Professional Documents
Culture Documents
Ongiuaki
Ongiuaki
Truyện đồng thoại là truyện viết ra cho trẻ em, có nhân vật thường là loài
vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Các nhân vật này vừa mang những
đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật, vừa mang đặc điểm của con
người.
Đặc điểm truyện đồng thoại
- Nhân vật trong câu chuyện là các loài vật được nhân hóa (có tên gọi,
hành động, suy nghĩ như con người)
- Các con vật vừa giữ được các đặc điểm tự nhiên vốn có (thức ăn, nơi ở,
sở thích), vừa có những đặc điểm của con người (làm việc, nghỉ ngơi, lo
nghĩ về tương lai...)
Thơ là thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu. Thơ tác động
đến người đọc bằng sự nhận thức trong cuộc sống, những liên tưởng
phong phú, nhưng cái cốt lõi của thơ là trữ tình. Thơ ca bao giờ cũng là
tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung
động của trái tim trước cuộc đời. Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị
của tâm hồn con người và cuộc sống khách quan. Vẻ đẹp và tính chất gợi
cảm, truyền cảm của thơ có được còn do ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc,
giàu hình ảnh và nhạc điệu. Sự phân dòng và vần hiệp lời thơ, cách ngắt
nhịp, sử dụng thanh điệu,… làm tăng sức âm vang và lan tỏa
Ví dụ: Trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” anh thanh niên xưng là “tôi”
nhưng “tôi” không chỉ ra tác giả Nguyễn Thành Long mà là nhân vật anh
thanh niên.
Người kể có thể trực tiếp nói ra những gì mình nghe, thấy, nghĩ…
Người kể gọi tên các nhân vật: gọi chính tên của chúng, tự giấu mình đi
như là không có mặt, không có sự tôn tồn tại của mình trong câu chuyện
đấy hay mình chỉ đứng ngoài lề
Người kể chuyện có thể linh hoạt và tự do nói về những gì xảy ra với một
nhân vật.
Từ đơn một âm tiết: Loại từ chỉ có một tiếng, ví dụ: thịt, cá, dầu, keo,
bông, cây,…
Từ đơn đa âm tiết: Đây là loại từ có hai tiếng, ví dụ: oto, tivi,….
Trong một vài trường hợp, từ có 2 tiếng tạo thành cũng được gọi là từ
đơn. Ví dụ: xà phòng, mì chính,… Nguyên nhân là do chúng buộc phải đi
cùng với nhau thì mới có nghĩa, mới biểu đạt ý nghĩa trọn vẹn.
Từ phức là gì?
Từ phức là những từ do hai hay nhiều tiếng cấu tạo thành.
Ví dụ: cần cù, thông minh, chăm chỉ, học hành,…
Khi tách các tiếng trong từ phức thì mỗi tiếng đứng riêng lẻ đều có thể có
nghĩa hoặc có thể không có nghĩa.
Ví dụ từ phức “đất nước” được ghép bởi 2 tiếng hoàn toàn có nghĩa:
Đất: Đây là chất rắn cấu tạo nên Trái Đất – nơi để con người cùng các
loài động vật và thực vật sinh sống.
Nước: Là một loại chất lỏng không có màu, không có mùi, tồn tại rất đa
dạng trong tự nhiên, tại các ao, hồ, sông, suối,…
Bên cạnh đó, từ ghép cũng được tạo thành bởi một từ không rõ nghĩa và
một từ rõ nghĩa. Ví dụ: chợ búa, bếp núc,…
* Từ láy
Từ láy là từ có cấu tạo hai tiếng trở lên và các tiếng thường có cấu tạo
giống nhau hoặc có sự tương tự nhau về vần.
Ví dụ: hoa hoét, ào ào, ầm ầm,…
Về mặt ngữ nghĩa, trong các tiếng cấu tạo nên từ láy chỉ có một tiếng có
nghĩa hoặc không có tiếng nào có nghĩa.
Ví dụ từ láy “lung linh”, khi tách ra thì cả 2 tiếng đều không có nghĩa.
Dựa vào quan hệ về mặt ngữ âm, người ta chia từ láy thành 2 loại sau:
Từ láy bộ phận: Là những từ được láy giống nhau ở phần vần hoặc
phần âm.
+ Láy âm là kiểu láy có phần âm lặp lại (lặp lại âm tiết đầu), ví dụ: miên
man, mênh mông, mếu máo,…).
+ Lấy vần là kiểu láy có phần vần được lặp lại, ví dụ: liu diu, liêu xiêu,
chênh vênh,…
Từ láy toàn bộ: Là loại từ láy có phần âm và phần vần giống nhau, ví
dụ: ào ào, ồn ồn, lanh lảnh, thăm thẳm,…. Từ láy toàn bộ thường được
dùng để nhấn mạnh một âm thanh hoặc một hành động nào đó.
Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như là, bao
nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….
Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau
Nhan hoa là một trong các biện pháp tu từ ngữ âm với cách gọi, cách tả
con vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả
con người như hành động, suy nghĩ, tính cách.
Tác dụng của biện pháp nhân hóa
Nhân hóa khiến sự vật, sự việc trở nên sinh động, gần gũi với đời sống
con người. Biện pháp nhân hóa cũng đem lại cho lời thơ, văn có tính biểu
cảm cao.
Phân loại biện pháp nhân hóa
Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (ví dụ: chị ong, chú gà trống,
ông mặt trời,…)
Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt
động, tính chất của vật.
Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Ví dụ: trâu ơi,
chim ơi,….
Biện pháp tu từ Ẩn dụ
Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ ẩn dụ là gì? Ẩn dụ là một biện pháp
tu từ, theo đó, gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật,
hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm. Đây cũng là một trong những biện pháp tu từ lớp 6
thường gặp.
Các hình thức của ẩn dụ
Ẩn dụ hình thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện
tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, ở hình
thức này, người viết giấu đi một phần ý nghĩa
Ẩn dụ cách thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện
tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, thông qua
hình thức này người nói, người viết có thể đưa được nhiều hàm ý
vào trong câu
Ẩn dụ phẩm chất: là sự chuyển đổi tên
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc
điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được
miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác . Ví dụ: Trời nắng
giòn tan.
Diep ngữ là một biện pháp nghệ thuật ở đó việc tác giả lặp đi lặp lại
một từ hoặc một cụm từ hay thậm chí là cả một câu có dụng ý cụ thể
nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn hoặc đoạn thơ.