Professional Documents
Culture Documents
Kinh tế chính trị giữa kì 1
Kinh tế chính trị giữa kì 1
- Tính chất 2 mặt của hàng hoá ( lao động cụ thể + lao động trừu tượng)
Lao động cụ thể Lao Động trừu tượng
Là lao động có ích dưới Là lao động xã hội của người sx hàng hoá không
một hình thức nghề nghiệp kể đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự tiêu hao
chuyên môn nhất định sức lao động nói chung của người sxhh về cơ bắp,
trí óc, thần kinh
VD: bs khám bệnh, thợ
may may quần áo….
Mỗi lao động cụ thể có mục Tạo ra giá trị hàng hoá vì vậy thuộc phạm trù lịch
đích, đối tượng, công cụ, sử
phương pháp, và kết quả
lao động riêng
=> Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hoá là lượng hao phí lao động cần thiết của xh
dể sx ra đơn vị hàng hoá đó
Ví dụ: trong điều kiện nhà máy sản xuất bình thường, trình độ bình thường của
công nhân thì một chai nước Coca Cola cần trung bình 2h để sản xuất xong. Vậy
lượng giá trị hàng hóa của chai nước là 2h
Lượng giá trị hh (G) = hao phí lao động quá khứ ( c) (TLSX) + hao phí lao động
sống tạo ra gtri mới (v +m)
NĂNG SUẤT LAO TÍNH CHẤT PHỨC TẠP CỦA LAO ĐỘNG
ĐỘNG LAO ĐỘNG GIẢN ĐƠN LAO ĐỘNG PHỨC TẠP
Là năng lực sản xuất của Là lao động không đòi Là những hoạt động lao
người lao động, được hỏi quá tình đào tạo, động yêu cầu phải trải
tính bằng số lượng sp sx huấn luyện chuyên sâu về qua một quá trình đào tạo
ra trong một đơn vi thời chuyên môn, kỹ năng, về kỹ năng, nghiệp vụ
gian hay số lượng thời nghiệp vụ cũng có thể theo yêu cầu của những
gian hao phí để sản xuất thao tác được nghề nghiệp chuyên môn
ra một đơn vi sản phẩm nhất định
VD: rửa bát, giặt quần
Ví dụ: một nhà máy áo, bán tạp hoá… VD: thợ điện, nhà báo,
trong 4 tiếng sản xuất doanh nhân…
được 80 đôi giày, vậy
trong 1 tiếng nhà máy Trong cùng 1 đơn vị
sản xuất được 20 đôi. time, mọi hoạt động lao
Năng suất lao động của động phức tạp sẽ tạo ra
nhà máy này là 20 đôi được nhiều lượng giá trị
giày/giờ. hơn so với lao độnggiản
đơn
Tăng NSLĐ => giảm C.Mác gọi lao động phức
lượng thời gian hao phí tạp là lao động giản đơn
lao động cần thiết trong 1 được nhân bội lên.
đơn vị hàng hoá => giá
trị hàng hoá giảm VD như một chiếc điện
thoại thông minh sẽ mất
NSLĐ tỷ lệ nghịch với nhiều thời gian sản xuất
lượng giá trị trong 1 đơn (hao phí LĐ) vì nó cần sự
vị hàng hoá chính xác và tinh vi về
( => trogn sx kinh doanh mặt kỹ thuật và hình
cần phải chú ý để có thể ảnh...vv. So với người
giảm hao phí lao động cá bán trà sữa để làm ra một
biệt => thực hiện các ly trà sữa thì thời gian
biện pháp để góp phần sản xuất ngắn hơn (hao
tăng nslđ) phí LĐ ngắn hơn) vì
không đòi hỏi về mặt
Ví dụ: một nhà máy sản kỹthuật... => Lượng giá
xuất được 60 cái bánh trị của chiếc điện thoại sẽ
trong 2h, nghĩa là năng nhiều hơn ly trà sữa và
suất lao động là 30 chẳng hạn giá trị của 1
cái/giờ (1 cái/2p là thời chiếc điện thoại = 1000
gian lao động hao phí cần ly trà sữa (thời gian là 2
thiết). Sau khi tăng năng tháng sản xuất). Vậy
suất lao động lên thì trong 1h sản xuất, điện
sản xuất được 100 cái thoại mang lại nhiều giá
trong 2h, nghĩa là năng trị hơn trà sữa…)
suất lao động 50 cái/giờ
(1 cái/1,2p) => thời gian Đây làcowr sở lý luận
hao phí lao động cần quan trọng để cả nhà
thiết giảm xuống nhưng quản trị và ng lđ tính
tổng sản phẩm trên một toán, xác định mức thù
đơn vị hàng hóa tăng lên lao cho phù hợp với tính
chất của hoạt động lao
Các nhân tố ảnh hưởng: động trong quá tình tham
trình độ ng lao động + gia vào các hoạt động
trình độ tiên tiến và mức kinh tế xã hội.
độ trang bị kỹ thuật, khoa
học – công nghệ trong qtr
sx + đặc thù sản phẩm +
các yếu tố tự nhiên
VD: Ở nền công nghiệp
lúa nước VN
Ng nông dân có kỹ năng
kinh nghiêm
Khi KHKT phát triển =>
phát minh ra nhiều máy
móc tiên tiến, các loại
giống đa năng suất cao
khi xh ptrien => hình
thành phân công lao động
=> có nhà bán giống, nhà
cho thuê máy gặt
Đất đai màu mỡ, thời tiết
thuận lợi
=> NSLĐ tăng
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong
sản xuất.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của CCLĐ. Việc tăng CCLĐ làm cho
tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa tăng lên
nhưng tổng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa không thay đổi.
Ví dụ: một nhà máy sản xuất một ngày 4h được 400 cái áo, tức là 100 cái áo/1h.
Sau khi tăng cường độ lao động lên 8h thì sản xuất được 800 cái áo, tức là 100
cái/1h (tổng sản phẩm tăng nhưng thời gian lao động cần thiết hao phí không thay
đổi).Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao
động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng
nhiều hơn. Một số yếu tố ảnh hưởng đến cường độ lao động như Sức khỏe, thể
chất, tâm lý; Trình độ thành thạo của người lao động; Công tác tổ chức, kỷ luật lao
động…
VẬN DỤNG CÁC VẤN ĐỀ NÀY VÀO THỰC TIỄN SX KINH DOANH
Câu 3: NỀN KINH TẾ TT VÀ CÁC QUY LUẬT CỦA NỀN KTTT
1. Các khái niệm ( thị trường + nền kttt + cơ chế tt)
- THỊ TRƯỜNG: tổng hoà các quan hệ kinh tế trogn đó nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng hàng hoá, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển của nền sx xh
Vd: chợ, cửa hàng, siêu thị…
- Phân loại:
+ Trao đổi, mua bán: tt hàng hoá + dịch vụ
+ Phạm vi quan hệ: trong nước + thế giới
+ Vai trò của đối tượng mua bán: TLSX + hàng tiêu dùng
+ Tính chất + cơ chế vận hành: tự do + có sự điều tiết + cạnh tranh hoàn hảo
+ k hoàn hảo
- Vai trò:
+ Vừa là đk, vừa là môi trường cho sx phát triển. Là đầu ra của sx, cầu nối
giữa ng sx và tiêu dùng
+ Kích thích sự sáng tạo, phân bổ nguồn lực hiệu quả trogn nền kte
Là thành tố gắn kết nền KT thành một chỉnh thể ( từ sx => phân phối => trao
đổi => tiêu dùng, trong nước – ngoài nước
+ Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chết thị trường. Đó là nền kte hàng
hoá phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất vfa trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
- ĐẶC TRƯNG
(1) Có sự đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể
kinh tế đề bình đẳng trước PL
VD: trong lĩnh vực ngân hàng thì có ngân hàng NN nhưL BIDV, MB,
VIETCOM…., có các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài Shinhan bank,
citibank…
(2) Đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ nguồn lực xh thông qua hđ
của các thị trường bộ phận: tt hàng hoá, dịch vụ, bất động sản…
VD: nguồ lực vốn, Khi xra covid trên toàn cầu, kte thế giới trở nên kk hơn +
thị trường lao động khủng hoản => thất nghiệp => tt hàng hoá, dịhc vụ đình
trệ, sức mua giảm => dưới sự tác động của suy thoái tt các chủ thể sẽ có xu
hướng dịch chuyển nguồn lực vốn đầu tư sang các nước an toàn hơn như
VN,…
(3) Giá cả được hình thành theo nguyên tắc tt, cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là độgn lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
(4) Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với TT quốc tế
VD: trồng vải thiều phải trồng nhãn ở Hải Dương và Hưng Yên. Nếu chỉ pt
TT đầu ra ở VN thì quả vải và nhãn chỉ thu đc các gtri nhất định >< mở cửa
kinh tế, Nông sản VM xấu khẩu ra quốc tế => gtri vải và nhãn tăng thêm
nguồn thu nhập cho nông nhân => đầu tư quy hoặch trang trại quy mô lớn để
mở rộng diện tích canh tác và ănng cao chất lượng
ƯU KHUYẾT
(1)Luôn tạo động lực cho sự sáng (1) Luôn tiềm ẩn những rủi ro
tạo của các chủ thể kinh tế khủng hoảng
(2)Nền kinh tế TT luôn phát huy tốt (2) Không tự khắc phục được xu
tiềm năng của mọi chủ thể, các hương cạn kiệt tài nguyên không thể
vùng miền cũng như lợi thế quốc tái tạo, suy thoá môi trường tự
gia nhiên, môi trường xã hội
(3)Luôn tạo ra các pthuc để thoả (3) Không tự khắc phục được hiện
mãn tối đa nhu cầu của con người tượng phân hoá sâu sắc trong xh
=> thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã ( giàu – nghèo)
hội
-
-
-
-
-
-
-
- CÁC QUY LUẬT THỊ TRƯỜNG (5)
(1) Quy luật giá trị
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sxhh. Ở đâu có sx vfa trao đổi ở đó có hđ của
quy luật giá trị
- Nội dung: QLGT yêu cầu việc sx và trao đổi hh phải được tiến hành trên cở
sở của hao phí lao động xh cần thiết ( tuân theo => có lãi => tồn tại, phát
triển >< thua lỗ, phá sản )
- Trong đó, thời gian lao động cần thiết chỉ khoảng thời gian lao độgn chung
cần phải tiêu tốn để sx 1 đơn vị hh
VD: A dệt vải hết 5h, B hết 6h C hết 7h. Trong vd này time lđ cá biệt là
5,6,7. Time lđ xh cần thiết là time trung bình của 3ng trên là 6h => B thực
hiện đúng quy luật giá trị trong sx và lưu thông hàng hoá A thực hiện tốt C
vi phạm
- Cơ chế hđ: QLGT hđ và phát huy tác dụng thông qua giá cả dưới sự tác
động của qh cung cầu. Giá trị là cở sở của giá cả => giá cả phụ thuộc vào
gtri. Nếu sx 1 hh mất nhiều time lđ xh cần thiết thì gtri và giá cả của nó sẽ
cao và ngược lại
Trong sx: nếu time hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn or bằng time hao phí
lđ cần thiết => NSLĐ sẽ tăng và nhược lại
VD: để sx 1 cái áo A phải tốn chi phí lđ cá biệt là 1h/áo. Trong khi đó hao
phí lđ xh cần thiết là mức hao phí lđ trung bình xh chấo nhận là 2h/áp =>
A đã đạt đủ yêu cầu về mức hao phí lđ cần thiết thậm chí là làm ra nhiều
sp hơn ( tăng nslđ)
Trong trao đổi : dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá, lấy hao phí sức lđ làm
cơ sở
- Tác động của quy luật gtri
-
Tích cực Tiêu cực
Điều tiết và lưu thông hàng hoá Phân hoá những ng sx thành người
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý giàu, nghèo một cách tự nhiên
hoá sp nhằm tăng NSLĐ
Đào thải các yếu tố lạc hậu, lỗi thời
vì giá trị hh luôn được điều chỉnh để
phù hợp với xh
VẬN DỤNG QLGT VÀO THỰC TIỄN Ở VN
Vào năm thời kì bao cấp:
Có cách hiểu chưa đúng về thực hiện tăng trưởng kte và thực hiện công
bằng, bình đăng xh => vận dụng sai lệch, thiếu sót => làm triệt để
nhữung nhân tố tích cực, năng động của xh => làm nền kt rơi vào trạng
thái trì trệ, kém pt
Thời kì đổi mới
- Ptrien nền sx hh, quy luật gt hđ => tạo nên sự canh tranh, pt kte => phân hoá
giàu nghèo, buôn bán gian lận…
- Nước ta hội nhập theo nền kt thế giới với chính sách mở cửa hợp tác vs các
nước => chịu sự tác động nhiều nhân tố khách quan trong đó có qlgt
- Sau 30 đổi mới => áp dụng qlgt => thành tựu trên all lvuwjc, đb kinh tế =>
nông nghiệp lạc hậu với 90 dân số làm nông nghiệp => xd csvc, hạ tầng ktxh
từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá hđh => môi trường thu
hút nguồn lực xh cho ptrien dài hạn và bền vững
- Tiêu cực: Phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ
thể buôn bán gian lận =>
TƯ BẢN BẤT BIẾN/ KHẢ BIẾN: PHÂN BIỆT => Ý NGHĨA VẬN
DỤNG
TƯ BẢN BẤT BIẾN © TƯ BẢN KHẢ BIẾN
Khái niệm Là bộ phận tư bản tồn Là bộ phận tư bản tồn
tại dưới hình thức tư tại dưới hình thức lao
liệu sx, mà giá trị được động không tái hiện ra,
lao động cụ thể của nhưng thông qua lao
công nhân làm thuê bảo động trừu tượng của
toàn và chuyển nguyên công nhân làm thuê mà
vẹn vào giá trị sp, Nghĩa tăng lên, tức là biến đổi
là giá trị không biến đổi về số lượng trong quá
trong quá trình sx trình sx
Nội dung Tư bản bất biến chỉ là Tư bản khả biến là
điều kiện sx ra GTTD nguồn gốc sinh ra
GTTD
Uứng vào TLSX Ứng vào giá trị sức lao
( nguyên liệu , máy động
móc…)
VD: 120 đô cho nguyên VD: 20 đô trả công sức
liệu ( bông, máy móc) lao động
trong quá trình sx không Trong qtr sx, tăng lên
thay đổi về lượng về lượng
Cơ sở để phân chia tư bản thành tư bản bất biến và khả biến dựa vào
nguồn gốc sinh ra của GTTD ( tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra
GTTD, tư bản bất biến là điều kiện để tư bản khả biến sinh ra GTTD
VẬN DỤNG
Sự tồn tại của kinh tế tư nhân ở VN mặc dù có yếu tố khai thác GTTD
nhưng trong thời kì quá độ nên chưa thể cải biến hoàn toàn, KT tư nhân
đóng vai trò quan trọng trong nền kt hiện nay
+ Kinh tế tư nhân giúp duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước mà còn tham gia vào giải quyết các vấn đề xh
như: tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực…
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 40-
43% GDP< thu hút khoảng 85% lực lượng lao động => góp phần quan
trọng trong viejc huy động các nguồn lực xh cho đầu tư phát triển sx kinh
doanh
VẬN DỤNG
ĐỊA TÔ
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xh đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả một lượng tiền
cho địa chủ vì thuê đất của họ dưới dạng địa tô
- Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi khấu trừ đi phần lợi nhuận
bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả
cho địa chủ ®
- Địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện
bán quyền sử dụng đất cho người khác
- CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ: Chênh lệch và tuyệt đối
- Địa tô chênh lệch: là phần địa tô thu được trên những ruộng đất có lợi thế về
điều kiện sản xuất
+ Địa tô chênh lệch 1: là địa tô mà chủ đất thu được do thuê đất tốt, có độ
màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi => chủ đất
+ Địa tô chênh lệch 2 là địa tô mà chủ đất thu được trên ruộng đất đã được
đầu tư, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất => nhà kinh doanh nông nghiệp
- Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà chủ đất thu được trên những mảnh đất, không
kể độ màu mỡ tự nhiên tốt, xấu hay do thâm canh ( mọi đất)
- Giá cả đất đai= R/z’ ( z’ là lợi tức nhận gửi của ngân hàng)
- Địa tô không những vạch rõ bản chất của quan hệ sx TBCN trong nông
nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xd chính sách kte liên quan đến thuế, để
điều tiết các loại địa tô, đền giải quyết các quan hệ đất đai. Tất cả nhằm kết
hợp hài hoà các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm,
phát triển một nền văn hoá sinh thái bền vững
VẬN DỤNG
NN có những tính toán và quy định về thuế và thu tiền sd đất để cho bào ngân sách
NN, dùng để đầu tư cho ngành nông nghiệp cũng như các ngành khác trong nền
kte
LUẬT ĐẤT ĐÂU (2003), điều 6 nguyên tắc sd đất
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sd đất
Tiết kiệm có hiệu quả be môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của ng sử dụng đất xung quanh