Professional Documents
Culture Documents
bài tập lớn hàn
bài tập lớn hàn
bài tập lớn hàn
KHOA CƠ KHÍ
THUYẾT MINH
Công nghiệp hóa là mục tiêu đặt ra với nhiều nước đang phát triển, nhằm
hướng tới cơ cấu kinh tế hiện đại. Trong đó, ngành cơ khí đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển đó. Hệ thống các nghành cơ khí thì,
công nghệ hàn là một trong những công nghệ gia công kim loại được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất và xây dựng như: Chế tạo máy, xây dựng,
lắp giáp công trình, giao thông vận tải, hóa chất...
Ngày nay, khi con người đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ. Vì vậy để bắt nhịp được với xu hướng phát triển đó, đòi
hỏi chúng ta phải có sự tìm tòi và nghiên cứu một cách cụ thể. Việc ứng dụng
những lý thuyết vào thực tế sản xuất là một trong những khâu rất quan trọng.
Chính vì vậy, là một sinh viên chuyên ngành cơ khí chế tạo máy, sau khi đã
được học môn học “Công nghệ Hàn’’ thì bước vào tiến hành làm “Thiết kế môn
học công nghệ hàn” là việc rất quan trọng và cần thiết để từ đó sinh viên có cơ
hội vận dụng kiến thức đã học nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tế sản
xuất, thiết kế ra các phương án công nghệ hợp lý, làm thỏa mãn ở chừng mực
nào đó yếu tố kinh tế, yếu tố kỹ thuật…
Với đề tài : “Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn
chứa”, bản thân chúng em thấy còn có nhiều điều mới mẻ, bỡ ngỡ và có phần
lúng túng. Tuy vậy, nhờ có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn
Hào, chúng em tự tin hơn, cơ hội hoàn thành đồ án của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hào đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để chúng em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CHẾ TẠO
1. Giới thiệu sản phầm
2. Phân tích điều kiện làm việc của kết cấu hàn đã cho
3.1 Tính toán các thông số chế độ công nghệ hàn cho từng mối hàn
3.2 Lập quy trình công nghệ hàn cho kết cấu hàn
2. Phân tích điều kiện làm việc của kết cấu hàn đã cho
- Thân tank
Được làm từ vật liệu thép carbon SA-455 là vị trí để chứa chất lỏng ở đây là
nước nóng
Được làm từ vật liệu cùng với thân bình SA-455 được chế tạo nhằm mục
đích thăm chất lỏng trong tank và vệ sinh tank được hàn trực tiếp với thân
bồn
- Hai mũ tank
Hai mũ tank cũng được chế tạo cùng vật liệu là SA-455 hình dáng chỏm cầu
- Chân tank
Được làm từ vật liệu SA-455 nhằm mục đích đỡ và cố định tank tránh các
tác nhân gây ảnh hưởng xấu tới tank chứa
- Nozzle
Là chi tiết dẫn nước ra ngoài được cấu tạo từ vật liệu SA-455
- Mặt bích
Là tên gọi của một loại phụ kiện đường ống có hình dẹt , tròn , vuông hoặc
oval .. Được đục lỗ với nhiều đường kính và số lượng khác nhau . Mặt bích
được chế tạo từ các vật liệu cứng có độ bền cao , chống chịu tốt trong điều
kiện nhiệt độ cao , áp lực lớn . Với công dụng là kết nối đường ống với các
thiết bị , các loại van thông qua liên kết bulong hoặc hàn trên thân để tạo
thành đường ống dẫn hoàn chỉnh . Vật liệu SA-455
2.1 Xác định vật liệu cơ bản cho các chi tiết của kết cấu hàn ( thành phần
hóa học , cơ tính của vật liệu )
Mác thép Độ dày (mm) Độ bền Độ bền Hệ số dãn dài tương đối
uốn (Mpa) kéo (Mpa) %
2.2 Phân tích lựa chọn các phương pháp hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết
cấu
2.2.1 Phân tích kết cấu và chọn loại quá trình hàn :
Kết cấu tank chứa nước nóng đã được trình bày ở chương 1 : tổng quan về
sản phẩm
Phân tích chung:
- Xét mối hàn thứ 1 có vị trí và tính chất giống nhau . Đều là mối hàn
nối tay quai với thân tank làm cùng loại vật liệu thép cacbon SA-455 .
Với mối hàn này ta có thể sử dụng các phương pháp hàn : SMAW ,
FCAW .
- Xét mối hàn 3 hàn chi tiết hình trụ với chỏm cầu các phương pháp hàn
có thể sử dụng là : SMAW , FCAW .
- Xét mối hàn thứ 4 , 5 ,6 có tính chất giống nhau hàn chi tiết dạng hình
trụ với chỏm cầu các phương pháp có thể sử dụng là : SMAW ,
FCAW.
- Xét mối hàn thứ 7 là hàn thân tank với 2 mũ tank . Các phương pháp
có thể sử dụng là SMAW , FCAW , SAW .
- Xét mối hàn thứ 8 và 11có vị trí giống nhau là hàn chi tiết có dạng
hình trụ với thân tank hình trụ . Các phương pháp hàn có thể sử dụng
là : SMAW , FCAW .
- Xét mối hàn thứ 10 hàn cửa thăm tank với thân tank được làm cùng
vật liệu các phương pháp hàn có thể sử dụng là : SMAW , FCAW ,
TIG/MIG/MAG .
- Xét mối hàn thứ 12 các mối hàn có thể sử dụng là : SMAW , FCAW ,
SAW
- Xét mối hàn thứ 13 là mối hàn giữa chân đế làm cùng vật liệu SA-455
với thân tank mối hàn nhỏ , đơn giản . Các phương pháp có thể sử
dụng : SMAW , FCAW , SAW .
2.2.2 Phân tích và lựa chọn phương pháp hàn phù hợp
- Các mối hàn là chi tiết hình trụ với thân tank và 2 mũ tank ( 3,4,5,6,8,11)
chiều dày của các chi tiết tương đối nhỏ hàn giữa 2 vật liệu khác nhau ,
đường hàn ngắn , tương đối đơn giản , hàn ống nên ta chọn phương pháp
hàn SMAW .
- Mối hàn 7 đường dài để đảm bảo năng suất cao ta chọn phương pháp hàn
SAW.
- Mối hàn 1,2,10 hàn chi tiết cùng vật liệu với tank đường hàn tương đối
ngắn đơn giản nên ta chọn phương pháp hàn SMAW.
- Mối hàn 12 là hàn xuyên thấu nên ta chọn phương pháp hàn TIG.
- Mối hàn 13 là hàn chân đế có cùng vật liệu với thân thùng hàn vị trí hàn
tương đối phức tạp , đường hàn ngắn ta chọn phương pháp hàn SMAW .
2.3 Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn sẽ sử dụng để chế tạo kết cấu
- Với vật liệu SA-455 phương pháp hàn là SMAW chọn vật liệu que hàn là
Atlantic E7016 (CHE56) .
- Với vật liệu SA-455 phương pháp hàn SAW chọn vật liệu dây hàn
EM12K(D630) . Thuốc hàn được sử dụng ở đây là AWS A5.17 : F7A4-
EM12K F7A4-EH14
- Với phương pháp hàn TIG chọn vật liệu que hàn Inox ER316L
Thành phần hóa học các vật liệu hàn đã chọn
Bảng 2.3 . Thành phần hóa học của Atlantic E7016 (CHE56) (%)
C Mn Si S P Cr Ni Mo V
Bảng 2.4 .Thành phần hóa học của dây hàn EM12K(D630) (%)
C Mn Si S P
005-0.15 0.80- 0.10- 0.03 0.03
1.25 0.35
Bảng 2.5 . Thành phần hóa học của thuốc hàn AWS A5.17 : F7A4-EM12K
F7A4-EH14
S P
Bảng 2.6 . Thành phần hóa học của que hàn Inox ER316L
C Mn Si Cr N Cu P Mo S
Cấp mối hàn Giới hạn bền Giới hạn Độ dãn dài Độ dai va
(MPa) chảy (MPa) (%) đập(J)
Bảng 2.10 . Thành phần cơ tính của que hàn Inox ER316L
Tính toán các thông số cho các mối hàn trên thân tank
- Các mối hàn ở đây là mối hàn giáp mối không có khe hở hàn 1 lớp bằng
phương pháp SAW.
- Chiều sâu chảy của mối hàn phải thỏa mãn điều kiện đảm bảo hàn ngấu
hết chiều dày chi tiết h s = 5mm .
Chọn h = 6mm.
- Cường độ dòng điện hàn cho lớp hàn được tính :
= ( 80 100).h
Chọn = 500 A
- Chọn sơ bộ đường kinh dây d = 4,0 mm theo [1] trang 138 ta có J = (35
60) A/ . Chọn J = 40 A/
Tính vận tốc hàn : Để đảm bảo điều kiện kết tinh tốt của vũng hàn , tỷ số
giữa chiều dài và chiều rộng của vũng hàn phải không đổi . Theo lý
thuyết truyền nhiệt , ta có v.I = A = const tức là v = A/I .
Chọn = 32 V
- Với được tra theo đồ thị . Ứng với = 500 A , ta tra được = 14
(g/A.h).
Tính độ cao phần nhô ( c ) của mối hàn : Theo công thức c =
c= = 1.55 mm
= 0,39 (kJ/mm)
Vậy sau khi kiểm tra lại ta thấy chúng đều nằm trong dải
cho phép , nên các thông số tính toán , lựa chọn sở bộ của quá trình
hàn SAW các mối hàn thân tank ở trên là đạt yêu cầu .
độ 350
Tính toán các mối hàn với các van dẫn và nắp bình (*)
Trong phần này ta chỉ cần tính toán 1 chế độ hàn cho tất cả 6 mối hàn ở cùng tư
thế đứng
- Ta có cạnh mối hàn góc tối thiểu là 5mm chọn cạnh mối hàn k = 6mm
+ Diện tích tiết diện đắp : kinh nghiệm cho thấy khi hàn mối hàn góc , diện tích
tiết diện ngang của kim loại đắp có thể tính theo công thức :
: là hệ số kể đến phần lồi của mối hàn và khe hở hàn . Khi k = 3÷20 mm thì
Chọn = 1,35
= = 24,3 24
+ Diện tích lớp đắp thứ nhất được tính gần đúng : = (6÷8).d = (6÷8).4 =
24÷32
Chọn = 28
+ Diện tích lớp đắp thứ n được tính theo công thức : = (8÷12).d = (8÷12).4
= 32÷48
Chọn = 40
Chọn = 120 A
- Điện áp hàn :
Trong đó :
+ a : là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn và phụ thuộc
vào vật liệu que hàn . Đối với que hàn thép ta có a = 12 ÷ 18 V
Chọn = 20 V
- Năng lượng đường khi hàn thép có thể tính theo công thức :
Với = 24
Với phương pháp hồ quang tay ta có năng lượng đường cho phép là = 1,15 ÷
3,5[kJ/mm]
- Chiều sâu ngấu : khi hàn hồ quang tay , trong phần lớn trường hợp kích
thước mối hàn được xác định qua kích thước vát mép . Do đó không cần
phải xác định chiều sâu ngấu
Sau khi kiểm tra năng lượng đường , ta thấy nó nằm trong dải năng
lượng đường cho phép nên đảm bảo các thông số chọn sơ bô có khả
năng tạo ra mối hàn đạt yêu cầu
Bảng thống kê đầy đủ các thông số và giá trị cho chế độ hàn đã dùng
d Chế độ sấy Số lớp Quỹ đạo dao
(mm) que hàn hàn [A] và cực động ngang
tính điện cực [V] [m/h] que hàn
Ta có : = 18÷25,5 [V]
Chọn = 24 V
- Năng lượng đường không thay đổi so với phần (*) vì có là như nhau
Ta chọn theo thông số tham khảo khi hàn trên thép cacbon
3.2 Lập quy trình công nghệ hàn cho kết cấu hàn
Nguyên công 2 : : Hàn cửa thăm và ống dẫn vào thân tank
- Bước 1 : Dùng tay gá lắp và định vị chi tiết vào đồ gá hàn ống dẫn.
- Bước 2 : Tiến hành hàn đính đối xứng
- Bước 3 : Hàn hoàn thiện toàn bộ đường hàn
- Bước 2 : tiến hành định vị lại chi tiết để đảm bảo độ chính xác về kích
thước
- Bước 3 : Thực hiện mối hàn đính lên thân bình
- Bước 4 : Đưa hệ thống hàn cần cột chuyên dụng vào để hàn toàn bộ mối
hàn (đồ gá quay tròn đều và đầu hàn hàn tại chỗ ). Hàn một phía . Khi hàn
hết đường hàn thì phải hàn thêm 1 đoạn
Nguyên công 4 : Hàn ống nối với mặt bích
- Bước 1 : Gá bích nối trên đồ gá ba trụ định vị.
- Bước 2 : Gá ống nối lên trên bích nối.
- Bước 3 : Hàn các mối hàn đính.
- Bước 4 : Tháo bộ đồ gá ba trụ định vị ra khỏi cum chi tiết vừa hàn đính.
- Bước 5 : Tiến hành hàn góc xung quanh bằng phương pháp hàn hồ quang
tay
- Bước 6 : Hoàn thiện mối hàn
- Kiểm tra phá hủy mẫu hàn là phá huỷ liên kết hàn của vật kiểm theo các kiểu
khác nhau, sau khi kiểm tra thì mẫu bị phá hủy.
- Kiểm tra định lượng
Các mẫu được đo để xác định cơ tính – các trị số cụ thể về độ bền, độ
cứng, độ dai va đập…
- Kiểm tra định tính
Để đánh giá chất lượng liên kết có toàn vẹn không – thử uốn, cấu trúc thô
đại, bẻ gãy mẫu.
- Ngoài các cách kiểm tra sử dụng máy, ta có kể kiểm tra phá hủy mối hàn
bằng cách thử độ bền chống phá hủy do giòn, thử độ dai va đập, thử mỏi, thử cơ
tính mối hàn điểm, thử định tính, thử bóc xoắn, …
- Thử độ bền chống phá hủy do giòn : Phá hủy do giòn có mức độ biến dạng
dẻo khá nhỏ so với đàn hồi.. Thử bẻ gãy mối hàn góc là phương pháp để đánh
giá độ bền mối hàn, quan sát bề mặt gãy. Thử bẻ gãy mối hàn giáp mối được
dùng để đánh giá các khuyết tật trên bề mặt gãy của mối hàn giáp mối (giống
như với các mối hàn góc).
- Thử độ dai va đập : Độ dai va đập là khả năng vật liệu chịu tải trọng động mà
không bị phá huỷ giòn.
- Thử mỏi : Tải trọng lặp lại tác động lên kết cấu hàn. Những dao động như
vậy sau một thời gian dài làm giảm độ cứng vững, giảm tính toàn vẹn của kết
cấu.
- Thử bóc xoắn : Phép thử này được tiến hành thủ công đơn giản trong xưởng.
Khi thử, tách một tấm đã được hàn từ mép ngoài và xoắn lại bằng êtô
Kiểm tra không phá hủy :
4.2 Đề xuất phương pháp kiểm tra cho các mối hàn
Vị trí mối hàn Tên mối hàn Loại kiểm tra Phạm vi thử
-Quan sát 100%
-Thẩm thấu 100%
-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn tự động -Kiểm tra bằng 100%
Hàn thân tank dưới lớp thuốc phương pháp bột
từ 100%
-Dùng phương
pháp kiểm tra bằng
máy siêu âm
-Quan sát 100%
-Dò vết nứt bề mặt 100%
Hàn mainhold với Hàn hồ quang -Thử độ cứng 100%
thân bình tay