Professional Documents
Culture Documents
Dieu-Khien-Qua-Trinh - C3-Process-Identification - (Cuuduongthancong - Com)
Dieu-Khien-Qua-Trinh - C3-Process-Identification - (Cuuduongthancong - Com)
Chương 1
2009-2015
18/08/2006
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
3.1 Bài toán nhận dạng hệ thống
u y 1
y
1
u u 2
M 2 y
u m
y m
Y (s )
G(s )
U (s )
x A B x
y C D u
...
u QUÁ TRÌNH y
=T 1.5(t2 − t1 )
1.5(t1 − t2 / 3) =
L= t2 − T
A0
T +L=
k∆u
t∞
∫ [ ∆y∞ − ∆y(t)] dt
∆y∞ = A0 = 0
k∆u k∆u
T +L
A1
eA1
T =
=
∫0 ∆ydt
k∆u k∆u
T+
L
Hệ số khuếch đại tĩnh xác định dựa trên giá trị xác lập
Thời gian trễ xác định dựa trên kẻ tiếp tuyến tại điểm uốn (hoặc
phân tích số liệu trên máy tính)
Chọn hai điểm qui chiếu T1 và T2 (ví dụ tương ứng với 33% và 67%
giá trị xác lập):
ti − L ti − L
− −
T2e T2
− T1e ∆y(ti ) T1
1+ =
− 0, =i 1,2
T1 − T2 ∆y∞
Giải được bằng phương pháp số, không có gì phức tạp nếu sử dụng
các công cụ tính toán như MATLAB (ví dụ hàm fsolve trong
Optimization Toolbox)
Chương 3: Nhận dạng quá trình © 2009-2015 HMS 19
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
2
Ví dụ quá trình có mô hình lý tưởng G( s ) =
( s + 1)5
Mô hình ước lượng:
k = 1.08, L = 12.3s
T1 = 2.9985s và T2 = 2.9986s
– y(ti) là giá trị của đại lượng quan sát tại thời điểm ti
– θ là vector tham số của mô hình cần xác định
– ϕ T là vector hàm biết trước (vector hồi qui)
θ = [θ1 θ2 θn ]
T
ϕ T (ti ) = [ϕ1 (ti ) ϕ2 (ti ) ϕn (ti )]
θ cần được lựa chọn nhằm tối thiểu hóa hàm mục tiêu cho một
khoảng thời gian quan sát [t1, tN]:
N N
∑ ( y(ti ) − ϕ )
2 2
V (θ ,tN ) = ∑ ( y(ti ) − yˆ (ti )) = T
(ti )θ
=i 1=i 0
ϕ T (t1 ) y(t1 )
=Φ , ∈ ℜN × n
Φ= ψ , ψ ∈ ℜN ×1
ϕ T (tN ) y(tN )
Ta có thể viết
Φθ =
ψ
Đưa về bài toán tìm nghiệm tối ưu toàn phương
=θˆ arg min (ψ − Φθ )T (ψ − Φθ )
Mô hình đáp ứng xung hữu hạn (finite impulse response, FIR):
n
y(t ) gi u(t i )
Xác định dãy trọng lượng i{1gi }
T
g1 g2 gn
Vector hồi quy:
T
y(n 1) y(n 2) y(t )
u(t) phải đảm bảo điều kiện kích thích. Giả sử tín hiệu bậc thang
được chọn, khả năng rất cao là một số cột của Φ sẽ giống nhau
hoàn toàn và do đó phụ thuộc tuyến tính.
=> Tín hiệu thích hợp nhất là dạng ngẫu nhiên, ví dụ ồn trắng
hoặc PRBS (pseudo random binary signal)
Mã chương trình
% create simulation data
G = zpk([],[-0.3+j -0.3-j -5 -9],2, 'Inputdelay',1.5);
h = 0.5;
time = [0:h:20]';
u = randn(size(time));
y = lsim(G,u,time);
% estimate model parameters
data = iddata(y,u,h);
M1 = arx(data,[3 3 3]);
M2 = arx(data,[4 4 3]);
% plot step responses
step(M1,'k+',M2,'k.',20);
hold on;
step(G,'k-',20);
grid on;
Chương 3: Nhận dạng quá trình © 2009-2015 HMS 30
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
Chương 3: Nhận dạng quá trình © 2009-2015 HMS 31
CuuDuongThanCong.com https://fb.com/tailieudientucntt
3.6 Lựa chọn phương pháp nhận dạng
Quá trình cho phép nhận dạng chủ động và đối tượng có
thể xấp xỉ về mô hình FOPDT (hoặc có thể có thêm
thành phần tích phân):
– Phương pháp hai điểm qui chiếu theo đơn giản và dễ áp dụng
trực quan nhất,
– Nếu có nhiễu đo và thuật toán được thực hiện trên máy tính
thì phương pháp diện tích cho kết quả chính xác hơn.
Quá trình cho phép nhận dạng chủ động và phương pháp
thiết kế điều khiển sử dụng trực tiếp mô hình gián đoạn:
– Nên chọn các phương pháp ước lượng dựa trên nguyên lý bình
phương tối thiểu áp dụng cho mô hình phù hợp với bài toán
điều khiển (FIR, ARX, ARMAX,…).