Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Th,Schtđ - điện Tđcn.k21 - phạm Ngọc Quang
Đồ Án Th,Schtđ - điện Tđcn.k21 - phạm Ngọc Quang
KHOA ĐIÊN - CƠ
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN MÔN HỌC TÌM HỎNG SỬA CHỮA
THIẾT BỊ, HỆ THỐNG ĐIỆN
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống máy phát điện. Quy
trình bảo dưỡng, sửa chữa, tính toán thay thế các thiết bị khi có hỏng hóc
trên hệ thống tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện trong quá trình
khai thác, vận hành. Với Công suất 5,5Kw.
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống máy phát điện. Quy trình
bảo dưỡng, sửa chữa, tính toán thay thế các thiết bị khi có hỏng hóc trên hệ
thống tự động điều chỉnh điện áp của máy phát điện trong quá trình khai
thác, vận hành. Với Công suất 5,5Kw.
2.1Mô Hình..................................................................................................20
2.3 Tính toán lựa chọn thiết bị...................................................................22
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÌM HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
SỰ CỐ ....................................................................................................................23
Vì thời gian có hạn, trình độ hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế. Cho
nên trong đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo cũng như các bạn bè để đồ án của em được
hoàn thiện hơn.
Hình 1.13 Nguyên lý làm việc của máy phát điện 1 chiều 13
1
Máy phát điện hiện đại ngày nay hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng
điện từ. Nguyên lý này được phát biểu như sau: khi số đường sức từ của nam châm
đi xuyên qua tiết diện của cuộn dây tăng giảm một cách luân phiên (do nam châm
quay tròn hoặc do cuộn dây quay tròn). Khi đó, trong cuộn dây cũng xuất hiện
dòng điện cảm ứng luân phiên đổi chiều.
Nguyên lý này do nhà bác học Faraday vào những năm 30 của thê kỷ 19.
Ông phát hiện ra rằng dòng điện tích có thể bị cảm ứng khi nó di chuyển qua một
cuộn cảm, cũng như dòng mang điện tích biến thiên trong từ trường. Sự chuyển
động này tạo nên sự chênh lệch về hiệu điện thế giữa 2 đầu dây dẫn hoặc hai đầu
cuộn cảm. Và ngược lại, nó sẽ tạo ra các điện tích, từ đó tạo ra dòng điện.
2
1.3. Cấu tạo máy phát điện.
Một thiết bị máy phát điện hoàn chỉnh sẽ bao gồm những bộ phận: động cơ,
đầu phát, hệ thống nhiên liệu, ổn áp, hệ thống làm mát và hệ thống xả, hệ thống bôi
trơn, hệ thống sạc, bảng điều khiển và hộp nắp chính.
1.3.1.Động cơ
Là bộ phận quan trọng nhất của máy phát điện, là nguồn năng lượng cơ học
đầu vào của máy phát điện. Kích thước của động cơ cũng tỷ lệ thuận với sản lượng
điện tối đa mà một thiết bị máy phát điện có thể cung cấp. Có một số yêu tố cần
phải ghi nhớ khi đánh giá động cơ của máy phát điện. Do đó, nhà sản xuất động cơ
cần tư vấn để có được thông số kỹ thuật hoạt động và lịch trình bảo trì chính xác và
chỉ tiết nhất cho người tiêu dùng.
3
Trên thị trường hiện nay, máy phát điện sử dụng nhiều loại nhiên liệu đầu
vào khác nhau cho động cơ hoạt động như: diesel, xăng, propan và khí thiên nhiên.
Động cơ nhỏ hoạt động bằng xăng, động cơ lớn hơn sẽ chạy bằng dầu
diesel,propan lỏng hoặc khí hoặc khí tự nhiên. Ngoài ra, một số dòng máy phát
điện cũng có thể hoạt động dựa trên một nguồn dữ liệu kép, nhiên liệu diesel và khí
đốt.
1.3.2.Đầu phát.
Là tên gọi chung của một tập hợp các bộ phận tĩnh và các phần có thể di
chuyển được. Những phần này làm việc với nhau để tạo nên chuyển động tương
đổi giữa từ trường và điện, từ đó tạo ra dòng điện. Bộ phận tĩnh là STATO (còn gọi
là phần cảm) bao gồm các dây điện quấn lại thành cuộn trên một lõi sắt. Bộ phận
chuyển động là ROTO (còn gọi là phần ứng) để tạo ra một từ trường quay, được
chia làm 3 loại: nam châm vĩnh cửu, bệ kích thích và sự di chuyển của ROTO
quanh STATO tạo nên sự khác biệt điện áp giữa các cuộn dây của STATO, tạo nên
dòng cảm ứng bên trong máy phát điện.
Thông thường, bình nhiên liệu cho máy phát điện hiện nay đều đủ để máy
có thể hoạt động liên tục từ 6 -8h ở trên mức trung bình. Đối với máy phát điện dân
dụng thì bồn chứa nhiên liệu là một phần đề trượt của máy hoặc được lắp trên
khung máy. Còn các loại máy phát điện công nghiệp, có thể cần xây dựng và cài
đặt thêm một bình chứa nhiên liệu bên ngoài. Các tính năng của hệ thống nhiên
liệu:
Phần ống nối từ bồn chứa nhiên liệu đến động cơ là dòng cung cấp hướng
dẫn nhiên liệu vào và ra của động cơ.
4
Ống thông gió bình nhiên liệu giúp ngăn sự gia tăng áp lực hoặc chân
không trong quá trình bơm và hệ thông thoát nước của bể chứa.
Bơm nhiên liệu giúp chuyển nhiên liệu từ bể chứa chính vào bể chứa trong
máy, thường hoạt động bằng điện.
Kết nối tràn từ bồn chứa nhiên liệu tới các đường ống cổng: dự phòng khi
bị tràn trong quá trình bơm khiến cho nhiên liệu không đổ lên máy phát điện.
Kim phun có nhiệm vụ phun nhiên liệu dưới dạng sương vào buồng đốt của
động cơ.
Bình lọc nhiên liệu, tách nước và vật lạ trong nhiên liệu lỏng giúp bảo vệ
các bộ phận khác của máy phát điện khỏi sự ăn mòn và chất bẩn có thể gây tắc
nghẽn.
1.3.4.Ổn áp
Đây là bộ phận quản lý điện áp đầu ra của máy phát điện, được chia ra làm
nhiều thành phần.
Đầu tiên là ổn áp có chức năng biến đổi điện áp xoay chiều thành một
chiều, điều chỉnh một phần nhỏ điện áp đầu ra thành điện áp xoay chiều và chuyển
đổi thành điện áp một chiều.
Tiếp theo là cuộn dây kích thích có nhiệm vụ biến đổi dòng điện một chiều
thành dòng điện xoay chiều. Các cuộn dây kích thích tạo ra dòng điện xoay chiều
nhỏ và được kết nồi với các đơn vị được gọi chung là chỉnh lưu quay.
Bộ chỉnh lưu quay giúp chuyển đổi dòng điện một chiều thành dòng điện
xoay chiều. Việc chỉnh lưu được phát sinh bởi các cuộn dây kích thích rồi chuyển
đổi nó thành dòng điện một chiều. Dòng điện một chiều này giúp cho ROTO tạo ra
điện từ trường bên ngoài trường quay của ROTO.
5
Cuối cùng là ROTO có chức năng chuyển đổi dòng điện một chiều thành
dòng điện xoay chiêu. Thực chất thì ROTO sinh ra dòng điện xoay chiều lớn hơn
xung quanh cuộn dây STATO và các dòng máy phát điện hiện nay sản xuất một
điện thế xoay chiều AC lớn hơn ở phần đầu ra
Đây là bộ phận quan trọng không thể thiếu của cấu tạo máy phát điện. Sử
dụng các chất làm mát như nước sạch hoặc Hydrogen,...
Hydrogen thì thường được dùng để làm mát cho các cuộn dây STATO
trong máy phát điện công nghiệp bởi tính năng hấp thụ nhiệt của nó rất tốt. Nhờ
đó, giúp loại bỏ hoàn toàn nhiệt từ máy phát điện, chuyển qua bộ trao đổi nhiệt vào
một mạch làm mát thứ cấp mà trong đó có chứa nước. Do vậy, loại máy phát điện
công nghiệp thường có kích thước lớn.
Hệ thống này giúp cho máy phát điện hoạt động êm ái hơn, đảm bảo khả
năng hoạt động liên tục và bền bỉ. Nguyên liệu để bôi trơn thường được thực hiện
bằng dầu được lưu trữ trong một chiếc máy bơm.
6
1.3.7.Bộ sạc ắc quy
Thông thường, máy phát điện khởi động bằng pin và bộ sạc pin là bộ phận
giữ cho pin luôn đầy với một điện áp thả nổi chính xác. Khi điện áp thả nổi thấp thì
pin sẽ nạp thiếu, còn điện áp cao thì sẽ rút ngắn tuổi thọ của pin.
Bộ sạc ắc quy của máy phát điện thường được làm từ thép không gỉ, hạn
chế ăn mòn, tự động và không cần phải điều chỉnh hoặc cài đặt nào khác.
Bảng điều khiển của máy phát điện thực chất là bề mặt điều khiển bao gồm
các hóc cắm điện và điều khiển. Tùy thuộc vào từng nhà sản xuất mà mẫu mã khác
nhau, cách điều khiển cũng khác nhau, tuy nhiên nó cũng phải bao gồm những bộ
phận chính dưới đây.
Hệ thống khởi động và tắt điện: bao gồm kiểm soát khởi động, bật máy
phát tự động trong lúc mắt điện, có thể theo dõi các máy phát điện khi hoạt động
và tự động tắt máy khi không cần thiết.
Bên cạnh đó là thiết bị đo hệ thống đồng hồ hiển thị áp suất dầu, nhiệt độ
nước làm mát, điện áp pin, tốc độ quay của động cơ và thời gian hoạt động. Cuối
cùng là đồng hồ đo máy phát điện có đơn vị để đo sản lượng điện hiện tại, điện áp
và tần số hoạt động.
1.3.9.Hệ thống xả
Mùi của khí thải được thải ra từ máy phát điện cũng giống với mùi của bất
kỳ động cơ diesel hay động cơ xăng nào khác. Do vậy, nó chứa hàm lượng chất
độc hóa học khá cao. Chính vì thế, người dùng cần phải kiểm soát hệ thống xả thải
một cách chặt chẽ. Đồng thời, lắp đặt hệ thống khí thải chính xác để giải quyết
lượng khí thải do máy phát điện xả ra.
Máy có cấu tạo gồm 2 phần đó là: Phần cảm và Phần ứng. a.Phần tĩnh (Stator)
(phần cảm)
9
Hình 1.9: Cấu tạo stato máy điện một chiều.
Cực từ chính: gồm lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ.
- Để làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ máy.
Nắp máy.
b. Phần quay (rôto)
11
Lõi thép phần ứng.
Cổ góp:
- Dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều thành một chiều.
- Thường được làm bởi nhiều phiến đồng mỏng được cách điện với nhau bằng
những tấm mica dày 0,4 đến 1,2 mm.
12
Các bộ phận khác:
- Trục máy: trên đó có đặt lõi thép phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi. Trục máy
thường được làm bằng thép cacbon tốt.
Hình 1.13: Nguyên lý làm việc của máy phát điện 1 chiều.
Máy gồm một khung dây hai đầu nối với hai phiến góp. Khung dây và
phiến góp được quay quanh trục của nó với một vận tốc không đổi trong từ trường
của hai cực nam châm. Các chổi than đặt cố định và luôn tì sát vào phiến góp. Khi
cho khung quay theo định luật cảm ứng điện từ, trong thanh dẫn sẽ cảm ứng nên
sức điện động.
e=B.l.v
Ưu điểm lớn nhất của động cơ điện một chiều là điều chỉnh tốc độ và khả
năng quá tải. Nếu như bản thân động cơ không đồng bộ không thế đáp ửng được
hoặc nếu đáp ứng được thì phải chi phí các thiết bị biến đổi đi kèm rất đắt tiền thì
động cơ điện một chiều không những có thể điều chỉnh rộng vả chính xác mà cấu
trúc mạch lực, mạch điều khiến đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao.
Tuy nhiên mặt trái của máy phát điện một chiều là động cơ điện một chiều
có hệ thống cổ góp chỗi than nên vận hành kém tin cậy và không an toàn trong các
môi trường bụi bặm, dễ cháy nỗ.
Việc vận hành máy sao cho khắc phục tốt nhất những khuyết điểm và nâng
cao hiệu suất hoạt động luôn là vấn đề được chúng ta quan tâm.Vì vậy việc hiểu
thấu đáo ưu nhược điểm của máy cũng là một cách để vận hành máy tốt.
Ở chế độ máy phát thì máy điện không đồng bộ lại thể hiện quá nhiều nhược
điểm:
14
Hệ số công suất thấp gây tổn thất nhiều công suất phản kháng của lưới
điện.
Đặc tính mở máy không tốt, dòng mở máy lớn (gấp 6-7 lần dòng định
mức). Momen mở máy nhỏ.
Đặc biệt là nó đòi hỏi phải có những thiết bị phụ mới tạo nên được chức
năng máy phát.
So với máy điện đồng bộ trong chức năng này thì máy điện dị bộ hoàn toàn
không được bất cứ một ưu điểm nào để ứng dụng trong thực tế.
15
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÔ HÌNH MÁY PHÁT
ĐIỆN
2.1. Đề xuất mô hình máy phát điện động cơ xăng HGN0960A hẵng
Homelite.
16
Hình 2.1 Bản vẽ cơ khí.
17
18
Hình 2.3 Bản vẽ chi tiết máy phát điện b.
19
Hình 2.4 Bản vẽ chi tiết máy phát điện c.
20
Hình 2.5 Bản vẽ điện của máy phát điện.
21
2.2 Nguyên lý hoạt động của mô hình.
Đầu tiên kéo cần gạt để mở khe gió cho máy phát sau đó bật công tắc sang
chế độ on sau dùng tay kéo dây sau đó buj sẽ đánh lửa để cho động xilanh hoạt
động khi khi xilanh hoạt động làm cho động cơ xăng hoạt động do đầu trục của
máy phát và đầu trục của động cơ nối đồng trục làm cho máy phát quay theo động
cơ khi trong cuộn kích từ của máy phát có nam châm nhỏ tạo ra từ trường nhỏ để
cho máy phát thành lập điện áp sau đó điện áp đó đưa đến cuộn kích làm tăng dòng
điện và tăng điện áp sau 1 vài chu kì thì thành lập song điện áp . Khi muốn dừng
máy phát kéo cần gạt khe gió vào vào chuyển công tắc sang chế độ off
GHI CHÚ:Nếu vị trí đặt máy phát điện không bằng phẳng, thiết bị có thể
không khởi động được hoặc có thể tắt trong khi vận hành.
LƯU Ý: Nếu động cơ ấm hoặc nhiệt độ trên 10˚C
Đặt công tắc động cơ ở vị trí BẬT (on).
Kéo tay nắm khởi động giật cho đến khi động cơ nổ (tối đa 6 lần).
LƯU Ý: Không để tay cầm bật trở lại sau khi khởi động; nhẹ nhàng trả nó
về vị trí ban đầu.
2.3 Tính toán lựa chọn thiết bị.
- Công suất của máy phát là 5,5kw
3
5 , 5 x 10
- Dòng điên định mức của máy phát là Idm = = 10a
√ x 380 x 0.85
3
22
2.5 Kết luận.
Mô hình chạy rất ổn định điện áp phát ra đủ có thể thích ứng nhanh khi có
thêm tải và khi giảm tải quá trình ổn định điện áp diễn ra nhanh cấu tạo của máy
phát đơn giản dễ dàng cho sửa chữa cung như vận hành máy phát nhỏ gon dễ dàng
mang đi .
Nhược điểm do sử dụng động cơ xăng lên khi máy nổ có tiếng kêu khá ồn
mô hình có công suất nhỏ lên chỉ cho phép tải cho phạm vi nhỏ
23
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁT TÌM HỎNG VÀ KHẮC
PHỤC SỰ CỐ
3.1. Khái niệm tìm hỏng sửa chữa.
Tìm hỏng sửa chữa là những hoạt động chăm sóc về mặt kỹ thuật, điều
chỉnh, sửa chữa hay thay thế một số linh kiện, chi tiết bên trong các loại máy móc,
thiết bị. Nhằm duy trì hoặc khôi phục lại trạng thái hoạt động bình thường của máy
móc sau một khoảng thời gian sử dụng.
- Chuẩn đoán kỹ thuật là quá trình xác định trạng thái hỏng hóc của đôú tượng, kết
quả chuẩn đoán phải dự đoán được trạng thái của đối tượng qua các thông số đặc
điểm, tính chất. Các giá trị chỉ số dự đoán sẽ xác định trạng thái đối tượng, khi đối
tượng hoàn thành chức năng đã được xác định thì được là khả năng làm việc còn
khi các chỉ số không nằm trong giá trị cho phép thì thiết bị đã có hỏng hóc và sự cố
hỏng hóc có thể phá vỡ mối quan hệ bình thường giữa các phần tử.
- Quá trình tìm hỏng phụ thuộc vào các điều kiện thực hiện và các đối tượng kỹ
thuật riêng biệt. Nhưng chung quy cần giải quyết vấn đề sau đây:
+ Phải xác định các thông số kỹ thuật của đối tượng xem xét các trạng thái của nó
còn có thể những nhiệm vụ đặt ra hay không.
+ Xác định những đặc tính, đặc trưng của đối tượng.
+ Chỉ ra những thời điểm khi các chỉ số dự báo đã đạt đến tới hạn, quá hạn làm
việc.
- Một trong nhiệm vụ trên là xác định xác định khả năng làm việc của đối tượng,
trong quá trình dự báo phải đồng thời tiến hành tìm hỏng để xác định khả năng làm
việc trở lại của đối tượng bắt đầu từ khi có hỏng hóc.
3.2 Các phương pháp tìm hỏng sửa chữa máy móc thiết bị:
Một số phương pháp bảo trì thiết bị phổ biến nhất hiện nay đó là:
24
- Tìm hỏng sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ:
Tìm hỏng sửa chữa máy móc thiết bị định kỳ là phương pháp bảo dưỡng
máy móc cơ bản, tiêu chuẩn nhất hiện nay, thường được áp dụng tại các nhà máy
hay xí nghiệp.
Để kiểm tra máy móc, người thợ sẽ so sánh các thông số kỹ thuật ban đầu
của nhà sản xuất với tình trạng sử dụng thực tế. Đồng thời, thực hiện thay thế định
kỳ đối với một số linh kiện theo lịch cố định bắt buộc từ trước.
Bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ là phương pháp tiêu chuẩn, phổ biến
nhất hiện nay.
Sửa chữa, bảo trì thiết bị sau khi máy móc hư hỏng thường áp dụng cho
những cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ.
Với phương pháp này, bạn có thể sử dụng máy móc đến khi hỏng mới bắt
đầu sửa. Công việc định kỳ chỉ cần thực hiện một số thao tác như thay dầu, thay
mỡ, tân trang máy,….
Về lâu dài đây được đánh giá là một phương pháp bảo trì thiết bị cực tốn
kém.
25
Hình 3.1 Hình ảnh minh họa.
Bảo trì, bảo dưỡng theo tình trạng máy thường được thực hiện bởi những
công ty chuyên nghiệp, có hệ thống theo dõi và xử lý tình trạng chống rung động.
Thường xuyên kiểm tra, bảo trì thiết bị và tình trạng máy định kỳ.
Chỉ khi có thể chẩn đoán được chính xác các vấn đề của máy như cần sửa
chữa, thay thế linh kiện, hay xử lý dung sai thì mới lên kế hoạch dừng việc hoạt
động của máy.
Bảo trì, bảo dưỡng theo tình trạng máy là phương pháp bảo dưỡng máy vô
cùng hiệu quả mà bạn nên cân nhắc.
26
Áp dụng phần mềm Computerized maintenance management systems –
CMMS. Trong 3 phương pháp kể trên thì đây là phương pháp tối ưu và hiệu quả
nhất. Thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có máy móc bắt buộc phải có
tính an toàn. Hay những loại máy móc cần phải hoạt động liên tục 24/24 như hóa
chất, xi măng hay điện,…
3.2.1 Mục đính của bảo dưỡng, bảo trì thiết bị.
Kiểm tra khả năng chạy rà soát cũng như độ nóng máy tối ưu của máy móc.
Xác định khả năng bảo trì tối ưu của từng loại máy móc trong công xưởng.
Thu thập dữ liệu về thời gian vận hành (từ khi bắt đầu sử dụng đến khi hư hỏng)
của các loại máy móc.
Thu thập dữ liệu về thời gian thay thế của một số linh kiện quan trọng.
Thu thập dữ liệu về thời gian bảo hành cũng như chi phí cho việc bảo hành.
Thực hiện việc phân tích các dạng tác động khiến máy móc tới hạn, hay hư hỏng,
để bộ phận kỹ thuật tập trung nghiên cứu thiết kế và đưa các giải pháp.
Việc tìm hỏng sửa chữa máy móc thiết bị mang đến rất nhiều mục đích cho doanh
nghiệp hiện nay
Phân tích các kiểu hư hỏng của máy móc để đưa ra phương án hạn chế hư hỏng ở
mức thấp nhất.
Nghiên cứu các hậu quả không mong muốn khi hư hỏng máy móc diễn ra.
Nghiên cứu sự phân bố thời gian hư hỏng của từng loại máy móc như thế nào.
27
Nghiên cứu sự phân bố thời gian từ khi bắt đầu sử dụng đến khi hư hỏng để tính
được tỷ lệ hư hỏng trung bình của máy móc.
Nghiên cứu để tìm ra phương án giảm số linh kiện hay bộ phận trong máy móc
lại.
Xác định những phương án sửa chữa khác nếu phương án đang dùng thất bại cho
từng loại hư hỏng.
Để làm tăng tình trạng sẵn sàng hoạt động của các loại máy móc thiết bị.
Cắt giảm chi phí tối đa trong việc sản xuất cho doanh nghiệp.
Nâng cao năng xuất cho các loại máy móc thiết bị.
Cắt giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.
28
Một số lợi ích chính của việc quy trình tìm hỏng sửa chữa máy móc thiết bị
trong các xí nghiệp hay công xưởng.
Quy trình bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc.
Xây dựng mục tiêu tìm hỏng sửa chữa thiết bị.
Mục tiêu chính của bảo trì luôn là giúp máy móc có thể duy trì trạng thái
hoạt động tốt nhất. Công việc bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị phải thực hiện
được các nhiệm vụ chính bao gồm:
Đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu này, điều tốt nhất
mà các doanh nghiệp nên làm đó là trước khi tìm hỏng sửa chữa thiết bị, nên chọn
phương án bảo trì phù hợp với từng loại máy móc, cũng như điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Lên phương án bảo trì, bảo dưỡng thiết bị 11 Thiết
bị sẽ được phân thành những loại chính như sau:
Những thiết bị sống còn: sử dụng phương pháp bảo trì theo tình trạng (theo dõi
chất lượng sản phẩm, độ rung, hao mòn,…), kết hợp với phương pháp bảo dưỡng
định kỳ.
Những thiết bị quan trọng: nên áp dụng phương pháp bảo trì theo tình trạng. Cần
lên kế hoạch sửa chữa những thiết bị hay linh kiện ngay lập tức sau khi có dấu hiệu
hư hỏng. Đối với những thiết bị không thể theo dõi tình trạng được thì phải ngay
lập tức kiểm tra ngay khi có cơ hội. Ví dụ như khi máy ngừng hoặc máy tạm thời
không dùng đến.
29
Những loại thiết bị phụ trợ: áp dụng phương pháp sửa chữa khi hư hỏng hoặc sửa
chữa phục hồi vì nhìn chung những thiết bị này không quan trọng lắm cho công
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lên phương án bảo dưỡng cho từng loại thiết bị một cách chi tiết thì bạn
mới có thể thực hiện tốt công việc bảo dưỡng
Sửa chữa toàn nhà máy: đây được xem là thời gian kiểm tra và phục hồi các hư
hỏng đang tồn động một cách toàn diện. Theo quy định pháp luật thì việc tiến hành
sửa chữa toàn nhà máy chỉ được thực hiện khi nhà máy ngừng hoạt động trong
nhiều ngày liền. Ngoài ra, đối với những thiết bị dễ cháy nổ, có nhiều rủi ro thì cần
phải ngưng sử dụng ngay lập tức, và có ngay phương án sửa chữa kịp thời.
Cơ cấu nhân sự để tham gia quy trình sửa chữa máy móc thiết bị sẽ bao
gồm:
Bộ phận kế hoạch: nhiều kỹ sư có kinh nghiệm sẽ cùng nhau lập nên một kế
hoạch vật tư, kế hoạch bảo trì định kỳ, kế hoạch kiểm tra thiết bị và kế hoạch sửa
chữa cho toàn thể nhà máy chi tiết.
Bộ phận thực thi: sẽ bao gồm các kỹ sư và các công nhân tham gia vào công
đoạn sửa chữa trực tiếp (điện, tự động hóa,
3.3. Quy trình vận hành khi khai thác và sửa chữa hệ thống.
a) Kiểm tra trước khi khai thác vận hành.
- Kiểm tra tổng quát: Xem xung quanh máy có gì bất thường không, có vật lạ nào
nằm trên hoặc gần máy không. Xem động cơ có rò rỉ không. Xem dây điện có đứt
hoặc chạm chặp…
- Kiểm tra mực nước làm mát: Mở nắp két nước ra, nhúng ngón trỏ xuống nếu chạm
mực nước thì đủ nước nếu không phải châm thêm và kiểm tra rò rỉ.
30
- Kiểm tra mực nhớt động cơ: Tại vị trí cây thăm nhớt, rút ra và lau sạch bằng giẻ
sạch, sau đó nhúng vào không vặn, rút ra kiểm tra mực nhớt phải ở mức cao (Chữ
H), nếu không phải châm thêm nhớt và kiểm tra rò rỉ.
- Kiểm tra dây đai: Kiểm tra độ căn bằng cách đè tay vào dây đai quạt và dây đai
dynamo, nếu bị chùn lại thì phải điều chỉnh ngay và kiểm tra bạc đạn và độ rơ bạc
đạn.
- Kiểm tra mực dầu: Chắc chắn rằng nhiên liệu đủ vận hành trong thời gian ít nhất
là 8 giờ.
- Kiểm tra phần khởi động: Kiểm tra mực dung dịch trong bình ắc qui có ở mức cao
không, nếu không phải châm thêm, trong trường hợp cần thiết thì test tình trạng
bình ắc qui bằng thiết bị chuyên dụng. Kiểm tra dây nối được xiết chặt chưa, nếu
không phải xiết chặt lại.
- Kiểm tra đường gió vào, gió ra để đảm bảo giải nhiệt.
- Kiểm tra hệ thống phụ tải: Phải ngắt phụ tải trước khi máy chạy để tránh hư hại
thiết bị khi mà tần số và điện áp chưa ổn định.
31
+ Cho máy chạy không tải trong vòng 3-5 phút để giải nhiệt (cooldown) tránh hư
hại cho những chi tiết cơ khí khi giản nỡ đột ngột.
+ Chuyển chìa khoá hoặc nút nhấn qua vị trí Off/Stop.
32
KẾT LUẬN
Do khả năng và trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập còn hạn hẹp, kinh
nghiệm thực tế của bản thân còn có hạn nên báo cáo của chúng em không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy em mong được sự góp ý kịp thời của thầy
giáo, để báo cáo của nhóm chúng em được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Một lần nữa nhóm chúng em xin cảm ơn Ths. Đoàn Đức Trọng và bộ môn
điện, khoa điện-cơ đã giúp nhóm chúng em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34