Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao TDT
Bao Cao TDT
VIỆN ĐIỆN
----------
Hà Nội 2021
BÀI THÍ NGHIỆM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ SỐ 1
Phần 1: Giải phương trình Poisson và phương trình Laplace dạng sai phân
bằng MATLAB
I, Mục đích
Bài thực hành này nhằm giúp sinh viên học sử dụng phần mềm MATLAB giải
phương trình Poisson và phương trình Laplace của điện trường trĩnh dưới dạng sai
phân bằng phương pháp tính lặp.
II, Nội dung
Để giải phương trình Possion dạng sai phân bằng Matlab, ta thực hiện các lệnh
sau:
2.Xácđịnhcácđiềukiện biên
Ví dụ:
i = 1; for j = 1: m, V0(i, j) = 0; end.
i = n; for j = 1: m, V0(i, j) = 0; end.
j = 1; for j = 1: n, V0(i, j) = 0; end.
j = m; for j = 1: n, V0(i, j) = 0; end.
*Kết quả:
-Poisson
Thongbao =
0.0080
thongbao =
k=
25
V=
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 2.0324 3.1063 3.6369 3.7989 3.6409 3.1124 2.0374 0
0 3.0315 4.7674 5.6551 5.9293 5.6613 4.7770 3.0393 0
0 3.3369 5.2915 6.3025 6.6159 6.3089 5.3015 3.3450 0
0 3.0347 4.7728 5.6614 5.9353 5.6663 4.7804 3.0410 0
0 2.0361 3.1124 3.6441 3.8059 3.6467 3.1164 2.0394 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
-Laplace
Thongbao =
deltamax =
thongbao =
V=
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
*Ghi chú:
Phương trình Laplace:∆ V =0 có thể coi là một trường hợp đặc biệt của phương trình
Poisson với ρ=0 .
Ta cũng có thể giải phương trình Laplace dạng sai phân bằng phương pháp tính lặp dùng
lệnh sau:
V = laplace (n, m, h, delta, V0)
III, Nhiệm vụ của sinh viên:
1.Chọn 5 điểm tại trên kết quả hàm poisson và giải thích?
Ta chia hình chữ nhật ABCD thành một mạng lưới hình vuông với cạnh bằng h=1,
bằng các dòng i=1, 2, 7; các cột j= 1, 2,9.
Ta có phương trình Poisson dạng sai phân:
{ V ( i+1 , j )+V ( i , j+1 ) +V (i , j−1 )−4 V ( i , j ) } /h2 + ρ(i, j)/ε (2)
Với i = 1, 2,7
j = 1, 2, 9
Ta có thể giải phương trình (2) bằng phương pháp tính lặp theo công thức:
V k +1 ( i , j )={V k ( i+1 , j ) +V k ( i−1 , j )+V k ( i , j+1 ) +V k ( i, j−1 )+ ρ(i , j)/ε }/4 (3)
Với i = 2, 3, 6
j = 2, 3, 8
k = 1, 2, 100
Giả sử: V0(i, j) =0.
Đặt V= V0=0; và Vold = V0.
Đặt deltaV (i, j) = abs (V (i, j)-Vold (i, j)) (với i =2, 3,…,6 ; j =2, 3,…, 8)
deltamax = max (max (DeltaV))
Điều kiện dừng vòng lặp: deltamax <= delta=0.01
-Với k=1:
Theo công thức (3) ta có:
V (2,2) = 1/4*[V(3,2) +V(1,2) +V(2,1) +V(2,3)] + p*h*h/4
= ¼ * (0 +0+0+0) +2*1*1/4=1/2.
V (3,2) = ¼ * [V(4,2) +V(2,2) +V(3,1) +V(3,3)] + p*h*h/4
= ¼ * (0+0+0+ ½) + 2*1*1/4= 5/8.
V (4,2) = ¼ *[V(5,2) +V (3,2) +V(4,1) +V(4,3)] + p*h*h/4
= ¼ *(0+0+0+5/8) +2*1*1/4 = 21/32 ~.
V (5,2) = ¼ *[V(6,2) +V(4,2) +V(5,1) +V(5,3)] + p*h*h/4
= ¼ *(0+0+0+ 21/32) + 2*1*1/4 =85/128 ~ 0,6641.
V (6,2) = ¼ *[V(7,2) +V(5,2) +V(6,1) +V(6,3)] + p*h*h/4.
= ¼ *(0+0+0+85/128) + 2*1*1/4 = 341/512 ~ 0.666.
Tương tự tính các V(i, j) còn lại thì ta có được bảng sau:
V=
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0.5000 0.6250 0.6563 0.6641 0.6660 0.6665 0.6666 0
0 0.6250 0.8125 0.8672 0.8828 0.8872 0.8884 0.8888 0
0 0.6563 0.8672 0.9336 0.9541 0.9603 0.9622 0.9627 0
0 0.6641 0.8828 0.9541 0.9771 0.9843 0.9866 0.9873 0
0 0.6660 0.8872 0.9603 0.9843 0.9922 0.9947 0.9955 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
=> deltamax = 0.9955
V=
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0.8125 1.0703 1.1504 1.1748 1.1821 1.1843 1.0183 0
0 1.0703 1.4688 1.6089 1.6563 1.6718 1.6768 1.4144 0
0 1.1504 1.6089 1.7815 1.8438 1.8655 1.8729 1.5687 0
0 1.1748 1.6563 1.8438 1.9141 1.9396 1.9486 1.6282 0
0 1.0155 1.4080 1.5590 1.6163 1.6377 1.6455 1.3184 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Deltamax= 0,9620
Ta lặp tương tự với k=3, … cho đến khi deltamax <= delta=0,01
K=25 thì deltamax= 0.008 < 0.01
Ta được kết quả sau:
V=
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 2.0324 3.1063 3.6369 3.7989 3.6409 3.1124 2.0374 0
0 3.0315 4.7674 5.6551 5.9293 5.6613 4.7770 3.0393 0
0 3.3369 5.2915 6.3025 6.6159 6.3089 5.3015 3.3450 0
0 3.0347 4.7728 5.6614 5.9353 5.6663 4.7804 3.0410 0
0 2.0361 3.1124 3.6441 3.8059 3.6467 3.1164 2.0394 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
2. Tại sao bảng Laplace đều có kết quả là 0? Làm sao thay đổi để nó khác 0?
Vì Laplace là 1 trường hợp riêng của poisson. V0 = 0 suy ra cả khối bằng 0.
Để được kết quả khác 0 thì chỉ cần cho V0 khác 0.
Phần 2: Khảo sát điện trường tĩnh bằng PDE Toolbox của MATLAB
I, Mục đích
Bài thí nghiệm giúp sinh viên học sử dụng PDE Toolbox của MATLAB để
khảo sát sự phân bố của điện thế V của điện trường tĩnh trong các vùng không gian
khác nhau.
II, Nội dung
Chúng ta xét bài toán xác định điện thế trong một miền không khí được bao
bởi hai hình vuông có chiều dài các cạnh lần lượt là 4m và 6m. Ở biên trong, điện
thế là 1000V, biên ngoài điện thế là 0V. Không có điện tích trong miền không khí,
ta xét sự phân bố trường. Điều này đưa tới giải phương trình Laplace:
∆V=0
với điều kiện biên bên V=1000 ở bên trong và V=0 ở bên ngoài.
Khảo sát điện trường tĩnh cho một miền không khí giới hạn bởi hai biên hình
vuông với các kích thước và thông số cho trước:
Dòng (A) Khối lượng (g) Lực (g) Dòng (A) Khối lượng (g) Lực (g)
0,0 161,38 0,00 3,0 162,75 1,37
0,5 161,61 0,23 3,5 163,00 1,62
1,0 161,82 0,44 4,0 163,28 1,90
1,5 162,08 0,70 4,5 163,48 2,10
2,0 162,29 0,91 5,0 163,70 2,32
2,5 162,58 1,20
Nhận xét: Đường thẳng nối các điểm gần như là một đường thẳng vì có độ tuyến tính.
Bởi vì: Fm = ILBsin(θ) mà LBsin(θ) là hằng số suy ra Fm=αI(α>0) => Lực từ tỷ lệ thuận
với cường độ dòng điện.
Phần 2: Quan hệ giữa lực từ và góc
Sau khi thực hiện thí nghiệm ta thu được bảng sau:
Góc(độ) Khối lượng (g) Lực (g)
-90 69.78 -0.59
-70 69.82 -0.55
-50 69.94 -0.43
-30 70.09 -0.28
-10 70.27 -0.1
0 70.37 0
10 70.47 0.1
30 70.65 0.28
50 70.8 0.44
70 70.88 0.54
90 70.91 0.58
Từ số liệu thu được, ta vẽ được bảng sau:
Nhận xét: Đường thẳng biểu diễn quan hệ lực từ và góc có dạng giống đồ thị
hình sin, không tuyến tính.