Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Câu 1

o đó, lộ trình phát triển TTCKPS được chia 3 giai đoạn như sau: Giai
đoạn hung pháp lý, hoàn thiện cơ s cơ bản và chuẩn bị mọi điều kiện cần
thiết để đưa vào hoạt động.
1. Giai đoạn 2016-2020: Tổ chức vận hành TTCKPS, trước mắt là các sản
phẩm phái sinh dựa trên số chứng khoán, trái phiếu chính phủ và cổ
phiếu.
2. Giai đoạn sau 2020: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của
TTCKPS, từng bước đa dạng hóa các sản phẩm giao dịch. Mở rộng đối
tượng thành viên tham gia thị trường, cải tiến hạ tầng công nghệ, nâng
cao chất lượng cơ sở nhà đầu tư, tiến tới xây dựng một TTCKPS thống
nhất dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ quốc tế, hoạt động công khai,
minh bạch, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của thị trường tài chính.

3. Ngày 10/08/2017 đánh dấu sự kiện sản phẩm phái sinh hợp đồng tương
lai chỉ số VN30 được ra mắt. Đây là sản phẩm phái sinh đầu tiên được
giao dịch chính thực trên sàn chứng khoán. Nhưng thực tế, trong giai
đoạn 2007-2009, một số sản phẩm phái sinh đầu tiên mà chủ yếu là quyền
chọn cổ phiếu đã được công ty chứng khoán giao dịch trực tiếp với khách
hàng

4. https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/dau-an-5-nam-cua-thi-truong-
chung-khoan-phai-sinh-post303193.html

5. Năm 2017, sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên ra đời. Đó chính là
hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Đặc biệt trong phiên giao dịch đầu tiên
có tới 487 hợp đồng. Chứng khoán phái sinh tại Việt Nam được mở cửa
sau 17 ngày kể từ khi thị trường chứng khoán cơ sở mở cửa. Cụ thể: •
Năm 2018, khối lượng giao dịch tăng gấp 7 lần so với năm 2017. Hiện
tại, 95% nhà đầu tư là cá nhân và mỗi ngày có 153 tài khoản mới được
tạo. Hiện tại, sản phẩm hợp đồng tương lai VN30 là sản phẩm có tính
thanh khoản và ổn định nhất trên thị trường phái sinh trong nước . Đặc
biệt trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19. Năm 2020, khối
lượng giao dịch bình quân sẽ đạt 160.000 hợp đồng/phiên. Và thị trường
phái sinh đã đạt kỷ lục giao dịch với. Hợp đồng tương lai VN30 với
356.033 hợp đồng vào ngày 29/7/2020. Trong 7 tháng đầu năm 2021, kỷ
lục giao dịch mới được xác lập với 403.266 hợp đồng vào ngày
12/7/2021. Thống kê giao dịch hàng tháng của hợp đồng tương lai VN30
cho thấy xu hướng phát triển tương đối ổn định của thị trường. sản phẩm
trong hơn 1.000 phiên giao dịch.

Câu 2:
(1):Hợp đồng tương lai chỉ số VN30
Hợp đồng tương lai VN30 là thỏa thuận mua bán chỉ số VN30 tại mức
giá định sẵn với ngày đáo hạn trong tương lai. Nếu chỉ số VN30 vào ngày
đáo hạn cao hơn giá hợp đồng giao dịch thì bên mua (Long) sẽ có lời, và
ngược lại.
Với công cụ này, nhà đầu tư có thể đầu tư vào thị trường chung thay vì
đầu tư vào một vài cổ phiếu. Hơn nữa, nhà đầu tư có thể thực hiện bán
khống hợp đồng tương lai, vốn chưa được cho phép ở thị trường cơ sở.
Ngoài ra, hợp đồng tương lai có thể dùng phòng vệ rủi ro (Hedging).
Bằng cách bán hợp đồng tương lai, nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu
trên thị trường cơ sở có thể hạn chế thua lỗ trong trường hợp thị trường
giảm điểm.
Để giao dịch hợp đồng tương lai, nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ một lượng
tiền bằng 13% giá trị hợp đồng. Vì tỷ lệ đòn bẩy lớn, hợp đồng tương lai
có thể đem lại lợi nhuận cao, nhưng cũng đi kèm với rủi ro thua lỗ lớn.
Để hạn chế rủi ro thanh toán từ cả 2 phía mua và bán, hợp đồng tương lai
được thanh toán lãi/lỗ hằng ngày thông qua trung tâm lưu ký.

Chứng quyền có đảm bảo (Covered Warrant – CW)


Chứng quyền có bảo đảm là một loại công cụ cho phép người sở hữu có
quyền (không phải nghĩa vụ) mua/bán một loại tài sản cơ sở tại một mức
giá xác định vào trước hoặc vào ngày đáo hạn.
Trong giai đoạn đầu triển khai tại thị trường Việt Nam, chứng quyền là
quyền mua (call) kiểu Châu Âu (chỉ thực hiện quyền vào ngày đáo hạn),
với tài sản cơ sở được chọn là cổ phiếu thuộc VN30 hoặc HNX30 đáp
ứng các tiêu chí về giá trị vốn hóa, thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển
nhượng, …

Để sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư chỉ phải trả một khoản phí cố định
cho tổ chức phát hành (công ty chứng khoán) và không phải thực hiện ký
quỹ. Nếu giá cổ phiếu cơ sở tăng lên cao hơn so với giá thực hiện của
chứng quyền vào ngày đáo hạn, nhà đầu tư sẽ có lời.
Ngược lại, nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, nhà đầu tư không
thực hiện quyền và chỉ chịu lỗ mức tối đa bằng phí mua quyền. Như vậy,
đây là một công cụ đầu tư có tỷ suất sinh lời không giới hạn trong khi
mức lỗ tối đa đã xác định trước.

Vì trong giai đoạn đầu, chỉ có quyền mua được triển khai, nên nhà đầu tư
chưa thể thực hiện phòng vệ bằng cách sử dụng công cụ này.

(2): Các loại hợp đồng phái sinh khác nhau


Bốn loại hợp đồng phái sinh chính là quyền chọn, kỳ hạn, hợp đồng
tương lai và hoán đổi. Vậy ý nghĩa và sự khác nhau giữa các loại công cụ
phái sinh là gì?

Quyền chọn: Quyền chọn là hợp đồng phái sinh cho phép người mua
quyền mua / bán tài sản cơ sở với mức giá xác định trong một khoảng
thời gian nhất định. Người mua không có nghĩa vụ phải thực hiện quyền
chọn. Người bán quyền chọn được gọi là option writer. Giá được chỉ định
được gọi là giá thực hiện. Dựa trên loại quyền chọn, người mua có thể
thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn (quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc
vào bất kỳ ngày nào trước ngày đáo hạn (quyền chọn kiểu Mỹ).

Tương lai: Hợp đồng tương lai là các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa cho
phép người sở hữu mua / bán tài sản với giá thỏa thuận vào ngày xác định
trong tương lai. Các hợp đồng này được giao dịch trên sàn chứng khoán.
Giá trị của các hợp đồng tương lai được đánh dấu để đưa ra thị trường
mỗi ngày. Có nghĩa là giá trị hợp đồng được điều chỉnh theo diễn biến thị
trường cho đến ngày hết hạn.

Kỳ hạn: Kỳ hạn giống như hợp đồng tương lai nhưng linh hoạt hơn vì các
bên có thể tùy chỉnh hàng hóa cơ bản cũng như số lượng hàng hóa và
ngày giao dịch. Đây là loại hợp đồng không được giao dịch trên các sàn
giao dịch chứng khoán.

Hoán đổi: Hoán đổi là hợp đồng phái sinh cho phép trao đổi dòng tiền
giữa hai bên. Các giao dịch hoán đổi thường liên quan đến việc trao đổi
một dòng tiền cố định lấy một dòng tiền trôi nổi. Các loại hoán đổi phổ
biến nhất là hoán đổi lãi suất, hoán đổi hàng hóa và hoán đổi tiền tệ. Giao
dịch hoán đổi lãi suất là loại được sử dụng phổ biến nhất. Hoán đổi không
được giao dịch trên các sàn giao dịch chứng khoán và là hợp đồng giao
dịch không cần qua trung gian giữa các doanh nghiệp hoặc tổ chức tài
chính.

You might also like