Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC


SỐ :5231HĐNT/HT-TT86
( V/v Mua bán cát xây dựng không hủy ngang)

- Căn cứ Bộ Luật Dân Sự 2015 số 91/2015/QH13 đã được Quốc Hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm
2015;
- Căn cứ Luật Thương Mại 2005 số 36/2005/ đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2020;
- Căn cứ vào năng lực thực hiện và nhu cầu của hai bên,
Hôm nay, ngày 21 tháng 07 năm 2023, chúng tôi gồm có
1. BÊN A (bên mua): ):
CÔNG TY ……………………………..
- Địa chỉ: ……………………………………………..
- Mã số doanh nghiệp: ………………..
- Điện thoại: ………………….
- Số tài khoản: ………………………………
- Đại diện bởi: Ông. .................... Chức vụ: ……………………

2. BÊN B (bên bán):


CÔNG TY ……………………………..
- Địa chỉ: ……………………………………………..
- Mã số doanh nghiệp: ………………..
- Điện thoại: ………………….
- Số tài khoản: ………………………………
- Đại diện bởi: Ông. .................... Chức vụ: ……………………
ĐỊNH NGHĨA:
Trong hợp đồng này,các từ ngữ dưới đây tương ứng với ý nghĩa như sau:
“M3” là đơn vị tính của hợp đồng này.
“M3” là đơn vị mét khối
“Ngày làm việc” có nghĩa là bất kỳ ngày nào không phải là ngày thứ bảy, chủ nhật
hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định cúa Pháp luật Việt Nam.
“ CÁT” là loại cát xây dựng cỡ hạt (modun) 1,8mm trở lên và là cát có nguồn gốc hợp
pháp.
ĐIỀU 1: THỜI HẠN CỦA HỢP ĐỒNG
Bên A và bên B thỏa thuận rằng thời hạn hợp đồng này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký
hợp đồng cho đến khi hai bên hoàn thành quá trình giao dịch theo hợp đồng này, hoặc hai
bên có các thỏa thuận chấm dứt hợp đồng tùy từng điều kiện cụ thể.
Trong vòng 15 ngày sau khi ký hợp đồng, có biên bản thống nhất vị trí giao hàng
và sau khi Bên A phát hành chứng thư bảo lãnh, hoàn tất việc tạm ứng thì Bên B sẽ cung
cấp hàng đến vị trí nhận hàng của Bên A.
Trong vòng 30 ngày giao hàng đầu tiên (bao gồm cả ngày lễ và chủ nhật), Bên B sẽ
cung cấp cho bên A trung bình mỗi ngày từ 5.000m3 đến 10.000m3/ngày (tạm tính), từ
ngày thứ 31 trở đi Bên B sẽ cung cấp cho Bên A mỗi ngày ít nhất 10.000m3. Bên B vận
chuyển cát cập mạn tại Cụm Cảng THỊ VẢI, CÁI MÉP, TÂN THÀNH, BÀ RIA –
VŨNG TÀU (Cảng Phú Mỹ và Cảng Sao Biển) của bên A.
ĐIỀU 2: NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên B đồng ý bán , bên A đồng ý mua cát nước ngọt cỡ hạt (modun) 1,8mm.
Khối lượng tạm tính là 10.000.000m3 (Mười triệu mét khối) chi tiết như sau:
2.1. Sản phảm và giá cả:

SỐ LƯỢNG
SẢN ĐƠN GIÁ
TÊN HÀNG (M3) TẠM THÀNH TIỀN (VNĐ)
PHẨM (VNĐ/M3)
TÍNH

Cát nước ngọt


Cát xây
hạt to (cỡ hạt 5.000.000 335.000đ/m3 1675.000.000.000
dựng
1,8mm)

Tổng 1675.000.000.000

( Bằng chữ : Ba nghìn, bảy trăm năm mươi tỷ đồng Việt Nam )
- Đơn giá trên là giá cập mạn, đã bao gồm VAT vá các chi phí khác. Đơn giá trên là giá
không cố định và sẽ được bên B và bên A thống nhất điều chỉnh khi giá cát, giá dầu tăng
giảm từ 5% trở lên.
- Bên B cung cấp đủ khối lượng dự kiến của hợp đồng. Trường hợp bên B cung cấp
không đủ khối lượng và có xác nhận của bên B, thì bên A có quyền huy động thêm đơn vị
cấp khác.
- Trong trường hợp bên A có nhu cầu cung cấp khối lượng lớn hơn hoặc loại cát khác
so với chủng loại cát nêu trên, bên B sẽ cung cấp theo yêu cầu của bên A sau khi hai bên
đã thống nhất về giá cả và các vấn đề liên quan khác (nếu có) và phải được thể hiện bằng
phụ lục hợp đồng.
2.2. Chất lượng sản phẩm
- Bên B bán cho bên A đúng loại cát như đã thỏa thuận, bên A có quyền kiểm tra chất
lượng sản phẩm của bên B ngay tại thời điểm giao nhận. Nếu bên A phát hiện cát của bên
B kém chất lượng hoặc không đúng theo thỏa thuận thì bên A có quyền từ chối nhận hàng
và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại theo quy định của hợp đồng này.
- Bên A và bên B cùng phối hợp để nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm tại
điểm nhận hàng của Bên A (thuộc cụm Cảng Cái Mép).
- Cát xây dựng: là loại cát nước ngọt và có cỡ hạt (modun) 1,8mm.
ĐIỀU 3: THANH TOÁN - TẠM ỨNG
3.1. Phương thức thanh toán :
A. Hai bên thống nhất thanh toán theo từng đợt, khối lượng là 15.000m3/đợt;
Sau mỗi đợt (đủ từ 15.000m3) thì Bên B chuyển Đề nghị thanh toán cho Bên A một lần,
trong 03 (ba) ngày làm việc sau khi hồ sơ thanh toán được xét duyệt Bên A sẽ chuyển tiền
thanh toán cho Bên B ( trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ)
B. Hình thức thanh toán : Chuyển khoản
C. Đồng tiền thanh toán: Việt Nam đồng (VNĐ)
D. Bảo lãnh thanh toán:
- bên A cung cấp cho bên B chứng thư bảo lãnh thanh toán chi trả tiền hàng (vật tư cát
xây dựng) vô điều kiện và không hủy ngang của Ngân hàng mà bên B giao dịch với số tiền
: 30.000.000.000 (bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng chẵn) tùy theo năng lực cung cấp của nhà
thầu. Bảo lãnh thanh toán này có hiệu lực từ ngày ký đến khi kết thúc hợp đồng.
- Bên A phát hành thư bảo lãnh thanh toán tại ngân hàng do bên A lựa chọn ngay khi
ký hợp đồng (việc lựa chọn ngân hàng có thể thỏa thuận lại trên nguyên tắc thuận lợi cho
cả đôi bên). Bảo lãnh này là bảo lãnh tuần hoàn, không dừng luôn đảm bảo tương ứng với
khối lượng hàng hóa do bên B thực hiện trong 15 ngày, cho đến khi kết thúc hợp đồng.
- Tiền bên A phát hành bảo lãnh cho bên B sẽ được bên A thu hồi khi kết thúc hợp
đồng kèm theo biên bản đối chiếu công nợ thể hiện rõ không còn công nợ giữa hai Bên và
được thống nhất bằng “Biên bản thanh lý hợp đồng“
- Trong trường hợp cần thiết khi chưa đến lịch giải ngân mà bên B cần giải ngân, thì
thông báo cho bên A bằng văn bản để bên A được biết và bù thêm cho đủ số lượng tiền
cần thiết. Tuy nhiên không quá khối lượng đã được thực hiện.
3.2. Tạm ứng:
- Bên A sẽ tạm ứng cho bên B số tiền 15.000.000.000đ (Mười lăm tỷ đồng).Thời gian
chi tạm ứng trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Bên B gửi bảo lãnh tạm ứng.
- Bên B cung cấp bảo lãnh hoàn tạm ứng 100% trong vòng 3 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày Bên A gửi Thông báo tạm ứng cho Bên B.
- Số tiền tạm ứng này sẽ trừ vào 60 ngày cung cấp cho hợp đồng này
3.3 Đối ứng hợp đồng:
- Để đảm bảo thực hiện hợp đồng bên B cung cấp chứng thư bảo lãnh không hủy
ngang của ngân hàng trị giá: 3.000.000.000đ (bằng chữ: Ba tỷ đồng) tương đương 10% số
tiền bảo lãnh thanh toán của bên A. Nếu bên B không thực hiện đúng cam kết theo hợp
đồng đã ký, tự động hủy ngang, ngừng không thi công mà không có thông báo cho bên A
kịp thời thay đổi công việc, thì bên B phải bị trừ tiền đã đối ứng để bồi thường thiệt hại
cho bên A.
- Số tiền bên B đối ứng cho bên A sẽ được bên B thu hồi khi kết thúc hợp đồng, số tiền
thu hồi trên dựa trên biên bản “Biên bản thanh lý hợp đồng“ kèm theo.
ĐIỀU 4: PHÁP LÝ
4.1. Bên B cam kết rằng cát của bên B bán cho bên A là cát có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, chứng từ đầy đủ và chất lượng như thỏa thuận.
4.2. Bên A không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với việc bên B khai thác hoặc mua
bán cát trái phép, nếu bất kỳ sự kiện nào phát sinh do việc khai thác, mua bán cát trái phép
ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng thì bên B phải chịu trách nhiệm bồi thường cho
bên A.
ĐIỀU 5: GIAO NHẬN
5.1. Bên A cam kết rằng đường đi đến điểm nhận hàng của bên A phải là nơi g iao
thông thuận tiện đi lại, để phương tiện của bên B có thể đi đến nơi cập mạn an toàn. Bên A
cam kết có ít nhất 3 (ba) điểm nhận hàng cùng lúc và các địa điểm này đảm bảo phương
tiện thủy có tải trọng chuyên chở tối thiểu 2400 m 3 neo đậu. Đảm bảo các điều kiện an
toàn theo Nghị định 58/2017/NĐ-CP.
Nếu có sự thay đổi về điểm cập mạn, thì bên A phải thông báo lại cho bên B trước ít
nhất 07 (bảy) ngày để bên B khảo sát địa hình và sắp xếp phương tiện. Đồng thời hai bên
sẽ thống nhất lại về giá trong trường hợp thay đổi hành trình và quảng đường của phương
tiện giao hàng.
Khi bên B vận chuyển sà lan chở cát đến vị trí cập mạn, thì bên A phải giải phóng cát
lên công trình sớm nhất. Thời gian không quá 12 giờ kể từ thời điểm cập mạn. Nếu quá
hạn, thì bên A phải chịu chi phí phát sinh về công tác vận chuyển và neo đậu sà lan
(10.000.000đ/sà lan/24 giờ tiếp theo). Trường hợp Bên A chậm trễ trong việc giải phóng
hàng trên phương tiện theo thỏa thuận bên A sẽ được miễn trừ trách nhiệm về tiến độ ở
đơn hàng tiếp đó.
Trong trường hợp 2 đơn hàng liên tiếp bên B không xắp xếp được điểm cập mạng an
toàn để giải phòng hàng trên phương tiện, bên B được phép ngừng cung ứng hàng cho đến
khi hai bên thỏa thuận lại được địa điểm giao hàng, việc ngừng cung cấp này bên B không
bị xem là vi phạm hợp đồng.
5.2. Thời điểm giao hàng :
Bên A và bên B cùng phối hợp trao đổi và thỏa thuận về tiến độ giao nhận hàng trong
tuần, hai bên sẻ cùng nhau thống nhất tối thiểu 4 ngày làm việc với những thông tin cụ thể
sau:
- Tổng khối lượng cát ước tính ……………………………………………
- Thời gian cung cấp cát ……………………………………………
Trong trường hợp phải thay đổi lịch cung cấp hoặc nhận hàng phải thông báo trước
cho bên còn lại tối thiểu 48 giờ.
5.3. Kiểm tra, bàn giao:
- Hai bên cùng nhau lập biên bản kiểm tra, xác nhận số lượng, chất lượng và các vấn
đề phát sinh. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của đại diện Bên A và Bên B.
- Cát nghiệm thu trên tàu /sà lan của bên B, được đại diện Bên A và Bên B đồng xác
nhận. Sau đó Bên A cho nhân lực, thiết bị vận chuyển, đưa cát vào điểm tập kết của Bên
A.
- Trong trường hợp Bên A phát hiện hàng hóa không đúng chất lượng (không phải là
loại cát nước ngọt và có cỡ hạt (modun) 1,8mm, có giấy kiểm định chất lượng của đơn vị
kiểm định độc lập để chứng minh không đạt chất lượng hàng hóa cung cấp), thì Bên A có
quyền từ chối nhận hàng. Còn nếu số lượng hàng dư hoặc thiếu thì Bên B sẽ bù hoặc trừ
lại trong lần vận chuyển tiếp theo.
- Chi phí nhân công, máy móc để bốc hàng từ tàu/sa lan lên bãi tập kết của Bên A sẽ do
Bên A chịu trách nhiệm.
- Trong trường hợp tại thời điểm giao hàng, Bên B không giao hàng, không chuẩn bị
hàng hóa như thỏa thuận, hàng hóa không đảm bảo chât lượng, thiếu hụt khối lượng lớn
(từ 30% trở lên) hoặc toàn bộ, bên A có quyền áp dụng một số hoặc toàn bộ các phương
án sau:
+ Từ chối nhận hàng trong trường hợp hàng hóa không đủ phẩm chất và yêu cầu
bên B các biện pháp khắc phục ngay lập tức.
+ Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại do bên A phải gánh chịu từ hành vi vi phạm
của Bên B (Bên A gửi yêu cầu bồi thường thiệt hại đến Bên B trong từng trường hợp cụ
thể: hàng đến chậm theo tiến độ, không đúng chất lượng, thiếu hàng hóa theo thông báo;
bên A có thể đưa ra một con số hợp lý trong từng trường hợp cụ thể, hoặc áp dụng mức cố
định là 2% giá trị dựa trên phần bị vị phạm).
ĐIỀU 6: NGHIỆM THU XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN
6.2. Xác định khối lượng thanh toán :
- Khối lượng cát Bên A thực hiện thanh toán cho Bên B là khối lượng theo biên bản
giao nhận tại vị trí giao hàng chỉ định đã thỏa thuận của bên A. Khối lượng cát sau khi
được hai bên kiểm tra và thống nhất sẽ được dùng làm cơ sở thanh toán.
- Nghiệm thu về khối lượng trên phương tiện của bên B, theo phương pháp hình học.
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng tại điểm nhận hàng của Bên A (Cảng Phú Mỹ
và Cảng Sao Biển thuộc cụm Cảng Cái Mép). Hai bên sẽ bố trí nhân sự để thực hiện công
việc nghiệm thu được tiến hành thuận lợi, nhanh chống.
- Trong trường hợp 2 đơn hàng liên tiếp bên A không xắp xếp được điểm cập nạm an
toàn để giải phòng hàng trên phương tiện, bên B được phép ngừng cung ứng hàng cho đến
khi hai bên thỏa thuận lại được địa điểm giao hàng, việc ngừng cung cấp này bên B không
bị xem là vi phạm hợp đồng.
6.2. Các trường hợp do lỗi của Bên B sẽ không được tính vào khối lượng cát được
thanh toán :
- Không đảm bảo chất lượng cát theo thỏa thuận (không phải là loại cát nước ngọt và
có cỡ hạt (modun) 1,8mm).
- Không đảm bảo nguồn gốc xuất xứ và không có các chứng từ liên quan.
ĐIỀU 7: TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI BÊN :
A. Trách nhiệm của Bên B:
- Chịu trách nhiệm pháp lý về nguồn gốc cát.
- Thông báo cho bên A về lịch tiếp nhận hàng tại bãi tập kết như thỏa thuận để bên A
bố trí phương tiện đến đúng thời gian và địa điểm. Thông báo về các vấn đề liên quan
trong quá trình thực hiện hợp đồng cho bên A có phương án xử lý kịp thời.
- Trong vòng 15 (mười lăm) ngày sau khi ký hợp đồng, có biên bản thống nhất vị trí
giao hàng và sau khi Bên A phát hành chứng thư bảo lãnh, hoàn tất việc tạm ứng thì Bên
B phải cung cấp cát về vị trí đã thỏa thuận cho Bên A.
- Kết hợp cùng với Bên A để giải quyết những vấn để phát sinh nếu có;
- Ngừng vận chuyển, cung cấp hàng nếu Bên A không thanh toán đúng theo hợp đồng
này, trong trường hợp này bên B không bị xem là vi phạm hợp đồng;
- Được quyền chấm dứt hợp đồng nếu Bên A không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã
nêu trong hợp đồng này ( sau 3 lần nhắc nhở bằng văn bản qua email/phone, văn bản..)
- Bên B chịu trách nhiệm tất cả các chi phí khi sà lan của Bên B đi đường để đến được
điểm tập kết cập mạn của công trình của Bên A (Biên phòng, Cảng vụ đường thủy nội địa,
cảnh sát môi trường, CSGT đường thủy, trạm điều tiết, bến bãi neo đậu..)
B. Trách nhiệm của bên A:
- Thực hiện thanh toán đúng đủ cho bên B;
- Mọi chi phí phát sinh kể từ sau khi bên B cập mạn tại vị trí giao hàng thỏa thuận thì
bên A tự chịu.
- Cử người cùng với bên B đo đạc khối lượng và ký biên bản nghiệm thu trong suốt
24/24.
- Kết hợp cùng với bên B giải quyết những vấn đề phát sinh ( nếu có );
ĐIỀU 8: BẤT KHẢ KHÁNG:
- Sự cố bất khả kháng là sự kiện mang tính khách quan và nằm ngoài kiểm soát của các
bên như: Trộm cướp, tai nạn giao thông, thiên tai, cho dừng hoạt động khai thác của địa
phương (trong trường hợp này nếu tìm được nguồn cát thay thế thì Bên B sẽ thông báo cho
bên A 15 ngày làm việc), nguồn gốc cát nhập khẩu bị gián đoạn do thay đổi của quốc gia
sở tại, hỏa hoạn, ảnh hưởng do hoạt động phân luồng đường thủy nội địa, dịch bệnh, chiến
tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh, gió từ cấp 5 trở lên (biến động )... và các thảm
họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
- Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ
không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, bên bị ảnh hưởng bởi sự
kiện bất khả kháng có nghĩa vụ phải:
+ Tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả do sự kiện bất khả kháng
gây ra;
+ Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 48 giờ
đồng hồ sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng;
+ Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ
được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể
thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình.
ĐIỀU 9: CHẤM DỨT
9.1.Hợp đồng này chấm dứt khi:
- Hai bên hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng này;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
- Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Các trường hợp khác quy định theo quy định tại hợp đồng này.
9.2. Khi hai bên hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại hợp đồng, Bên A và Bên B
sẽ lập, ký Biên bản thanh lý hợp đồng để có căn cứ đối chiếu công nợ, thưởng, phạt và
cũng để các bên có cơ sở thu hồi lại số tiền bảo lãnh thanh toán và tiền đối ứng hợp đồng.
9.3. Việc chấm dứt hợp đồng này không ảnh hưởng đến quyền và các biện pháp khắc
phục của các bên có được hay phát sinh trước khi hợp đồng chấm dứt.
9.4. Bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải do lỗi do bên còn lại thì
phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên bị chấm dứt hợp đồng và chịu mức phạt vi phạm
theo điều 10 của hợp đồng này.
ĐIỀU 10: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ VI PHẠM HỢP ĐỒNG.
10.1. Bất kỳ vi phạm các quyền và nghĩa vụ nào theo quy định của hợp đồng này (trừ
các trường hợp bất khả kháng nêu tại Điều 8) sẽ đều được coi là vi phạm hợp đồng với
điều kiện là bên vi phạm đã có thông báo, mà bên vi phạm vẫn không tiến hành khắc phục
toàn bộ vi phạm trong vòng ( 03 ) ngày kể từ ngày nhận được thông báo .
10.2. Nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng đẫn đến thiệt hại cho bên kia, thì bên vi
phạm ngoài việc phải bồi thường toàn bộ khoản thiệt hại và tổn thất trực tiếp phát sinh,
bên bị vi phạm có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không phải chịu bồi
thường cho bên kia hay chịu bất kỳ chế tài nào theo quy định của hợp đồng này.
10.3. Phạt vi phạm hợp đồng nếu bên vi phạm hợp đồng không chấm dứt ngay hành vi
vi phạm hợp đồng, hoặc không khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng, kể từ
ngày nhận được thông báo của bên bị vi phạm, thì bên vi phạm ngoài bồi thường thiệt hại
cho bên kia, còn bị phạt vi phạm hợp đồng 2% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
10.4. Nếu một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không có lý do chính đáng sẽ chịu
phạt vi phạm hợp đồng 5% phần giá trị hợp đồng

ĐIỀU 11: TRANH CHẤP


Hai bên cam kết thực hiện mọi điều khoản trong hợp đồng này, trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc hai bên cùng trao đổi để giải quyết. Trường hợp hai bên
không tự giải quyết được thì phải đưa ra Tòa án kinh tế TP. Hồ Chí Minh giải quyết, kết
luận của Tòa án là phán quyết cuối cùng đối với cả hai bên, mọi chi phí liên quan các bên
tự chi trả. Việc giải quyết này phải tuân theo pháp luật.
ĐIỀU 12: ĐIỀU KHOẢN KHÁC:
12.1.Các điều khoản nêu trên, trong trường hợp phải lập thêm các phụ lục hợp đồng,
thì các phụ lục hợp đồng này được coi là một phần của hợp đồng.
12.2 Bản hợp đồng này thay thế cho tất cả các thỏa thuận bằng lời nói hoặc các trao
đổi cam kết thỏa thuận giữa hai bên bằng văn bản trước đây.
12.3.Mọi điều khoản không được quy định cụ thể tại bản hợp đồng này sẽ được hai
bên thực hiện theo pháp luật của Việt Nam.
12.4. Bất kỳ sửa đổi nào về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng này phải được
cả hai bên đồng ý bằng văn bản
12.5. Hợp đồng có 9 trang, được đanh số từ 1 đến 9.
12.6. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, được thành lập 06 bản có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản để cùng thực hiện./.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

You might also like