Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 1

 

English

 Trang chủ Tư vấn Pháp luật Tư vấn luật thuế

 Thứ Sáu, 07/07/2023 - 13:29 Tăng giảm cỡ chữ:

Theo dõi Luật Minh Khuê trên

Tổng hợp các dấu hiệu doanh


nghiệp có rủi ro về hóa đơn,
hoàn thuế GTGT

Tác giả: Luật sư Tô Thị Phương Dung Chia sẻ

Mỗỗi doanh nghiệệp hiệện nay khi tham gia


giao dịịch trên thịị trườ
ờng đềều cầần có hóa
đơn, đây là mộ ột phầần quan trọ ọng củủa mỗ
ỗi
doanh nghiệệp. Vậậy ngay sau đây, Luậật Minh
Khuê sẽẽ cung cấấp tớ ới quý khách hàng các
dấấu hiệệu mà doanh nghiệệp sẽẽ có rủủi ro vềề
hóa đơn và hoàn thuếế giá trịị gia tăăng. Hãy
cùng tìm hiểểu vớới bài viếết dướ
ới đây.

3 Tuổi Càng già Càng Giàu Có

Cuối năm 2023 dễ phát tài đổi


đời, có duyên hốt được món lớn

Mục lục bài viết 

1. Hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu như


thế nào?
2. Tổng hợp các dấu hiệu doanh nghiệp có
rủi ro về hóa đơn, hoàn thuế giá trị gia tăng
3. Khi có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, hoàn
thuế giá trị gia tăng thì cần phải làm gì?

VƯƠNG C ỐT Đ Ơ N

Thoái hóa thoát vị L4 L5 chớ vội mổ,


dùng 1 lọ này hiệu quả ngay

TÌM HIỂU THÊM

1. Hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu


như thế nào?

Hoàn thuế giá trị gia tăng là một quy trình được
thực hiện bởi chính phủ nhằm trả lại số tiền
thuế đã được nộp trước đó bởi các đối tượng
nộp thuế đến ngân sách quốc gia. Điều này áp
dụng đặc biệt đối với các tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp và cá nhân đã mua hàng hóa
hoặc sử dụng dịch vụ. Hoàn thuế giá trị gia
tăng đại diện cho một quyền lợi tài chính quan
trọng đối với các đơn vị kinh doanh và cá nhân,
cho phép họ nhận lại số tiền thuế đã nộp trước
đó. Qua đó, ngân sách nhà nước thực hiện
việc trả lại số tiền này cho các đối tượng liên
quan. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
hoạt động kinh doanh và sự tiêu dùng bởi giảm
bớt áp lực tài chính đối với các đơn vị này.

Mục đích của việc hoàn thuế giá trị gia tăng là
tạo sự công bằng và minh bạch trong việc thu
thuế, đồng thời khuyến khích phát triển kinh tế.
Thông qua việc hoàn lại số tiền thuế, các đơn
vị kinh doanh, tổ chức doanh nghiệp và cá
nhân có thể sử dụng số tiền này để đầu tư, mở
rộng hoạt động kinh doanh, tạo việc làm và
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Nói tóm lại, hoàn thuế giá trị gia tăng
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và tiêu
dùng, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế của quốc gia bằng cách trả lại số
tiền thuế đã nộp cho các đơn vị kinh doanh, tổ
chức doanh nghiệp và cá nhân

2. Tổng hợp các dấu hiệu doanh nghiệp


có rủi ro về hóa đơn, hoàn thuế giá trị gia
tăng

Theo quy định tại Công văn 1873/TCT-TTKT


năm 2022 thì các dấu hiệu doanh nghiệp có rủi
ro về hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng bao
gồm các dấu hiệu sau:

- Thay đổi người đại diện trước pháp luật và


chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần: Nếu
doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước
pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng
hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật
đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh, có thể
gây ra rủi ro về hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia
tăng.

- Thay đổi trạng thái hoạt động hoặc kinh


doanh nhiều lần trong năm: Nếu doanh nghiệp
có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số
lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm, có
thể tạo ra khả năng xảy ra rủi ro về hóa đơn và
hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh


doanh không cố định: Nếu doanh nghiệp mới
thành lập chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần
trong 1-2 năm hoạt động, có thể gây ra sự bất
ổn trong việc xử lý hóa đơn và hoàn thuế giá trị
gia tăng.

- Chuyển địa điểm hoạt động sau khi đã có


thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký: Nếu doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt
động kinh doanh sau khi đã thông báo không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, có thể gây rủi
ro về hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Thành lập doanh nghiệp bởi các cá nhân có


quan hệ gia đình: Nếu doanh nghiệp được
thành lập bởi các cá nhân có quan hệ gia đình
như vợ chồng, anh chị em ruột... và cùng tham
gia góp vốn, cũng có thể tạo ra rủi ro về hóa
đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Doanh nghiệp mới thành lập bởi người đứng


tên giám đốc, đại diện theo pháp luật đã có
thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh: Nếu doanh
nghiệp mới thành lập do người đứng tên giám
đốc hoặc đại diện theo pháp luật đã nhận thông
báo bỏ địa chỉ kinh doanh từ cơ quan thuế (vì
nợ thuế) và tạm ngừng hoạt động kinh doanh
có thời hạn, có thể gây ra rủi ro.

- Doanh nghiệp thành lập từ lâu mà không phát


sinh doanh thu, sau đó bán lại hoặc chuyển
nhượng cho người khác: Nếu doanh nghiệp đã
tồn tại trong một thời gian dài mà không có
hoạt động kinh doanh hoặc doanh thu, sau đó
bị bán lại hoặc chuyển nhượng cho người
khác, có thể tạo ra rủi ro.

- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép


hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất
hóa đơn tài nguyên, khoáng sản: Nếu doanh
nghiệp không có giấy phép hoạt động khai thác
khoáng sản nhưng vẫn xuất hóa đơn tài
nguyên, khoáng sản, có thể gây rủi ro pháp lý
và tài chính.

- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra hoặc mua


vào không phù hợp với điều kiện và đặc điểm
từng vùng: Nếu doanh nghiệp bán ra hoặc mua
vào hàng hóa không phù hợp với các quy định
và điều kiện từng vùng, có thể gây rủi ro về
pháp lý và chất lượng hàng hóa.

- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo


đăng ký: Nếu doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn
điều lệ theo quy định và đăng ký ban đầu, có
thể gây rủi ro pháp lý và tài chính.

- Các doanh nghiệp mua bán hoặc sáp nhập


với giá trị dưới 100 triệu đồng: Nếu các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động mua bán hoặc sáp
nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng, có thể gây
rủi ro về tính chính xác và tính hợp pháp của
giao dịch.

- Có một số lĩnh vực kinh doanh đa dạng mà


các doanh nghiệp có thể hoạt động trong đó.
Cụ thể:

+ Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, bán lẻ


hàng hóa tiêu dùng và hàng điện máy: Các
doanh nghiệp trong lĩnh vực này chuyên cung
cấp hàng hóa tiêu dùng và hàng điện máy
thông qua các siêu thị hoặc cửa hàng bán lẻ.

+ Doanh nghiệp kinh doanh ăn uống, nhà hàng,


khách sạn: Lĩnh vực này tập trung vào cung
cấp dịch vụ ăn uống, bao gồm nhà hàng, quán
ăn, quán bar, cũng như khách sạn và dịch vụ
lưu trú.

+ Doanh nghiệp kinh doanh vận tải: Các doanh


nghiệp trong lĩnh vực này chuyên vận chuyển
hàng hóa và/hoặc người dùng dịch vụ vận tải,
bao gồm vận chuyển bằng đường bộ, đường
sắt, đường biển và hàng không.

+ Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng:


Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cung cấp
vật liệu xây dựng như gạch, xi măng, cát, sỏi,
đá, tôn, ván ép và các vật liệu xây dựng khác.

+ Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu: Các


doanh nghiệp này chuyên kinh doanh và cung
cấp nhiên liệu như xăng, dầu diesel và các sản
phẩm dẫn xuất khác.

+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai


thác đất, đá, cát, sỏi: Các doanh nghiệp này tập
trung vào hoạt động khai thác tài nguyên tự
nhiên như đất, đá, cát và sỏi.

+ Doanh nghiệp kinh doanh khoáng sản: Các


doanh nghiệp này hoạt động trong việc khai
thác và kinh doanh các loại khoáng sản như
than, cao lanh, quặng sắt và các loại khoáng
sản khác.

MAG I C S LI M

Mẹo đánh tan mỡ, gọn bụng siêu tốc


giảm 10kg mỡ sau 1 tháng

TÌM HIỂU THÊM

+ Doanh nghiệp kinh doanh nông lâm sản: Các


doanh nghiệp trong lĩnh vực này tập trung vào
kinh doanh các sản phẩm nông lâm sản như
dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh và các sản phẩm liên
quan khác.

+ Doanh nghiệp có phát sinh ngành nghề cho


thuê nhân công: Các doanh nghiệp này chuyên
cung cấp dịch vụ cho thuê nhân công trong các
ngành nghề khác nhau, có thể bao gồm lao
động phổ thông, công nhân kỹ thuật và các
nhân viên chuyên môn.

- Trong quá trình kê khai thuế, có thể xảy ra


tình huống khi doanh thu trong kỳ kê khai trước
rất thấp, gần như bằng 0. Tuy nhiên, trong kỳ
kê khai sau đó, doanh thu bất ngờ tăng đột
biến hoặc vượt quá 3 lần so với doanh thu bình
quân của các kỳ trước. Đồng thời, số thuế giá
trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp lại thấp
hơn mức dự kiến (thuế GTGT phải nộp dưới
1% tỷ lệ so với doanh số phát sinh trong kỳ).
Tình huống này đề cập đến việc có một sự
chênh lệch không bình thường giữa doanh thu
và số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ
kê khai. Điều này có thể gợi ý đến việc có sự
can thiệp hoặc vi phạm trong việc khai báo thuế
hoặc lệch lạc giữa doanh thu thực tế và số thuế
GTGT phát sinh. Để đảm bảo tính minh bạch
và tuân thủ quy định pháp luật, các doanh
nghiệp cần chú ý đến sự khớp nối giữa doanh
thu và số thuế GTGT phát sinh, đồng thời tuân
thủ quy trình kê khai và nộp thuế đúng quy
định. Quá trình này đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự công bằng và tuân thủ
quyền lợi của tất cả các bên liên quan

- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương


xứng hoặc không có chi phí thuê kho: Trong
trường hợp này, mặc dù doanh thu của doanh
nghiệp lớn nhưng không có sự tương xứng với
kho hàng hiện có hoặc không có chi phí thuê
kho. Điều này có thể gợi ý đến việc tiềm năng
sử dụng các phương pháp kế toán không hợp
lý hoặc tiềm năng tồn tại các hoạt động không
chính thức liên quan đến kho hàng.

- Doanh thu hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ


đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp
dưới 100 triệu đồng (1%): Trong tình huống
này, mức thuế phát sinh so với tổng doanh thu
hàng năm rất thấp, dưới 100 triệu đồng hoặc
tương đương 1%. Điều này có thể gợi ý đến
việc tiềm năng sử dụng các biện pháp tránh
thuế hoặc thực hiện việc khai báo thuế không
chính xác.

- Sử dụng số lượng hóa đơn lớn và có sự xóa


bỏ số hóa đơn lớn, chiếm khoảng 20% số
lượng hóa đơn sử dụng trung bình: Trong tình
huống này, doanh nghiệp sử dụng một số
lượng lớn hóa đơn, từ 500 đến 2000 số hóa
đơn. Tuy nhiên, cũng có sự xóa bỏ số lượng
lớn hóa đơn, chiếm khoảng 20% số hóa đơn
sử dụng trung bình. Điều này có thể gợi ý đến
việc tiềm năng tồn tại việc lạm dụng hóa đơn
hoặc sử dụng hóa đơn không chính xác.

- Sử dụng hóa đơn điện tử theo các quy định


hiện hành có sự giảm bất thường so với số
lượng hóa đơn sử dụng theo quy định trước
đó: Trong trường hợp này, doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định
123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-
BTC, nhưng có sự giảm bất thường trong số
lượng hóa đơn điện tử so với số lượng hóa
đơn đã sử dụng theo quy định Nghị định
51/2010/NĐ-CP (đã hết hiệu lực).

- Không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc


có thông báo phát hành nhưng không có báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc báo cáo
chậm): Trong tình huống này, doanh nghiệp
không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc
có thông báo phát hành hóa đơn nhưng không
có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hoặc
báo cáo được gửi trễ. Điều này có thể gợi ý
đến việc không tuân thủ quy định pháp luật liên
quan đến việc phát hành và sử dụng hóa đơn.

- Giá trị hàng hóa bán ra và thuế GTGT đầu ra


bằng hoặc có chênh lệch rất nhỏ so với giá trị
hàng hóa mua vào và thuế GTGT đầu vào:
Trong tình huống này, giá trị hàng hóa bán ra
và thuế GTGT đầu ra gần bằng hoặc chỉ chênh
lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào và
thuế GTGT đầu vào. Điều này có thể gợi ý đến
việc tiềm năng tồn tại hoạt động không chính
thức liên quan đến mua bán hàng hóa hoặc
tiềm năng sử dụng các biện pháp tránh thuế.

- Doanh nghiệp có hàng hóa hoặc dịch vụ bán


ra không phù hợp với hàng hóa hoặc dịch vụ
mua vào: Trong tình huống này, doanh nghiệp
bán ra hàng hóa hoặc dịch vụ không phù hợp
với những gì đã mua vào. Điều này có thể gợi ý
đến việc sử dụng các biện pháp không chính
thức để tạo ra sự chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí, và tiềm năng tồn tại hoạt động gian lận.

- Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT


đầu vào, đầu ra lớn nhưng không phát sinh số
thuế phải nộp, và có số thuế GTGT âm trong
nhiều kỳ: Trong tình huống này, doanh nghiệp
có doanh thu và thuế GTGT đầu vào và đầu ra
lớn, nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Thậm chí, có trường hợp số thuế GTGT âm
trong nhiều kỳ. Điều này có thể gợi ý đến việc
sử dụng các biện pháp tránh thuế hoặc khai
báo không chính xác.

- Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc


giá trị tài sản cố định rất thấp: Trong tình huống
này, doanh nghiệp không có tài sản cố định
hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp so với quy
mô hoạt động kinh doanh. Điều này có thể gợi
ý đến việc tồn tại hoạt động không chính thức
hoặc sử dụng các biện pháp tránh thuế.

- Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua


ngân hàng, bao gồm việc tiền được gửi vào và
rút ra ngay trong cùng một ngày: Trong tình
huống này, doanh nghiệp có các giao dịch qua
ngân hàng gây nghi ngờ, trong đó tiền được
gửi vào và rút ra ngay trong cùng một ngày.
Điều này có thể gợi ý đến việc sử dụng các
phương thức gian lận tài chính hoặc rửa tiền.

- Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương


xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động:
Trong tình huống này, doanh nghiệp sử dụng
lao động không tương xứng với quy mô hoạt
động và yêu cầu của ngành nghề. Điều này có
thể gợi ý đến việc sử dụng lao động không
chính thức hoặc không tuân thủ quy định lao
động.

- Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo


pháp luật) thành lập và điều hành nhiều doanh
nghiệp: Trong tình huống này, một cá nhân
đứng tên được sử dụng làm người đại diện
theo pháp luật và điều hành nhiều doanh
nghiệp. Điều này có thể gợi ý đến việc sử dụng
các biện pháp không chính thức để tránh thuế
hoặc tạo ra các cơ chế lợi dụng pháp lý không
chính thức.

3. Khi có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, hoàn


thuế giá trị gia tăng thì cần phải làm gì?

Các cơ quan thuế ở các cấp tổ chức triển khai,


phổ biến, và thực hiện các biện pháp để đối
phó với vi phạm quản lý hóa đơn, bao gồm việc
phát hành, sử dụng và mua bán hóa đơn không
X hợp pháp. Bên cạn đó, cần tiến hành rà soát,
đánh giá và phân Learn
loại các
Moredoanh nghiệp dựa
trên các dấu hiệu nghi vấn liên quan đến rủi ro
về quản lý hóa đơn. Quá trình này bao gồm
việc thu thập thông tin, kiểm tra, xác minh, và
đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật
Ad : (0:47)

liên quan đến hóa đơn. Kết quả của quá trình
này sẽ giúp xác định các doanh nghiệp có dấu
hiệu viGỌI
phạm và tạo điều kiệnYÊU
TƯ VẤN
choCẦU
việc trao đổi
DỊCH VỤ

You might also like