2. Trần Thị Hoa – 2166190031 3. Võ Thị Thanh Xuân – 2166190014 4. Nguyễn Thị Kim Quý – 1966190015 日本特有の美意識である「侘び寂び」。「侘び」とはつつましく、質素なもの “Wabi Sabi” là một cảm thức thẩm mỹ độc đáo của Nhật にこそ趣があると感じる心のこと。一方、「寂び」とは時間の経過によって表 Bản. “Wabi” là sự cảm nhận rằng những điều khiêm tốn và れる美しさを指します。この世のものは時が経つにつれ汚れたり、欠けたり giản dị cũng đều có vẻ đẹp riêng. Mặt khác, "Sabi" ám chỉ vẻ して変化しますが、それを劣化と否定的にとらえず、変化が織りなす多様な 美しさを「寂び」と呼び、肯定するのです。絢爛さや豪華さ、シンメトリーを美 đẹp xuất hiện theo dòng chảy của thời gian. Mọi thứ trên thế とする西洋の美意識に対して、「侘び寂び」に象徴される日本の美は、質素 giới này thay đổi theo thời gian, nó có thể trở nên cũ kỹ hay さや閑寂さ、非対称や余白を重んじます。こうした「侘び寂び」の美意識は、 sứt mẻ, nhưng thay vì nhìn một cách tiêu cực đây là sự xuống 禅や茶の湯、絵画や庭園、美術工芸品など、日本文化と日本人の価値観に cấp, thì có thể khẳng định rằng đây là vẻ đẹp đa dạng do sự 大きな影響を与えています。 thay đổi của thời gian tạo ra, và nó được gọi là "Sabi''. Trái 「わびさび」と同様に日本でよく見られる文化、「おもてなし」。生活する中 ngược với quan niệm về vẻ đẹp của phương Tây vốn đề cao で、1 度はおもてなしを受けたことがあるという人も多いのではないでしょう か。なにかと馴染みがあるおもてなしですが、改めて意味を聞かれると分か sự sang trọng, lộng lẫy và đối xứng, vẻ đẹp của Nhật Bản らない人や曖昧な人も多いはず。今回はそんなおもてなしの意味やいつか được tượng trưng bằng “Wabi Sabi”, nó coi trọng sự đơn らおもてなしの文化があるか、ホスピタリティーとの違いなどを紹介します。 giản, yên bình, bất đối xứng và không đầy đủ.
Như vậy ý thức thẩm mỹ "Wabi Sabi" này đã có ảnh hưởng
lớn đến văn hóa và các giá trị của Nhật Bản, như là Thiền, trà đạo, tranh vẽ, sân vườn và đồ thủ công mỹ nghệ. Tương tự như "Wabi Sabi'', "Omotenashi'' là một nét văn hóa thường thấy ở Nhật Bản. Nhiều người chắc hẳn đã từng trải nghiệm omotenashi ít nhất một lần trong đời. Omotenashi là cái gì đó chúng ta đã quá quen thuộc, nhưng khi hỏi lại ý nghĩa của nó thì có rất nhiều người không hiểu hoặc mơ hồ về nó. Kỳ này, chúng tôi sẽ giới thiệu ý nghĩa của omotenashi, văn hóa omotenashi hình thành từ khi nào, và nó khác với lòng hiếu khách như thế nào.