Professional Documents
Culture Documents
BáocáoTNHHC 602036 T3 07 05
BáocáoTNHHC 602036 T3 07 05
1.Mục đích
- Biết được phương pháp, cơ chế điều chế ra β-naphthol da cam.
- Hiểu rõ quy trình điều chế ra sản phẩm và các phương pháp tránh hao hụt sản phẩm.
- Củng cố các kĩ năng trong phòng thí nghiệm.
2. Thực hành
2
2.2 Bảng tính chất vật lý*
NaCl 58,5 1,465 2,16 -Là thành phần chính trong muối ăn, tan
nhiều trong nước
- Là hóa chất nguy hiểm, gây bỏng da
Axit sunfanilic 173 1,48 nghiêm trọng và hỏng mắt. Ăn mòn kim
loại. Gây tử vong nếu hít phải. Có nguy
cơ gây ung thư.
3
naxit sunfalilic = m/M = 2/173 = 0,0116 (mol)
= 10,1/3,405 .100
= 296,62 %
4
2.5 Sơ đồ thí nghiệm
2/3 VNaNO2
Natri sulfanilat 1 g NaNO2 vào 10 ml H2O
1,4g β- 16ml
naphthol NaOH 5%
Thêm tiếp từ từ lượng NaNO2
5
Thử giấy hồ tinh bột đến khi có
màu xanh thì dừng thêm
Muối diazoni Natri β-naphtholat
Lọc
β-naphthol
da cam
1. Cho biết vai trò của HCl đđ trong hai lần cho vào cốc phản ứng? Tại sao phải cho HCl từ
từ vào cốc?
- Điều chỉnh pH: Trong phản ứng tổng hợp, NaOH dùng để tạo ra muối natri của axit sulfanilic
thông qua phản ứng trung hoà. HCl đặc được thêm vào để điều chỉnh pH, đẩy phản ứng theo
hướng mong muốn và giảm sự khả năng hình thành các sản phẩm phụ.
- Axit sulfanilic khó tan trong nước nên ta cho tác dụng với NaOH để tạo thành muối natri
sulfanilat, sau đó cho muối này tác dụng với HNO 2 nhưng do axit này không bền nên ta phải cho
HCl để phản ứng với NaNO2 sinh ra HNO2
6
- Thêm HCl từ từ vào cốc để kiểm soát nhiệt độ: Phản ứng trung hoá giữa bazơ và axit thường tỏa
nhiệt. Thêm axit nhanh có thể tạo ra một lượng nhiệt lớn trong thời gian ngắn, làm tăng nhiệt độ
của dung dịch nhanh chóng và có thể gây hại cho sản phẩm.
2. Tại sao hiệu suất bài này lại lớn hơn 100%?
- Khi vừa khuấy vừa đổ hỗn hợp Diazoni đang trong môi trường Acid vào cốc chứa B -naphthol
và thêm NaCl vào (vì hỗn hợp màu Azo dễ tan trong nước nên cho NaCl vào để bão hòa làm giảm
khả năng tan) sẽ tăng hiệu suất thu sản phẩm
- Làm lạnh dung dịch chậm để thu được β-naphthol da cam tinh khiết hơn.
3. Cho biết vai trò của NaCl trong bài thí nghiệm này?
-Vì hợp chất màu Azo có khả năng tan trong nước nên cho NaCl rắn vào để bão hòa nhằm làm
giảm khả năng tan, thu được nhiều sản phẩm hơn.
4. Tại sao khí tiến hành phản ứng diazoni hoá amin thơm phải ở nhiệt độ rất thấp (0 –
5oC)? Viết phương trình phản ứng khi muối diazoni ở nhiệt độ cao?
- Vì muối diazoni rất không bền và dễ dàng phân hủy khi nhiệt độ tăng
5. Cho biết vai trò của NaOH 5% dùng để hoà tan -naphthol trước khi tiến hành phản
ứng ghép đôi azo?
+ Phản ứng với naphthol trước khi tạo azo vì naphthol cho vào hỗn hợp phản ứng thì khó tan.
+ Tạo môi trường : nếu trong môi trường các axit mạnh, các amin biến thành các muối amoni, còn
các phenol khó tan tạo ra các anion phenolat.
+ Hoạt hóa vòng thơm dễ hơn, tạo thuận lợi cho phản ứng ghép đôi.
6. Tại sao phải hoà tan acid sulfanilic vào dung dịch NaOH 2N?
- Axit sulfanilic khó tan trong nước nên ta cho tác dụng với NaOH để tạo thành muối natri sulfanilat.
Và để chuyển từ RNH3+ thành RNH2, gốc NH2 làm cho phản ứng Diazo hóa dễ dàng hơn
7
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
BAØI 3 : PHAÛN ÖÙNG ESTER HOÙA – TOÅNG HÔÏP ASPIRIN
1.Mục đích
- Củng cố kiến thức phản ứng ester hóa dẫn xuất của phenol.
- Tiến hành tổng hợp aspirin thông qua phản ứng ester hóa dẫn xuất của phenol.
- Quan sát hiện tượng và kiểm tra lại kiến thức trong báo cáo.
2. Thực hành
Hóa chất-Sản K/l p/tử Nhiệt N/độ nóng Tỷ Tính chất/Độc tính
phẩm (g/mol) độ sôi chảy (oC) trọng
(oC) (g/ml)
138 211 158.6 1.44 - Acid salicylic là một acid
Acid salycilic
β-hydroxy hay còn được biết
đến với tên gọi khác là BHA.
Ngoài ra còn có α-hydroxy
8
acid – có tác dụng làm sạch
nhẹ nhàng trên da, giúp làm
mịn, tẩy tế bào chết và làm
đều màu da.
- Dễ thấm qua da và đi vào
máu. Có thể gây ung thư do
tăng tính nhạy cảm của da
dưới tác dụng của tia UV.
Gây hen suyễn, hội chứng
Reye.
102 139.8 -73.1 1.08 - Là một chất lỏng không màu
Anhydride acetic
có mùi acid acetic mạnh,
(CH3CO)2
được hình thành do phản ứng
của nó với độ ẩm trong không
khí
- Gây độc hại cho phổi, niêm
mạc mắt.
97.994 158 21 1.88 - Là acid ở dạng lỏng, không
màu, không mùi và sánh.
Acid photphoric
H3PO4 - Độc tính cấp qua đường
miệng, nếu nuốt phải gây
bỏng miệng và họng. Kích
ứng màng nhầy, ho, khó thở.
Gây bỏng da và kích ứng mắt.
Iron (III) chloride 162.5 315 306 2.9 - Có màu nâu đen, mùi đặc
FeCl3
trưng và có độ nhớt cao. Tan
được trong nước, methanol,
ethanol và các dung môi
khác.
- Tiếp xúc mắt gây nguy hại,
lảm hỏng giác mạc, gây mù.
Hít phải gây ho, hắt hơi, tổn
thương phổi.
9
Ethanol 46.07 78.4 0.812 - Không màu , dễ cháy, dễ bay
C2H5OH
hơi, hút ẩm, tan vô hạn trong
nước, tan trong ete, clorofom.
- Trong cơ thể người sẽ chuyển
hóa thành acetandehyde là
nguy cơ gây bệnh xơ gan, ung
thư,…Tạo điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn viêm màn não,
viêm phổi phát triển.
Acid acetic 60 118.1 16.6 1.05 - Là chất lỏng không màu có vị
CH3COOH
chua, là một acid yếu. Còn
gọi là dấm công nghiệp, có
tính ăn mòn kim loại như sắt,
mangan và kẽm.
Aspirin 180 140 138 1.40 - Aspirin là tinh thể hình kim
C9H8O4
không màu hoặc bột kết tinh
trắng, thoảng có mùi acid
acetic, vị chua, dễ hút ẩm và
bị phân huỷ tạo thành acid
salicylic và acid acelic, khó
tan trong nước, dễ tan trong
ethanol, dung dịch kiềm và
carbonat kiềm.
* The Merck Index
2.3 Tính hiệu suất:
Ta có:
Số mol acid salycilic là:
nacid salycilic = = = 0.036 mol
Số mol anhydride acetic là:
nanhydride acetic = = = 0.105 mol
2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ: Đun hồi lưu và chưng cất
11
5g acid salicylic 10g ahydride acetic
10 phút , khuấy
40 giọt nước Đun
Tinh thể
Aspirin và
tạp chất
Thêm ethanol Hoà tan tinh thể, loại bỏ acid Đến khi dung dịch trong suốt
12
Nước ấm Pha nước Đến khi dung dịch vẩn đục
Aspirin
1. Thay H3PO4 đậm đặc bằng H2SO4 đậm đặc được không.
Có thể thay H3PO4 đậm đặc bằng H2SO4 đậm đặc được, vì các acid mạnh này đều không
mang nước vào hệ. Đồng thời acid sulfuric cũng có khả năng proton hóa nguyên tử [O]
trong anhydride acid.
2. Cho biết các tác nhân ester hóa dẫn xuất phenol thường gặp, so sánh vận tốc phản ứng của các
tác nhân đó với dẫn xuất phenol
Các tác nhân ester hóa dẫn xuất phenol thường gặp là:
13
2
Tuy nhiên khi có mặt nhóm carboxyl trong nhân benzen, ta cần tiến hành
trong môi trường khan nước bằng cách thêm H2SO4 hoặc H3PO4.
- So sánh vận tốc phản ứng: RCO-X > (RCO)2O (1) > (2)
Vì sau khi hòa tan với ethanol và nước ấm, aspinrin và acid salycilic sẽ đông thời tan ra. Và
sau khi rửa sạch là làm lạnh chỉ có tinh thể aspirin kết tinh lại nên sản phẩm thu được sẽ tinh
khiết hơn
4. Tại sao phải thử bằng FeCl3. Màu tím xuất hiện là do nguyên nhân gì?
Mục đích của việc thử dung dịch bằng FeCl3 là để xem acid salycilic còn lẫn trong sản
phẩm cần thu hay không để ta có thể rửa và thu sản phẩm tinh khiết.
Màu tím xuất hiện là do Fe 3+ sẽ tạo phức với dẫn xuất của phenol là acid salicilic tạo
màu tím:
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sản phẩm? Biện luận? Yếu tố nào quan trọng nhất?
14
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sản phẩm: độ tinh khiết của hóa chất, nồng độ các
chất ban đầu, dụng cụ thí nghiệm có thể cũ qua nhiều năm sử dụng, hóa chất sử dụng được bảo
quản lâu làm giảm chất lượng, thao tác của người thí nghiệm có thể bị ảnh hưởng do độ nhạy
giác quan,...
Yếu tố quan trọng nhất là nồng độ chất ban đầu: vì khi điều chế nên sử dụng dư lượng
anhydride acetic để đảm bảo acid salycilic phản ứng hoàn toàn, tránh việc rửa quá nhiều lần
làm hao hụt sảm phẩm sau mỗi lần tinh chế. Từ đó tăng hiệu suất phản ứng.
15
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
BÀI 4: PHẢN ỨNG SUNFO HÓA – TỔNG HỢP ACID SUNFANILIC
Họ tên Nguyễn Lê Anh Thư 62101051 Nhóm T7 – 03 -
05
Huỳnh Thị Ái Mỹ 62101000
Nguyễn Văn Hiếu 62100624
Nguyễn Hữu Minh 62101028
Quang
Ngày thực hành: 4/11/2023
Điểm Lời phê
1) Mục đích
- Tìm hiểu về cơ chế để điều chế Acid Sunfanilic
- Tìm hiểu tác nhân sunfo hóa
- Điều chế Acid Sunfanilic bằng sunfo hóa
1.1 Phản ứng sunfua hóa:
a. Tác nhân Sunfo hóa
Acid Sunfuaric đặc được dùng để sunfo hóa đa các hợp chất hữu cơ.
Oleum là hỗn hợp của acid sùnuric với SO 3 ở các nồng độ khác nhau: 5, 20, 25, 45,
65%
Acid Closunfuric HOSO2Cl, hỗn hợp SO2 với Cl2 (tỷ lệ mol 1:1), sùnuryl clorua.
Lưu huỳnh trioxide SO3 trong các dung môi như cloroform, dioxan, piridin...
b. b. Cơ chế phản ứng:
- Vì là phản ứng thế ái điện tử nên khi sunfo hóa các hợp chất thơm đã thế một lần, khả năng
phản ứng và vị trí nhóm sunfo sẽ phụ thuộc vào nhóm thay thế nhất đã có trong nhân thơm.
- Acid sunfonic tan nhiều trong nước và khó kết tinh, hơn nữa nó phá hủy giấy lọc, vì vậy acid
sunfonic tự do thường được biến đổi thành sunfonat để cô lập. Phương pháp thông thường
nhất là trung hòa một phần hỗn hợp ( chẳng hạn với NaHCO 3 ), sau đó đổ vào nước và thêm
một lượng dư NaCl.
ArSO3H + NaCl ArSO3Na + HCl
- Ở nồng độ cao của cation Na+ làm muối sunfonat natri dễ kết tinh.
- Người ta có thể loại H2SO4 dư trong phản ứng bằng hydroxit cacbonat canxi hoặc bari, tạo
thành canxi sunfat hoặc bari sunfat không tan, trong khi các sunfonat canxi hoặc bari tan được
trong nước. Chất qua lọc được làm bay hơi đến khô hay biến thành muối natri bằng Na2CO3
(Ar – SO3)2Ca + Na2CO3 2Ar – SO3Na + CaCO3
2) Thực hành
2.1 Phương trình phản ứng:
16
2.2 Bảng tính chất vật lý*
18
3) Trả lời câu hỏi:
1. Nêu các phương pháp để tăng hiếu suất của phản ứng thuận nghịch?
Dùng dư tác nhân sunfo hóa (H2SO4 đặc, oleum,...)
19
- Lấy bớt sản phẩm tạo thành
- Đun nóng đúng nhiệt độ khoảng 185 – 190 0C, nếu sản phẩm bay hơi thì tăng nhiệt độ và đun
hồi lưu
2. Tại sao phải đổ Acid Sulfuric đậm đặc từu từ vào bình phản ứng? Chất tủa xuất hiện và
khói trắng bay ra là chất gì? Viết phương trình phản ứng?
- H2SO4 đặc có đặc tính háo nước và tỏa nhiều nhiệt, vì thế khi pha loãng phải đổ acid sulfuric
vào nước trước để tránh gây bỏng nặng
- Chất kết tủa là Anilin Sunfat, khói trắng bay ra là H2SO4
- Phương trình phản ứng:
20
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
BÀI 5 : PHẢN ỨNG ACETYL HÓA AMIN THƠM – TỔNG HỢP ACETANILID
1.Mục đích
-Nắm được cơ chế phản ứng của phản ứng acyl hóa amin bậc một và bậc hai
-Tiến hành tổng hợp acetanilid từ anilin sử dụng tác nhân acyl hóa là axit acetic
2. Thực hành
+ CH3COOH + H2O
Anilin Acetanilid
Khối lượng acetanilid lý thuyết là: (trong trường hợp phản ứng hoàn toàn)
macetanild lý thuyết = nacetanilid x Macetanilid = 0.1097 x 135 = 14.8095 g
23
Nhiệt kế
Ống nối
Erlen
Bình cầu
Bếp điện
Tinh thể
Acetanilid
Được dùng trong việc điều trị, kiểm soát, phòng chống và cải thiện những bệnh, hội chứng và
các triệu chứng như: đau bụng kinh, sốt, đau đầu, phong thấp, sát trùng,...
Được sử dụng để sản xuất thuốc nhuộm trung gian nitroacetanilide, p-nitroaniline và p-
phenylenediamine.
Là tiền chất trong tổng hợp penicillin và dược phẩm.
2.Dựa trên những nguyên tắc nào mà người ta tiến hành tách nước cúa phản ứng thuận nghịch
tổng hợp actanilide?
Dựa vào phản ứng acyl hoá là quá trình gắn nhóm acyl vào phân tử hợp chất hữu cơ
thường bằng phản ứng thế hydro của hydro cacbon thơm và hydro của một vài nhóm
chức (-OH, -NH2 ).
-Dựa trên nguyên tắc dịch chuyển cân bằng của phản ứng thuận nghịch, tách nước để phản
ứng xảy ra theo chiều thuận, tạo ra nhiều acetanilide nhất.
3.Trình bày các điều kiện của một chất khi muốn tiến hành lọc nóng? Nêu cách tiến hành lọc
nóng?
Điều kiện: Là chất khó tan trong nước lạnh, nhiệt độ bay hơi thấp, kết tinh tan khi gặp nhiệt
độ cao.
25
Cách tiến hành:
Lấy dung dịch đem đi đun nóng. Khi đến nhiệt độ đủ nóng thì đem đi lọc qua phễu thủy tinh
có đuôi ngắn và dùng giấy lọc lọc bỏ phần chất không tan và lấy dung dịch.
Phương pháp này để giữ dung dịch còn đủ nóng nhằm tránh sự kết dính không xảy ra trong
khi lọc, tăng khả năng hòa tan.
4.Acetyl hóa anilin là phản ứng thuận nghịch nhưng tại sao khi tính hiệu suất phản ứng lại tính
theo phản ứng, một chiều?
-Do trong lúc làm thí nghiệm ta đã tiến hành tách nước để phản ứng chuyển dịch theo chiều
thuận nên ta tính hiệu suất theo phản ứng một chiều.
Trong quá trình thực hiện phản ứng ta đã loại bỏ nước và luôn giữ nhiệt độ nhất định 102-
106oC, axit axetic gần như không bay hơi, không lẫn tạp chất anilin vào trong phản ứng nên
luôn diễn ra theo chiều thuận.
5.Khi tiến hành phản ứng đun mạnh để nhiệt độ nhiệt kế lớn hơn 106 oC có được không? Tại
sao?
Không vì cần giữ nhiệt độ ổn định trong 2h tránh khi đun tạo ra nước quay về phản ứng làm
giảm hiệu suất của quá trình, hơn nữa nếu nhiệt độ quá cao có thể làm bay hơi acid acetic (axit
acetic sôi ở 118,2oC) làm quá trình chuyển dịch theo chiều nghịch, làm hiệu suất quá trình bị
giảm đi.
Tại thời điểm phản ứng gần như hoàn toàn, trong bình cầu sẽ không còn nước nữa mà nước đã
được ngưng tụ ở erlen từ đó dẫn đến chênh lệch áp suất ở 2 bình kéo theo nhiệt độ cũng bị ảnh
hưởng nên quan sát nhiệt kế sẽ thấy lên xuống thất thường.
Mặt khác, ở bình cầu lúc này không còn nước, chỉ còn lượng acid acetic dư hóa hơi nên làm
nhiệt kế thay đổi.
26
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
BÀI 6 : PHẢN ỨNG DEHYDRAT HÓA – TỔNG HỢP NEROLIN
1.Mục đích
Tổng hợp Nerolin bằng phương pháp dehydrate hóa
Khái niệm
- Phản ứng dehydrate là các phản ứng tách nước để cho các sản phẩm tương ứng.
Dehydrate hóa ancol, phenol, β-napthol.
Dehydrate hóa ancol:
- Tùy theo nhiệt độ phản ứng, có thể tiến hành dehydrate hóa ancol để tạo thành ester hoặc
olefin. Phản ứng thường được tiến hành khi có mặt chất xúc tác.
Xúc tác acid:
- Các chất xúc tác acid thường dùng là H2SO4 đậm đặc, H3PO3, HCl,...
- Phản ứng tạo thành olefin thường xảy ra ở khoảng nhiệt độ lớn hơn 140oC, tiến hành theo cơ
chế tách loại E.
Xúc tác dị thể:
- Khi cho rượu đi qua xúc tác đun nóng, phản ứng dehydrate hóa sẽ xảy ra. Các chất xúc tác
thường dùng là Al2O3, Al2(SO4), ThO2, V2O5,...
- Tùy từng loại xúc tác và loại ancol mà nhiệt độ thích hợp để tiến hành phản ứng.
Dehydrate hóa phenol đa vòng:
- Đối với phenol đa vòng, do tính thơm của naphtalen kém hơn benzene nên tính base của oxy
trong nhóm hydroxyl của naphtol mạnh hơn phemol. Do đó, phản ứng dehydrate hóa giữa dẫn
xuất napthol và ancol xảy ra với hiệu suất 70-80%.
2. Thực hành
2.1 Phương trình phản ứng:
29
3ml H2SO4
Khuấy đều t= 5 phút
Để nguội t= 5 phút
NaOH 10%
Khuấy đều
Làm lạnh
Tinh chế
Lọc
Nerolin
30
1. Thay NaOH bằng soda có được không? Tại sao?
- Không thay thế NaOH bằng soda được vì β-napthol mang tính acid yếu cần base đủ mạnh để
loại bỏ, trong khi đó Soda lại mang tính base yếu.
2. Cho biết vai trò của việc kết tinh sản phẩm thô lại bằng ethanol?
- Vai trò là để tinh chế lại sản phẩm Nerolin và tạp chất đều tan trpong etanol ( Nerolin tan yếu
trong rượu nóng với tỉ lệ 1:5) khi để nguội thì Nerolin sẽ kết tinh lại, trong khi tạp chất vẫn tan
trong etanol sau đó lọc chân không để thu được sản phẩm Nerolin.
3. Tại sao sau khi cho hỗn hợp sau phản ứng vào dung dịch NaOH thì phải đun nhẹ để tách
sản phẩm ra ở dạng dầu? Nếu đun mạnh có được không? Giải thích?
- Sau khi cho hỗn hợp sau phản ứng vào NaOH thì phải đun nhẹ để tách sản phẩm ở dạng dầu vì
NaOH có tác dụng để trung hòa β-napthol do đó nó có tính acid, cần đun nhẹ ở 50oC để tránh
Methanol bay hơi vì Methanol dễ bay hơi dẫn đến giảm hiệu suất sản phẩm.
4. Tại sao người ta không thay ethanol bằng nước khi tinh chế sản phẩm?
- Không thay thế Etanol bằng Nước khi tinh chế sản phẩm vì: Nerolin không tan trong nước, khi
dùng Etanol nóng thì Nerolin và tạp chất đều tan, để nguội Nerolin sẽ kết tinh, còn tạp chất
vẫn tan do đó tinh chế được Nerolin. Khi dùng Nước thì Nerolin không tan, còn tạp chất nên
tinh chế Nerolin sẽ không thu được sản phẩm tinh khiết.
5. Thay H2SO4 đđ bằng HCl đđ có được không? Giải thích? Giả sử không được thì phải làm
sao?
- Không thay H2SO4 bằng HCl đậm đặc được vì: thực tế là lượng H2SO4 xúc tác chiếm 0.5%
lượng Eter tạo thành. Acid sunfuric phải có nồng độ 92%-96%, không chứa Acid nitric, Sunfat
và Fe. Đồng thời hoặt tính xúc tác của acid sẽ mất nếu nồng độ nhỏ hơn 60% trong khi HCl
chỉ có nồng độ khoảng 36%-38%.
6. Cho biết vai trò của NaOH 10% trong bài thí nghiệm?
- Vai trò của NaOH 10%: trung hòa β-napthol vì theo như giải thích ở trên, nguyên tử H của
β-napthol rất linh đọng làm cho phân tử có tính acid. Vậy nên sau phản ứng ta dùng NaOH
loại bỏ β-napthol.
- Nerolin là thành phần trong nước hoa và mỹ phẩm, chủ yếu dùng làm hương liệu.
- Được sử dụng trong sản phẩm gia dụng, hương vị hằng ngày, hương vị thực phẩm.
1.Mục đích
Acetatetyl
32
- Không màu , dễ cháy, dễ bay hơi,
hút ẩm, tan vô hạn trong nước, tan
trong ete, clorofom.
Ethanol (92%) - Trong cơ thể người sẽ chuyển hóa
46.07 78.4 0.812
C2H5OH thành acetandehyde là nguy cơ gây
bệnh xơ gan, ung thư,…Tạo điều
kiện thuận lợi cho vi khuẩn viêm
màn não, viêm phổi phát triển.
- Là acid mạnh, không màu, không
mùi và sánh, không bay hơi, tỏa
nhiệt nhanh.
- Khi cần phải pha loãng axit sufuric
Acid sulfuric đậm đặc
98.079 337 1.84 với nước thì phải cho từ từ axit
H2SO4
vào nước, khuấy đều, tuyệt đối
không được làm ngược lại.
- Có tính khử và tính oxy hóa.
- Độc tính: sự sôi của acid và nước.
- Tinh thể màu trắng, có tính base,
trong phản ứng thủy phân thành
Sodium carbonate CO2 và H2O.
105.9884 1600 2.54
Na2CO3 - Gây độc cho phần trên hệ hô hấp,
da, mắt, tiếp xúc lâu dài sẽ gây hại
cho các cơ quan trong cơ thể,
- Tinh thể màu trắng, hút ẩm.
- Bụi của Na2SO4 có thể gây hen
Sodium sulfate khan
142.04 1429 2.664 suyễn tạm thời hoặc kích ứng mắt.
Na2SO4
Khi tiếp xúc với Na2SO4 nên dùn
kính bảo hộ và mặt nạ giấy.
- Chất lỏng không màu, mùi giống
Etyl acetat như mùi sơn móng tay, dễ bay hơi,
88.11 77 0.897-0.902
CH3COOC2H5 không hút ẩm.
- Tương đối không độc.
33
* The Merck Index
34
2.3 Tính hiệu suất:
Số mol nước ban đầu khi chưa phản ứng là số mol nước trong 2 dung dịch CH3COOH và C2H5OH,
trong đó:
mdd = mct + mH2O
nH2O = Ʃmdd - Ʃmct = = 0.227 mol
Hằng số căn bằng choMphản ứng trên Kc = 4:
Kc = = = 4
0.227x + x2 = 4(x2 – 1.129x + 0.314)
-3x2 + 4.743x – 1.256 = 0
x = 1.24 (loại)
x = 0.336 (nhận)
35
Ban đầu: (mol) 0.498 0.631 0
0.227
2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ: Đun hồi lưu và chưng cất
36
2.5 Sơ đồ thí nghiệm
Gạn
Chưng cất
Acetatety
l
37
3. Trả lời câu hỏi
1. Tại sao chưng cất lần 1 phải lấy sản phẩm dưới 90 oC? hỗn hợp chưng cất thu được gồm những
chất nào (chất nào nhiều, chất nào ít)?
Chưng cất lần 1 phải lấy sản phẩm dưới 90C vì khi đó các chất cần bốc hơi ở nhiệt độ cao
sẽ tách ra dễ dàng, ở nhiệt độ đó thì sự bốc hơi của nước, acid acetic, acid sunlfuaric sẽ rất ít.
Hỗn hợp chưng cất thu được sẽ là ester và etanol kèm tạp chất là phân tử nhỏ của acid và nước
bị bay hơi.
2. Nếu tăng lượng acid sulfuaric đậm đặc có được không? Tại sao không đươc đun mạnh lúc tiến
hành phản ứng
Không nên cho lượng acid sulfuaric đậm đặc quá nhiều vì đây là acid mạnh, tính ăn mòn
cao, dễ tạo phản ứng phụ, H2SO4 chỉ đóng vai trò làm chất xúc tác sinh H +, chỉ nên cho vừa đủ
để xúc tác phản ứng với C2H5OH. Không được đun mạnh lúc tiến hành phản ứng vì sẽ làm
phân hủy ester, acid háo nước.
3. Thế nào là hỗn hợp cộng phí (đẳng phí)?
Hỗn hợp đẳng phí là hỗn hợp gồm 2 cấu tử sôi ở nhiệt độ nhất định, tại điểm đẳng phí pha
lỏng và pha hơi có cùng thành phần cấu tử nên đun sôi hỗn hợp đẳng phí sau cũng sẽ có cùng
thành phần cấu tử.
4. Tại sao phải làm khan trước khi chưng cất lần hai? Cho biết hỗn hợp chưng cất được gồm
những chất nào? Hàm lượng của chúng?
Phải làm khan trước khi chưng cất lần 2 bằng Na 2SO4 khan là để hút nước trong hỗn hợp,
phá hỗn hợp cộng phí của ethyl acetate + H2O + ethanol.
Hỗn hợp chưng cất được gồm ester và etanol nồng độ thấp hơn ban đầu.
5. Cho biết vai trò của soda 10% sử dụng trong bài thí nghiệm? Tăng hay giảm nồng độ của dung
dịch soda được không? Lượng soda 10% tăng hay giảm đi có được không? Thay soda 10%
bằng dung dịch NaOH loãng được không? Tại sao?
- Dùng để trung hòa lượng acid còn dư sau khi chưng cất lần 1, tạo ra môi trường trung
tính.
38
- Tăng hay giảm nồng độ dd của soda được vì sau khi cho soda vào mục tiêu là để lấy lớp
ester nhẹ hơn ở bên trên nên tăng hay giảm nồng độ hoặc lượng soda vẫn được.
- Thay dd soda 10% bằng dd NaOH loãng là không được vì sau khi cho NaOH vào sẽ tác
dụng với CH3COOH tạo thành CH3COONa và H2O. Khi đó ta sẽ không nhận biết được
axit đã được trung hòa hoàn toàn hay chưa. Nếu dùng Na2CO3 thì phản ứng là:
Chính nhờ khí CO2 thoát ra ta có thể đoán được acid đã được trung hòa hay chưa.
6.Tại sao trong bài này phải tính hiệu suất phản ứng theo phản ứng thuận nghịch? Trình bày cách
tính hiệu suất (không cần số liệu cụ thể)?
Trong bài này phải tính hiệu suất phản ứng theo phản ứng thuận nghịch vì các phản ứng thuận
nghịch thường có hiệu suất không cao.
K= x=?
Hiệu suất H =
39
BÁO CÁO THÍ NGHIÊM HÓA HỮU CƠ
BÀI 8: PHẢN ỨNG THỦY PHÂN DẦU THỰC VẬT
Họ tên Nguyễn Lê Anh Thư 62101051 Nhóm 07-03-05
Huỳnh Thị Ái Mỹ 62101000
Nguyễn Hữu Minh Quang 621010028
Nguyễn Văn Hiếu 62100624
Ngày thực hành: 14/10/2023
Điểm Lời phê
I. Mục đích:
- Biết và học được cách tạo ra xà phòng
- Hiểu về phản ứng thủy phân
- Biết được nhiều điều về dầu thực vật
1. Dầu thực vật:
- Là loại dầu được chiết xuất, chưng cất và tinh chế từ thực vật, một số bộ phận thường được sử
dụng để chiết xuất dầu như: hạt, lá, củ, quả ). Hiện nay dầu thực vật thường tồn tại ở hai dạng
là: dầu chưa tinh chế ( nguyên bản ) và dầu tinh chế. Dầu thực vật là các glycerid của acud béo
không no hay no, trong mạch chứa 8-21 nguyên tử carbon.
- Công thức chung của dầu thực vật là:
Acid béo của dầu mỡ chủ yếu là các chất:
Acid lauric mạch thẳng với C12: C11H23COOH
Acid myristic mạch thẳng với C14: C14H29COOH
Acid palmitic mạch thẳng với C16: C16H33COOH
Acid stearic mạch thẳng với C18: C17H35COOH
Acid oleic mạch thẳng với C18 có một liên kết đôi: C17H33COOH
Acid linoleic mạch thẳng với C18 có chứa 2 liên kết đôi: C17H33COOH
Acid ricinoleic mạch thẳng với C18 có chứa 2 liên kết đôi và nhóm hydroxyl-OH
2. Dầu dừa:
- Dầu dừa được ép từ một loại cây mọc ở biển Thái Bình Dương, châu Phi và Việt Nam.
- Thành phần các acid béo trong dầu dừa:
40
- Phản ứng thủy phân ester được chia làm 2 trường hợp: thủy phân ester trong môi trường acid
và thủy phân ester trong môi trường kiềm.
a. Trong môi trường acid:
- Phản ứng thủy phân ester trong môi trường acid là phản ứng thuận nghịch, ester vẫn còn, nổi
lên bề mặt dung dịch. Tốc độ phản ứng chậm, các acid vô cơ thường dùng là HCl, H2SO4
loãng.
RCOOR’ + H2O -> RCOOH + R’OH
- Khi thủy phân chất bép trong môi trường acid thì ta thu được hỗn hợp không đồng nhất gồm:
lớp phía trên là chất béo còn dư, phía dưới là acid béo và glycerol.
(RCOO)3C3H5 + 3H2O -> 3RCOOH + C3H5(OH)3
Cơ chế phản ứng:
2. Thực hành:
2.1 Phương trình phản ứng:
R = (155 x 0.48) + (197 x 0.17) + (211 x 0.092) + (99 x 0.08) + (127 x 0.07) + (237 x 0.06) + (235 x
0.023) + (239 x 0.02) + (71 x 0.005) =168.872g/mol
Mdầu dừa = (12 x 3) + (5 x 1) + (32 + 12 + 168.872)x3 = 679.616 g/mol
43
2.4 Sơ đồ thí nghiệm:
20ml nước
Hòa Tan Đun cách Thủy (80-90℃)
Lọc
Xà
Phòng
46
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
Bài 9 : PHẢN ỨNG OXI HOÁ – TỔNG HỢP ACID BENZOIC
1.Mục đích
- Tìm hiểu về phản ứng oxi hoá và một số tác nhân oxi hoá thông dụng
- Điều chế acid benzoic bằng phương pháp oxy hoá toluen
2. Thực hành
N/độ
Hóa chất-Sản K/l p/tử Nhiệt độ Tỷ trọng
nóng Tính chất/Độc tính
phẩm (g/mol) sôi (oC) (g/ml)
chảy (oC)
Toluen(C7H8) 92 111 -95 0,867 - Là chất lỏng không màu,
dễ cháy, không tan trong
nước, tan trong dung môi
47
hữu cơ.
- Độ hoà tan trong nước là
0,52 g/L ở 20°C
- Bay hơi ở nhiệt độ thấp,
có thể gây ung thư nếu tiếp
xúc trong thời gian dài.
KMnO4 158 240 2,703 - Là chất rắn màu tím
- Phân huỷ trong alcohol và
dung môi hữu cơ.
- Có tính oxi hoá mạnh khi tan
trong nước tạo dung dịch màu
tím.
HCl 36,5 110 1,18 (Ở 25°C và - Là chất lỏng trong suốt
1 atm,dd có - Tan trong đymetyl ete,
nồng độ 36,5% ) etanol, metanol.
- Có tính ăn mòn mạnh, có
thể bốc khói, hơi nhớt
Acid benzoic 122 249 122,4 °C 1,32 - Là tinh thể rắn không màu
( C6H5COOH ) - Tan được trong nước
nóng, trong dung môi hữu
cơ và ít tan trong nước.
* The Merck Index
2.3 Tính hiệu suất:
48
2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ: Đun hồi lưu
49
2.5 Sơ đồ thí nghiệm
70ml Nước
Rửa
Sấy khô
Acid benzoic
50
3. Trả lời câu hỏi
1. Khi phản ứng kết thúc, vì sao phải cho thêm acid oxalic hoặc vài giọt rượu etylic nếu dung
dịch có màu hồng? Ngoài acid oxalic và rượu etylic, còn có thể sử dụng chất nào khác không?
-Trong quá trình điều chế acid benzoic một phần của KMnO4 được chuyển từ màu tím đến màu
hồng dấu hiệu của sự hoạt động oxi hóa. Màu hồng có do MnO4- còn dư.Khi dung dịch có màu
hồng, cho thêm acid oxalic hoặc rượu etylic được thực hiện để chuyển các MnO4- thành Mn2+, làm
cho màu dung dịch chuyển từ hồng sang không màu hoặc màu hồng nhạt ta có thể biết rằng quá trình
oxi hóa đã kết thúc và các ion Mn2+ không còn gây ra màu đậm.
-Ngoài acid oxalic và rượu etylic, có thể sử dụng các chất khác để chuyển màu dung dịch từ hồng đến
không màu hoặc màu nhạt. Ví dụ như các đồng đẳng ancol khác (propanol,...), HCHO, HCOOH,..
2. Tại sao phải rửa bằng nước sôi (ở giai đoạn lọc bỏ kết tủa MnO 4)? Sử dụng nước lạnh được
không? Tại sao ?
- Không rửa bằng nước lạnh được mà phải dùng nước sôi trong giai đoạn lọc bỏ kết tủa MnO2 vì sản
phẩm chủ yếu của quá trình này là acid benzoic trong trạng thái chất rắn đang bị lẫn trong kết tủa
MnO2 (MnO2 hấp thu một lượng lớn acid benzoic). Acid benzoic chỉ tan trong nước nóng hoặc dung
môi hữu cơ, không tan trong nước lạnh. Nếu sử dụng nước lạnh acid benzoic không tan ra khi lọc bỏ
kết tủa MnO4 sẽ kéo kéo theo lọc bỏ acid benzoic. Việc sử dụng nước sôi thay vì nước lạnh giúp đạt
được hiệu quả cao trong quá trình lọc bỏ kết tủa MnO4.
3. Phản ứng này có sinh ra sản phẩm phụ không? Nếu có, cho biết có thể có những sản phẩm
phụ nào ?
- Quá trình phản ứng sẽ còn để lại toluen dư và các sản phẩm phẩm như: K2CO3 (vì KOH + CO2
K2CO3 + H2O) , KOOC-COOK, KOH,... Phản ứng oxy hoá Toluen bằng KMnO4 trong bài thí
nghiệm này được thực hiện ở môi trường nào? Phương pháp này có ưu nhược điểm gì ?
*Ưu điểm:
- Dễ thực hiện
- Toluen dễ bị bay hơi ở nhiệt độ thấp sử dụng ống sinh hàn hồi lưu là ngưng tụ nó
tránh làm giảm hiệu suất.
*Nhược điểm:
- MnO2 có khả năng hấp thụ acid benzoic tạo thành dẫn tới hiệu suất giảm không thu
hồi hết được acid benzoic
- Khó giữ được nhiệt độ ổn định dung dịch quá nóng sẽ bị sôi trào dẫn đến giảm hiệu
suất
- Quá trình khử toluen bằng tác nhân oxi hoá KMnO4 thường khó xảy ra hơn anken
nên thời gian phản ứng thường tương đối lớn
51
4. Cho biết nhiệt độ phản ứng là bao nhiêu ? Tăng hay giảm nhiệt độ phản ứng được hay
không ?
-Nhiệt độ phản ứng trong bài thí nghiệm là từ 80-100°C. Không thể giảm nhiệt độ phản ứng được vì
không đủ nhiệt lượng để KMnO4 khử toluen.
-Không thể tăng nhiệt độ phản ứng vì toluen bay hơi ở khoảng 110oC, khi vượt quá tokuen bay hơi
nhiều dẫn đến chưa kịp khử hết KMnO4 thì không còn toluen đển phản ứng từ đó hiệu suất giảm.
Đồng thời toluen có khả năng sẽ bị nhiệt độ làm phân hủy tạo benzen, làm mất tác chất phản ứng.
5. Tại sao phải cho nước vào bình cầu phản ứng? Tăng hay giảm lượng nước (so với trong bài
thí nghiệm) được không?
- Khi cho nước vào bình cầu để làm môi trường trung hoà và hoà tan KMnO4 ( ở trạng
thái rắn tán nhỏ). Khi đó làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt, phản ứng diễn ra nhanh
- Không tăng hay giảm lượng nước được vì nếu ít nước quá đun lâu sẽ bị khô do nước
bay hơi, còn tăng lượng nước thì quá trình đun và lọc sẽ tốn thời gian hơn. Mặt khác
52
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA HỮU CƠ
Bài 10 : PHẢN ỨNG ALDOL HÓA
1.Mục đích
2. Thực hành
Ta có PTPƯ
54
2.4 Hình vẽ lắp ráp dụng cụ: Đun hồi lưu
55
0,03 mol 0,06 mol 30 mL EtOH
acetone benzaldehyd 95%
e
Cho từ từ 10 mL NaOH
Khuấy trong 5 phút
Làm lạnh
Tinh thể
Dibenzalaceto
ne
56
3. Trả lời câu hỏi
1. Phản ứng aldol hóa có thể dùng với xúc tác gì. Nêu cơ chế trong xúc tác tương ứng
- Phản ứng aldol hóa có thể dùng xúc tác bazơ như NaOH, Na2CO3, KOH
*Cơ chế:
-Giai đoạn tạo carbanion: Dưới tác dụng của base (OH-), nguyên tử H ở vị trí carbon 𝛼 của aldelhyd
bị tách ra, hình thành carbanion tương ứng. Nguyên nhân điều này là nguyên tử hydrogen ở carbon 𝛼
có tính acid, do tác dụng hút điện tử của nhóm carbonyl và do điện tích âm của carbonion sinh ra
được giải tỏa.
-Giai đoạn cộng ái nhân: Carbanion sinh ra là tác nhân ái nhân mạnh, sẽ tấn công vào nguyên tử C
mang điện tích dương của nhóm carbonyl trên aldehyl thứ 2. Phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng ái
nhân thông thường sẽ hình thành anion alkoxide
- Giai đoạn proton hóa và tách nước: anion alkoxide có tính base mạnh, sẽ tách một proton từ phân tử
nước hình thành β-hydroxyaldehyde.Trong điều kiện phản ứng, phản ứng tách nước xảy ra dễ dàng,
hình thành sản phẩm aldehyde không no bền do hiệu ứng liên hợp giữa nhóm carbonyl và nhóm
C=C.
2.Tại sao cần hòa tan tối thiểu một lượng EtOH trong quá trình tinh chế.
-EtOH đóng vai trò là dung môi hòa tan dibenzalacetone và loại bỏ các tạp chất còn dư ra khỏi tinh
thể và làm tinh thể kết tinh lại thành một khối.
3. Nếu cho lượng ethanol nhiều quá thì có ảnh hưởng gì không?
- Cho ethanol quá nhiều có thể làm giảm hiệu quả tái kết tinh và tăng thời gian tái kết tinh làm thất
58
59