bài tập lớn hàn

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA CƠ KHÍ

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CƠ KHÍ

THUYẾT MINH

THIẾT KẾ MÔN HỌC HÀN KIM LOẠI

Đề tài: Thiết kế bồn chứa (tank)

GVHD: Nguyễn Văn Hào

SVTH : Nguyễn Văn Tiến MSV: 201301462

: Nguyễn Văn Toàn MSV: 201306910

Lớp : Công Nghệ Chế Tạo Cơ Khí 2


LỜI NÓI ĐẦU

Công nghiệp hóa là mục tiêu đặt ra với nhiều nước đang phát triển, nhằm
hướng tới cơ cấu kinh tế hiện đại. Trong đó, ngành cơ khí đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển đó. Hệ thống các nghành cơ khí thì,
công nghệ hàn là một trong những công nghệ gia công kim loại được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất và xây dựng như: Chế tạo máy, xây dựng,
lắp giáp công trình, giao thông vận tải, hóa chất...
Ngày nay, khi con người đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ. Vì vậy để bắt nhịp được với xu hướng phát triển đó, đòi
hỏi chúng ta phải có sự tìm tòi và nghiên cứu một cách cụ thể. Việc ứng dụng
những lý thuyết vào thực tế sản xuất là một trong những khâu rất quan trọng.
Chính vì vậy, là một sinh viên chuyên ngành cơ khí chế tạo máy, sau khi đã
được học môn học “Công nghệ Hàn’’ thì bước vào tiến hành làm “Thiết kế môn
học công nghệ hàn” là việc rất quan trọng và cần thiết để từ đó sinh viên có cơ
hội vận dụng kiến thức đã học nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tế sản
xuất, thiết kế ra các phương án công nghệ hợp lý, làm thỏa mãn ở chừng mực
nào đó yếu tố kinh tế, yếu tố kỹ thuật…
Với đề tài : “Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn
chứa”, bản thân chúng em thấy còn có nhiều điều mới mẻ, bỡ ngỡ và có phần
lúng túng. Tuy vậy, nhờ có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn
Hào, chúng em tự tin hơn, cơ hội hoàn thành đồ án của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hào đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CHẾ TẠO
1. Giới thiệu sản phầm
2. Phân tích điều kiện làm việc của kết cấu hàn đã cho

CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẬT LIỆU CƠ BẢN, PHƯƠNG PHÁP HÀN,


VẬT LIỆU HÀN
2.1 Xác định vật liệu cơ bản cho các chi tiết của kết cấu hàn (thành
phần hóa học, cơ tính của vật liệu).
2.1.1 Chọn vật liệu cơ bản
2.1.2 Bảng thống kế thành phần hóa học của vật liệu cơ bản đã chọn
2.1.3 Bảng thống kê cơ tính của vật liệu cơ bản đã chọn
2.2 Phân tích lựa chọn các phương pháp hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết
cấu
2.2.1 Phân tích kết cấu và chọn loại quá trình hàn
2.2.2 Phân tích và lựa chọn phương pháp hàn phù hợp
2.3 Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết
cấu

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ


HÀN VÀ LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN

3.1 Tính toán các thông số chế độ công nghệ hàn cho từng mối hàn
3.2 Lập quy trình công nghệ hàn cho kết cấu hàn

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHO CÁC


MỐI HÀN
4.1 Trình bày các phương pháp kiểm tra sau hàn
4.2 Đề xuất phương pháp kiểm tra cho các mối hàn phù hợp với kết
cấu hàn đã cho
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
CHẾ TẠO

1. Giới thiệu về sản phẩm

 Khái niệm tank chứa


Tank chứa ( bồn chứa ) là dạng công trình xây dựng phục vụ cho công tác
tồn chứa các loại nhiên liệu lỏng chủ yếu là nhiên liệu lỏng hoặc khí để
phục vụ cho sản xuất công nghiệp
 Phân loại tank chứa
Tank chứa thường được phân loại theo áp lực của nhiên liệu trong bể
gồm : bể chứa áp lực thấp và bể chứa áp lực cao
Bể chứa áp lực thấp thường chứa những nhiên liệu dễ bay hơi như : dầu ,
xăng . Bể chứa áp lực cao : đối với những bể chứa nhiên liệu lỏng do có
khoảng trống dân tới việc bay hơi của nhiên liệu trong khoảng mặt thoáng
và mái bể gây lên áp suất dư và đồng thời gây gây hao nhiên liệu . Để
chịu được áp suất dư này và hạn chế việc bay hơi của nhiên liệu người ta
thường sử dụng các bể chứa áp suất cao khác nhau .
Hiện nay trên thị trường tồn tại hai loại bồn cơ bản sau
a) Tank chứa dạng đứng : có thiết kế hình trụ cao , thông thường có
dung tích chứa nước khá lớn , tốc độ xả nhanh chóng , sử dụng dễ
dàng và tiết kiệm được diện tích .
b) Tank chứa nằm ngang : có thiết kế hình trụ nhưng nằm ngang ,
dung tích chứa có thể nhỏ hơn loại bồn chứa đứng vì chiếm diện
tích khá nhiều .
 Cấu tạo chính của Tank chứa ngang
Tank chứa ngang được cấu tạo bởi các bộ phận chính :
o Thân tank : hình trụ tròn
o Cửa thăm tank
o Mũ tank : hình chỏm cầu
o Chân tank : chân hình bán nguyệt lõm
Bên cạnh các bộ phận chính Tank chứa còn có các thiết bị kèm theo
như : mặt bích , nozzle

2. Phân tích điều kiện làm việc của kết cấu hàn đã cho
- Thân tank

Được làm từ vật liệu thép carbon SA-455 là vị trí để chứa chất lỏng ở đây là
nước nóng

- Cửa thăm tank

Được làm từ vật liệu cùng với thân bình SA-455 được chế tạo nhằm mục
đích thăm chất lỏng trong tank và vệ sinh tank được hàn trực tiếp với thân
bồn

- Hai mũ tank

Hai mũ tank cũng được chế tạo cùng vật liệu là SA-455 hình dáng chỏm cầu

- Chân tank
Được làm từ vật liệu SA-455 nhằm mục đích đỡ và cố định tank tránh các
tác nhân gây ảnh hưởng xấu tới tank chứa

- Nozzle

Là chi tiết dẫn nước ra ngoài được cấu tạo từ vật liệu SA-455

- Mặt bích

Là tên gọi của một loại phụ kiện đường ống có hình dẹt , tròn , vuông hoặc
oval .. Được đục lỗ với nhiều đường kính và số lượng khác nhau . Mặt bích
được chế tạo từ các vật liệu cứng có độ bền cao , chống chịu tốt trong điều
kiện nhiệt độ cao , áp lực lớn . Với công dụng là kết nối đường ống với các
thiết bị , các loại van thông qua liên kết bulong hoặc hàn trên thân để tạo
thành đường ống dẫn hoàn chỉnh . Vật liệu SA-455

Chương 2 : XÁC ĐỊNH VẬT LIỆU CƠ


BẢN , PHƯƠNG PHÁP HÀN , VẬT LIỆU
HÀN

2.1 Xác định vật liệu cơ bản cho các chi tiết của kết cấu hàn ( thành phần
hóa học , cơ tính của vật liệu )

2.1.1 Chọn vật liệu cơ bản :


Theo đề bài yêu cầu tank chứa nước nóng làm từ vật liệu thép cacbon SA-
455, chân đế làm cùng vật liệu với tank
2.1.2 Bảng thống kế thành phần hóa học của vật liệu cơ bản đã chọn
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của thép các bọn SA-455 ( chemical composition
of SA-455) là :

Tên tiêu Mác Thành phần phần trăm các nguyên tố


chuẩn thép
C SI Mn P S
SA- 0,33 0,13 0,79- 0,035 0,035
455 1,30

2.1.3 Bảng thống kê cơ tính của vật liệu cơ bản đã chọn


Bảng 2.2 : Bảng thống kê cơ tính của vật liệu SA-455

Mác thép Độ dày (mm) Độ bền Độ bền Hệ số dãn dài tương đối
uốn (Mpa) kéo (Mpa) %

SA-455 T < 9,5 260 515-655 200 mm 50mm


9,5 < T < 15 255 505-640 15 22
15 < T 240 485-620

2.2 Phân tích lựa chọn các phương pháp hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết
cấu
2.2.1 Phân tích kết cấu và chọn loại quá trình hàn :

Kết cấu tank chứa nước nóng đã được trình bày ở chương 1 : tổng quan về
sản phẩm
Phân tích chung:
- Xét mối hàn thứ 1 có vị trí và tính chất giống nhau . Đều là mối hàn
nối tay quai với thân tank làm cùng loại vật liệu thép cacbon SA-455 .
Với mối hàn này ta có thể sử dụng các phương pháp hàn : SMAW ,
FCAW .

- Xét mối hàn 3 hàn chi tiết hình trụ với chỏm cầu các phương pháp hàn
có thể sử dụng là : SMAW , FCAW .

- Xét mối hàn thứ 4 , 5 ,6 có tính chất giống nhau hàn chi tiết dạng hình
trụ với chỏm cầu các phương pháp có thể sử dụng là : SMAW ,
FCAW.

- Xét mối hàn thứ 7 là hàn thân tank với 2 mũ tank . Các phương pháp
có thể sử dụng là SMAW , FCAW , SAW .
- Xét mối hàn thứ 8 và 11có vị trí giống nhau là hàn chi tiết có dạng
hình trụ với thân tank hình trụ . Các phương pháp hàn có thể sử dụng
là : SMAW , FCAW .

- Xét mối hàn thứ 10 hàn cửa thăm tank với thân tank được làm cùng
vật liệu các phương pháp hàn có thể sử dụng là : SMAW , FCAW ,
TIG/MIG/MAG .

- Xét mối hàn thứ 12 các mối hàn có thể sử dụng là : SMAW , FCAW ,
SAW

- Xét mối hàn thứ 13 là mối hàn giữa chân đế làm cùng vật liệu SA-455
với thân tank mối hàn nhỏ , đơn giản . Các phương pháp có thể sử
dụng : SMAW , FCAW , SAW .
2.2.2 Phân tích và lựa chọn phương pháp hàn phù hợp

- Các mối hàn là chi tiết hình trụ với thân tank và 2 mũ tank ( 3,4,5,6,8,11)
chiều dày của các chi tiết tương đối nhỏ hàn giữa 2 vật liệu khác nhau ,
đường hàn ngắn , tương đối đơn giản , hàn ống nên ta chọn phương pháp
hàn SMAW .

- Mối hàn 7 đường dài để đảm bảo năng suất cao ta chọn phương pháp hàn
SAW.

- Mối hàn 1,2,10 hàn chi tiết cùng vật liệu với tank đường hàn tương đối
ngắn đơn giản nên ta chọn phương pháp hàn SMAW.

- Mối hàn 12 là hàn xuyên thấu nên ta chọn phương pháp hàn TIG.

- Mối hàn 13 là hàn chân đế có cùng vật liệu với thân thùng hàn vị trí hàn
tương đối phức tạp , đường hàn ngắn ta chọn phương pháp hàn SMAW .

2.3 Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết cấu

- Với vật liệu SA-455 phương pháp hàn là SMAW chọn vật liệu que hàn là
Atlantic E7016 (CHE56) .
- Với vật liệu SA-455 phương pháp hàn SAW chọn vật liệu dây hàn
EM12K(D630) . Thuốc hàn được sử dụng ở đây là AWS A5.17 : F7A4-
EM12K F7A4-EH14
- Với phương pháp hàn TIG chọn vật liệu que hàn Inox ER316L
Thành phần hóa học các vật liệu hàn đã chọn

Bảng 2.3 . Thành phần hóa học của Atlantic E7016 (CHE56) (%)

C Mn Si S P Cr Ni Mo V

0,069 1,11 0,53 0,007 0,020 0,037 0,013 0,002 0,010

Bảng 2.4 .Thành phần hóa học của dây hàn EM12K(D630) (%)

C Mn Si S P
005-0.15 0.80- 0.10- 0.03 0.03
1.25 0.35

Bảng 2.5 . Thành phần hóa học của thuốc hàn AWS A5.17 : F7A4-EM12K
F7A4-EH14

S P

15-25 23-30 25-35 15-25 0,03 0,04

Bảng 2.6 . Thành phần hóa học của que hàn Inox ER316L

C Mn Si Cr N Cu P Mo S

0,03 1,0-2,5 0,65 18,0-20,0 11,0- 0,75 0,03 2,0-3,0 0,03


14,0
Thành phần cơ tính các vật liệu hàn ( % )

Bảng 2.7 . Thành phần cơ tính của Atlantic E7016 (CHE56)

Cường độ kéo Giới hạn chảy Độ dãn dài Độ dai va đập


(MPa) (MPa) (%) (J)

Giá trị tiêu


chuẩn
Kết quả 550 440 31 170

Bảng 2.8 . Thành phần cơ tính của dây hàn EM12K(D630)

Cấp mối hàn Giới hạn bền Giới hạn Độ dãn dài Độ dai va
(MPa) chảy (MPa) (%) đập(J)

EM12K-CM143 483 400 22 -


(F7A0)
EM12K-CM185 483 400 22 -
(F7AZ)
EM12K-CM501T 483 400 22
27/-18
(F7AZ)
Bảng 2.9 . Thành phần cơ tính của thuốc hàn AWS A5.17 : F7A4-EM12K
F7A4-EH14

Giới hạn Giới hạn Độ dãn dài Độ dai va đập(J)


bền (MPa) chảy (MPa) (%)
-20 -40 -50
EM12K 400 490 660 22 60
EH14 400 480 660 22 70 60 29
EG 460 530 690 22 90 80 42
EA4 500 580 700 22 65 60 38

Bảng 2.10 . Thành phần cơ tính của que hàn Inox ER316L

Khí bảo vệ Giới hạn Giới hạn Độ dãn dài Độ dai va


bền (MPa) chảy (MPa) (%) đập(J)
Ar tinh khiết 510 - 25 -

CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CHẾ ĐỘ CÔNG NGHỆ


HÀN VÀ LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN
3.1 . Tính toán các thông số chế độ công nghệ hàn cho từng mối hàn

Tính toán các thông số cho các mối hàn trên thân tank

- Các mối hàn ở đây là mối hàn giáp mối không có khe hở hàn 1 lớp bằng
phương pháp SAW.
- Chiều sâu chảy của mối hàn phải thỏa mãn điều kiện đảm bảo hàn ngấu
hết chiều dày chi tiết h s = 5mm .
 Chọn h = 6mm.
- Cường độ dòng điện hàn cho lớp hàn được tính :

= ( 80 100).h

= (80 100).6 = (480 600) [A]

 Chọn = 500 A

- Chọn sơ bộ đường kinh dây d = 4,0 mm theo [1] trang 138 ta có J = (35

60) A/ . Chọn J = 40 A/

- Tính lại d theo công thức d =


d = 2.(500/π.50) 4 ( trùng với đường kính đã chọn )

 Tính vận tốc hàn : Để đảm bảo điều kiện kết tinh tốt của vũng hàn , tỷ số
giữa chiều dài và chiều rộng của vũng hàn phải không đổi . Theo lý
thuyết truyền nhiệt , ta có v.I = A = const tức là v = A/I .

+ với đường kính d = 4 mm theo [1] trang 138 ta có

 A = (16 20). Am/h

= /500 = (32 40) m/h


 Chọn = 35 m/h = 9,72 mm/s

 Tính điện áp hàn : = 20 + 50. .I/ 1

= 20 + 50. .500/ 1 = 31,5 ÷ 33,5 (V)

 Chọn = 32 V

 Tính hệ số ngấu : = k’ . (19 – 0,01. ).d. / ( với k’ = 1 khi hàn


bằng dòng điện xoay chiều )

= 1. (19 – 0,01.500).4.32/500 = 3.58

= 3.58 (0,4 ÷ 8) khoảng cho phép

 Tính bề rộng mối hàn : b = h.


b = 6.3,58 = 21,48 mm
 Chọn b = 22 mm

 Tính diện tích kim loại đắp : =

- Với được tra theo đồ thị . Ứng với = 500 A , ta tra được = 14
(g/A.h).

- : là trọng lượng riêng của vật liệu , với thép : = 7,85 g/ .


= = 0,25 cm = 25 mm

 Tính độ cao phần nhô ( c ) của mối hàn : Theo công thức c =

c= = 1.55 mm

- Kiểm tra hệ số hình dáng mối hàn = = = 14.1 (mm)

 Tính toán năng lượng đường : = =

Với phương pháp hàn SAW ta có : = 0,8 ÷ 0,9 . Chọn = 0,85

= 0,39 (kJ/mm)

= 0,39 (kJ/mm) ≤ khoảng năng lượng đường cho phép


= 1,15 ÷ 3,5 (kJ/mm) . Đạt yêu cầu
 Tầm với điện cực : L’ = 5.d +5 = 5.4 + 5 = 25 . Nhưng do trong phương
pháp hàn này thì tầm với điện cực nhỏ hơn 1,5 ÷ 2 lần nên ta có

L ≤ (L’/2 ÷ L’/1,5) = 12,5 ÷ 16,7 . Chọn L = 16 mm

Vậy sau khi kiểm tra lại ta thấy chúng đều nằm trong dải
cho phép , nên các thông số tính toán , lựa chọn sở bộ của quá trình
hàn SAW các mối hàn thân tank ở trên là đạt yêu cầu .

Bảng thống kê các thông số và giá trị chế độ hàn sẽ dùng


d (mm) Chế độ sấy Số
thuốc hàn lớp (A) và (V) (V)
hàn cực tính
điện cực
4 Sấy ở nhiệt 1 500/AC 32 35

độ 350

Tính toán các mối hàn với các van dẫn và nắp bình (*)

Trong phần này ta chỉ cần tính toán 1 chế độ hàn cho tất cả 6 mối hàn ở cùng tư
thế đứng
- Ta có cạnh mối hàn góc tối thiểu là 5mm chọn cạnh mối hàn k = 6mm

- Tính đường kính que hàn : d = = 4mm . ta chọn sơ bộ đường kính


que hàn d = 4mm

- Tính toán số lớp hàn (n) :

+ Diện tích tiết diện đắp : kinh nghiệm cho thấy khi hàn mối hàn góc , diện tích

tiết diện ngang của kim loại đắp có thể tính theo công thức :

: là hệ số kể đến phần lồi của mối hàn và khe hở hàn . Khi k = 3÷20 mm thì

được chọn như sau :

Cạnh mối hàn 3-4 5-6 7-10 12-20


K
(mm)
1,5 1,35 1,25 1,15
Hệ số

 Chọn = 1,35

 = = 24,3 24

+ Diện tích lớp đắp thứ nhất được tính gần đúng : = (6÷8).d = (6÷8).4 =
24÷32

 Chọn = 28
+ Diện tích lớp đắp thứ n được tính theo công thức : = (8÷12).d = (8÷12).4
= 32÷48

 Chọn = 40

Số lớp đắp của mối hàn là : n = = = 0,9 1 lớp .


- Cường độ dòng điện hàn cho que hàn thép tra theo bảng 4-9 trang 193 [2]
Ứng với chiều dày 5mm đường kính que hàn là 4 mm tư thế hàn đứng ta

chọn dòng điện hàn là = 75 ÷ 130 [A]

Chọn = 120 A

- Điện áp hàn :

Trong đó :
+ a : là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn và phụ thuộc
vào vật liệu que hàn . Đối với que hàn thép ta có a = 12 ÷ 18 V

+ b : là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1m chiều dài hồ quang .


Trong không khí b = 2 ÷ 2,5V/mm.

+ là chiều dài hồ quang . Được xác định theo công thức .

Với d là đường kính que hàn d = 4mm ta có = 3mm

= (12÷18) + (2÷2,5).3 = 18÷25,5 [V]

 Chọn = 20 V

- Vận tốc hàn :


Trong đó :

+ là hệ số đắp của vật liệu hàn = 7÷11 [g/A.h]. Chọn =8


[g/A.h]
+ là khối lượng riêng của kim loại đắp = 7,85 [g/A.h].

+ là diện tích tiết diện mối hàn . = 24 = 0,24

 = 0,14 [cm/s] = 0,084[m/ph] = 5,04 [m/h]

- Năng lượng đường khi hàn thép có thể tính theo công thức :

Với = 24

= 14496 [ J/cm] 1,45[kJ/mm]

Với phương pháp hồ quang tay ta có năng lượng đường cho phép là = 1,15 ÷
3,5[kJ/mm]
- Chiều sâu ngấu : khi hàn hồ quang tay , trong phần lớn trường hợp kích
thước mối hàn được xác định qua kích thước vát mép . Do đó không cần
phải xác định chiều sâu ngấu

Sau khi kiểm tra năng lượng đường , ta thấy nó nằm trong dải năng
lượng đường cho phép nên đảm bảo các thông số chọn sơ bô có khả
năng tạo ra mối hàn đạt yêu cầu

Bảng thống kê đầy đủ các thông số và giá trị cho chế độ hàn đã dùng
d Chế độ sấy Số lớp Quỹ đạo dao
(mm) que hàn hàn [A] và cực động ngang
tính điện cực [V] [m/h] que hàn

4 1 120 20 5,04 Hình lưỡi liềm


350
Tính toán cho mối hàn chân đế
- Lựa chọn que hàn và tính số lớp đắp như mục (*)
- Cường độ dòng điện được xác định theo

=> = 140 ÷ 200 [A]

Chọn = 150 [A]

- Điện áp hàn cũng được xác định theo mục (*)

Ta có : = 18÷25,5 [V]

 Chọn = 24 V

- Vận tốc hàn được xác định :

 = 0,18 [cm/s] = 6,48 [m/h]

- Năng lượng đường không thay đổi so với phần (*) vì có là như nhau

d Chế độ Số Quỹ đạo dao


(mm) sấy que lớp [A] và cực động ngang que
hàn hàn tính điện cực [V] [m/h] hàn
4 1 150 24 6,48 Hình lưỡi liềm
350
Tính toán cho mối hàn TIG

Ta chọn theo thông số tham khảo khi hàn trên thép cacbon

Bề Đường kính Dòng điện Điện áp Đường Tốc độ Đường Lưu


dày điện cực hàn (A) hàn (V) kính dây hàn min kính mỏ lượng
(mm) (mm) hàn (mm) (mm) phun khí bảo
(mm) vệ min
(lít)
5 2,4 150÷250 12 2,4 200 9,5 10

3.2 Lập quy trình công nghệ hàn cho kết cấu hàn

 Nguyên công 1 : Hàn dọc thân tank


- Bước 1 : Kẹp chặt mép hàn bằng hai miếng đệm ở hai đầu của ống để
đảm bảo các kích thước dung sai của chi tiết và tránh trong quá trình hàn
chi tiết bị biến dạng làm mất chính xác.
- Bước 2 : Gá chi tiết lên đồ gá chữ V dài
- Bước 3 : Thực hiện mối hàn đính lên thân tank
- Bước 4 : Tháo cơ cấu kẹp và tấm đệm
- Bước 5 : Đưa hệ thống hàn cần cột chuyên dụng vào để hàn toàn bộ chiều
dài đường sinh (đồ gá đứng yên và đầu hàn di chuyển dọc theo đường
sinh theo hệ thống đường ray). Hàn một phía. Khi hàn phải có 1 tấm ghép
công nghệ để tránh xảy ra khuyết tật lõm cuối mối hàn và khuyết tật tại
đầu mối hàn.
- Hàn tương tự nhau ở cả 2 thân tank

 Nguyên công 2 : : Hàn cửa thăm và ống dẫn vào thân tank
- Bước 1 : Dùng tay gá lắp và định vị chi tiết vào đồ gá hàn ống dẫn.
- Bước 2 : Tiến hành hàn đính đối xứng
- Bước 3 : Hàn hoàn thiện toàn bộ đường hàn

 Nguyên công 3 : hàn thân tank với mũ tank

- Bước 1 : Gá 2 chi tiết lên các đồ gá xoay ( nguyên lý hoạt động : Đồ


gá xoay có cấu tạo gồm một mâp cặp và hệ thống hai trục
quay.trong đó một trục quay để hàn hết chu vi ông và một trục quay
để điều chỉnh tư thế hàn nhờ hệ thống bánh răng.Trên mâm cặp có
thể có bộ ba hoặc bốn chấu định vị và các thanh đỡ di chuyển cùng
với chấu.Ngoài ra chúng còn có các rãnh để định vị và kẹp chặt chi
tiết. )

- Bước 2 : tiến hành định vị lại chi tiết để đảm bảo độ chính xác về kích
thước
- Bước 3 : Thực hiện mối hàn đính lên thân bình
- Bước 4 : Đưa hệ thống hàn cần cột chuyên dụng vào để hàn toàn bộ mối
hàn (đồ gá quay tròn đều và đầu hàn hàn tại chỗ ). Hàn một phía . Khi hàn
hết đường hàn thì phải hàn thêm 1 đoạn
 Nguyên công 4 : Hàn ống nối với mặt bích
- Bước 1 : Gá bích nối trên đồ gá ba trụ định vị.
- Bước 2 : Gá ống nối lên trên bích nối.
- Bước 3 : Hàn các mối hàn đính.
- Bước 4 : Tháo bộ đồ gá ba trụ định vị ra khỏi cum chi tiết vừa hàn đính.
- Bước 5 : Tiến hành hàn góc xung quanh bằng phương pháp hàn hồ quang
tay
- Bước 6 : Hoàn thiện mối hàn

 Nguyên công 5 : Hàn ống nối với thân tank


- Bước 1 : Gá thân bình lên đồ gá hàn ống nối.
- Bước 2 : Di chuyển ống nối đến vị trí cần hàn.
- Bước 3 : Hàn đính ống nối với thân bình
- Bước 4 : Tiến hành hàn góc xung quanh bằng phương pháp hàn hồ quang
tay
- Bước 5 : Hoàn thiện mối hàn

 Nguyên công 6 : Hàn thân tank với chân

- Bước 1 : Đặt thân tank lên 2 chân tam giác


- Bước 2 : Tiến hành định vị lại chi tiết để đảm bảo độ chính xác về kích
thước
- Bước 3 : Thực hiện hàn đính lên chân và thân bình
- Bước 4 : Hàn hồ quang tay dọc theo bề mặt tiếp xúc của chân và thân
tank ( giữ lại 2 đầu của chân )
- Bước 5 : Hàn hồ quang tay chốt 2 đầu chân lại với thân tank
- Bước 6: Hoàn thiện mối hàn
CHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHO CÁC
MỐI HÀN

4.1 Các phương pháp kiểm tra sau hàn

Kiểm tra phá hủy :

- Kiểm tra phá hủy mẫu hàn là phá huỷ liên kết hàn của vật kiểm theo các kiểu
khác nhau, sau khi kiểm tra thì mẫu bị phá hủy.
- Kiểm tra định lượng
Các mẫu được đo để xác định cơ tính – các trị số cụ thể về độ bền, độ
cứng, độ dai va đập…
- Kiểm tra định tính
Để đánh giá chất lượng liên kết có toàn vẹn không – thử uốn, cấu trúc thô
đại, bẻ gãy mẫu.
- Ngoài các cách kiểm tra sử dụng máy, ta có kể kiểm tra phá hủy mối hàn
bằng cách thử độ bền chống phá hủy do giòn, thử độ dai va đập, thử mỏi, thử cơ
tính mối hàn điểm, thử định tính, thử bóc xoắn, …
- Thử độ bền chống phá hủy do giòn : Phá hủy do giòn có mức độ biến dạng
dẻo khá nhỏ so với đàn hồi.. Thử bẻ gãy mối hàn góc là phương pháp để đánh
giá độ bền mối hàn, quan sát bề mặt gãy. Thử bẻ gãy mối hàn giáp mối được
dùng để đánh giá các khuyết tật trên bề mặt gãy của mối hàn giáp mối (giống
như với các mối hàn góc).
- Thử độ dai va đập : Độ dai va đập là khả năng vật liệu chịu tải trọng động mà
không bị phá huỷ giòn.
- Thử mỏi : Tải trọng lặp lại tác động lên kết cấu hàn. Những dao động như
vậy sau một thời gian dài làm giảm độ cứng vững, giảm tính toàn vẹn của kết
cấu.
- Thử bóc xoắn : Phép thử này được tiến hành thủ công đơn giản trong xưởng.
Khi thử, tách một tấm đã được hàn từ mép ngoài và xoắn lại bằng êtô
Kiểm tra không phá hủy :

- Kiểm tra bằng cách quan sát


Phương pháp này thường được những người thợ hàn có kinh nghiệm lâu và
có trình độ tay nghề cao sử dụng.
Kiểm tra bằng mắt thường để có thể quan sát bề mặt hàn thì cần phải làm
sạch bề mặt hàn, loại bỏ lớp sỉ hàn, sau đó bạn quan sát và xác định các khuyết
tật lớn xuất hiện trên mối hàn.
- Kiểm tra bằng dưỡng
Phương pháp này bạn sẽ sử dụng các dưỡng (mẫu) đã chế tạo sẵn theo tiêu
chuẩn và ướm vào mối hàn. Kiểm tra bằng dưỡng chỉ có thể kiểm tra chiều dài
và chiều rộng của mối hàn.
- Kiểm tra bằng sóng siêu âm
Phương pháp này sử dụng chùm sóng siêu âm chiếu vào máy hàn qua đầu
phát để kiểm tra mối hàn. Sóng siêu âm sẽ đi qua môi trường đồng nhất và phản
xạ lại và dựa vào đặc tính này mà các máy dò siêu âm có thể phát hiện được các
khuyết tật nằm sâu trong lòng kim loại.
Phương pháp kiểm tra bằng sóng siêu âm sẽ giúp bạn kiểm tra được các vết
nứt, hàn không ngấu, rỗ khí, kẹt xỉ,...hay các thay đổi nhỏ ở vùng ảnh hưởng
nhiệt của mối hàn.
- Kiểm tra bằng tia phóng xạ
Để kiểm tra mối hàn người ta dùng tia X, tia Gamma để xuyên qua mối hàn
và phát hiện được các khuyết tật của mối hàn thông qua các vết sẫm xuất hiện
trên tấm phim phía sau. Phương pháp kiểm tra bằng tia phóng xạ giúp bạn phát
hiện được tất cả các vết nứt, khuyết tật trên mối hàn trừ những khuyết tật siêu
nhỏ.
- Kiểm tra bằng phương pháp thẩm thấu
Bạn sẽ sử dụng các chất lỏng có khả năng thẩm thấu vào mối hàn bằng tác
động của các lực mao dẫn lên các mối hàn chứa khuyết tật. Đầu tiên bạn phía
chất liệu màu trắng lên một phía của đường hàn, chất lỏng thẩm thấu có màu
khác thường là màu đỏ sẽ được phết lên phía còn lại của đường hàn.
Sau thời gian đợi chất lỏng thẩm thấu, nếu bạn thấy có vết màu trắng có
xuất hiện vết đỏ điều này cho thấy mối hàn có các khuyết tật.

4.2 Đề xuất phương pháp kiểm tra cho các mối hàn

Vị trí mối hàn Tên mối hàn Loại kiểm tra Phạm vi thử
-Quan sát 100%
-Thẩm thấu 100%
-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn tự động -Kiểm tra bằng 100%
Hàn thân tank dưới lớp thuốc phương pháp bột
từ 100%
-Dùng phương
pháp kiểm tra bằng
máy siêu âm
-Quan sát 100%
-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn mainhold với Hàn hồ quang -Thử độ cứng 100%
thân bình tay

-Quan sát 100%


-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn nozzel với
Hàn hồ quang -Thử độ cứng 100%
thân bình
tay

Hàn lỗ thông hơi -Quan sát 100%


với đáy trên bình -Dò vết nứt bề mặt 100%
-Thử độ cứng 100%
Hàn hồ quang -Kiểm tra bằng 100%
tay cách sử dụng kính
phóng đại

-Quan sát 100%


-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn khuy nâng với Hàn hồ quang -Thử độ cứng 100%
đáy trên bình tay

-Quan sát 100%


-Dò vết nứt bề mặt 100%
-Thử độ cứng 100%
Hàn chân đế với
Hàn hồ quang -Dùng phương 100%
thân bình
tay pháp kiểm tra bằng
máy siêu âm

-Quan sát 100%


-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn bảng tên với
Hàn hồ quang -Thử độ cứng 100%
thân bình
tay

Hàn hồ quang -Quan sát 100%


Mối hàn tấm đệm tay -Dò vết nứt bề mặt 100%
vào thân tank , hệ -Thử độ cứng 100%
thống chân đế - Sử dụng phương 100%
pháp thẩm thấu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công nghệ hàn điện nóng chảy 1
[2] Công nghệ hàn điện nóng chảy 2
Những công thức dùng trong bài được tham khảo từ các bài giảng và các tài liệu
có liên quan đến môn học và internet

You might also like