Professional Documents
Culture Documents
Decuong KTXLNT
Decuong KTXLNT
Lo
Aeff = ,(m2)
Lt
-C họn xđ diện tích bề mặt riêng của đệm (dựa vào tài liệu thiết kế)
-Xác định thể tích chiếm chỗ của đệm trong bể, chọn thể tích chiếm chỗ≈ 30%-
65% thể tích bể
-Thủy vực nhân tạo, quá trình xử lý các chất bẩn dựa trên quan hệ cộng sinh VSV
và tảo
+ Hồ tùy tiện
+ Hồ hiếu khí
-Thu nước
-Làm thoáng
-Dựa trên quan hệ cộng sinh của VSV và tảo . theo sơ đồ sau
-Quang hợp: phản ứng quang hợp và sản xuất bậc I (Odum)
CO 2+ H 2 O ánh sáng (CH 2 O)n +O2+ W
→
-Hô hấp
CH 2 O+O2 →CO 2 + H 2 O+W
-Các phản ứng xảy ra trong hồ shọc được xúc tác bởi các VSV tương tự như các
phản ứng trong Aeroten/ hay Aeroten làm thoáng kéo dài
VD: pt Eobenfelder
Se 1
=
S i 1+ K 1 t
1 i S
Từ đêm => t= K ( S −1)
1 e
+ t ≡ θ ≡θc
V=Q.t (m3)
Ghi chú:
H = 1÷ 1,5 (m)
+Các VSV hiếu khí, các phản ứng/ chuyển hóa chất bẩn nhờ các VSV hiếu khí
(tương tự như trong Aeroten)
-Vùng yếm khí và các lớp bùn yếm khí: các phản ứng xảy ra trong này nhờ các vi
khuẩn yếm khí tương tự như UASB
- Hồ này ngoài làm sạch triệt để còn đóng vai trò khử trùng nước
-Tính toán hồ
-Cơ chế
Trong kỹ thuật màng, về cơ bản có 2 cơ chế chính để phân tách các chất:
+Cơ chế mao quản (cơ chế rây phân tử): các chất có kích thước lớn hơn lỗ mao
quản của màng sẽ được giữ lại trên bề mặt màng, những chất có kích thước nhỏ
hơn kích thước của mao quản sẽ đi được qua màng
+Cơ chế khuếch tán (solution diffusin): Các chất đầu tiên hòa tan vào màng, tiếp
theo sẽ khuếch tán qua màng nhớ cơ chế khuếch tán, Động lực quá trình nhờ cơ
chế gradient, áp suất ∆ P , nồng độ ∆ C , nhiệt độ ∆ T , điệnthế ∆ E .( hay chung quy lại theo
nhiệt động học)
*Tính toán công nghệ
+Tỷ số F/M
n: Tỷ số giữa khả năng làm sạch vật lý và khả năng làm sạch hóa học
tc
n=
t p +τ p
+Số modun của màng: chọn màng => từ đây có diện tích của 1 modun màng
(Amodun)
Am
n modun=
A modun
- Nhiều chủng VSV có khả năng sống và phát triển trên bề mặt các giá thể
(hạt/tấm: cuộn, sạn, các vật liệu: P.P, P.E, PVC, Composit,…) Khi có đủ các điều
kiện: cơ chất, chất dinh dưỡng N,P, các khoáng chất, DO, độ ẩm,…
-Đầu tiên, vi khuẩn cư trú trên một số vị trí ở bề mặt giá thể sau 1 thời gian: Các
VSV hình thành 1 lớp màng bao phủ toàn bộ bề mặt giá thể. Lớp màng VSV ngày
càng dày lên khi có các dòng cơ chất, dinh dưỡng, dòng oxy khuếch tán đầu đủ tới
bề mặt màng
-Khi lớp màng dày đến tới hạn: Lúc đó dòng oxy, dòng cơ chất và các chất dinh
dưỡng không xâm nhập được tới các vùng sâu hơn của màng: khối màng bị phân
lớp trước đó ( lớp ngoài cùng: lớp hoạt tính hiếu khí; lớp trong cùng: lớp màng
yếm khí; lớp trung gian của 2 lớp trên: lớp màng tùy tiện) sẽ bị tách ra khỏi lớp giá
thể nhờ áp lực của dòng nước trong bể biofilm, lớp màng bị trôi theo dòng nước
vào bể lắng bậc 2.
-Qúa trình tái tạo lớp màng mới lại tiếp tục (quá trình có tính lặp đi lặp lại)
[Đây là quá trình xảy ra trong bể shọc dạng bể phản ứng đệm cố định]
Bể pu CSTR + Plugflom