhiều so với
sản phẩm trong nước. Hiểu biết đối thủ cạnh tranh luôn có ý nghĩa quan trọng
đối với cá doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt là các đối
thủ có khả năng mở rộng, chiếm lĩnh thị phần. Do vậy việc nâng cao chất
lượng sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước là một yêu cầu tất yếu nhằm
duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về
công nghệ.
 Các đối thủ sản xuất trong nước cùng cấp độ
47

Trước hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành sản xuất thuốc
thú y quyết định tính chất và mức độ ganh đua nhằm giành giật lợi thế trong
ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm
bảo để có được mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại
có xu hướng làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm lợi nhuận của ngành
sản xuất thuốc thú y.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất lớn như: BIO, ANOVA, BAYER,
VMD sản phẩm được bán tập trung cho 1 số đại lý tạo doanh số và lợi nhuận
cho đại lý và xây dựng phát triển thị trường cho đại lý lớn cấp huyện tại từng
khu vực. Các công ty trên đều có chuyên gia nước ngoài nghiên cứu và cố vấn
về sản phẩm, sản phẩm của họ được xuất khẩu sang các thị trường nước
ngoài. Mạng lưới tiêu thụ của Bio hiện có trên 350 đại lý trên khắp các địa
phương trên cả nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang thị trường 19 nước như:
Malaysia, Philippin, Indonexia…. Công ty ANOVA cũng đã xuất khẩu sang
thị trường của trên 10 quốc gia trên thế giới. Riêng đối với CDA, trong năm
2022 để năng cao năng lực canh tranh trong quá trình hội nhập, Công ty đã
đưa ra chiến lược mở rộng xuất khẩu sang 1 số nước như Myanmar,
Banglades, Indonexia, Cambodia…và bước đầu đã thu được những kết quả
khả quan.
 Các đối thủ sản xuất nhỏ trên thị trường
Do công tác quản lý về mặt nhà nước đối với ngành thú y chưa chặt
chẽ, nên nhiều công ty sản xuất thuốc thú y ra đời rất dễ dàng, việc sản xuất
chưa tuân thủ các yêu cầu bắt buộc, máy móc trang thiết bị kém về chất lượng
nhưng chi phí thấp, họ tìm kiếm các sản phẩm bán chạy trên thị trường và bắt
chước làm nhái gần giống về công thức phối trộn, tên sản phẩm na ná nhưng
giá thành thì thấp hơn rất nhiều so với các công ty có tên tuổi. Các sản phẩm
này được phân phối khắp nơi và có chế độ ưu đãi đặc biệt cho người bán
48

hàng, chiết khấu tới 40%. Là doanh nghiệp có uy tín và thế mạnh về chất
lượng sản phẩm nên Công ty CDA Animal Việt Nam thường xuyên bị làm
nhái sản phẩm. Có những công ty lấy tên gần giống như Nahavet gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng, hoặc sản xuất các sản phẩm có mẫu mã giống hệt của
Công ty như: Bcomplex của Công ty Sóng Hồng, Genta - costrim của Công ty
RTD…. Điều này cho thấy rõ nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh trên thị trường. Khó khăn lớn nhất của Công ty CDA Animal
Việt Nam là sự phát triển tràn lan của thị trường thuốc thú y, nhiều sản phẩm
của Công ty bị làm nhái với giá thành thấp hơn rất nhiều. Khó khăn thứ 2 là
việc sản xuất và cho ra đời 1 sản phẩm thuốc thú y mới đạt yêu cầu ở nước
ngoài phải mất từ 5-10 năm, còn ở Việt Nam, nhiều loại thuốc mới được ra
đời chỉ trong vài ngày…vì họ chỉ trộn nguyên liệu lại với nhau tạo ra 1 sản
phẩm mới tung ra thị trường không có thời gian để đánh giá tính ổn định và
hiệu lực của thuốc, giá cả các sản phẩm loại này lại thấp hơn rất nhiều so với
các sản phẩm của các thương hiệu có uy tín như CDA Animal Việt Nam .
2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Ngoài những nhân tố bên ngoài đã nêu trên, những nguyên nhân được
cho là có yếu tố quyết định đến NLCT của doanh nghiệp là trong bản thân
mỗi doanh nghiệp:
Một là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đối với hầu hết các
doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là các nước đang phát triển, chi phí
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu
chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất
lượng và năng suất lao động hay tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, hiện đại
nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả
kinh doanh và tạo vị trí vững chắc trên thị trường. Nghiên cứu phát triển sản
phẩm (Product R&D) là chức năng nghiên cứu và phát triển thuần tuý về mặt
sản phẩm nhằm cho ra đời những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính,
công dụng mới. Nghiên cứu – phát triển bao bì (Packaging R&D) đóng góp
49

rất lớn vào thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nhiều khi, chỉ cần thay
đổi chất lượng bao bì, trong khi vẫn giữ nguyên thành phần, chất lượng, số
lượng sản phẩm bên trong, mức tiêu thụ sản phẩm đã có thể tăng lên rất nhiều
lần.
Hai là năng lực tài chính của doanh nghiệp, có thể coi năng lực tài chính
của doanh nghiệp là một tiêu chí hết sức quan trọng trong việc nâng cao NLCT
của các doanh nghiệp hiện nay. Một tình hình tài chính lành mạnh, số lượng vốn
đủ lớn, sức huy động vốn cao sẽ cho phép doanh nghiệp tạo ra nhiều cơ hội đầu
tư, làm ăn dễ dàng và thuận lợi hơn, doanh nghiệp có thể đầu tư, mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến
lược kinh doanh. Ngoài ra vốn còn ảnh hưởng lớn tới các hoạt động thường ngày
của doanh nghiệp như tăng cường các hoạt động quảng cáo, PR, tăng cường các
hoạt động xã hội của doanh nghiệp.
Ba là năng lực công nghệ của doanh nghiệp, đóng vai trò hết sức quan
trọng, nếu năng lực công nghệ phù hợp với khả năng sản xuất và thị trường.
Một năng lực công nghệ đủ mạnh cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản
phẩm đảm bảo nhu cầu sử dụng của khách hàng, chất lượng sản phẩm được
nâng cao, sản phẩm có mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú, tính năng đa dạng,
đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng.
Bốn là nguồn nhân lực, trong mọi tổ chức vai trò con người luôn là yếu
tố giữ vai trò quyết định đến sự phát triển của tổ chức đó. Nguồn nhân lực của
các doanh nghiệp đủ mạnh với đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, hoạch định tốt
chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, có đủ năng lực đối phó với những
biến động của thị trường, đội ngũ cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả cho phép doanh nghiệp mở rộng thị trường thúc đẩy công
tác tiêu thụ, bán hàng…
Bên cạnh đó, lực lượng lao động có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu
và sử dụng dây truyền công nghệ hiện đại đã và đang được doanh nghiệp hết
sức quan tâm. Điều này cho phép doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản
50

phẩm làm ra đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Năm là năng lực tiếp cận thị trường, công tác đo lường, dự báo, khai
thác nhu cầu của thị trường, tiềm năng của thị trường. Nắm bắt được xu
hướng phát triển của ngành chăn nuôi, tình hình dịch bệnh, dự báo nhu cầu dự
kiến của thị trường…có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y.
Sáu là công tác tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp có vai trò
hết sức quan trọng, thúc đẩy mọi hoạt động trong nội tại doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong mọi hoạt động với nguồn lực sẵn
có của mình thì phải tính toán, phân tích kỹ lưỡng các quy trình quản lý cùng
với việc tăng cường tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Một trong
những yếu tố quan trọng nhất để doanh nghiệp khai thác tốt chức năng quản
lý của mình đó là yếu tố con người. Với đội ngũ cán bộ đủ mạnh, doanh
nghiệp sẽ tạo dựng được quy trình, công đoạn quản lý khoa học nhằm khai
thác tốt các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
2.4 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động
Vật CDA Animal Việt Nam
2.4.1. Kết quả đạt được
Các sản phẩm của Công ty nhanh chóng bắt kịp nhu cầu thị trường, đa
dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã luôn được cải tiến đáp ứng thị hiếu
khách hàng. Từ đó Công ty chủ động kế hoạch sản xuất, nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu thị trường. Dòng sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học là
thế mạnh nổi bật của Công ty CDA Animal Việt Nam , đồng thời phù hợp với
xu hướng phát triển của xã hội được nhiều tổ chức đánh giá cao, không gây
tồn dư kháng sinh, đảm bảo độ an toàn cho người và vật nuôi.
51

Công ty CDA đã xây dựng được văn hoá doanh nghiệp: Nội bộ đoàn
kết, CBCNV có đời sống ổn định, luôn gắn bó với Công ty.
Về cơ sở vật chất, nhà xưởng: Công ty có nhà máy sản xuất theo tiêu
chuẩn GMP hiện đại nhất tại miền Bắc hiện nay(theo đánh giá của Cục thú y).
Về thương hiệu: Công ty được người tiêu dùng bình chọn là 1 trong 5
doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y uy tín, chất lượng nhất Việt Nam. Công ty
luôn nhận được sự ủng hộ của các cơ quan chức năng, sự quan tâm tín nhiệm
của chi cục thú y các tỉnh trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty đặc biệt là
các sản phẩm thuốc chống dịch dùng theo ngân sách nhà nước. Công ty có đội
ngũ các chuyên gia cố vấn là các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành về thú y, dược
phẩm…
Mặc dù công ty CDA mới thành lập năm 2021 nhưng Công ty luôn đón
nhận được nhiều giải thưởng cao quý về chất lượng sản phẩm như giải thưởng
Vifotec 2022
 Về Marketing: Thế mạnh lớn nhất của Công ty là thương hiệu sản
phẩm. Thương hiệu sản phẩm của Công ty có uy tín cao trên thị trường, đảm
bảo sự tin cậy đối với người tiêu dùng về chất lượng cũng như giá thành sản
phẩm.
2.4.2. Hạn chế
+ Trong hoạt động Marketing tồn tại nhiều điểm yếu đó là không có đội
ngũ Marketing chuyên sâu, chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản mà toàn bộ
hoạt động đều do phòng thị trường tiến hành; Chưa có sự đầu tư thích đáng,
chưa có sự đầu tư khảo sát thị trường với quy mô rộng rãi, thiếu chiến lược
phát triển lâu dài, đầu tư chiều sâu cho các hoạt động Marketing và bán hàng,
do đó ảnh hưởng đến mức độ tiêu thụ trên thị trường và còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ngẫu nhiên khác
+ Đội ngũ nhân viên tiếp thị của Công ty còn yếu về chuyên môn thú
y, kiến thức về thị trường chưa sâu, chưa tâm huyết với nghề, chưa có ý thức
tự giác cao trong công việc.
52

+ Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài, công tác dự báo
thị trường, dự báo sản phẩm chưa tốt.
+ Công tác lựa chọn đại lý chưa tốt, chưa chặt chẽ, còn dàn trải dẫn đến
chi phí bán hàng lớn hơn rất nhiều so với các công ty khác.
+ Công ty chưa sử dụng đắc lực các hoạt động xúc tiến Marketing cho
kênh phân phối, chưa xây dựng được hệ thống đặt hàng qua trang Webtsite
của Công ty.
Môi trường kinh doanh trong ngành hết sức khốc liệt, cạnh tranh cao,
cạnh tranh trong ngành sản xuất thuốc thú y chưa lành mạnh.
2.4.3 Nguyên nhân
Việc Cục thú y bắt buộc các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y phải đạt
tiêu chuẩn GMP dẫn đến việc đầu tư nhiều, chi phí sản xuất tăng, giá thành
tăng cao, trong khi đó lại liên tục gia hạn kéo dài thời gian thực hiện từ năm
2021 đến 2022 sau đó lại gia hạn đến 2021 và hiện nay lại cho phép gia hạn
đến 2022 với các sản phẩm dạng bột tiêm, uống và trộn thức ăn. Điều này dẫn
đến giá cả sản phẩm giữa các doanh nghiệp đạt GMP và doanh nghiệp chưa
đạt GMP có sự chênh lệch rất lớn. Các chính sách quản lý chung của ngành
chưa có sự nhất quán, hay thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Sự biến động của các chi phí sản xuất như nguyên vật liệu, điện, nước,
xăng dầu tăng cao, nguồn nguyên liệu không ổn định, giá cả luôn biến động.
Bên cạnh đó một số đối thủ cạnh tranh có cơ sở sản xuất tốt, nguồn
nhân lực chuyên nghiệp, công tác dự báo thị trường được tổ chức tốt, các
chính sách khuyến mại, quảng cáo, thúc đẩy kênh phân phối diễn ra đồng bộ,
bài bản.
Tình hình chăn nuôi luôn có nhiều biến động không tốt trên thị trường:
giá cả, dịch bệnh…
53

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CDA

ANIMAL VIỆT NAM

3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc
Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
3.1.1.Cơ hội và thách thức đối với Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam
Những phân tích trên phần nào đã nêu được khái quát những điểm
mạnh, điểm yếu của Công ty nhưng đó vẫn chỉ là những đánh giá mang tính
chất chủ quan, nội tại. Để đưa ra được những đánh đầy đủ hơn về khả năng
cạnh tranh của công ty chúng ta cần phân tích đánh giá những tác động của
môi trường kinh doanh bên ngoài tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
 Các nhân tố môi trường kinh tế quốc dân
- Các yếu tố kinh tế: tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, giá các nhân tố
đầu vào, dấu hiệu mới về chu kỳ phát triển kinh tế...
- Các yếu tố chính phủ và chính trị: Chính sách phát triển cơ cấu, quy
định mới về bảo vệ môi trường, chế độ thuế mới.
- Các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật: có công nghệ kỹ thuật mới xuất
hiện, luật bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp...
- Các yếu tố xã hội: thay đổi tập quán, thay đổi tỷ lệ dân số, mức
sống....
- Các yếu tố tự nhiên: Vấn đề bảo vệ môi trường, xuất hiện hay cạn
kiệt tài nguyên...
- Những thay đổi của môi trường quốc tế: hiệp ước thuế quan quốc tế,
hiệp ước phát triển thị trường khu vực...
54

 Các nhân tố môi trường trong ngành: Tăng trưởng của thị trường,
quy mô thị trường, phản ứng của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi chiến lược
của đối thủ, điểm mạnh - yếu của đối thủ, cường độ cạnh tranh, xuất hiện đối
thủ mới, khách hàng mới...
Những tác dộng của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Những tác động này có thể gây bất lợi
nhưng cũng có thể mang lại những cơ hội tiềm năng cho doanh nghiệp.
 Cơ hội ( Opportunities):
- Một là: Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Sự phát triển của nền
kinh tế nước ta trong những năm qua đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát
triển, đặc biệt trên thị trường nhu cầu của người tiêu dùng về thuốc thú y ngày
càng nhiều. Chính điều này trực tiếp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ngày càng thuận lợi và phát triển hơn.
- Hai là: Cùng với chính sách của nhà nước là sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật ở nước ta: Từ kỹ nghệ thông tin cho hoạt động chu
chuyển hàng hóa xuyên quốc gia cũng đóng góp tạo điều kiện giúp công ty
nắm thông tin chiếm lĩnh thị trường. Quan trọng hơn là nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc, ITALYA, Đức, Hà Lan...
- Ba là: Tình hình cung cấp nguyên vật liệu. Trong điều kiện nền kinh
tế mới như hiện nay, việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
có nhiều thuận lợi. Các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đều được cung
ứng rộng rãi trên thị trường. Ngoài một số nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
phải nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Italia, Đức..thì nguyên liệu khác
cũng được sản xuất trong nước, với giá rẻ, đảm bảo chất lượng và giúp công
ty chủ động hơn về nguyên vật liệu, tiết kiệm vốn lưu động ở khâu dự trữ.
- Bốn là: Sản phẩm của công ty có được chữ tín trên thị trường với
khách hàng và dần dần xây dựng được chỗ đứng vững chắc. Vì vậy công ty
55

giảm được khối lượng cấp tín dụng cho khách hàng. Do đó giảm được vốn
lưu động trong khâu lưu thông. Ngoài ra công ty còn ở trung tâm thành phố
nên thuận lợi cho việc giao dịch, tìm kiếm bạn hàng...
 Thách thức ( Threats)
- Một là: Thị trường nguyên liệu nhập ngoại. Một số nguyên liệu quan
trọng trong sản xuất thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhưng
Công ty bắt buộc phải nhập từ nước ngoài.Vì vậy giá cả biến động phụ thuộc
rất lớn vào tình hình cung cầu trên thị trường thế giới. Điều đó dẫn tới tăng cao
giá thành sản phẩm, hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hơn
nữa, những nguyên liệu này phải nhập một lần và dự trữ nhiều tháng để xuất ra
sản xuất dần nên lượng vốn lưu động ở khâu dự trữ là rất lớn, gây ứ đọng làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hai là: áp lực cạnh tranh. Sản phẩm thuốc thú y của Công ty chịu sự
cạnh tranh rất khốc liệt của các sản phẩm thuốc thú y khác như: thuốc thú y
của công ty VIAVET, BIO, ANOVA....
- Ba là: Do tình hình kinh tế thế giới gần đây có nhiều biến đổi khó
lường, nhất là sự leo thang của giá dầu trên thế giới đạt mức kỷ lục như hiện
nay đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế Việt Nam làm cho giá cả nguyên
liệu trong nước cũng theo đó biến động theo xu hướng tăng thêm, dẫn đến chi
phí vận tải, chi phí nguyên liệu đầu vào, vật tư,.. tăng lên rất cao.
Những phân tích trên đã nêu bật được những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội cũng như thách thức của Công ty CP dược và vật tư thú y. Để xây
dựng được chiến lược phù hợp, biện pháp đúng đắn nhằm phát huy thế
mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng tốt cơ hội và đối phó với những đe dọa
từ môi trường bên ngoài thì Công ty phải phối hợp logic giữa các yếu tố
nội tại bên trong (điểm mạnh, điểm yếu) và những yếu tố khách quan bên
ngoài (cơ hội, thách thức).
56

Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm
đất ít, người đông, tốc độ tăng trưởng dân số rất lớn, nhu cầu về sản phẩm
chăn nuôi cũng vì thế tăng cao. Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTG, ngày
16/1/2008 của thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi
đến năm 2022 thì chăn nuôi bò sẽ được duy trì ở mức tăng trưởng bình quân
11%/năm. Sản lượng năm 2022 đạt 380 ngàn tấn, đến năm 2022 đưa tổng đàn
bò lên 500 ngàn con, tổng đàn lợn lên 28-29 triệu con, tăng từ 5-6 triệu con
theo quy mô tập trung để tăng nguồn hàng xuất khẩu, phát triển đàn lợn phù
hợp nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước. Phát triển đàn gia cầm tăng
trưởng 5% đến năm 2015 so với 2006 và tăng 5,1% đến năm 2022. Điều này
đồng nghĩa với việc nhu cầu về thuốc thú y sẽ tăng cao.
Định hướng phát triển ngành chăn nuôi theo hướng tập trung, chăn nuôi
với quy mô lớn theo trang trại đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo an
toàn sinh học trong chăn nuôi để có nguồn thực phẩm sạch an toàn. Như vậy
việc phân phối sản phẩm thuốc thú y tới các trang trại sẽ phát triển mạnh, các
sản phẩm thuốc thú y ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, bên cạnh đó các
sản phẩm công nghệ sinh học sẽ chiếm ưu thế trong giai đoạn tới, đây cũng là
một trong những thế mạnh của CDA Animal Việt Nam .
Theo yêu cầu về quản lý nhà nước đến hết năm 2022, tất cả các doanh
nghiệp có chức năng sản xuất thuốc thú y phải đạt tiêu chuẩn GMP – WHO.
Do đó các doanh nghiệp nào đã xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y theo
tiêu chuẩn GMP sẽ có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác trong ngành, đối
với các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng thực hiện GMP sẽ gặp nhiều
khó khăn vì sản phẩm không được phép lưu hành.
57

3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay
gắt, muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải đưa ra chiến lược kinh
doanh một cách đúng đắn và mang tính khả thi. Đối với Công ty TNHH Phúc
Lợi Động Vật CDA Animal Việt Namvới lĩnh vực kinh doanh đặc thù của
mình chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, để đưa ra được
chiến lược kinh doanh phù hợp doanh nghiệp phải xác định rõ nhiệm vụ và
mục tiêu chiến lược; phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên trong,
bên ngoài để nhận diện thời cơ và nguy cơ, phân tích thế mạnh và điểm yếu
của mình để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với môi trường
bên ngoài doanh nghiệp.
Để có thể mở rộng thị phần thuốc thú y của Công ty CDA Animal Việt
Nam trên thị trường và tại các trang trại chăn nuôi, đại lý thú y, tăng cường
tính cạnh tranh với các đối thủ lớn như BIO, ANOVA, RTD…Ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, Công ty CDA Animal Việt
Nam cần tăng cường các biện pháp quảng bá hình ảnh, quảng cáo đại chúng,
tổ chức các hoạt động vì cộng đồng, tài trợ các chương trình bạn của nhà
nông, tổ chức các chương trình Nhà nông hội nhập, tư vấn kỹ thuật, quảng bá
hình ảnh, sản phẩm công ty, đẩy mạnh phổ biến kiến thức trên chương trình
VTV2 - chương trình Bạn nhà nông…
Trong nền kinh tế thị trường khi tham gia vào bất kỳ một hoạt động,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào thì mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty đều phải
cố gắng phát huy những yếu tố thế mạnh vốn có cùng năng lực tiềm ẩn của
mình và khắc phục những hạn chế, điểm yếu, từ đó phát huy sức mạnh cạnh
tranh tiềm năng nhằm mục tiêu ngày càng phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị
trường khách hàng. Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt
Nam CDA Animal Việt Nam chủ trương xây dựng một chiến lược kinh
doanh dài hạn dựa trên những thế mạnh vốn có của mình nhằm mục tiêu nâng
58

cao vị thế của công ty trên thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh và không
ngừng thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Vấn đề mà Công ty đặc biệt quan tâm đó là sự phát triển ổn định về lâu
dài, tuy nhiên để đạt được các mục tiêu lâu dài thì hiện tại Công ty cũng cần phải
đảm bảo cho một sự phát triển ổn định và bền vững, hay nói cách khác là mục
tiêu dài hạn cần phải được xây dựng trên nền tảng của các mục tiêu ngắn hạn.
Điều này giúp cho Công ty có một con đường đi vững chắc giảm thiểu các nguy
cơ rủi ro, nó chỉ ra cách mà Công ty nên tập chung vào cái gì, khi nào và bằng
cách nào.
Để hoàn thành một cách toàn diện các mục tiêu phát triển trong tương
lai đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty cần nắm rõ và quyết
tâm đồng lòng thực hiện, vì thế vấn đề đặt ra là đòi hỏi Công ty cần xác định
rõ hướng đi và kết quả cần đạt được cho từng lĩnh vực cụ thể. Một số lĩnh vực
mà Công ty đưa ra định hướng trong tương lai như:
+ Phát triển đa dạng ngành nghề kinh doanh trong tương lai. Đa dạng
ngành nghề kinh doanh là xu thế mà rất nhiều các công ty hiện tại đang áp
dụng, đó là cách đầu tư nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận cho công ty. Có thể
phát triển thêm ngành nghề kinh doanh mới gắn với lĩnh vực mà công ty đang
kinh doanh và cũng có thể là một ngành nghề mới không có sự liên quan. Với
CDA Animal Việt Nam , Công ty đang thực hiện phát triển ngành nghề kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa và phục vụ khách
du lịch - một lĩnh vực kinh doanh đang có tốc độ phát triển khá nhanh và có
lợi nhuận cao, đồng thời đây cũng là những địa điểm du lịch mà CDA Animal
Việt Nam dùng để chăm sóc, tri ân đối với hệ thống đại lý thuốc thú y gắn bó
với Công ty.
+ Về sản phẩm sản xuất và giá cả: Dựa trên nền tảng các sản phẩm đã
có uy tín trên thị trường, Công ty tiếp tục cho nghiên cứu và phát triển
những sản phẩm mới và hoàn thiện hơn về chất lượng cho những sản phẩm
đã có nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng, đó cũng là cách để
59

Công ty có thể thu hút khách hàng nhiều hơn nữa. Biến sản phẩm và giá cả
thành vũ khí cạnh tranh sắc bén để mở rộng thị trường và tăng lượng khách
hàng cho Công ty.
+ Khách hàng và thị trường tiêu thụ: Giữ vững lượng khách hàng đã có
và liên tục mở rộng tìm kiếm thêm những đối tượng khách hàng mới, tranh
thủ cơ hội chiếm lĩnh khách hàng từ đối thủ cạnh tranh. Mở rộng thị trường
tới các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi. Các khu vực miền Trung và miền
Nam cần đẩy mạnh phát triển. Tiến tới tiếp cận thị trường của các nước thuộc
khu vực Châu Á như Cambodia, Myanmar, Lào, Malaysia…
+ Định hướng về công nghệ cho sản xuất cũng là vấn đề cần được quan
tâm trong tương lai không chỉ do sự phát triển rất nhanh của công nghệ mà
còn là đòi hỏi bức thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động để giảm giá thành chống lại sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Với
những công ty sản xuất sản phẩm dược thú y như CDA Animal Việt Nam
công nghệ sản xuất là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó quyết định đến chất
lượng sản phẩm của Công ty từ đó ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Chiến lược là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu, trong một
thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phân bổ
nguồn lực để phân bổ nguồn lực trong một khoảng thời gian tương ứng.
Chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm tới:
- Tự nghiên cứu sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu.
- Xây dựng chiến lược thu hút người tài: thu hút nhiều dược sĩ và các
bác sĩ thú y có trình độ chuyên ngành cao.
60

- Chiến lược về sản phẩm:


+ Đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, ổn định, đa
dạng cho tất cả các mặt hàng.
+ Sản phẩm có tính chất chiến lược, độc đáo, đặc trị.
+ Tập trung nghiên cứu, phát triển các sản phẩm công nghệ sinh học.
Dựa trên những kết quả đáng khích lệ mà Công ty đã đạt được trong
những năm vừa qua Công ty đã dự toán để đưa ra những phương hướng kinh
doanh của mình trong năm 2011 và trong những năm tới như sau:
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty TNHH Phúc Lợi
Động Vật CDA Animal Việt Nam (2021- 2023)
Kế hoạch
Chỉ tiêu Đơn vị
2021 2022 2023
Doanh thu Tỷ đồng 100 125 210

Nộp ngân sách Tỷ đồng 8 10 13

Thu nhập bình quân Trđ/người/tháng 4,2 4,8 5,5

(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)


Giữ vững thị phần ở các thị trường hiện có đặc biệt là đối với những
thị trường truyền thống của Công ty
Đối tượng khách hàng chính của các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú
y là các đại lý, các cửa hàng thuốc thú y, các trang trại chăn nuôi, các xí
nghiệp chăn nuôi quy mô lớn, các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
Các doanh nghiệp thú y đã chú trọng đến việc đa dạng hóa hình thức tiêu
thụ, nhưng phần nhiều vẫn tập trung bán hàng qua các đại lý tiêu thụ, các
đại lý này làm nhiệm vụ phân phối tiếp sản phẩm của các doanh nghiệp đến
người tiêu dùng cuối cùng.
Trong những năm gần đây với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
61

các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y. Để có thể phát triển và
lớn mạnh trong ngành kinh doanh thuốc thú y công ty luôn xác định nhiệm vụ
trọng tâm là giữ vững thị trường mà công ty đang có như thị trường Hà Nội,
Hải Phòng, Bắc Ninh, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương,... tổ chức khai
thác thị trường theo chiều sâu, nắm chắc dung lượng và cơ cấu thị trường, xu
hướng biến động về nhu cầu tiêu dùng thuốc thú y của công ty, việc giữ vững
được các thị trường này giúp cho công ty có mức tiêu thụ cao và ổn định từ
đó có thể phát triển mở rộng thị trường. Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh thuốc thú y rất lớn nên các doanh nghiệp sản xuất thuốc
thú y luôn chú trọng các hình thức ưu đãi hợp lý đối với các đại lý tiêu thụ sản
phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tập trung vào khai thác các lợi thế của công ty, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu
Ban lãnh đạo công ty xét thấy tiềm năng nội lực của mình là rất lớn nếu
phát huy được tốt sẽ tạo ra một sức mạnh về nguồn nhân lực, về tài chính, về
trình độ tổ chức quản lý, về công nghệ... Trong những năm qua công ty đã sử
dụng những nguồn lực này tương đối tốt, nếu công ty tiếp tục có chiến lược
phù hợp thì hẳn là sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm là hình thức khôn ngoan và hiệu quả
trong kinh doanh hiện nay, bởi vì nhu cầu về chủng loại thuốc thú y trong
công tác phòng chữa bệnh cũng như nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
chăn nuôi là muôn hình, muôn vẻ. Có đa dạng hoá sản phẩm mới phục vụ
được yêu cầu phát triển chăn nuôi một cách nhạy bén nhất. Đa dạng hoá sản
phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
cũng như tăng khả năng xuất khẩu các sản phẩm thuốc thú y. Công ty CDA
Animal Việt Nam là công ty thuốc thú y đầu tiên tại miền Bắc được cấp
chứng chỉ GMP, được trang bị dây truyền sản xuất hiện đại, do đó Công ty
62

cần tận dụng thế mạnh của mình để phát triển sản xuất các sản phẩm công
nghệ cao, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị
trường. Thị trường trong nước có hạn, có hàng trăm doanh nghiệp cạnh tranh,
vì vậy muốn tồn tại và phát triển chỉ có cách là phải tìm kiếm thị trường
trong nước và trên thế giới để xuất khẩu. Muốn vậy, doanh nghiệp không
được giậm chân tại chỗ, phải không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh,
không ngừng cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm để tạo khả năng xuất
khẩu. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, khi Việt Nam gia nhập WTO thì thị
trường thuốc thú y Việt nam không chỉ thu hẹp ở Việt nam mà có thể vươn tới
các châu lục khác thông qua con đường ngoại giao, hợp tác và quảng bá
thương hiệu sản phẩm.
Muốn vậy, Công ty phải không ngừng tăng cường đổi mới công tác tiếp
thị ở thị trường nước ngoài, mở văn phòng đại diện ở nước ngoài để quảng bá
và tiêu thụ các sản phẩm của mình. Khi doanh nghiệp xuất khẩu được nhiều
sản phẩm thuốc thú y có nghĩa là doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị trường
trong nước, hạn chế nhập khẩu các sản phẩm thuốc thú y.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì một điều cần chú ý là phải thực
hiện các cam kết của WTO trong đó có việc cam kết mở rộng thị trường và
cam kết giảm thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh
tranh trên sân ‘nhà’’ thì cần phải hạn chế nhập khẩu. Việc này chỉ có thể thực
hiện được khi các sản phẩm của doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành để hạ giá
bán sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển Marketing, quảng
bá tiêu thụ sản phẩm, tạo bước cân bằng nhập khẩu.
Mở rộng địa bàn tiêu thụ của công ty trên khắp các miền
Trong những năm tới đây, để tăng cường và phát triển hơn nữa hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty, công ty đã xây dựng cho mình một số
mục tiêu cụ thể về mức tiêu thụ, hệ thống đại lý, mức thị phần chiếm lĩnh ...
63

để từ đó có phương hướng và mục tiêu phấn đấu làm tốt hơn hoạt động tiêu
thụ của Công ty. Cụ thể:
- Mục tiêu về thị phần: Hiện nay Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật
CDA Animal Việt Nam CDA Animal Việt Nam cũng đã nắm giữ một lượng
khách hàng khá đông đảo trên khắp cả nước trong lĩnh vực thuốc thú y. Mục
tiêu về thị phần của Công ty là trong 5 năm tới mỗi năm cần tăng được 0.1 %
thị phần khách hàng.
- Mục tiêu về mở hệ thống đại lý: Hiện nay số đại lý ở khu vực miền
Nam còn khá ít, công ty còn cần phải tăng cường và mở rộng hơn nữa hệ
thống đại lý nếu muốn mở rộng thị phần và phát triển công ty. Với số lượng
đại lý như hiện nay thì tốc độ tiêu thụ chưa phát huy hết công xuất của nhà
máy, vì vậy gây ra tình trạng lãng phí, hơn nữa nếu dự án xây dựng thêm dây
truyền sản xuất mới được thực hiện thì số đại lý sẽ cần phải tăng lên rất nhiều.
Hệ thống đại lý này không những cần tăng lên về số lượng mà chất lượng
cũng cần phải được tăng cường, cần phải xây dựng được những đại lý lớn hơn
như vậy sẽ tăng hiệu quả tiêu thụ và tiết kiệm chi phí cho Công ty. Muốn làm
được điều này Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong công tác xây
dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối.
Nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao
khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua chất lượng tốt,
giá thành hạ là một công cụ tốt để công ty giữ được khách hàng của mình.
Trước áp lực cạnh tranh của các công ty thuốc thú y trong nước và các công
ty liên doanh và các công ty nước ngoài thì việc Công ty nhận định phải nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình là việc làm tất yếu. Hiện nay giá bán thuốc
thú y của Công ty so với giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng loại
thì giá bán của Công ty là giá cạnh tranh, so với giá vốn và chi phí khác thì
64

Công ty vẫn có thể bán giá thấp hơn để vẫn có được lợi nhuận cao. Công ty có
thể sử dụng biện pháp tăng quy mô hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng
cạnh tranh của mình. Việc duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ
đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng, nâng cao uy tín của công ty
trên thị trường và giúp Công ty thực hiện được các mục tiêu đề ra. Để nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm thuốc thú y có chất lượng đồng đều, cung cấp cho khách hàng nhiều lợi
ích hơn nữa, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý điều hành...
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phúc
Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam
3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực sản phẩm và dịch vụ của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh diễn ra rất sôi động,
ẩn chứa trong nó những cuộc ganh đua cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải bám sát nhu cầu thị trường, đón trước những thay đổi của thị trường nhất
là những nhu cầu nằm trong khả năng của công ty. Điều đó đòi hỏi công ty
phải tăng cường công tác nghiên cứu khảo sát và phân đoạn thị trường, tự xác
định đâu là thị trường tiềm năng, quy mô, cơ cấu và sự vận động của thị
trường trên cơ sở xây dựng được hệ thống thực hiện phù hợp với các đối
tượng người tiêu dùng, có chiến lược đúng đắn cho từng phân đoạn thị
trường.
Những năm qua công tác nghiên cứu và phát triển thị trường đã được
Công ty xác định là một nhiệm vụ quan trọng nhưng hiệu quả do nghiên cứu
thị trường đem lại chưa cao, thị trường mục tiêu của Công ty hầu như chỉ
dừng lại ở những đại lý, thị phần của Công ty trên toàn quốc còn thấp chỉ đạt
mức trung bình. Vấn đề này cần được công ty tiếp tục khai thác bởi vì có bán
hàng cho đối tượng là các cửa hàng kinh doanh thì khả năng Công ty xâm
nhập sâu vào thị trường mới khả thi. Đây là nhiệm vụ của phòng kinh doanh
65

do vậy nghiên cứu thị trường phải được giao cho phòng kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường yêu cầu phòng kinh doanh phải có
một kế hoạch cụ thể về địa bàn, về tiến độ thực thi nhằm đưa ra những kết
luận đúng đắn và các quy luật biến động của thị trường đối với sản phẩm
thuốc thú y của Công ty... Cụ thể phòng kinh doanh cần thực hiện các nghiên
cứu sau :
- Nghiên cứu thị trường hiện tại, thị trường tiềm năng của Công ty theo
khu vực địa lý, thu thập của người tiêu dùng, sự phát triển của khu vực
đó, quan tâm nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế cũng như các
chính sách của chính phủ.
- Nghiên cứu nhu cầu đối với sản phẩm thuốc thú y nói chung và sản phẩm
thuốc thú y của công ty nói riêng tại các thị trường hiện có và một số thị
trường tiềm năng. Xác định nhu cầu và khả năng thanh toán của khách
hàng, đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu nhu cầu khách hàng và chất lượng, giá cả, phương thức
thanh toán của khách hàng, đây là cách tốt nhất để tránh những phản ánh
không tốt về chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty không chỉ tiếp
nhận ý kiến của khách hàng một cách thụ động khi khách hàng đến mua
hàng mà phải thực hiện điều tra nghiên cứu ngoài Công ty. Các bản điều
tra do phòng kinh doanh của Công ty thiết kế trên cơ sở hiểu biết rõ về
đặc tính và tác dụng của sản phẩm, công việc này nên được làm một năm
một lần.
- Nghiên cứu tình hình cạnh tranh của thị trường thuốc thú y: Công ty
cần chú ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình từ chiến lược kinh doanh
đến điểm mạnh, và điểm yếu của họ. Từ chỗ hiểu biết về đối thủ cạnh
tranh Công ty phải đưa ra được chiến lược phát triển của mình cho phù
hợp để duy trì và củng cố thị phần của Công ty.
66

Theo thực trạng hiện nay của Công ty, Công ty nên chọn khu vực thị
trường lân cận khu vực Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Nghệ An,.. những nơi mà tập trung chăn nuôi gia súc, gia cầm làm thị
trường mục tiêu vì đây là những địa bàn phát triển chăn nuôi rất nhiều tiềm
năng. Cần phối hợp và hợp tác với các công ty trên địa bàn về việc gửi hàng
tại các đơn vị nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm.
Để mở rộng thị trường trên địa bàn cả nước cần có một hệ thống đồng
bộ các biện pháp như: định hướng sản phẩm, chất lượng, số lượng sản phẩm,
đẩy mạnh hoạt động tiếp thị quảng cáo, tổ chức kênh bán hàng phù hợp, mở
rộng mạng lưới các vùng tập trung những khu chăn nuôi lớn để tạo điều kiện
thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng..
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Ngày nay các đối thủ cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn, nhu cầu thị
trường cũng có nhiều biến động cả về chất lượng, kiểu dáng hay mẫu mã sản
phẩm. Nền kinh tế đang có xu hướng hội nhập thế giới, môi trường kinh
doanh có nhiều thay đổi lớn. Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam mà tiền thân là xí nghiệp bao bì TW mới chỉ bước vào kinh
tế thị trường do đó công tác nghiên cứu thị trường chưa được chú ý đúng
mức. Nhưng mấy năm gần đây, sự cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn rất nhiều,
rất nhiều công ty cùng ngành được thành lập, hàng hoá nhập khẩu tăng lên với
sức cạnh tranh rất lớn. Do vậy công tác nghiên cứu thị trường cần phải được
chú trọng đặc biệt. Nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty thấy được thị
trường đang hoạt động có những điểm gì, dự đoán những biến động có thể
xảy ra trong tương lai của thị trường, đâu là thị trường mục tiêu của Công ty,
phải làm gì để thâm nhập vào thị trường mục tiêu đó, khách hàng của Công ty
là ai? Họ có những mong muốn gì khi mua hàng, các đối thủ cạnh tranh có
quy mô và sức mạnh về thị trường như thế nào…? Hàng loạt những câu hỏi
67

được đặt ra cho Công ty trong giai đoan hiện nay, chỉ có thể trả lời được các
câu hỏi đó một cách chính xác và đầy đủ khi mà công tác nghiên cứu thị
trường được chú ý và nghiên cứu một cách có hiệu quả. Công ty TNHH Phúc
Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam là doanh nghiệp có quy mô lớn, thị
trường tiêu thụ rộng khắp cả nước nên công tác nghiên cứu thị trường phải
được tổ chức khoa học, lấy hiệu quả làm chỉ tiêu đánh giá. Trong thời gian
vừa qua công tác nghiên cứu thị trường cũng đã được Công ty thực hiện song
hiệu quả của công tác này đem lại chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của
Công ty.
 Một vài giải pháp giúp Công ty đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường:
Tăng cường nghiên cứu và dự báo thị trường: Công tác nghiên cứu và
dự báo thị trường là hoạt động cần thiết và hết sức quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để có thể tăng cường
hiệu quả của công tác xây dựng hệ thống kênh phân phối, Công ty cần tăng
cường công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ cấu nhu cầu của các khu
vực thị trường khác nhau, nghiên cứu quy mô của từng khu vực thị trường để
từ đó thiết kế các kênh phân phối cho hợp lý. Để có thể thực hiện tốt công tác
nghiên cứu thị trường Công ty cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
+ Trích kinh phí đầu tư thêm cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu
thị trường: bất kỳ một hoạt động nào muốn hoạt động tốt đều cần phải có sự đầu
tư thích đáng, tuy nhiên khi đầu tư vào nghiên cứu thị trường Công ty cần phải
cân nhắc và hợp lý hoá ngân sách dành cho các mục tiêu khác sao cho hợp lý.
+ Tuyển dụng thêm những cán bộ có năng lực, có chuyên môn sâu về
nghiên cứu và phân tích thị trường. Việc này là hết sức quan trọng, hiện nay
trong Công ty có nhiều cán bộ làm công tác thị trường mà không phải được
đào tạo về lĩnh vực đó, vì thế họ thiếu những công cụ trong phân tích và tư
duy cũng không chính xác vì thế Công ty cần phải tuyển chọn thêm một số
68

nhân viên có chuyên môn trong lĩnh vực này, có như vậy mới nâng cao chất
lượng của công tác nghiên cứu thị trường.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường với nhiều hình thức hơn nữa như:
nghiên cứu báo chí; nghiên cứu niên giám thống kê; qua phỏng vấn khách
hàng...
+ Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin từ các đại lý của Công ty,
theo dõi các số liệu về doanh thu và sản lượng. Công ty cần tạo điều kiện
để các cán bộ nghiên cứu thị trường đi khảo sát nắm bắt thực tế để từ đó
đưa ra được các đánh giá chính xác.
+ Cần tổ chức bồi dưỡng kiến thức về Marketing cho các cán bộ chưa
được đào tạo về lĩnh vực này.
+ Thành lập bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường, có
thể phát triển các cửa hàng kinh doanh thành phòng kinh doanh. Đội ngũ nhân
viên thị trường phải được chuyên môn hoá về nghiệp vụ và phải am hiểu từng
thị trường như: nhu cầu thị trường, sức chăn nuôi, mật độ dân cư, sức tiêu thụ
gia súc gia cầm, giá cả thị trường có thể chấp nhận được, đối thủ cạnh tranh ở
đó…
+ Cung cấp đầy đủ các phương tiện nghiên cứu cần thiết cho việc
nghiên cứu thị trường giúp cho công tác nghiên cứu thị trường được diễn ra
nhanh chóng kịp thời và chính xác.
+ Đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên thị trường, có các khoá đào tạo
chuyên sâu về lĩnh vực thuốc thú y cho những cán bộ thị trường không có
trình độ chuyên môn về thuốc thú y. Có các buổi hội thảo trao đổi kinh
nghiệm cho bộ phận cán bộ thị trường.
+ Thực hiện tốt công tác thu thập thông tin thị trường đặc biệt là các
thông tin phản hồi từ phía khách hàng thông qua hệ thống đại lý. Các thông
tin thu thập phải chính xác đầy đủ và mang tính chất quần chúng tức là thị
69

trường đó không chỉ được phản ánh từ một vài khách hàng mà là lượng lớn
khách hàng. Các thông tin phải được phân tích đánh giá cụ thể, từ đó có
những giải pháp phù hợp nhất.
+ Nghiên cứu thị trường tiềm năng, thị trường tương lai bằng việc cử nhân
viên tiếp thị tiến hành điều tra xã hội học ở đó. Các nghiên cứu thị trường phải
thấy được các thị trường này có những đặc điểm gì (các đặc điểm như số hộ gia
đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc điểm khí hậu, thời tiết ở đó…) Nhu cầu của
thị trường là gì, phản ánh của thị trường như thế nào với sản phẩm của Công ty,
khách hàng muốn mua hàng có chất lượng, giá cả ra sao, cách thức bán hàng
thích hợp nhất là gì, các dịch vụ mà khách hàng mong muốn đi kèm, các đối thủ
cạnh tranh ở thị trường này là gì (các đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm ẩn).
+ Thực hiện các biện pháp hành chính cần thiết để kích thích hoạt động
nghiên cứu thị trường như có nhiều hình thức thưởng phù hợp cho các nhân
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc đưa ra những phản ánh, đề xuất đem lại
những lợi ích nhất định cho Công ty trong công tác nghiên cứu thị trường.
Bên cạnh đó thì những biện pháp trừng phạt cũng phải đi kèm để tránh tình
trạng lơi là trong công tác nghiên cứu thị trường của các nhân viên thị trường.
Những biện pháp hành chính này cần được thể hiện cụ thể trong quy chế hoạt
động của hệ thống kênh phân phối và phải được thống nhất áp dụng trong
toàn kênh.
+ Nghiên cứu thị trường phải gắn với việc tính toán chi phí. Hiện nay
có rất nhiều cách thức nghiên cứu thị trường khác nhau, xong để công tác
nghiên cứu thị trường thật sự đưa lại hiệu quả cho Công ty, cần phải tính đến
yếu tố chi phí cho công tác nghiên cứu. Lượng chi phí cho nghiên cứu thị
trường mà Công ty bỏ ra phải phù hợp với lợi ích mà nó đem lại. Công ty có
thể tiến hành cùng một lúc một hay nhiều phương thức nghiên cứu thị trường
khác nhau tuỳ thuộc vào từng điều kiện và môi trường kinh doanh cụ thể. Đối
với những thị trường mục tiêu và những thị trường lớn thì công tác nghiên
cứu thị trường phải được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên và liên tục
do các nhân viên thực hiện. Còn với những thị trường có số lượng tiêu thụ sản
70

phẩm không cao thì việc nghiên cứu thị trường không nên tiến hành nhiều để
giảm thiểu chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường và giúp Công ty tập
trung được nguồn lực cho các thị trường lớn, các thị trường ở đó mà các Công
ty đối thủ đang cạnh tranh với nhau để giành giật thị trường.
Để củng cố vị trí của Công ty đồng thời để tăng doanh số tiêu thụ việc
nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ là một điều hết sức cần thiết có
đầu ra thì mới tiếp nhận đầu vào, tức là có khả năng tiêu thụ thì mới có khả
năng sản xuất. Vấn đề đặt ra với CDA Animal Việt Nam là phải nghiên cứu
khách hàng và thị trường tiêu thụ, trên cơ sở đó có kế hoạch sản xuất phù hợp.
Đây là việc làm hết sức cần thiết, đơn giản vì thị trường đầu ra không chỉ
dừng lại ở nhu cầu của khách hàng mà là việc đáp ứng nhu cầu đó sao cho đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do vậy đòi hỏi Công ty phải nắm được chính xác những thông tin về
thị trường tiêu thụ để Công ty có thể cung ứng một cách nhanh nhất với một
chi phí thấp nhất. Vấn đề phụ thuộc nhiều vào khả năng chuyên môn của
người nghiên cứu. Đối với Công ty, một trong những phương pháp nghiên
cứu thị trường thiết thực nhất là phân loại khách hàng của thị trường. Sau đó
tiếp cận, nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng đó.
- Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là những cá nhân hay các doanh nghiệp có lợi ích
đối đầu với Công ty, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp Công ty tránh được
những thất bại trong kinh doanh. Để chiến thắng trong cạnh tranh trước hết
Công ty cần phải nắm đầy đủ và chính xác các thông tin về họ. Cụ thể là:
+ Thông tin về khả năng tài chính
+ Nghiên cứu xem xét đối thủ cạnh tranh đang sản xuất kinh doanh
mặt hàng gì, có trùng với mặt hàng kinh doanh của mình về chủng loại,
thời gian hay không. Tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của họ, về các
chính sách Marketing của họ áp dụng.
Sau khi đã có những thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh Công ty cần
có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được
71

hiệu quả kinh tế cao như:


+ Nâng cao khả năng và uy tín phục vụ khách hàng, thực chất là cố
gắng thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng, tiếp tục có những ưu đãi cho
khách hàng như cung cấp các dịch vụ sau bán hàng với giá cả ưu đãi, có chiết
khấu đối với những khách hàng mua nhiều lần, áp dụng các ưu đãi tài chính
khác như: Thanh toán có kỳ hạn, giảm giá nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận . . .
+ Nỗ lực tìm kiếm thị trường dựa trên lợi thế của Công ty về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, trong thời gian tới chính sách Marketing Công ty nên áp
dụng là chiếm lĩnh thị trường, tạo ra một thị trường ổn định lâu dài, chiến thắng
trong cạnh tranh.
Mặt khác Công ty phải không ngừng tìm hiểu những lợi thế, những
điểm yếu của họ để đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn cho từng giai đoạn
nhất định. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,
Công ty cũng nên có những quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh, nhằm khai
thác tối đa ưu điểm của các bên. Để làm tốt công tác này Công ty cần tạo ra
mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ công nhân viên của Công ty với bên ngoài,
lấy đó làm xuất phát điểm để kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên trong quá
trình kinh doanh.
 Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu để khẳng định sự tồn tại và
phát triển của công ty. Khi mà kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng
những sản phẩm thuốc thú y càng cao về yêu cầu tiêu chuẩn đảm bảo sức
khoẻ cho con người. Trước đây, có thể thuốc thú y chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn
diệt trừ được bệnh cho gia súc gia cầm nhưng bây giờ người chăn nuôi, người
tiêu dùng còn quan tâm nhiều hơn đến tác dụng phụ, nó có gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng, vật nuôi hay không. Chính vì vậy mà
chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
72

Công ty cần xây dựng chính sách cụ thể về chất lượng sản phẩm, đó là
ý đồ và định hướng chung về chất lượng sản phẩm do lãnh đạo cao nhất của
công ty đề ra. Với công ty, chính sách chất lượng sản phẩm giúp Công ty hoạt
động theo mục tiêu chung, là bước mở đầu cho việc xây dựng hệ thống chất
lượng, cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng ở công ty đạt hiệu quả
cao.
Đối với với công ty cổ phần dược và vật tư thú y, lãnh đạo công ty đã
rất quan tâm đến cạnh tranh về chất lượng. Mục tiêu của công ty là chế ra
được những loại thuốc đặc trị khác biệt trên thị trường, có tính cạnh tranh cao,
đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng với giá cả có sức cạnh tranh nhất.
Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực KHCN và có chính sách đãi ngộ
thỏa đáng cho các chuyên gia KHCN nhằm thực hiện tốt công tác nghiên cứu
triển khai, phát triển sản phẩm mới. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ
sự giúp đỡ của các tổ chức khoa học chuyên ngành, các công ty nước ngoài,
thu hút các chuyên gia giỏi giúp Công ty trong lĩnh vực phát triển KHCN. Gửi
các cán bộ trẻ đã qua thực tế sản xuất kinh doanh đi đào tạo thêm tại các nước
hoặc các viện khoa học về công nghệ sản xuất thuốc thú y. Quan tâm đúng
mức công tác tiêu chuẩn hóa, quản lý chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công
tác bảo vệ môi trường sản xuất, môi trường sinh thái. Đây là những vấn đề
gắn liền với sự phát triển bền vững, năng suất gắn liền với chất lượng tốt, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
Về mặt lý thuyết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
hai yếu tố là chi phí và sự khác biệt. Do đó cắt giảm chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty là vấn đề vừa cấp thiết vừa lâu dài để hạ thấp giá thành,
giảm giá bán. Chi phí ảnh hưởng rất lớn bởi cách thức tổ chức sản xuất kinh
doanh, công nghệ sản xuất, mức độ hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố sản
73

xuất.
74

Biện pháp cụ thể là: Cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất thuốc ngang
bằng trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới nhưng
phải phù hợp với điều kiện của công ty. Cố gắng cắt giảm các chi phí có thể
kiểm soát được như tiêu hao điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng
phẩm, công tác phí. Lập kế hoạch cụ thể trong sản xuất kinh doanh để chủ
động trong công việc.
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, khuyếch trương
Hiện nay, Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt
Namchưa chú ý đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, khuyếch trương. Hoạt động
quảng cáo khuyếch trương mới chỉ dừng lại ở tờ rơi, tạp chí, trên trang Web.
Công ty chưa quảng cáo trên truyền hình, trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Công ty cần tăng cường hơn nữa các hình thức quảng cáo để quảng bá
khuyếch trương sản phẩm trên thị trường. Không chỉ có thế Công ty cần thực
hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, panô, áp
phích, biển quảng cáo,...
Để có thể thực hiện tốt công tác này công ty cần xây dựng một khoản
ngân sách dành riêng cho quảng cáo, có một bộ phận chuyên trách về quảng
cáo. Việc xác định cần cung cấp bao nhiêu tiền cho quảng cáo nhằm thu lợ
ích cao nhất và chi phí thấp nhất sẽ được thực hiện bởi phòng kinh doanh và
phòng quảng cáo của Công ty. Hai phòng này phối hợp với nhau lập ra một
dự thảo về chương trình xúc tiến khuyếch trương trên căn cứ định hướng phát
triển, chiến lược phát triển, chiến lược Marketing và kế hoạch chiếm lĩnh thị
trường của Công ty. Sau khi lập xong dự thảo với đầy đủ luận chứng kinh tế
sẽ được trình lên ban giám đốc công ty cùng thảo luận và quyết định hoạt
động của chương trình xúc tiến khuyếch trương. Sau khi chương trình được
duyệt ban giám đốc ra quyết định cung cấp ngân sách cho chương trình quảng
cáo.
75
76

Để hoạt động Marketing trong giai đoạn hiện nay có hiệu quả, Công ty TNHH
Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Namnên tôn trọng đồng thời 3 bước
sau: (i) Trước hết phải nhận dạng, đánh giá và phân tích các cơ hội Marketing
thông qua việc nghiên cứu môi trường Marketing đặc biệt là nghiên cứu thị
trường. (ii) phân khúc thị trường, lựa chọn mục tiêu, định vị sản phẩm.
Có bốn nội dung phù hợp để phát triển các sản phẩm riêng biệt cho
doanh nghiệp là:
+ Cải tiến tính năng của sản phẩm: Có thể tạo ra các sản phẩm mới
bằng cách sửa đổi, bổ sung thêm các tính năng cho sản phẩm cũ. Phải đảm
bảo cải tiến sản phẩm bằng cách mở rộng tính năng, công dụng và tiện lợi
của sản phẩm cũ.
+ Cải tiến chất lượng: Mục đích của cách làm này là tăng độ tin cậy,
tốc độ, độ bền hay các tính năng khác của sản phẩm.
+ Cải tiến hình dáng, mầu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm hợp lý hơn.
+ Thêm mẫu mã: Phát triển thêm các mẫu mã và kích thước sản phẩm
khác nhau.
3.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng lao động của Công ty
Yếu tố con người là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết
định tới sự phát triển về chất của ngành sản xuất thuốc thú y. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, Công ty luôn đối mặt với tình trạng thiếu hụt đội ngũ
cán bộ có trình độ cao, cán bộ kế cận, sự mai một kiến thức cũng như việc
không cập nhật kịp thời kiến thức mới của lớp cán bộ thuật già cũng như trẻ.
Công ty cần ký hợp đồng đào tạo cho những công nhân mới được tuyển
vào Công ty. Với họ thời gian đầu chỉ nên cho học việc, không nên để họ trực
tiếp làm ngay sẽ rất nguy hiểm vừa không đảm bảo an toàn lao động vừa
không đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Sau thời gian học việc Công ty cần
kiểm tra tay nghề nếu đạt mới nhận không được nhận ồ ạt không đảm bảo
chất lượng tay nghề công nhân.
77

Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho độ
ngũ cán bộ, nhân viên. Cần giải quyết các vấn đề sau :
- Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có đủ các yếu
tố của một nhà lãnh đạo giỏi, có thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các điều
kiện, các nguồn lực hiện có và nhạy bén với những biến động của thị trường.
- Trong việc đề bạt và lựa chọn cán bộ quản lý cần đề ra các tiêu
chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Người lãnh đạo phải tạo ra được không khí đoàn
kết thống nhất trong nội bộ Công ty, tăng cường dân chủ trong quá trình quản
lý, phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong toàn
Công ty.
 Một số biện pháp cần được sử dụng là :
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo và kiện toàn hệ thống phát triển nguồn
nhân lực bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng, đề bạt, thưởng, phạt.
+ Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, phối hợp tốt với các cơ sở đào tạo
và đưa ra vấn đề này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Công ty trong dài
hạn.
+ Mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ lực lượng cán bộ quản lý và
đề ra nhiệm vụ cho cán bộ nhân viên thường xuyên học hỏi những lý thuyết
mới về quản trị hiện đại để tổ chức thực hiện quản lý có hiệu quả hơn.
Công ty phải có bộ phận tuyển chọn nhân sự riêng. Thực hiện tuyển
chọn nhân sự có bài bản, dựa vào năng lực trình độ thực tế của ứng viên, có
làm tốt khâu này thì Công ty mới có một đội ngũ nhân viên giỏi ngay từ đầu.
Ngoài ra, bộ phận nghiên cứu phát triển phải được xác định là lực
lượng quan trọng, quyết định sự phát triển về chất của Công ty trong tương
lai, mặc dù hiệu quả của nó khó định lượng và trực tiếp.Vì vậy, lực lượng này
cần được quan tâm thỏa đáng bằng chế độ thu nhập, trang bị thiết bị thiết bị
78

nghiên cứu hiện đại, được tiếp cận với các nguồn tài liệu kỹ thuật, thông tin
khoa học kỹ thuật trong nước và quốc tế.
Đây là những việc làm khó khăn đòi hỏi Công ty phải kiên quyết
thực hiện có thể trong một thời gian dài và tốn nhiều chi phí để nâng cao
sức cạnh tranh của Công ty.
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và các bộ phận
phòng ban
Công tác quản lý và tổ chức điều hành trong hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Namlà khâu trọng yếu
để đạt được kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Chức năng cơ bản
của quản lý hoạt động kinh doanh là phải đảm bảo được mục tiêu chính:
- Đảm bảo chất lượng.
- Tôn trọng kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được vạch ra theo yêu
cầu của thị trường và tính chất của sản phẩm.
- Cắt giảm chi phí nhằm giảm giá bán và thu hút khách hàng, chiếm
lĩnh thị trường, tối đa hoá lợi nhuận.
- Linh hoạt trong tổ chức có nghĩa là Công ty phải có khả năng
phản ứng nhanh đối với mọi biến đổi trong sản phẩm, biến đổi trên thị
trường. Những biện pháp để đạt được mục tiêu này là đào tạo nhân sự, có
dự trữ năng lực sản xuất.
Để ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho một
đơn vị sản phẩm thuốc tiêu thụ Công ty cần tập trung nghiên cứu xây dựng
ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho tất cả các
khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu định mức này thường xuyên được
theo dõi tổng kết đánh giá phân tích, điều chỉnh. Thông qua đó, người quản lý
nắm bắt kịp thời được khấu hao, chi phí để có biện pháp giảm tiêu hao lãng
phí, khắc phục kịp thời. Nói chung, Công ty cần tập trung nghiên cứu cải tiến
79

kỹ thuật vào sản xuất theo phương án hạ tiêu hao điện năng, các chi phí bán
hàng, nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Áp dụng công nghệ tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm, phát huy nội lực, nắm bắt cơ hội để nâng cao năng lực
cạnh tranh với lộ trình mở cửa và thực hiện đầy đủ các cam kết WTO. Doanh
nghiệp cần nắm bắt thông tin về thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh
tranh nhưng đảm bảo không vi phạm các quy định của WTO.
Vấn đề quan trọng và cấp bách trong nâng cao năng lực cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh thuốc thú y phải bắt đầu từ năng lực sản xuất, nghĩa
là phải tổ chức lại sản xuất, là vấn đề năng suất lao động vì hiện nay năng suất
lao động của Công ty chưa cao, nếu so với các doanh nghiệp kinh doanh
thuốc thú y khác thì năng suất lao động vào loại trung bình khá. Vấn đề năng
suất lao động được quyết định bởi những nhân tố sau :
- Tiến bộ kỹ thuật: Đây là nguyên nhân quan trọng quyết định tới
năng suất lao động.
- Trình độ nghiệp vụ cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng suất
lao động. Người lao động có trình độ cao sẽ làm việc nhanh hơn hiệu quả hơn
chất lượng hơn.
- Cách thức tổ chức lao động: Để phát huy tiềm lực, khả năng của mọi
người lao động, trong tổ chức lao động phải xác định rõ ràng nhiệm vụ và
trách nhiệm của mỗi người, tránh sự chồng chéo cũng như những kẽ hở.
Trách nhiệm của cấp trên là phải biết cách tổ chức lao động sao cho cấp dưới
thấy được đó là sự phân công lao động hợp lý, đúng người đúng việc khi đó
họ làm việc mới thực sự có năng suất cao.
- Mối quan hệ lao động cũng ảnh hưởng tới năng suất của người lao
động. Đó là mối quan hệ giữa chủ với người lao động. Mối quan hệ tốt đẹp
gắn bó bình đẳng sẽ tạo sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau dẫn tới năng suất lao
80

động sẽ cao hơn. Nó trái hẳn với một tập thể trong đó chỉ có bầu không khí
nặng nề, đầy ngờ vực, máy móc, cấp trên không tin tưởng cấp dưới còn cấp
dưới không nghe theo cấp trên, ở đó chắc chắn năng suất lao động sẽ thấp.
Biện pháp cần thiết là Công ty phải thường xuyên chấn chỉnh lại cách
thức tổ chức quản lý cho phù hợp, ban lãnh đạo Công ty tại trụ sở chính phải
sát sao với công tác tổ chức dưới các trung tâm và Chi nhánh kinh doanh để
phát hiện kịp thời lối làm việc quan liêu xa dời hoạt động của Công ty. Công
ty cần phải hiện đại hoá các phương tiện quản lý để trợ giúp cho công tác lãnh
đạo của Công ty. Điều quan trọng cần phải khẳng định là người giám đốc
công ty thực sự trong cơ chế thị trường phải là người có tư duy kinh tế, biết
nhìn xa trông rộng, phải có kiến thức sâu sắc về tài chính trong lĩnh vực kinh
doanh khác có liên quan. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người giám đốc phải
có bản lĩnh, quyết đoán, dám chịu rủi ro trong kinh doanh, biết phán đoán và
kịp thời ứng phó với mọi tình huống xảy ra trong hoạt động kinh doanh của
Công ty. Để có người giám đốc giỏi công ty cần tìm tòi, lựa chọn và bồi
dưỡng giao nhiệm vụ thử thách giúp họ trưởng thành dày dặn trong kinh
doanh. Đồng thời Công ty phải có chế độ thưởng phạt đãi ngộ rõ ràng, xứng
đáng cho đội ngũ lãnh đạo của Công ty.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu vững
chắc dựa trên chiến lược cạnh tranh phù hợp với xu hướng phát triển hiện
đại.Tích cực vận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại, tích cực nghiên
cứu mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, tìm kiếm công nghệ phù
hợp, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tăng cường liên kết hợp tác trong hoạt
động kinh doanh cũng như trong nghiên cứu triển khai. Tranh thủ sự giúp đỡ
của các cơ quan chức năng đảm bảo sự ổn định về chính sách, về môi trường
sản xuất kinh doanh...đặc biệt là tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở hạ tầng, tiếp
tục đổi mới chính sách, tăng cường các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp.
81

3.2.5. Các giải pháp nâng cao năng lực marketing và phát triển thương hiệu
Như đã phân tích ở các phần trên cho chúng ta thấy tầm quan trọng
của vấn đề phát triển thương hiệu. Nó không những tạo ra sự tin tưởng, an
tâm cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho
khách hàng một cách đầy đủ nhất. Công ty có thương hiệu nổi tiếng sẽ bảo
vệ được uy tín của mình trên thị trường đồng thời còn ngăn chặn được nạn
hàng giả, hàng kém chất lượng. Thương hiệu của doanh nghiệp là tài sản vô
hình của doanh nghiệp, là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Cùng
với chất lượng sản phẩm, thương hiệu góp phần quan trọng vào nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu cần phải đi đôi với bảo vệ thương hiệu. Do đó,
việc đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng
hoá là rất cần thiết và cần được coi trọng.
Nâng cao năng lực sáng tạo trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
thuốc thú y: Trong nền kinh tế thị trường hiện đại với phát triển kinh tế tri
thức hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao năng lực sáng tạo,
bao gồm từ phát minh, sáng chế, cải tiến quy trình sản xuất, đổi mới sản
phẩm...
Để có một thương hiệu được nhiều người biết đến, Công ty cần có
chính sách xây dựng thương hiệu một cách khoa học. Công ty cần phải có
một quỹ riêng cho nghiên cứu phát triển thương hiệu. Ngoài việc mua sắm
thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền sản xuất, Công ty cần chú ý tạo bầu
không khí lao động sáng tạo và có những biện pháp thưởng cho những sáng
kiến cho nhân viên và người lao động trong Công ty. Ngoài ra, cần liên kết
với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
82

3.3 Kiến nghị


Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Cục thú y
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam là thành viên của WTO, nên chất lượng
vật tư nông nghiệp, trong đó có thuốc thú y phải được quan tâm đúng mức. Việc
thực hiện GMP trong sản xuất thuốc thú y sẽ góp phần tích cực, có hiệu quả vào
công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; giảm thiệt hại cho người chăn
nuôi; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; bảo vệ môi trường cũng như đảm bảo yêu
cầu tiêu chuẩn hoá trong hội nhập quốc tế.
Do đó Bộ NN & PTNT cần chỉ đạo sát sao cho Cục thú y trong việc hướng
dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện lộ trình GMP, tổ chức các lớp tập huấn có
chất lượng giúp các doanh nghiệp hiểu biết về GMP đồng thời kết hợp với các
chuyên gia đầu ngành về GMP của Bộ y tế để hướng dẫn, góp ý mặt bằng công
nghệ cho các doanh nghiệp trước khi thiết kế nhà máy GMP để doanh nghiệp đạt
được hiệu quả mong muốn trong quá trình xây dựng nhà máy GMP.
Kiến nghị Bộ NN & PTNT giữ nguyên lộ trình thực hiện GMP, đảm bảo áp
dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y nhằm đạt 3 tiêu chí:
Chất lượng – An toàn – Hiệu quả, coi việc triển khai áp dụng các nguyên tắc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP – ASEAN là chỉ tiêu cơ bản để xét, cấp giấy phép lưu
hành sản phẩm thuốc thú y. Chấm dứt hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ
không đạt tiêu chuẩn GMP, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này ký hợp đồng
với các nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP để sản xuất các mặt hàng đã được cấp số đăng
ký lưu hành. Quy định này có tính chất bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng thuốc
thú y đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế,
trước hết là trong khối ASEAN.
83

KẾT LUẬN

Ngành sản xuất thuốc thuốc thú y là một ngành đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển chăn nuôi, quan trọng đối với quá trình hiện đại hóa nền
kinh tế đất nước. Trong tiến trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa có tác động
rất lớn đến sự phát triển và năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y của nước ta.Việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất
thuốc thú y là chủ trương đúng đắn và cần thiết. Đây là một trong nhũng nhân
tố góp phần thực hiện thành công công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước đề
ra, góp phần phát triển ngành chăn nuôi thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh…
Thông qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh
của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y. Đề tài đã khái quát hóa lý luận về
nâng cao NLCT của doanh nghiệp, làm sáng tỏ những vấn đề về năng lực
cạnh tranh kinh tế nói chung và của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA
Animal Việt Nam nói riêng trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả đã sử dụng các số liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh thuốc
thú y của các doanh nghiệp và thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y, rút ra những thành tựu và hạn chế trong
cạnh tranh của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp
toàn diện về quản lý kỹ thuật, đầu tư, công nghệ và môi trường cũng như giải
pháp cho quá trình phát triển, tạo dựng thị trường và nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO. Dựa trên cơ sở lý luận khoa học, căn cứ vào mục tiêu và
phương hướng phát triển của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y, luận văn đã
đưa ra những quan điểm và các phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao NLCT
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp này
có tính khả thi cao và cần phải thực hiện đồng bộ vì chúng có mối liên hệ chặt
chẽ, tạo tiền đề cho nhau. Đây là một đóng góp có tính chất thực tiễn có tính
khả thi cao, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những sai sót nhất định. Học viên
xin được sự đóng góp quý báu từ các thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
84

DANH MỤC THAM KHẢO

1. Chính phủ Việt Nam: Tình hình kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2021, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII năm
2008.
2. Bạch Thu Cường (2002): Bàn về cạnh tranh toàn cầu - Nhà xuất bản
thông tấn xã - Hà Nội.
3. Chu Văn Cấp (2003): Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - Nhà xuất bản chính
trị quốc gia - Hà Nội.
4. Công ty TNHH Phúc Lợi Động Vật CDA Animal Việt Nam- Báo cáo
tổng kết năm 2008, 2021, 2022.
5. Philip Kotler (1994), Marketing căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Bộ NN & PTNT (2007, 2008, 2021), “Danh mục thuốc thú y được phép
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, sử dụng và hạn chế sử dụng
tại Việt Nam”, Hà Nội.
7. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 25, phần II, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
8. Cục khuyến nông và khuyến lâm (2007, 2008), “Báo cáo công tác
năm”, Hà Nội.
9. Cục thú y (2006, 2007, 2008, 2021), “Báo cáo tổng kết công tác quản
lý thuốc”, Hà Nội.
10. Cục thú y (2022), “Báo cáo tình hình thực hiện GMP”, Hà Nội.
11. Cục thú y (2007, 2008, 2021): Tạp chí thú y, Hà Nội.
12. Cục thống kê (2003, 2004, 2005), “Niên giám thống kê”, Hà Nội.
13. Cục thú y (2001), “Báo cáo tổng kết 10 năm công tác quản lý thuốc”, Hà
Nội.
85

14. Hội thú y Việt Nam (2021, 2022) – Tạp chí “Khoa học kỹ thuật thú y”.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Dũng (2000): Cạnh tranh nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế.
17. Võ Đại Lược (2022): Kinh tế thế giới năm 2022 và các yếu tố tác động
tới Việt Nam - Viện kinh tế và chính trị thế giới.
18. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2021) - Báo cáo thường
niên doanh nghiệp Việt Nam 2008: Kết quả điều tra năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn
cầu - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
19. Lương Văn Khôi và nhóm nghiên cứu (2022): Dự báo kinh tế thế giới
năm 2022 – Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế - xã hội (số 49 + 50
tháng 1/2022).
20. Nguyễn Hữu Thắng (2006): Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay -
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
21. Trần Việt Tiến (2002): Vai trò nhà nước trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - Luận án tiến sĩ kinh tế.
22. Tổng cục thống kê(2021): Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều
tra năm 2006, 2007, 2008 – Nhà xuất bản Thống kê.
23. Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia (2021, 2022) – Tạp chí
thông tin Khuyến nông, khuyến ngư Việt Nam.
24. Trung tâm nghiên cứu ứng dụng phát triển thương hiệu Việt (2021,
2022) – Tạp chí Thương hiệu Việt
86

25. GS.TS. Phạm Quang Phan, Giáo trình kinh tế chính trị - chuyên đề:
Một số vấn đề lý luận về kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định
hướng XHCN, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
26. Viện nghiên cứu quản lý trung ương (2003): Nâng cao năng lực cạnh
tranh Quốc gia - Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
27. Vũ Minh Trai (2000): Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện hội nhập - Báo cáo tổng
hợp đề tài khoa học cấp Bộ.
28. Web: http:// www.business.gov.vn
29. Web: http:// www.cucthuy.gov.vn
30. Web: http:// www.economy.com.vn
31. Web: http:// www.gsneu.edu.vn
32. Web: http:// www.vietnamnet.vn

You might also like