Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP

HỌC PHẦN CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀ ỨNG DỤNG TRONG TMĐT


NHÓM CÂU HỎI 1
1. Trình bày khái niệm khối dữ liệu (block). Tại sao công nghệ blockchain được coi là
sổ cái phân tán (phi tập trung)? Cho ví dụ về ứng dụng công nghệ blockchain trong
thực tế.
- Khối dữ liệu (block) là một nhóm (tập hợp) các giao dịch hợp lệ xảy ra trong một mạng
lưới (network) được đánh dấu và sắp xếp thứ tự theo các mốc/nhãn thời gian (time-stamp),
và được đưa (ghi) vào trong một khối theo một nguyên tắc xác định.
- Vì tính phi tập trung là một trong các đặc điểm quan trọng của blockchain. Sổ cái phân
tán là thành phần chính của công nghệ blockchain.
- Các hệ thống tài chính truyền thống, như ngân hàng và sàn giao dịch chứng khoán, sử
dụng các dịch vụ chuỗi khối để quản lý các khoản thanh toán trực tuyến, tài khoản và giao
dịch thị trường. Ví dụ: Singapore Exchange Limited, một tổng công ty về đầu tư cung cấp
các dịch vụ giao dịch tài chính trên khắp châu Á, sử dụng công nghệ chuỗi khối để xây
dựng một tài khoản thanh toán liên ngân hàng hiệu quả hơn. Bằng cách áp dụng chuỗi
khối, họ đã giải quyết được nhiều thách thức, bao gồm xử lý hàng loạt và đối soát thủ công
hàng nghìn giao dịch tài chính.
2. Trình bày khái niệm chuỗi khối blockchain. Trình bày giai đoạn phát triển của
công nghệ blockchain 1.0 và 2.0. Cho ví dụ minh họa về blockchain ở một trong hai
giai đoạn đó. Trình bày giai đoạn phát triển của công nghệ blockchain 3.0 và 4.0.
Cho ví dụ minh họa về blockchain ở một trong hai giai đoạn đó.
- Blockchain là một chuỗi khối dữ liệu, một tập hợp danh sách các block đã được xác
thực (thông qua cơ chế đồng thuận), mỗi block liên kết với block liền trước nó và cứ như
vậy truy ngược về block gốc
- Blockchain 1.0: Tiền tệ số và thanh toán ngang hàng
- Blockchain 2.0: Sự phát triển của hợp đồng thông minh (Smart Contract)
- Blockchain 3.0: Sự bùng nổ mạnh mẽ của các ứng dụng phi tập trung (DApp –
Decentralized Application)
- Blockchain 4.0: Ứng dụng blockchain vào thực tế thông qua kỹ thuật chuỗi-chéo
(Cross-chain Function)
3. Trình các tiêu chí phân loại blockchain. Trình bày khái niệm main-chain và side-
chain. Vì sao cần phát triển side-chain trong các dự án blockchain?
- Theo phạm vi và mức độ phổ biến: Blockchain công cộng
Blockchain riêng
- Theo chức năng hoạt động: Mainchain
Sidechain
4. Trình bày các thách thức về kỹ thuật và kinh doanh của công nghệ blockchain.
* Các thách thức về kỹ thuật
- Tốc độ xử lý
- Độ trễ
- Kích thước và băng thông
- An toàn bảo mật
- Lãng phí tài nguyên
- Tính hữu dụng (Khả năng ứng dụng)
- Các vấn đề liên quan tới cơ chế đồng thuận và thuật toán
- Khả năng tương thích và tương tác
* Thách thức về kinh doanh
- Các mô hình kinh doanh truyền thống dường như không thể áp dụng được với
blockchain vì toàn bộ các mô hình ngang hàng phi tập trung là không có các trung gian tạo
điều kiện để cắt giảm phí/giao dịch (như trong một mô hình kinh doanh cổ điển). Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều sản phẩm và dịch vụ tạo doanh thu đáng giá để cung cấp trong nền
kinh tế blockchain mới.
5. Trình bày các thách thức về pháp lý và tính riêng tư, dữ liệu cá nhân của công
nghệ blockchain.
* Các thách thức về pháp lý
- Blockchain là một lĩnh vực rất rộng, do vậy, các chính phủ muốn cấp phép cũng như các
quy định pháp luật (nếu có) sẽ bao trùm một phạm vi rộng lớn.
- Nền kinh tế blockchain cũng mang đến sự bất khả thi đối với việc thực hiện thuế với các
phương pháp hiện tại. Điều này có thể dẫn tới một cuộc đại tu hệ thống thu thuế của các
quốc gia.
- Yêu cầu giám sát các giao dịch (lừa đảo/trộm cắp/trốn thuế, ma túy/vũ khí, rửa tiền).
* Các thách thức liên quan tới tính riêng tư và dữ liệu cá nhân.
- Có nhiều vấn đề cần được giải quyết trước khi mỗi người lưu trữ hồ sơ cá nhân của họ
theo cách phi tập trung và có thể truy cập thông qua blockchain. Vấn đề về quyền riêng tư
tiềm ẩn khi tất cả dữ liệu của bạn đang trực tuyến và khóa bí mật bị đánh cắp hoặc bị lộ.
- Trong kiến trúc blockchain hiện tại, có nhiều tình huống có thể xảy ra, giống như ngày
nay với mật khẩu cá nhân và doanh nghiệp thường xuyên bị đánh cắp hoặc cơ sở dữ liệu
đã tấn công dữ liệu với những hậu quả lớn.
6. Giao dịch là gì? Trình bày các thông tin cơ bản về quyền kiểm soát, phí giao dịch và
thuật toán trong một giao dịch trên mạng blockchain?
- Giao dịch là thành phần cơ bản quan trọng, thể hiện các hoạt động chuyển nhượng hoặc
thay đổi giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình giữa các bên. Hay nói cách khác, giao dịch
thông báo cho mạng blockchain biết rằng chủ sở hữu của một loại tài sản (một lượng
token) đã cho phép chuyển giao tài sản đó cho một người khác. Chủ sở hữu mới này bây
giờ có thể sử dụng tài sản (chi tiêu lượng token) đó bằng cách tạo một giao dịch khác cho
phép chuyển giao tài sản đó đến một chủ sở hữu khác, và cứ tiếp tục như vậy trong một
chuỗi thay đổi quyền sở hữu.
- Việc chuyển quyền kiểm soát lượng token yêu cầu phải ký một giao dịch bằng khóa
riêng. Khóa công khai tương ứng sau đó được người nhận sử dụng để xác minh chữ ký và
xác thực giao dịch. Trong hầu hết các mạng blockchain, khoản phí do người thực hiện
giao dịch trả, thường dành cho người khai thác đã đưa ra khối (trong đó có chứa giao dịch
được trả phí), nhằm khuyến khích việc khai thác các khối mới, duy trì hoạt động và bảo
mật mạng. ‘
- Phí giao dịch trên một mạng blockchain thường xuyên thay đổi tùy thuộc vào dung
lượng mạng (số lượng giao dịch tại mỗi thời điểm), tốc độ xác nhận cần thiết và các yếu tố
khác. Bởi vì có giới hạn về số lượng giao dịch có thể được ghi lại trên một khối nên một
giao dịch có mức độ khẩn cấp hơn có thể phải trả một khoản phí cao hơn.
-Thuật toán: Một giao dịch blockchain được biểu diễn bằng cách chuyển đổi các thông tin
đầu vào thành một chuỗi ký tự không thể đọc được, sử dụng các thuật toán phức tạp gọi là
“hàm băm” (Hash). Kết quả là một chuỗi ký tự thập lục phân (chữ cái và số), được gọi là
Hash. Hashing (thuật toán băm) được sử dụng phổ biến trên mạng blockchain vì nó cho
phép lưu trữ và xử lý rất nhiều thông tin một cách tiện lợi, an toàn và hiệu quả. Hashing có
một số đặc tính độc đáo:
• Tính duy nhất: các đầu vào giống nhau sẽ luôn cho kết quả tương tự
• An toàn: thay đổi bất kỳ phần tối thiểu nào của đầu vào, như một chữ số hoặc một
bit, sẽ tạo ra một kết quả hoàn toàn khác nhau
• Ẩn danh: với thông tin đầu ra (mã Hash), không thể “tra cứu” để tìm ra thông tin
đầu vào.
7. Vẽ và mô tả quy trình thực hiện giao dịch trên mạng blockchain. Nội dung giao
dịch có thể thay đổi khi đã được lưu trữ trên mạng blockchain? Vì sao?

Bước 1: Tạo khóa


Bước 2: Khởi tạo giao dịch
Bước 3: Thêm giao dịch mới vào các nút trong mạng
Bước 4: Giao dịch mới lan truyền trong mạng
Bước 5: Giao dịch mới được đưa vào khối bởi “thợ đào”
Bước 6: Khối mới được đưa vào mạng blockchain
Bước 7: Khối mới được chia sẻ với các nút khác trong mạng
Bước 8: Các nút khác thêm khối mới vào blockchain
Bước 9: Hoạt động “đào” tiếp tục
8. Trình bày khái niệm Khối (block) trên mạng blockchain? Trình bày về 03 nội dung
trong các nội dung cơ bản của một block.
- Khối là nơi lưu trữ các giao dịch. Các giao dịch được ghi lại trong khối theo thứ tự tuyến
tính và theo trình tự thời gian. Sau khi đã được thêm vào khối và được xác nhận, dữ liệu
giao dịch sẽ không thể thay đổi và tồn tại vĩnh viễn.
- Mỗi khối gồm có một phần tham chiếu đến khối trước đó, trừ khi đó là khối gốc. Kích
thước và cấu trúc của một khối có thể khác nhau tùy thuộc vào loại và thiết kế của một
blockchain, nhưng nhìn chung cấu trúc của khối bao gồm các thành phần cơ bản như: tiêu
đề khối, đến các khối trước đó, dấu thời gian, nonce, danh sách các giao dịch hợp lệ và các
thuộc tính khác.
- Khối đầu tiên trong một mạng blockchain được gọi là khối gốc (genesis block), được mã
hóa cứng vào thời điểm khởi động blockchain và chứa các thông tin cơ bản và các thông
số của mạng. Nó không đề cập đến bất kỳ khối khác trước đó vì nó là khởi đầu, khối gốc,
như đã nói ở phần trước
- Mỗi khối mới được đào sẽ tiếp tục được liên kết và xếp chồng lên khối trước. Như vậy,
càng ngày việc đảo ngược một giao dịch trong quá khứ càng khó hơn theo cấp lũy thừa.
Theo thời gian, khi "chiều cao" của blockchain ngày càng tăng lên, độ khó tính toán cho
mỗi block cũng như cho cả chuỗi cũng sẽ tăng lên. • Tuy mỗi mạng blockchain có những
quy định khác nhau, nhưng thông thường khi một block có từ 6 lượt xác nhận trở lên được
coi là không thể thay đổi, bởi khi đó sẽ tốn một khối lượng tính toán khổng lồ để hủy xác
thực và tính toán lại cả block. Điều này khiến cho cho độ tin cậy đối với mạng blockchain
ngày càng lớn hơn.
• Thời gian khai thác một khối mới được quy định cụ thể đối với từng mạng blockchain.
Bảng dưới đây minh họa thời gian dự kiến để đào một khối mới đối với một số mạng
blockchain.
9. Khối (block) là gì? Các thành phần cơ bản của một khối là gì? Thời gian để đào
một khối ở các mạng blockchain có giống nhau không? Vì sao thợ đào liên tục
cạnh tranh với nhau để đào khối mới trên mạng blockchain? Cho ví dụ về thời gian
đào một khối trong mạng blockchain cụ thể.
- Mỗi khối gồm có một phần tham chiếu đến khối trước đó, trừ khi đó là khối gốc. Kích
thước và cấu trúc của một khối có thể khác nhau tùy thuộc vào loại và thiết kế của một
blockchain, nhưng nhìn chung cấu trúc của khối bao gồm các thành phần cơ bản như: tiêu
đề khối, đến các khối trước đó, dấu thời gian, nonce, danh sách các giao dịch hợp lệ và các
thuộc tính khác.
- Thời gian khai thác một khối mới được quy định cụ thể đối với từng mạng blockchain.
Bảng dưới đây minh họa thời gian dự kiến để đào một khối mới đối với một số mạng
blockchain.

10. Ba chủ thể tham gia mạng blockchain là gì? Phân biệt người dùng thông thường và
thợ đào khi tham gia và mạng blockchain.
- Ba chủ thể tham gia mạng blockchain là : người dùng (user), các nút mạng (node), thợ
đào (miner)
- Khác với người dùng thông thường, thợ đào là các nút chạy một phần mềm chuyên dụng
để tạo ra (đào) các khối mới và thêm nó vào blockchain. Để làm điều này, các thợ đào sẽ
phải cạnh tranh với nhau trên cơ sở một cơ chế đồng thuận nhất định.
11. Mã thông báo (token) là gì? Trình bày về vai trò của mã thông báo (token).
- Mã thông báo (token), hiểu theo cách chung nhất là một thứ có thể cầm nắm hoặc nhìn
thấy, đóng vai trò đại diện cho một thực thể, một đối tượng, một quy cách phẩm chất hay
một cảm giác...Trong lĩnh vực blockchain, token đại diện cho một dự án blockchain, hay
cho một phần trạng thái hoặc một số chức năng nhất định của mạng.
Token có thể đại diện bất cứ thứ gì từ một kho lưu trữ giá trị đến một tập hợp các quyền
trong thế giới vật chất, kỹ thuật số và pháp luật. Chúng đơn giản hóa sự phối hợp giữa các
thị trường với phạm vi quyền hạn, cho phép các tương tác minh bạch, hiệu quả và công
bằng hơn giữa những người tham gia thị trường, đi kèm với chi phí thấp.
- Vai trò của token
• Trong khi các tài sản kỹ thuật số hiện đại được điều khiển bởi các thực thể tập
trung, giờ đây các token (cũng có khả năng khả năng đại diện về mặt kinh tế cho
nhiều loại tài sản và quyền truy cập kỹ thuật số) có thể được phát hành chỉ với một
vài dòng mã lệnh, được quản lý bởi một cơ sở hạ tầng công nghệ công cộng và minh
bạch như mạng blockchain.
• Chúng có thể dễ dàng phát hành và trao đổi an toàn trên một cơ sở hạ tầng công
cộng mà không cần một dịch vụ trung gian hoặc ký quỹ.
• Cung cấp tính minh bạch trên các thị trường tài chính hơn so với các hệ thống hiện

• Giảm chi phí giao dịch của việc phát triển, quản lý và trao đổi tài sản mật mã học
dọc theo các sổ cái phân tán, trái ngược với quản lý tài sản theo các hệ thống hiện
đại.
• Tăng tính thanh khoản, tạo điều kiện cho các thị trường của một số tài sản nhất
định như nghệ thuật hoặc bất động sản hoạt động hiệu quả hơn.
• Tạo điều kiện phát triển các trường hợp sử dụng hoàn toàn mới, các mô hình kinh
doanh, các loại tài sản không khả thi về mặt kinh tế trước đây, và có khả năng cho
phép các mô hình tạo ra giá trị hoàn toàn mới.
12. Khái niệm Ví là gì? Trình bày một số chức năng của Ví trong mạng blockchain. Phân
loại Ví trong mạng blockchain như thế nào?
Khái niệm Ví: Ví là một trong những loại ứng dụng được phát triển mạnh nhất trên các
mạng blockchain. Hiểu theo nghĩa rộng, ví là ứng dụng với giao diện người dùng chính.
Ví kiểm soát quyền truy cập vào token của một cá nhân, quản lý các khóa, địa chỉ, theo
dõi số dư, tạo và ký (xác nhận) các giao dịch. Ở góc độ hẹp hơn, thiên về khía cạnh kỹ
thuật, ví là thuật ngữ để chỉ cấu trúc dữ liệu dùng để lưu trữ và quản lý các khóa của người
dùng.
Chức năng của Ví trong mạng blockchain:
• Địa chỉ ví hoạt động như một dấu vân tay kỹ thuật số của khóa công khai nhưng không
cung cấp bất kì thông tin nào về khóa công khai của người đó (trừ khi họ gửi giao dịch đầu
tiên).
• Các địa chỉ ví blockchain có chức năng tương tự như số tài khoản ngân hàng trong các
giao dịch tài chính truyền thống, hoặc một địa chỉ email khi mọi người muốn gửi bạn một
email.
• Các chữ ký điện tử trong mạng Bitcoin và các mạng blockchain tương tự được thực hiện
bằng một phần mềm ví. Tương tự như chữ kí bằng tay, một chữ kí kỹ thuật số được sử
dụng để xác minh rằng bạn là chính bạn.
Quản lý khóa • Một ví blockchain không lưu trữ bất kì token nào. Nó chỉ lưu trữ cặp khóa
công khai - khóa riêng được liên kết với địa chỉ blockchain của bạn. Nó cũng giữ một bản
ghi tất cả các giao dịch có liên quan đến các khóa công khai của ví, cùng với một số dữ
liệu khác. • Do đó, thuật ngữ "ví" bị hiểu nhầm. Từ "keychain" sẽ hợp lý hơn, vì nó hoạt
động như một kho lưu trữ khóa an toàn, và như một công cụ giao tiếp với mạng
blockchain. • Có hai loại ví khác nhau, (1) ví có giám sát và (2) không giám sát: 1. Các ví
do người dùng làm chủ, cung cấp quyền kiểm soát cá nhân đối với token của một người.
Các khóa riêng nằm trong sự giám sát duy nhất, có trách nhiệm của người dùng, và các
giao dịch được kí trực tiếp từ các thiết bị của người dùng. 2. Các ví được chủ trì bởi các
dịch vụ sàn giao dịch trực tuyến, nơi cung cấp dịch vụ quản lí ví của một người trên máy
chủ của họ.
• Hiện tại, một số loại ví đã cho phép quản lí nhiều loại token, của các mạng blockchain
khác nhau (nhờ vào công nghệ cross-chain), song số lượng token và mạng blockchain mà
một ví có thể hỗ trợ là có giới hạn. • Tuy nhiên, các loại ví phổ biến thường chỉ hỗ trợ một
mạng blockchain và số lượng token giới hạn. Điều này là do thực tế các hệ thống sổ cái
phân tán khác nhau, nên phần lớn không thể tương tác với nhau. Hầu hết các hệ thống
token có các đặc điểm kỹ thuật khác nhau, phụ thuộc vào loại sổ cái phân tán mà chúng
được phát hành, và do đó yêu cầu phát triển ví cá nhân hóa. • Các ví tương thích với nhiều
loại sổ cái (mạng blockchain) sẽ tốn nhiều chi phí và mất nhiều thời gian để phát triển.

- Phân loại ví: Trong thời gian gần đây, có nhiều ví mới với các tính năng ưu việt xuất
hiện, khiến cho nhiều ứng dụng ví cũ ít được sử dụng và dần biến mất. Nhiều ví tập trung
vào những nền tảng hay những mục đích sử dụng cụ thể. Một số ví đơn giản, phù hợp với
người dùng mới, trong khi một số khác được trang bị đầy đủ những tính năng cho người
dùng nâng cao. Về cơ bản có thể phân ví thành 2 loại:
• Ví “nóng” hay ví trực tuyến: Là các loại ví được kết nối thường xuyên với
Internet, dễ dàng sử dụng trên các thiết bị có khả năng truy cập Internet như trên
Web, trên máy tính, điện thoại thông minh, phù hợp với những người thường xuyên
thực hiện giao dịch, cần chuyển và nhận token nhanh chóng. Ví nóng gồm ba loại
cơ bản: Ví trên máy tính , Ví trên điện thoại di động , Ví trên Web
• Ví “lạnh” hay ví ngoại tuyến: Là các ví không được kết nối thường xuyên với
Internet, sử dụng các phương tiện vật lý để lưu trữ token ngoại tuyến, phù hợp khi
cần lưu trữ token dài hạn. Ví lạnh gồm hai loại cơ bản là ví phần cứng và ví giấy:
Ví phần cứng (ví cứng) , Ví giấy
13. Hợp đồng thông minh là gì? Trình bày 03 vấn đề của hợp đồng thông minh.
”Hợp đồng thông minh là một chương trình máy tính an toàn và không thể ngăn cản; đại
diện cho một thỏa thuận có thể tự động thực hiện và thực thi”.
- Một hợp đồng thông minh, về cơ bản, là một chương trình máy tính được viết bằng ngôn
ngữ mà máy tính có thể hiểu được. Ngoài ra, nó bao gồm các thỏa thuận giữa các bên dưới
dạng logic kinh doanh. Một đặc điểm cơ bản khác là các hợp đồng thông minh sẽ tự động
thực thi và thực hiện theo hướng dẫn đã được mã hóa khi một số điều kiện nhất định đáp
ứng. Mặc dù các hợp đồng thông minh được đặt tên là thông minh nhưng thực ra, chúng chỉ
làm những gì đã được lập trình. Chính đặc điểm này của các hợp đồng thông minh đảm bảo
rằng chúng tạo ra cùng một đầu ra, mỗi khi chúng được thực hiện.
- 3 vấn đề của hợp đồng thông minh:
• Tính hợp pháp
• “Bất đồng ngôn ngữ”
• Tính nhất quán
14. Khái niệm dự án blockchain và sách trắng (whitepaper) là gì? Trình bày các đặc
điểm của một dự án blockchain.
Dự án blockchain là một dự án được thực hiện dựa trên công nghệ blockchain, ứng dụng
công nghệ blockchain để giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Đặc điểm • Dự án blockchain được xây dựng và vận hành trên mạng blockchain • Sử
dụng, vận dụng các kỹ thuật mạng blockchain để thực hiện các hoạt động • Các hoạt động
chủ yếu được thực hiện trên mạng blockchain (có thể có một số diễn ra nên ngoài) • Sử
dụng một hoặc một số token làm phương tiện trao đổi, giao tiếp và thực hiện các hoạt
động • Toàn bộ các hoạt động được tổ chức, thực hiện và kiểm soát trên cơ sở một mô
hình hoạt động nhất định gọi là mô hình kinh tế học token
Whitepaper/Sách trắng • Sách trắng, còn được viết là "whitepaper", là một tài liệu thông
tin thường được phát hành bởi một công ty hoặc tổ chức phi lợi nhuận để quảng bá hoặc
làm nổi bật các tính năng của giải pháp, sản phẩm hoặc dịch vụ mà công ty hoặc kế hoạch
cung cấp. • Sách trắng cũng được sử dụng như một phương pháp trình bày các chính sách
và luật pháp của chính phủ và đánh giá phản ứng của công chúng.
15. Trình bày các nội dung cơ bản của dự án blockchain về vấn đề, giải pháp dự án và mô
hình kinh doanh.
Vấn đề • Như đã trình bày, một dự án blockchain có thể thu hút được từ vài chục nghìn,
vài trăm nghìn cho đến cả hàng triệu đô la đầu tư khi dự án mới chỉ xuất hiện trên giấy tờ.
Chính vì vậy, việc xây dựng bản giới thiệu dự án là cực kỳ quan trọng. Nó sẽ xác định rõ
ràng, chính xác vấn đề mà nhóm sáng lập dự án blockchain định giải quyết. • Bản giới
thiệu dự án cần giải thích cho các nhà đầu tư tiềm năng biết chính xác vị trí dự án, tại sao
nó phù hợp với thị trường hiện tại và hãy đảm bảo giải thích dự án là gì, nó bao gồm
những phần nào. Thêm vào đó, bản giới thiệu dự án cũng nên có mô tả chi tiết về trạng
thái hiện tại của dự án: dữ liệu nguyên mẫu, người dùng đầu tiên (nếu có), chiến lược phát
triển và mục tiêu tổng thể.
Giải pháp dự án • Phần này chứa thông tin về sản phẩm/dịch vụ của dự án. Do đó, cần cố
gắng hết sức để làm nổi bật các giải pháp làm cho dự án khác biệt với các giải pháp cạnh
tranh. Nhà sáng lập dự án cần cung cấp phân tích thị trường hiện tại để các nhà đầu tư tiềm
năng chắc chắn rằng: bạn thực sự nghiêm túc với công việc kinh doanh của mình. • Giải
pháp nên bao gồm một bản phân tích kỹ lưỡng về dự án, bao gồm cả mô tả kỹ thuật chi
tiết, để chỉ ra chính xác cách nó giải quyết vấn đề đã nêu ra. Tuy vậy, hầu hết các nhà sáng
lập sẽ chỉ có một phác thảo hoặc nguyên mẫu của dự án mà họ muốn thực hiện. Trong
trường hợp này, nhóm nên bao gồm càng nhiều dữ liệu nguyên mẫu hoặc mô hình trực
quan để giúp các nhà đầu tư hình dung về dự án.
Mô hình kinh doanh (Business model) • Các loại token như Bitcoin, Bitcoin Cash,
Litecoin,… chỉ được sử dụng cho mục đích thanh toán, do đó chúng không cần có một mô
hình kinh doanh phức tạp. • Tuy nhiên, các ứng dụng phi tập trung (DApp) là những dự án
có mục đích cung cấp nhiều hơn các tính năng để giải quyết các vấn đề hay nhu cầu nào
đó trong thực tế cuộc sống của người dùng, nên chúng cần có một mô hình kinh doanh
được thiết kế cụ thể hơn, không chỉ đơn thuần là hướng đến việc thanh toán. • Do đó, yếu
tố quan trọng nhất trong mô hình kinh doanh của các dự án loại này chính là vấn đề công
nghệ và chiến lược thu hút các nhà lập trình viên chọn nền tảng blockchain của họ để xây
dựng các ứng dụng phi tập trung thực sự có chất lượng, có tính ứng dụng thực tiễn cao
trên nền tảng đó.
16. Trình bày các nội dung cơ bản của dự án blockchain về nền tảng phát hành, mô hình
kinh tế học và lộ trình phát triển (roadmap).

Nền tảng phát hành • Trong phần này, nhóm phát triển dự án cần đưa ra phân tích về nền
tảng blockchain của mình. Phần này phải bao gồm các chi tiết liên quan đến token tiền điện
tử của dự án, bao gồm giá trị của chúng, số lượng định sử dụng và nền tảng blockchain mà
nhóm định phát hành chúng. Phần này cũng nên bao gồm các điều khoản và điều kiện của
nhóm hoặc liên kết đến trang web của nhóm để các nhà đầu tư có thể tìm thấy chúng. •
Ngoài ra, trong phần này, nhà sáng lập dự án nên có phần giải thích về cách thức lựa chọn
nền tảng phát hành cũng như cung cấp thông tin về việc dự án blockchain của mình thuộc
lớp blockchain nào. Có thể kể đến như: - Dự án thuộc lớp nền tảng - Dự án thuộc lớp ứng
dụng
Mô hình kinh tế học - Tokenomics • Tokenomics được hình thành từ việc ghép hai từ tiếng
Anh là token (mã thông báo) và economics (kinh tế học). Từ đó thuật ngữ tokenomics được
hiểu là mô hình kinh tế học của một dự án blockchain có sử dụng token làm phương tiện
trao đổi, thực thi các hoạt động. • Tokenomic mô tả các yếu tố kinh tế cơ bản của một dự án
blockchain, đóng vai trò quyết định việc thực hiện các hoạt động của dự án, khẳng định giá
trị của mã thông báo (token) trong hệ sinh thái thông qua các yếu tố kinh tế/thị trường của
nó, bao gồm: cung, cầu, nhu cầu sử dụng, cách thức vận hành, việc lưu trữ và cách thức
giao dịch (nơi mua/bán, trao đổi (sàn giao dịch) chung).
Lộ trình phát triển (Roadmap) • Lộ trình phát triển là một kỹ thuật lập kế hoạch kinh doanh
đưa ra các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của một dự án cụ thể trong một mốc
thời gian ước tính linh hoạt. • Thông thường, lộ trình phát triển sẽ được trình bày dưới dạng
đơn giản hóa như dạng một sơ đồ dòng với các mục tiêu phát triển trong hộp với thời gian
hoàn thành, cho biết các giai đoạn phát triển quan trọng khác nhau và các mốc quan trọng
của dự án (ví dụ về các mốc lộ trình có thể là phát hành testnet hoặc phát hành mainnet).
17. Trình bày các nội dung cơ bản của dự án blockchain về đội ngũ quản lý và cộng đồng.
Tại sao nói cộng đồng là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của dự án
blockchain?
Đội ngũ quản lý và phát triển • Trong phần giới thiệu về các nhà sáng lập (đội ngũ quản lý
và phát triển) cần bao gồm hồ sơ của tất cả các thành viên khác nhau trong nhóm. Điều
này thực sự giúp tăng cả niềm tin và sự quan tâm của nhà đầu tư. • Thông tin cụ thể về đội
ngũ quản lý và phát triển là một phần không thể thiếu của dự án. Hình ảnh và tiểu sử ngắn
của nhóm phát triển sẽ là một lợi thế lớn trong mắt các nhà đầu tư.
Cộng đồng - Community • Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của một dự án
blockchain là sự tích cực của cộng đồng ủng hộ dự án trong dài hạn. Không có một cộng
đồng đủ "tốt" thì dự án rất khó phát triển. • "Tốt" ở đây không chỉ thiên về mặt số lượng
mà còn là niềm tin tích cực, sự quan tâm và hỗ trợ dự án của các thành viên trong cộng
đồng. Một cộng đồng chất lượng sẽ giúp cho token của dự án có xu hướng phát triển ổn
định.
18. Các yếu tố cơ bản khi thiết kế mô hình kinh tế học của một token là gì? Trình bày cụ
thể về vai trò của tiện ích của token đối với các loại dự án blockchain thuộc lớp hạ
tầng, nền tảng (lớp 1, 2) và lớp ứng dụng (lớp 3). đã thi
Khi thiết kế mô hình kinh tế học của một token, cần lưu ý các yếu tố cơ bản sau: • Token
có tiện ích trong hệ sinh thái • Token được hỗ trợ (bảo chứng) bởi một giá trị hay một tài
sản • Số lượng token được kiểm soát tốt • Token có khả năng mở rộng • Token có chức
năng lưu trữ giá trị
• Token có khả năng có thể thay thế (fungibility) • Token được mọi người chấp nhận rộng
rãi • Token được niêm yết và giao dịch tự do trên các sàn giao dịch • Token được khuyến
khích sử dụng để thanh toán, phương tiện thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị và lợi ích
thực sự • Token được khuyến khích nắm giữ (holding)
Tùy thuộc mục đích, đối tượng và phạm vi của dự án, các yếu tố cấu thành mô hình kinh
tế học có thể được xác định khác nhau; Tuy nhiên, về cơ bản bao gồm các yếu tố: 1) Vai
trò và tiện ích của token dự án; 2) Dòng vận động của token; 3) Nền tảng phát hành; 4) Kế
hoạch phân bổ token và; 5) Kiểm soát lượng token lưu thông
Vai trò và tiện ích của token • Token là công cụ đa mục đích, là phương tiện trao đổi, vận
hành các hoạt động trong hệ sinh thái blockchain. Nó được coi là công cụ hữu hiệu giúp
kiểm soát và quản lý mọi hoạt động của dự án. Khai thác và sử dụng hiệu quả token là yếu
tố cơ bản quyết định sự thành công của toàn bộ dự án blockchain. Việc khai thác và sử
dụng token được xác định thông qua các vai trò và chức năng của token trong mô hình
kinh tế học. • Tùy thuộc vào mục tiêu của dự án blockchain mà token có thể có vai trò và
chức năng khác nhau.
Trong mô hình kinh tế học của các dự án lớp 1 và 2, token dự án thường có hai chức năng
cơ bản: • Khuyến khích người sử dụng tham gia mạng blockchain (incentivizing
participants). Với chức năng này, token được sử dụng làm phần thưởng và/hoặc phí trả
cho những người tham gia vận hành mạng blockchain, tạo khối và xác nhận giao dịch
thông qua cơ chế đồng thuận của nền tảng blockchain đó; • Khuyến khích phát triển nền
tảng (developing on platform). Trong trường hợp này, token được sử dụng như một công
cụ chiến lược, hỗ trợ và thu hút các nhà lập trình hoàn thiện, phát triển các chức năng,
cung cấp giải pháp về cơ sở hạ tầng để xây dựng và vận hành các ứng dụng hoạt động trên
nền tảng blockchain có giá trị thực tiễn.
Với các dự án thuộc lớp ứng dụng (layer 3) Giá trị token trong các dự án này thường được
xác định bởi hai thành phần: • Giá trị nội tại (intrinsic value) là giá trị mà token có được từ
độ tin cậy và tính tiện ích của nó. • Giá trị đầu cơ (speculative value) là giá trị mà token có
được từ các nhà giao dịch đầu cơ, những người có kỳ vọng vào giá của chúng sẽ giao động
trong tương lai gần.
19. Kế hoạch phân bổ token (Token Allocation) và Phân phối token (Token distribution)
là gì? Có mấy cách phân phối token?
Kế hoạch phân bổ token - Token Allocation Một yếu tố quan trọng khác trong mô hình
kinh tế học là kế hoạch chi tiết phân bổ token của dự án. Thông tin đầu tiên cần lưu ý là
tổng lượng cung token và số lượng lưu hành dự kiến (lượng cung thực tế trên thị trường) ở
từng giai đoạn phát triển. Ngoài ra, cần lưu ý tới: • thời gian khóa giam và mở trả (lock &
unlock) token; • số lượng và giá bán token; • các giai đoạn trả token (vestting) hay còn gọi
là lịch trả token (token release schedule)
Phân phối token (token distribution) • Một mô hình phi tập trung thành công cần phải có
sự phân phối rộng rãi của token trong hệ sinh thái. • Hiện nay có 2 cách thức phổ biến để
phân phối token của một dự án đến tay người dùng là thông qua các đợt mở bán token ra
công chúng (ICO/IEO/IDO) và Airdrop (một hình thức cho tặng token). • Tuy nhiên có
một phương pháp tối ưu hơn để giúp cho token của một dự án được phân phối rộng rãi,
không bị kiểm duyệt, không cần có sự cho phép (permissionless), phi tập trung hóa, toàn
cầu mà ít phổ biến và ít quen thuộc đối với người dùng là Merkel Mining.

NHÓM CÂU HỎI 2

20. (Chương 1) Vẽ sơ đồ và so sánh hai hình thái xã hội tập trung và xã hội phi tập trung.
Vẽ sơ đồ và trình bày cơ sở và nền tảng hạ tầng của xã hội phi tập trung.

21. Trình bày các đặc điểm tính hiệu quả, tính phi tập trung, tính minh bạch và khả năng
phục hồi của công nghệ blockchain. Cho ví dụ minh họa về 02 đặc điểm trong các đặc
điểm trên.
- Đặc điểm của công nghệ blockchain:
• Tính hiệu quả
• Tính phi tập trung
• Tính minh bạch
• Khả năng phục hồi
• Quản trị và sự tin tưởng
• Tính bất biến của dữ liệu
• Tính an ninh bảo mật
• Giảm thiểu rủi ro
• Cung cấp hiệu quả việc định danh
22. Trình bày các đặc điểm tính bất biến của dữ liệu, tính an ninh bảo mật, giảm thiểu rủi
ro và cung cấp hiệu quả việc định danh của công nghệ blockchain. Cho ví dụ minh
họa về 02 đặc điểm trong các đặc điểm trên.
23. Vẽ sơ đồ và trình bày về 04 trụ cột trong xã hội phi tập trung dựa trên Niềm tin công
nghệ. Cho ví dụ minh họa về 04 trụ cột này.

24. Trình bày khái niệm Nút (node). Mô tả 07 loại nút (node) cơ bản trên mạng blockchain.
- Một nút mạng là một điểm mà tại đó một đơn vị dữ liệu có thể được tạo ra, được nhận,
hoặc truyền đi. Trong mạng blockchain, các nút đóng vai trò như một điểm giao tiếp, có
trách nhiệm cung cấp dịch vụ và thực hiện các chức năng khác nhau của mạng blockchain.
• Bất kỳ máy tính hoặc thiết bị nào kết nối với mạng blockchain đều có thể được coi là một
nút vì chúng được kết nối và giao tiếp với nhau theo cách nào đó. Các nút này cũng có thể
truyền thông tin về các giao dịch và các khối trong mạng máy tính phân tán bằng cách sử
dụng giao thức ngang hàng.
- Các loại nút (node) cơ bản trên mạng blockchain:
• Nút đầy đủ Bao gồm các chức năng: dịch vụ ví, đào, lưu trữ cơ sở dữ liệu blockchain,
định tuyến trên mạng P2P
• Nút đầy đủ blockchain Bao gồm các chức năng: lưu trữ cơ sở dữ liệu blockchain, định
tuyến trên mạng P2P
• Nút “thợ đào” độc lập Bao gồm các chức năng: đào với bản sao đầy đủ của blockchain,
định tuyến trên mạng P2P
• Nút rút gọn Bao gồm các chức năng: dịch vụ ví và mạng lưới các nút trong mạng P2P
• Nút “đào” Bao gồm các chức năng: đào với các nút sử dụng giao thức Stratum (S) hoặc
các nút sử dụng giao thức đào số lượng lớn (pool - P)
• Nút rút gọn – ví Stratum Bao gồm các chức năng: dịch vụ ví và mạng lưới nút trên giao
thức Stratum
• Nút máy chủ giao thức : Có chức năng định tuyến, kết nối với mạng P2P để các nút có thể
chạy được các giao thức khác nhau
25. Trình các tiêu chí phân loại blockchain. Trình bày khái niệm blockchain công cộng và
blockchain riêng. Cho ví dụ về hai loại blockchain đã nêu ở trên. (câu 3)
26. Trình bày các lợi ích của công nghệ blockchain. Theo bạn, lợi ích lớn nhất của công
nghệ blockchain hiện nay là gì? Giải thích?
• Không cần các dịch vụ trung gian trong quá trình hoạt động, do vậy có khả năng loại bỏ
được sự tham gia của các ngân hàng, cơ quan, hoặc đơn vị môi giới
• Hoạt động trực tiếp giữa người dùng mà không cần họ phải ‘tin tưởng’ (có niềm tin lẫn
nhau) hoặc thậm chí không cần biết nhau.
• Mang tính riêng tư và có mức độ ẩn danh cao (thậm chí nặc danh hoàn toàn).
• Chạy trên một cơ sở hạ tầng phân cấp, không bị kiểm soát bởi bất kỳ cơ quan trung ương
nào, hay bất cứ một chủ thể tập trung nào (về góc độ quản lý và về hạ tầng công nghệ)
• Công khai, minh bạch và mọi người đều có thể nhìn thấy mọi hoạt động
• Tính an toàn cao (được mã hóa bằng các thuật toán mã hóa cao cấp, bảo mật nhất)
• Giải quyết được hiện tượng lạm phát vì nguồn cung hạn chế, kiểm soát công khai
• Có thể thực hiện các giao dịch tức thì và với chi phí rất rẻ (gần như bằng không)
• Đem lại hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh tế vô cùng lớn và nhiều cơ hội kinh doanh
chưa từng có cho các doanh nghiệp, tổ chức và các quốc gia
• Giải quyết triệt để được vấn đề thường gặp của các loại tiền cũng như các nội dung dưới
dạng số hóa khác, đó là hiện tượng “chi tiêu kép”
27. Cơ chế đồng thuận là gì? Nêu tên một số cơ chế đồng thuận được các mạng
blockchain sử dụng hiện nay. Phân biệt hai cơ chế đồng thuận Bằng chứng công việc
(POW) và Bằng chứng cổ phần (POS). Cho ví dụ minh họa về hai cơ chế đồng thuận
trên.
- Mấu chốt của việc vận hành một hệ thống blockchain nằm ở chỗ phải có sự đồng thuận
của các thành viên trong hệ thống (tối thiểu là 51%) với nội dung được ghi trên
blockchain, nhằm đảm bảo rằng các nút sẽ cập nhật và lưu trữ dữ liệu một cách chính xác.
Cách thức để đạt được sự thống nhất này trong một mạng lưới được gọi là cơ chế đồng
thuận (consensus mechanism).
Những cơ chế đồng thuận phổ biến nhất hiện nay là:
- Proof-of-Work (POW – Bằng chứng công việc)
• Cách thức hoạt động của POW là những nút tham gia blockchain (được gọi là miner)
phải giải bài toán cần tính toán phức tạp để có thể thêm một khối vào blockchain một cách
đồng thuận với các nút khác.
• POW dùng để quyết định nút nào sẽ giành được quyền đóng/tạo khối mới để thêm khối
mới đó vào chuỗi của blockchain và nhận được “phần thưởng” cho việc hoàn thành “công
việc”.
• Vấn đề có thể xảy ra ở đây vì nhiều lý do khách quan/chủ quan như khoảng cách địa lý,
tốc độ mạng,… dẫn tới hiện tượng cùng một thời điểm các nút ở những máy tính/ thiết bị
khác nhau sẽ lưu trữ hai hoặc nhiều hơn các phiên bản blockchain không đồng nhất. • Tuy
nhiên, theo quy định của POW, chuỗi blockchain nào dài hơn thì sẽ thành chuỗi chính. •
VD: độ dài chuỗi khác nhau, các block mới được thêm vào không giống nhau, có thể chứa
các giao dịch khác nhau…
- Proof-of-Stake (POS – Bằng chứng cổ phần)
• POS ra đời nhằm mục đích cung cấp cơ chế đồng thuận cho mạng lưới blockchain nhưng
có thể ngăn chặn được hiện tượng lặp chi. Với POS, người tạo ra block mới được xác định
dựa trên stake (cổ phần) của họ.
• VD: nếu một người trữ 100 coin và một người trữ 1000 coin thì người trữ 1000 coin sẽ
đóng góp “công sức” gấp 10 lần so với người kia trong việc tạo ra block mới.
• POS không cung cấp phần thưởng như các blockchain sử dụng POW mà thay vào đó,
các nút chỉ nhận được các khoản phí từ việc “góp sức” vào xác nhận ra block giao dịch
mới dựa trên tỉ lệ số coin mà nút đang trữ. • Số lượng cổ phần sở hữu dù lớn hay nhỏ thì
các nút đều có thể nhận được các khoản phí nhờ xác nhận giao dịch nên POS khuyến
khích cộng đồng tham gia vào việc xác nhận giao dịch, tăng khả năng phân quyền và dân
chủ hơn.
28. Trình bày về phân loại mã thông báo và các tiêu chí phân loại mã thông báo (token).
Trình bày 02 loại token phân theo thuộc tính kỹ thuật. Cho ví dụ minh họa mỗi loại.
Việc phân loại các thuộc tính của token là cần thiết cho việc mô hình hóa token (quan
điểm phát triển) và đánh giá token (quan điểm nhà đầu tư)
Trên cơ sở đó, các token sẽ được phần loại dựa trên các quan điểm về thuộc tính được
trình bày trong hình 3.1, bao gồm các (9) thuộc tính cơ bản: • Kỹ thuật; • Quyền; • Tính
bất phân định; • Khả năng chuyển nhượng; • Độ bền; • Quản lý; • Khuyến khích; • Cung
ứng; và • Dòng vận động token

Thuộc tính kỹ thuật: Từ góc độ kỹ thuật, token có thể được triển khai trên các lớp khác
nhau của công nghệ, dưới dạng: • “Token giao thức gốc” là token nội tại, được cài đặt sẵn,
có một vai trò rất rõ ràng trong mạng công cộng: giữ cho mạng an toàn khỏi bị tấn công
bằng cách hoạt động như khuyến khích xác thực khối, và để ngăn chặn giao dịch rác.
Token giao thức gốc có thể dung để thanh toán phí giao dịch trong mạng và được coi là
“tiền tệ” của Internet phân tán. • “Token ứng dụng” có thể có bất cứ chức năng hoặc thuộc
tính nào. Chúng có thể đại diện cho bất cứ thứ gì từ hàng hóa vật chất hay kỹ thuật số,
hoặc quyền để thực hiện một hành động trong một mạng/thế giới thực.
29. Trình bày về phân loại mã thông báo (token). Phân loại token theo thuộc về tính
quyền. Cho ví dụ minh họa mỗi loại.
Thuộc tính về quyền: Một token có thể đại diện (i) quyền đối với tài sản sở hữu, hoặc (ii)
các quyền truy cập hạn chế vào các tài sản hoặc dịch vụ mà những người khác sở hữu
hoặc cung cấp, hoặc (iii) quyền bỏ phiếu: • “Token tài sản” có thể đại diện cho một đơn vị
tài khoản (có thể thay thế) hoặc một hàng hóa duy nhất (không thể thay thế). • “Token
quyền truy cập” bị giới hạn về thời gian hoặc phạm vi sử dụng một tài sản mà người khác
sở hữu hoặc một dịch vụ mà người khác cung cấp. • “Token chứng nhận” có thể được
dùng để xác nhận thông tin liên quan đến danh tính của con người, các tổ chức và máy
móc.
30. Ứng dụng phi tập trung (dApp) là gì? Nêu đặc điểm của ứng dụng phi tập trung trên
nền tảng blockchain. Vì sao nhiều người cho rằng: “Cho tới nay, thực sự vẫn chưa có
một ứng dụng phi tập trung nào có quy mô lớn và khả năng áp dụng vào thực tiễn
cuộc sống và sẽ mất thêm một thời gian nữa để hình thành một xã hội mới”?
Định nghĩa Một ứng dụng phi tập trung về cơ bản là phần mềm máy tính nào chạy trên cơ
sở tập hợp của các hợp đồng thông minh, và nền tảng lớn nhất hiện nay là blockchain
Ethereum. • DApps thường được lập trình với back-end sử dụng một hợp đồng thông minh
chạy trên blockchain và giao diện người dùng front-end tương tác với nó. • Nó tương tự
như kiến trúc máy khách/máy chủ, trong đó máy chủ là hợp đồng thông minh. Những loại
ứng dụng phi tập trung này làm cho blockchain có thể lập trình và nhiều tính năng hơn.
Đặc điểm của DApps • Một đặc điểm quan trọng của DApp là bất biến, có nghĩa là không
có cơ quan tập trung nào có thể thay đổi đoạn mã sau khi nó được xuất bản lên blockchain.
• Trong nhiều ứng dụng tập trung, bên thứ ba quyết định những gì người dùng có thể và
không thể nhìn thấy. Thông thường những quyết định này là chủ quan, dường như tùy tiện
và được đưa ra mà không có đầu vào từ người dùng. • Một đặc điểm khác của DApps là
chúng cho phép chuyển giao tài sản kỹ thuật số hiệu quả và an toàn thông qua việc sử
dụng blockchain.
31. Phân loại ứng dụng phi tập trung. Cho ví dụ đối với từng loại ứng dụng.
DApps ở cấp độ cơ bản là các chương trình phần mềm thực hiện bằng một trong các
phương pháp sau đây: • Loại 1: Các ứng dụng phi tập trung có chuỗi khối riêng. • Loại 2:
Các ứng dụng phi tập trung sử dụng chuỗi khối của một ứng dụng phi tập trung loại I. Các
ứng dụng phi tập trung loại II là các giao thức và có token cần thiết cho chức năng của
chúng. • Loại 3: Các ứng dụng phi tập trung sử dụng giao thức của một ứng dụng phi tập
trung loại II. Các ứng dụng phi tập trung loại III là các giao thức và có token cần thiết cho
chức năng của chúng.
32. Vẽ sơ đồ và so sánh ứng dụng phi tập trung và các ứng dụng thông thường. Trình bày
04 yêu cầu của một ứng dụng phi tập trung. Ví dụ một số loại ứng dụng phi tập trung
hiện nay (chương 4)

Để một ứng dụng được coi là phân cấp, nó phải đáp ứng các tiêu chí sau đây.
• DApp phải là mã nguồn mở hoàn toàn và tự trị. Tất cả các thay đổi đối với ứng dụng
phải được đồng thuận dựa trên phản hồi của cộng đồng. • Dữ liệu và hồ sơ hoạt động của
ứng dụng phải được bảo mật và lưu trữ bằng mật mã trên blockchain công khai, phi tập
trung. • Một token mật mã học phải được sử dụng bởi ứng dụng để cung cấp quyền truy
cập và khuyến khích những người đóng góp giá trị cho các ứng dụng. • Token (nếu có)
phải được tạo ra bởi ứng dụng phi tập trung bằng cách sử dụng sự đồng thuận và thuật
toán mã hóa áp dụng. Thế hệ token này hoạt động như một bằng chứng về giá trị cho
những người đóng góp (ví dụ: thợ mỏ).
33. Trình bày lịch sử hình thành và các đặc điểm cơ bản của hợp đồng thông minh trên
các mạng blockchain. Tại sao hợp đồng thông minh luôn đảm bảo tạo ra cùng một đầu
ra, mỗi khi chúng được thực hiện?
Đặc điểm của hợp đồng thông minh:
• Tự động thực thi
• Có thể thi hành
• An toàn
• Xác định
• Âm thanh ngữ nghĩa
• Không thể ngăn cản
Hợp đồng thông minh (smart contracts) được thiết kế để đảm bảo tính độc lập và tin cậy khi thực hiện. Mỗi khi
một hợp đồng thông minh được kích hoạt, nó sẽ luôn tạo ra cùng một đầu ra dựa trên điều kiện và logic được xác
định trước. Có một số lý do chính cho điều này:

.
Đồng Nhất Logic và Điều Kiện:
.
 Hợp đồng thông minh chứa một bộ mã (code) chính xác và không thay đổi được, nơi mà mọi điều kiện
và logic của hợp đồng được đặt ra. Điều này đảm bảo rằng mọi bên tham gia đều hiểu rõ về cách hợp
đồng hoạt động và dự đoán được kết quả.
.
Quy Trình Xác Nhận Phi Tập Trung:
.
 Hợp đồng thông minh thường sử dụng quy trình xác nhận phi tập trung, nơi mà nhiều nút (máy tính)
trên mạng đồng thuận về kết quả của hợp đồng. Sự đồng thuận này giúp đảm bảo tính chắc chắn và khả
năng đồng nhất của kết quả.
.
Dữ Liệu Đầu Vào Đồng Nhất:
.
 Hợp đồng thông minh lấy dữ liệu đầu vào từ các giao dịch và thông tin khác mà nó chạy. Với cùng một
dữ liệu đầu vào, nó sẽ thực hiện các bước tính toán nhất định theo logic được xác định trước, do đó tạo
ra kết quả đồng nhất.
.
Không Có Tác Động Ngoại Vi:
.
 Hợp đồng thông minh chạy trong môi trường cô lập và không có sự tác động từ các yếu tố bên ngoại.
Điều này giúp đảm bảo rằng mọi tác động đến hợp đồng là dự đoán và có thể được tính toán trước.
.
Tính Cố Định của Blockchain:
.
 Blockchain, nơi mà hợp đồng thông minh thường được triển khai, có tính chất là không thể thay đổi
(immutable). Mỗi khối dữ liệu, chứa thông tin về giao dịch và hợp đồng, được liên kết với khối trước đó
bằng một mã xác nhận. Điều này ngăn chặn việc thay đổi thông tin trong quá khứ và bảo vệ tính toàn
vẹn của hợp đồng.
34. Tài chính phi tập trung là gì? Trình bày các dịch vụ tài chính phi tập trung cơ bản. Tài
chính phi tập trung được ứng dụng như thế nào trong thực tế? Làm thế nào để chính
phủ ngăn chặn các tổ chức tài chính tạo điều kiện cho rửa tiền và tài trợ khủng bố?
• “DeFi hay Tài chính phi tập trung là một công nghệ mới, theo đó ng ười dùng
tương tác với nhau ngang hàng, sử dụng các thuật toán hoặc hợp đồng thông minh
thay vì thông qua các trung gian truyền thống như ngân hàng, công ty môi gi ới
hoặc công ty bảo hiểm”
Các dịch vụ Tài chính phi tập trung/DeFi Services • Cho vay: Có một thị tr ường
cho người dùng muốn vay tiền mặt và giữ tiền điện tử. Các khoản vay DeFi
thường có một mục đích rất cụ thể. Nhiều chủ sở hữu tiền điện tử không muốn bán
tiền điện tử, bởi vì họ tin vào giá trị lâu dài của tiền điện tử, hoặc vì h ọ
không muốn trả thuế khi chuyển đổi sang tiền mặt. Họ không muốn từ bỏ tài sản
của họ, và sẽ trả tiền cho đặc quyền. • Tiết kiệm: DeFi liên quan đến việc
người dùng “khóa” tiền điện tử, thường là stablecoin, vào một hợp đồng thông
minh. Sau đó, hợp đồng cung cấp lợi nhuận bằng tiền điện tử gốc. • Phái sinh:
Trong DeFi, phái sinh được sử dụng làm tài sản thế chấp cho tài sản tổng hợp
Ứng dụng phổ biến của Tài chính phi tập trung a. Sàn giao dịch phi tập trung
(Decentralized Exchanges - DEX) • Với các hợp đồng thông minh, các nhà phát
triển có thể xây dựng các sàn giao dịch phi tập trung (DEX). DEX cho phép ng ười
giao dịch giữ khóa riêng của họ và trao đổi tiền điện tử (thường ở dạng token).
• Mục tiêu của DEX là nó có thể cung cấp cho người dùng đầy đủ chức năng của
một sàn giao dịch mà không cần phụ thuộc vào một tổ chức trung gian nào. Đi ều
này khiến cho DEX có thể cung cấp một dịch vụ minh bạch, an toàn và đáng tin
cậy hơn, cho phép người dùng duy trì quyền giám sát tiền của họ mọi lúc mọi
nơi. Nhược điểm hiện tại của DEX là tốc độ và khả năng mở rộng của nó, do bị
giới hạn bởi blockchain mà nó chạy
Các tiêu chí so sánh Sàn giao dịch phi tập trung (DEX) và Sàn giao d ịch t ập
trung (Centralized exchange - CEX): • Cơ sở hạ tầng • Niêm yết Token • T ỷ giá
hối đoái • Xác minh danh tính người dùng • Khả năng mở rộng
b. Phát hành token lần đầu (Initial Coin Offerings - ICO) • ICO là m ột ph ương
pháp huy động vốn từ cộng đồng. Gây quỹ cộng đồng là một phương pháp huy động
tiền trong đó các quỹ thường được mua với số lượng nhỏ hơn từ một số lượng lớn
các nhà đầu tư để tài trợ cho một doanh nghiệp mới. Điều này thường được thực
hiện thông qua internet. c. Phát hành lần đầu trên DEX (Initial DEX Offering –
IDO) • IDO là một phát hành token chạy trên Sàn giao dịch phi tập trung (DEX).
IDO cung cấp một cách đơn giản và rẻ cho các dự án để phân phối token c ủa h ọ.
IDO đã xuất hiện được một thời gian, nhưng chúng vẫn đang phát triển.
35. Nêu tên 05 lĩnh vực ứng dụng của Công nghệ blockchain. Cho ví dụ cụ thể đối với
từng lĩnh vực ứng dụng đã nêu ở trên. Đã thi
36. Các đặc điểm cơ bản của ứng dụng phi tập trung (DAPPS) sử dụng công nghệ
blockchain. Cho ví dụ minh họa.
Đặc điểm của DApps • Một đặc điểm quan trọng của DApp là bất biến, có nghĩa là không
có cơ quan tập trung nào có thể thay đổi đoạn mã sau khi nó được xuất bản lên blockchain.
• Trong nhiều ứng dụng tập trung, bên thứ ba quyết định những gì người dùng có thể và
không thể nhìn thấy. Thông thường những quyết định này là chủ quan, dường như tùy tiện
và được đưa ra mà không có đầu vào từ người dùng. • Một đặc điểm khác của DApps là
chúng cho phép chuyển giao tài sản kỹ thuật số hiệu quả và an toàn thông qua việc sử
dụng blockchain.
37. IDO và ICO là gì? Phân biệt các hình thức huy động vốn ICO và IDO. Trong hai hình
thức trên, đâu là hình thức huy động vốn quan trọng nhất của các dự án khởi nghiệp
trong ứng dụng công nghệ blockchain hiện nay? Giải thích.
38. Mô hình kinh tế học token (tokenomics) là gì? Tại sao nói tokenomics đóng vai trò
quyết định thành công của dự án blockchain? Khi thiết kế mô hình kinh tế học cần lưu
ý đến những yếu tố cơ bản nào? Đâu là yếu tố quan trọng nhất trong mô hình kinh tế
học. Cho ví dụ minh họa về yếu tố đó.
bất cứ điều gì góp phần hình thành hay tác động đến giá trị của token đều là
một phần của mô hình kinh tế học.
39. Trình bày về Dòng vận động của token (token workflow), Tốc độ giao dịch (velocity)
và kiểm soát lượng token lưu thông trong mô hình kinh tế học. Vẽ và cho ví dụ minh
họa dòng vận động của hai loại token mà bạn biết.

You might also like