Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 290

LƯU HÀNH NỘI BỘ

BỘ MÔN

PHỤC HÌNH RĂNG

RM25 - 2023
1
GIỚI THIỆU BỘ MÔN
Trưởng bộ môn:
PGS. TS Trương Uyên
Thái

Phó trưởng bộ môn:


BSCK II, Ths Phạm Thị
Kim Hoa

Ths. Bs Nguyễn Thanh Bình.


Ths. Bs Trần Đức Trinh. KTV: Phạm Kim Oanh.
Ths. Bs Đặng Đình Quang KTV: Tạ Đức Trung
TS.BS Phạm Thái Thông GVKN

2
GIỚI THIỆU BỘ MÔN
Các học phần sinh viên sẽ học
Ths. Bs Trần Đức Trinh/ PGS
Vật liệu phục hình răng Trương Uyên Thái

PHR 01 (Phục hình tháo lắp bán Ths. Bs Đặng Đình Quang/ Ths,
phần nền nhựa) BSCKII Phạm Thị Kim Hoa

PHR2: Phục hình hàm khung Ths. Bs Đặng Đình Quang

PHR 3: Phục hình tháo lắp toàn Ths. BSCKII Nguyễn Thanh
bộ Bình

BSCKII Nguyễn Thanh


PHR 4: Phục hình răng cố định Bình/Ths. Bs Trần Đức Trinh

3
GIỚI THIỆU BỘ MÔN

4
GIỚI THIỆU BỘ MÔN
Ths. Bs Trần Đức Trinh

5
GIỚI THIỆU BỘ MÔN
Ths. Bs Trần Đức Trinh

6
7
SINH VIÊN GIỚI THIỆU

Các bạn giới thiệu


về mình? Lý do tại
sao lại có mặt ở đây.

8
TỔNG QUAN

VLCR Vật liệu chữa


răng

Vật liệu VLPH


phục hình

9
NỘI QUY

10
THI VÀ TÍNH ĐIỂM

11
TỔNG QUAN

Hợp kim nha khoa


Alginate
CÁC
CÁC LOẠI
VẬT VẬT Sáp nha khoa
LIỆU LIỆU
SỬ
LẤY Silicone DỤNG
KHUÔN
VÀ ĐỔ TRONG Nhựa nha khoa
MẪU PHỤC
HÌNH
RĂNG
Thạch cao nha khoa Sứ nha khoa

12
13

BÀI 1
CÁC VẬT LIỆU
LẤY KHUÔN
Ths. Bs Trần Đức Trinh
MỤC TIÊU

Trình bày được nguồn gốc, cấu tạo và quá trình


1 đông đặc khuôn Alginate.

Trình bày được các tính chất của Alginate sau


2 khi đông đặc.

Trình bày được chế phẩm và cách sử dụng


3 Alginate.

14
GIỚI THIỆU
Kể tên các giai đoạn sản xuất ra một chụp răng sứ kim loại (lâm
sàng và laboratory)?

Nhóm 1: Nhóm 2: Nhóm 3: Nhóm 4:

15
GIỚI THIỆU

• Chuẩn bị răng
Bước 1 cần phục hồi:

• Lấy khuôn răng:


Bước 2

• Đổ mẫu răng:
Bước 3

16
GIỚI THIỆU

• Điêu khắc sáp theo hình


dạng răng cần phục hồi.
Bước 4

• Đổ khuôn mẫu sáp.


Bước 5

• Đốt cháy và/hoặc nấu


chảy sáp.
Bước 6

17
GIỚI THIỆU

• Nấu chảy và đúc


Bước 7 hợp kim.

• Hoàn thiện và
Bước 8 đánh bóng.

• Xử lý nhiệt.
Bước 9

18
GIỚI THIỆU
Vật liệu lấy khuôn được sử dụng để tạo ra một bản sao chi tiết của răng và các mô của khoang
miệng.

Sao chép trong khoang Tạo ra bản sao là mẫu Chế tạo sản xuất ở ngoài
miệng hàm khoang miệng

19
GIỚI THIỆU

20
GIỚI THIỆU
Phân loại vật liệu lấy khuôn.

21
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn

Tái tạo chính xác chi tiết bề mặt

22
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn

Chính xác và ổn định về kích thước.


Loại thìa lấy khuôn

23
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn

Chính xác và ổn định về kích thước.


Kỹ thuật lấy khuôn

24
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn

Chính xác và ổn định về kích thước.


Sự co ngót của vật liệu lấy khuôn

25
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn
Chính xác và ổn định về kích thước.
Biến dạng vĩnh viễn của vật liệu lấy khuôn

26
GIỚI THIỆU
Những yêu cầu của vật liệu lấy khuôn

Chính xác và ổn định về kích thước.


Ổn định lâu dài của vật liệu lấy khuôn

27
VẬT LIỆU
LẤY KHUÔN ALGINATE

28
VẬT LIỆU LẤY KHUÔN ALGINATE

Theo các bạn


Alginate có nguồn
gốc từ đâu?

29
CÔNG THỨC HÓA HỌC VÀ THÀNH PHẦN
Các alginate có công thức hóa học dựa trên axit alginic, có nguồn gốc từ thực vật biển tảo biển. Cấu trúc của axit
alginic khá phức tạp và được thể hiện trong hình dưới, có trọng lượng phân tử từ 20000 đến 200000.

Quá trình đông đặc trong vật liệu này là bằng cách tạo ra các liên kết chéo giữa các chuỗi polyme của natri
alginate.

30
CÔNG THỨC HÓA HỌC VÀ THÀNH PHẦN
Thành phần của vật liệu alginate điển hình được trình bày trong bảng.

31
QUÁ TRÌNH ĐÔNG ĐẶC CỦA ALGHINATE

Khi trộn với nước, một phản ứng hóa học xảy ra làm liên kết chéo chuỗi polyme, tạo thành cấu trúc mạng ba chiều

Vì các liên kết chéo này không thể bị phá vỡ khi đã hình thành nên đây là một quá trình không hoàn nguyên có nghĩa là
vật liệu chỉ có thể được sử dụng một lần.

32
QUÁ TRÌNH ĐÔNG ĐẶC CỦA ALGHINATE

Khi hoà nước vào hỗn hợp Alginate Các ion Calcium được giải phóng từ Calcium sulphate dihydrate, có thể hòa
tan một phần trong nước.

Các ion Calcium thay thế Natri trong muối Alginate và tạo ra các liên kết chéo làm đông đặc.

33
QUÁ TRÌNH ĐÔNG ĐẶC CỦA ALGHINATE
Kiểm soát thời gian đông đặc.

Natri phosphate được thêm vào để điều chỉnh sự hoà tan của các ion Calcium kiểm soát ion Calcium
được giải phóng sau đó mới được tự do hình thành liên kết chéo.

34
QUÁ TRÌNH ĐÔNG ĐẶC CỦA ALGHINATE
Thay đổi PH trong quá trình đông đặc Alginate.

Có một sự thay đổi


đáng kể về pH khi đông
đặc, từ pH 11 đến một
trong khoảng 7. Sự thay
đổi pH này đã được sử
dụng trong một số công
thức bằng cách kết hợp
các chất chỉ thị màu để
cho nhận biết được quá
trình đông đặc.

35
TÍNH CHẤT CỦA ALGINATE
Tái tạo chi tiết mức độ trung bình.

Việc tái tạo bề mặt với những vật liệu này không tốt bằng
Silicon, và do đó chúng không được khuyến khích sử dụng
lấy khuôn chụp và cầu răng. Tuy nhiên, chúng rất phổ biến để
làm răng giả toàn bộ và một phần và lấy mẫu nghiên cứu sơ
khởi.

QZ: Tại sao phù hợp với lấy khuôn hàm giả toàn
bộ? 5’
Alginate cũng dễ bị cộng hưởng và hấp thụ thêm nước làm
thay đổi kích thước cả ba chiều cho nên mẫu răng nên được đổ
trong vòng 1 giờ và giữ ẩm trong thời gian chờ đợi bằng cách
đặt một chiếc khăn ướt xung quanh khuôn mẫu

36
TÍNH CHẤT CỦA ALGINATE

Lấy khuôn nhanh.

Alginate có độ nhớt cao và cần phải sử dụng kỹ


thuật lấy khuôn nhanh để có được phản ứng đàn
hồi

Mức độ căng nén mà vật liệu có thể trải qua loại bỏ


khỏi các vùng lẹm có thể cao tới 10%. Độ bền vĩnh
viễn trong những trường hợp có vùng lẹm có thể ở
mức 1,5%, mức này có thể chấp nhận được trong
lấy khuôn.

37
TÍNH CHẤT CỦA ALGINATE

Biến dạng vĩnh viễn cao

Biến dạng vĩnh viễn cao hơn một chút so với vật liệu
lấy khuôn thạch Agar trong cùng điều kiện, mức này
sẽ là 1%.

Biến dạng vĩnh viễn có thể được giảm thiểu bằng


cách khử các vùng lẹm sâu và vùng lẹm lớn trước
khi lấy khuôn, vì vùng lẹm càng sâu và vùng lẹm
càng lớn thì biến dạng vĩnh viễn càng lớn và ngược
lại.

38
TÍNH CHẤT CỦA ALGINATE

Độ bền xé thấp

Vật liệu lấy khuôn alginate có độ bền xé thấp, khắc


phục điều này cần tháo khuôn nhanh ra khỏi miệng,
không nên để khuôn alginate trong miệng quá lâu vì
nó sẽ hấp thụ thêm nước và gây khô ở bề mặt tiếp
giáp giữ alginate và răng dẫn đến dễ bị rách khi tháo
khuôn

Dấu khuôn răng phải được khử trùng và rửa sạch


sau khi lấy ra khỏi miệng bệnh nhân để loại bỏ
bớt nước bọt, vì nước bọt sẽ làm ảnh hưởng đến
sự đông đặc của mẫu thạch cao.

39
CHẾ PHẨM VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Các vật liệu này được cung cấp dưới


dạng túi kín bên trong là bột mịn
không bụi, khắc phục mọi kích ứng
tiềm ẩn do các hạt bụi mịn xâm nhập
vào bầu khí quyển và bị hít vào.

Tỷ lệ chính xác của bột và nước là rất


quan trọng, và các nhà sản xuất cung
cấp một thông tin về tỷ lệ bột và nước
khi trộn. Việc trộn được thực hiện dễ
dàng nhất trong một bát cao su và thìa
trộn hoặc bằng máy trộn

40
CHẾ PHẨM VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Cách trộn
Để trộn bằng tay, nên dùng bát cao su hoặc nhựa sạch, không trầy
xước có đường kính đỉnh khoảng 130 mm và làm sạch bát và thìa
trước khi trộn. Dùng một chiếc thìa cứng có lưỡi tròn có chiều rộng
khoảng 20–25 mm và chiều dài 100 mm

- Lấy lượng bột bằng thìa đong bột, lấy nước theo tỷ lệ bằng cốc
đong nước của nhà sản xuất và trộn bằng máy hoặc bằng tay.
- Trộn theo kinh nghiệm:
+ Dùng thìa trộn gạt lượng bộ chiếm ½ trong bát trộn
+ Cho một lượng nước gần tới ½ số bột vùa được gạt. Sau đó
trộn đều nếu thấy khô thì thêm nước.
41
CHẾ PHẨM VÀ CÁCH SỬ DỤNG

Ảnh hưởng đến thời gian làm việc và đông đặc


bằng cách sử dụng nước ấm hoặc nước lạnh, nhưng
tốt hơn là chọn một sản phẩm có thời gian làm việc
phù hợp nhiệt độ phòng và sử dụng nước ở nhiệt độ
từ 18°C đến 24°C.

Thời gian đông đặc alginate trên lâm sàng có thể được
phát hiện bằng cách mất độ dính của bề mặt của vật
liệu lấy khuôn trong khoảng thời gian 2-3 phút tuỳ
theo các loại vật liệu đông đặc thông thường hoặc
đông đặc nhanh

42
CHẾ PHẨM VÀ CÁCH SỬ DỤNG

43
TEA BREAK 15’

44
VẬT LIỆU
LẤY KHUÔN SILICON

45
MỤC TIÊU
Trình bày được sự khác nhau của hai loại Silicon lấy khuôn
1 trong nha khoa.

Trình bày chế phẩm và các sử dụng hai loại Silicon lấy
2 khuôn trong nha khoa

Trình bày được các kỹ thuật lấy khuôn bằng Silicon.


3

Hiểu được và ứng dụng được việc khử khuẩn cho khuôn.
4

46
GIỚI THIỆU

Các vật liệu lấy khuôn alginate vốn là vật liệu


yếu và cung cấp khả năng tái tạo chi tiết bề
mặt kém và kém ổn định, các vật liệu lấy
khuôn có độ cứng cao thì không thể lấy ra khi
mẫu có các vùng lẹm lớn hoặc các chi tiết nhỏ

Do đó, cần một vật liệu lấy khuôn chính xác có biên
độ độ biến dạng cao và có thể phục hồi lớn, có độ ổn
định kích thước lâu dài đầy đủ. Tất cả các mục tiêu
này đều có thể được đáp ứng với vật liệu lấy khuôn
đàn hồi, vật liệu lấy khuôn đàn hồi có đặc điểm là
polyme.

47
GIỚI THIỆU
Về cơ bản, có ba nhóm chính của vật liệu lấy khuôn đàn hồi cao su được sử dụng phổ biến nhất trong nha khoa.

Polysulphides
Polyethers Silicone

48
GIỚI THIỆU

Vật liệu lấy


khuôn Silicon

Silicon ngưng Silicon trùng


tụ trùng hợp hợp bổ sung

QZ: Sinh viên hãy liệt kê sự giống nhau và khác nhau của hai chế phẩm trên. 5’
49
GIỚI THIỆU
Dựa trên polyme polydimethyl siloxan nhưng có các nhóm cuối khác nhau, dẫn đến
đông đặc theo cơ chế khác nhau.
Các nhóm đầu cuối hydroxyl Các nhóm đầu cuối vinyl

50
SILICON NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP

51
SILICON NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP
Công thức và phản ứng đông đặc

Silicones có cấu trúc trên polyme polydimethyl siloxan với các nhóm đầu cuối
hydroxyl.
Liên kết chéo đạt được bằng cách sử dụng tetraetyl silicat (TES), thay thế nhóm – OH
sao cho có thể liên kết tối đa ba chuỗi polyme với nhau, sản phẩm phụ của phản ứng
này là một rượu (R-OH).

52
SILICON NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP
Công thức và phản ứng đông đặc

Vật liệu này có dạng bột nhão cơ bản, chứa chất lỏng Silicone và chất độn, và chất kích
hoạt dạng gel có chứa tetra - ethyl silicat (TES). Điều quan trọng là lượng chất kích
hoạt được sử dụng phải được kiểm soát cẩn thận

Nếu TES không đủ dẫn đến việc trùng hợp không hoàn toàn, để lại một vật liệu có các
đặc tính cơ học kém. Ngược lại, quá nhiều TES cũng làm hoàn toàn và để lại nhiều
nhóm cuối ethyl không phản ứng.

Chất xúc tác dạng gel chứa TES không làm tăng thể tích của chất cơ bản của Silicone.

53
SILICON NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP
Chế phẩm và cách sử dụng

Chế phẩm thường chứa một hộp to là bột nhão cơ bản, chứa chất lỏng Silicone và chất
độn, và một hộp nhỏ chứa chất xúc tác, nếu là dạng tuýp thường tỷ lệ là 10:1

54
SILICON TRÙNG HỢP BỔ SUNG

55
SILICON TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Công thức và phản ứng đông đặc
Silicones có cấu trúc trên polyme polydimethyl siloxan với các nhóm đầu cuối là nhóm
Vinyl.
Phản ứng đông đặc thông qua chất xúc tác platinum và silanol, như được mô tả trong
(hình dưới) phản ứng này là không tạo ra sản phẩm phụ.

56
SILICON TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Công thức và phản ứng đông đặc

Các silicon bổ sung được được bảo quản ở


hai dạng bột nhão chất cơ bản (polyvinyl
siloxan, silanol và chất độn) và bột nhão
chất xúc tác (của polyvinyl siloxan, chất
xúc tác bạch kim và chất độn). Khi sử
dụng để lấy khuôn phải trộn hai thứ với
nhau.

Silicon trùng hợp bổ sung có chất xúc tác


làm tăng thể tích của hỗ hợp silicon, thường
sẽ được lấy hai lượng bằng nhau để trộn.

57
SILICON TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Chế phẩm

Chế phẩm thường chứa một hộp bột nhão


cơ bản và một hộp chất xúc tác bằng nhau,
nếu là dạng tuýp thì thường tỷ lệ là 1:1

Silicon dạng vỏ đạn (cartridges) sử dụng


súng bắn để trộn

Silicon loại siêu nhẹ (extra light), loại nhẹ


(light) loại trung bình (medium) loại nặng
(heavy).

58
SILICON TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Chế phẩm
Loại dùng để lấy dấu khớp cắn.

59
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Đặc tính

Silicon sau khi trùng hợp chỉ bị co ngót với


một lương rất nhỏ, cho nên mẫu được tạo
ra từ khuôn silicon sẽ lớn hơn rất ít so với
răng thật.

Điều này phụ thuộc và khoảng thời gian tính


từ khi lấy khuôn ra khỏi miệng đến khi đổ
mẫu và các kỹ thuật lấy khuôn.

Các đặc tính của Silicon phụ thuộc vào phương pháp lấy khuôn trên lâm sàng!

60
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Có mấy loại Silicon? 5’.
Có thể sử dụng 3 các lấy khuôn như sau:

Sử dụng 3 cách lấy


khuôn trong các sử dụng
silisone

Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì Kỹ thuật lấy khuôn 2


Kỹ thuật lấy khuôn một
có tạo khoảng trống không tạo khoảng trống
thì (Twin – mix
(Two-stage with spacer (Two-stage without
technique).
technique). spacer technique).
61
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Thay đổi kích thước với
silicon tụ trùng hợp và
trùng hợp bổ sung với các
kỹ thuật lấy khuôn khác
nhau.

62
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

Bước 1: Cho silicon đặc đã được phản ứng vào thìa lấy
khuôn cá nhân hoặc thìa lấy khuôn theo nhà sản xuất
và lấy khuôn trực tiếp vào bề mặt của răng, đợi hỗn
hợp đông đặc hoàn toàn thí tháo thìa lấy khuôn (lấy
khuôn thì 1) tạo ra khung khuôn sơ bộ độ chi tiết chưa
cao

63
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).
Bước 2: Sau khung khuôn sơ bộ cần đánh dấu đường giữa và cắt các vùng lẹm chỉnh tạo khoảng trống và đánh dấu
sao cho phù hợp với răng cần lấy.

Tip: Có một vài cách tạo khoảng trống khác như: Lót bằng một lớp giấy bóng kính trên bề mặt silicon đặc trước khi
đưa thìa lấy khuôn lấy thì 1 vào trong miệng, hoặc cũng có thể lắc nhẹ thìa trong lúc silicon đang đông đặc…

64
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).
Bước 2: Thử lại khung khuôn sơ bộ 2 -3 lần để xác định đúng vị trí. Sau đó rửa sạch khung khuôn sơ bộ dưới vòi
nước thìa lấy khuôn và thổi khô để chuẩn bị cho bước 3.

Tip: Có một vài cách tạo khoảng trống khác như: Lót bằng một lớp giấy bóng kính trên bề mặt silicon đặc trước khi
đưa thìa lấy khuôn lấy thì 1 vào trong miệng, hoặc cũng có thể lắc nhẹ thìa trong lúc silicon đang đông đặc…

65
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

Bước 3: Thổi khô răng cần lấy và thổi khô khung khuôn sơ bộ. Tiếp đó silicon lỏng đã được phản ứng bơm vào khung khuôn sơ
bộ hoặc cũng có thể bơm vào răng cần lấy.

66
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

Bước 4: Đưa lại khung khuôn sơ bộ đã được bơm


silicon lỏng trở lại lần thứ 2 (lấy khuôn thì 2) trong
miệng dựa trên các mốc đã đánh dấu như đường
giữa…

67
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

Bước 5: Đợi quá trình trùng hợp diễn ra hoàn toàn thì tiến thành tháo thìa lấy khuôn sẽ tạo ra khuôn có độ chi tiết cao

68
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

69
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH
Kỹ thuật lấy khuôn 2 thì có tạo khoảng trống (Two-stage with spacer technique).

70
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH

Thay đổi kích thước với


với kỹ thuật lấy khuôn
hai thì có tạo khoảng
trống với hai loại Silicon.

Thay đổi kích thước với


với kỹ thuật lấy khuôn
một thì với hai loại
Silicon.

Kỹ thuật lấy khuôn một thì (Twin –


mix technique) SV tham khảo tài
liệu PHR tập 1 trang 39

71
CÁCH SỬ DỤNG VÀ ĐẶC TÍNH

72
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA SILICON

73
KHỬ KHUẨN CHO KHUÔN

74
KHỬ KHUẨN CHO KHUÔN

Theo các bạn tại sao


cần phải khử khuẩn
cho khuôn?

75
KHỬ KHUẨN CHO KHUÔN

Các dung dịch khử khuẩn cho khuôn


- Dung dịch Clo: Dung dịch này có xu hướng gây hại cho
da, cho mắt, có mùi khó chịu và làm mất màu và có tính ăn
mòn cao đối với kim loại.

- Các dung dịch Aldehyde: Dung dịch này có xu hướng gây


hại cho da, cho mắt, có mùi khó chịu, các sản phẩm thương
mại được làm từ glutaraldehyde 2% là chất khử trùng được
ưa chuộng.
- Dung dịch I- ốt (Iodophors 1%)
- Dung dịch Phenol

76
KHỬ KHUẨN CHO KHUÔN
Khử khuẩn cho khuôn Silicone
Ngâm trong chất khử trùng trong thời gian khuyến nghị của nhà sản xuất (tốt nhất là khoảng
30 phút)..

Silicone ngưng tụ trùng hợp không bị ảnh hưởng về


mặt hóa học khi ngâm lâu trong nhiều loại chất khử
trùng, nhưng hạn chế của vật liệu này là tính không ổn
định về kích thước sau khi lấy

Các silicone bổ sung không bị ảnh hưởng khi ngâm hoặc


phun khủ trùng ngay cả khi với thời gian khử trùng kéo
dài đến 18 giờ.

77
KHỬ KHUẨN CHO KHUÔN
Khử khuẩn cho khuôn Alginate
Phun chất khử trùng vào khuôn Alginate và cho vào túi nhựa kín trong thời gian khuyến nghị
của nhà sản xuất

Alginate sẽ biến dạng khi ngâm vào dung dịch khử trùng và phun khử trùng trong túi nhựa kín với
thời gian khuyến nghị của nhà sản xuất

Ngoài ra có thể khử trùng bên trong bằng việc thay thế nước bằng chất khử trùng và đổ mẫu ngay lập
tức từ khi mẫu được lấy ra. Mặc dù nó tỏ ra hiệu quả nhưng vẫn không khắc phục được sai số.

78
Q&A

79
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

80
THẠCH CAO NHA KHOA

81
MỤC TIÊU
Trình bày được nguồn gốc, cấu tạo và cách
1 điều chế thạch cao Nha khoa.

Trình bày đặc điểm pha trộn thạch cao.


2

Trình bày được phân loại thạch cao và ứng


3 dụng trong nha khoa

82
83
GIỚI THIỆU THẠCH CAO NHA KHOA

Theo các bạn thạch


cao có nguồn gốc từ
đâu?

84
GIỚI THIỆU THẠCH CAO NHA KHOA

Thạch cao (gypsum) trong tự


nhiên là khoáng vật trầm tích
hay do phong hóa hoặc xói
mòn của đất đá

https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7m_t%C3%ADch

85
GIỚI THIỆU THẠCH CAO NHA KHOA

Thành phần là muối Calcium sulphate Dạng tinh thể trong suốt hay trắng
ngậm 2 phân tử nước (Dihydrate đục dạng vô định hình có màu trắng
Sulphate Calcium, CaSO4.2H2O), khối đục, nâu, vàng, xám ... do lẫn các tạp
lượng riêng 2,31-2,33 g/cm3 chất.

86
GIỚI THIỆU THẠCH CAO NHA KHOA

Ứng dụng của thạch cao?

Trong công Trong nha


nghiệp khoa

87
GIỚI THIỆU THẠCH CAO NHA KHOA

Ứng dụng của thạch cao?


Trong công Trong nha khoa
nghiệp, kỹ thuật, thạch cao là vật liệu
xây dựng, mỹ phổ biến dùng làm
thuật..., thạch cao tạo ra mẫu răng: là
Trong công Trong nha
được sử dụng khá nghiệp khoa các bản sao ngoài
phổ biến: như trần miệng chính xác của
vách thạch cao, mô cứng và mô mềm
tượng, mẫu thạch trong miệng bệnh
cao… nhân.
88
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Thạch cao Nung Thạch cao


tự nhiên nóng khan

89
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Thạch cao Trộn với Thạch cao


khan nước dihydrate

90
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Các loại sản phẩm thạch cao khác nhau được sử dụng trong nha khoa giống hệt
nhau về mặt công thức hóa học, chúng bao gồm Calcium sulphate hemihydrate,
nhưng chúng có thể khác nhau về tính chất vật lý, tùy thuộc vào phương pháp
được sử dụng để sản xuất ra chúng.

91
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Thạch cao dạng bột vữa:

Thạch cao dạng bột vữa không


thể phân biệt được với thạch
lấy khuôn cũng như thạch cao
đổ mẫu, thạch cao loại này
dùng bó bột cố định xương
gãy trong chấn thương chỉnh
hình

92
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Thạch cao lấy khuôn:

Được tạo từ khoáng thạch cao


bằng cách nung nóng, khi nung
nóng đến nhiệt độ khoảng 120°C
để loại bỏ một phần nước để tạo
ra các hạt xốp, không đều, được
gọi là tinh thể Calcium sulphate
β-hemihydrate thạch cao lấy
khuôn sử dụng trên lâm sàng.
Phân tử Calcium sulphate β-hemihydrate
(phóng đại 235 lần).

93
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Thạch cao lấy khuôn:

Nung nóng 120°C Calcium sulphate anhydrite

0,5

Calcium sulphate hemihydrate

94
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ
Thạch cao đổ mẫu sản xuất bằng 2 cách
Cách 1:

Áp suất

Nung nóng 125°C 0,5

Tinh thể hemihydrate đều đặn Phân tử Calcium sulphate β-


hơn và ít xốp hơn hemihydrate (phóng đại 235
lần).

95
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ
Thạch cao đổ mẫu sản xuất bằng 2 cách
Cách 2:
CaCl2

Áp suất

0,5
Nung nóng 125°C

Tinh thể hemihydrate đều đặn


kích thước nhỏ hơn nữa

96
CẤU TẠO VÀ CÁCH ĐIỀU CHẾ

Các nhà sản xuất thường thêm một lượng nhỏ thuốc nhuộm vào thạch cao để có thể phân biệt với thạch
cao nha khoa với các loại thạch cao khác.

Thuốc nhộm

97
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO

Bột thạch cao khan (Calcium sulphate hemihydrate ) được trộn với nước để tạo ra hỗn hợp thạch
cao lỏng và dẻo có thể sử dụng được. Sau đó, quá trình hydrate hóa hemihydrate xảy ra
tạo ra mẫu răng thạch cao hoặc khuôn đúc trong nha khoa.

Trộn với nước để tạo


ra hỗn hợp thạch cao
lỏng và dẻo và đổ
vào khuôn

98
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO

99
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO
Tỷ lệ bột và nước khi trộn thạch cao.
Loại thạch cao Nước Bột Tỷ lệ Nước/Bột
(Water) ml (Powder) g (ml/g)
Thạch cao lấy 56-60 100 0.55
khuôn
Thạch cao đổ 20-35 100 0.30
mẫu
Tỷ lệ lý thuyết 18.6 100 186

Về lý thuyết chỉ cần một lượng nước nhỏ là 18,6ml nước cũng có thể đáp ứng phản ứng đủ với 100g
thạch cao.

100
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO
Hai giai đoạn có thể được xác định trong quá trình đông cứng
Giai đoạn đông cứng ban đầu:

Được xác định từ thời điểm mà


hỗn hợp thạch cao xuất hiện các
đặc tính của một chất rắn yếu,
không chảy dễ dàng, tại thời
điểm này người ta có thể dùng
dao cắt bỏ thạch cao thừa.

1
0
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO
Hai giai đoạn có thể được xác định trong quá trình đông cứng
Giai đoạn đông cứng sau cùng:

Hỗn hợp thạch cao tiếp tục đông cứng


sau giai đoạn đông cứng ban đầu để
chuyển đến giai đoạn đông cứng cuối
cùng để tạo ra các mẫu răng hoặc
khuôn mẫu đủ cứng để gia công

Thời gian cần thiết để đạt được giai


đoạn này được gọi là thời gian đông
cứng cuối cùng, hỗn hợp thạch cao đã
đạt đến độ bền tối đa (significant
reduction in strength).
1
0
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO
Đặc tính đông cứng của các sản phẩm thạch cao có thể bị ảnh hưởng bởi:

Thạch cao mới điều chế có thể chứa một lượng đáng
kể anhydrite và điều này có thể đẩy nhanh quá trình
đông cứng ảnh hưởng đến thời gian đổ mẫu do
anhydrite phản ứng rất nhanh với nước. Để khắc phục
vấn đề này, thạch cao mới sản xuất thường được để
một thời gian trước khi sử dụng,

Nếu để thạch cao quá lâu trong môi trường ẩm ướt,


các tinh thể hemihydrate sẽ bị bao phủ bởi một lớp
dihydrate và khả năng phản ứng đông cứng kéo dài

1
0
ĐẶC ĐIỂM PHA TRỘN THẠCH CAO
Phản ứng đông cứng là tỏa nhiệt,

Độ lớn của sự gia tăng nhiệt độ phụ thuộc vào khối


lượng thạch cao được sử dụng và có thể lớn hơn 30°C
tại tâm của một khối thạch cao đông cứng

Nhiệt độ này có thể được duy trì trong vài phút do


đặc tính cách nhiệt của vật liệu.

Sự gia tăng nhiệt độ rõ rệt này có thể được sử dụng để


tạo hiệu quả tốt khi đánh bóng răng giả vì nó làm
mềm lớp sáp của răng giả và cho phép dễ dàng lấy ra
khỏi khuôn đúc.

1
0
PHÂN LOẠI THẠCH CAO
Phân loại theo tiêu chuẩn số 25 của hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ (ADA) có 5 loại như
sau:
Thạch cao nha khoa loại I (thạch cao lấy khuôn -
Impression plaster).

Thạch cao nha khoa có thêm các chất hiệu chỉnh thời gian
đông và độ giãn nở khi đông đặc. Hiện nay, thạch cao này
ít được sử dụng để lấy khuôn, chỉ để lấy khuôn cho phục
hình mất răng toàn bộ. Các chất lấy khuôn hydrocolloid và
silicon hiện nay được dùng lấy khuôn được dùng phổ biến.

105
PHÂN LOẠI THẠCH CAO
Phân loại theo tiêu chuẩn số 25 của hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ (ADA) có 5 loại như
sau:
Thạch cao nha khoa loại II (thạch cao
dạng bột vữa - Plaster)

Hiện nay thạch cao đổ mẫu loại II được sử


dụng chủ yếu để đổ mẫu làm hàm giả trong
trường hợp không cần độ chính xác và độ cứng
cao. Trên thị trường có màu trắng tự nhiên,
khác với thạch cao cứng thường có màu.

106
PHÂN LOẠI THẠCH CAO
Phân loại theo tiêu chuẩn số 25 của hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ (ADA) có 5 loại như
sau:

Thạch cao nha khoa loại III (thạch cao


cứng - Stone)

Thạch cao loại III có độ cứng vừa đủ thường


được sử dụng đỗ mẫu nghiên cứu trước khi lấy
khuôn và đổ mẫu chính thức.

107
PHÂN LOẠI THẠCH CAO
Phân loại theo tiêu chuẩn số 25 của hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ (ADA) có 5 loại như
sau:
Thạch cao nha khoa loại IV (thạch cao cứng,
độ bền cao, giãn nở thấp - Stone, high-strength,
low expansion)
Có độ cứng, độ bền cao và giãn nở tối thiểu để
có được những tính chất này, α-hemihydrate
dạng đậm đặc (densite) được sử dụng nhưng hỗn
hợp không đặc quá mức. Thường ứng dụng
dùng đổ khuôn trong inlays, chụp răng và các
cầu răng dài.
108
PHÂN LOẠI THẠCH CAO
Phân loại theo tiêu chuẩn số 25 của hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ (ADA) có 5 loại như
sau:
Thạch cao nha khoa loại V (thạch cao cứng, độ bền cao, giãn nở cao - Stone, high-strength,
high expansion)

Loại sản phẩm thạch cao khá mới, có độ bền nén cao hơn của thạch cao loại IV do có khả năng
trộn với tỷ lệ nước: bột thấp hơn.

Độ giãn nở khi đông cao hơn (từ 0,10% lên 0,30%), để phù hợp với một số hợp kim mới, như hợp
kim kim lọai thường, có độ co lớn hơn so với các hợp kim kim loại quý

109
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
1. Tính giãn nở của thạch cao
Một sự thay đổi vật lý khác đi kèm với sự đông cứng là sự giãn nở nhỏ
do lực đẩy ra ngoài của các tinh thể đang phát triển.

Tốc độ giãn nở cực đại xảy ra vào thời điểm nhiệt độ tăng nhanh nhất. Nếu
vật liệu được đặt trong nước ở giai đoạn đông cứng ban đầu, thì sẽ xảy ra
hiện tượng giãn nở nhiều hơn đáng kể trong quá trình đông cứng

Sự giãn nở gia tăng này được gọi là sự giãn nở hút ẩm (hygroscopic


expansion) và đôi khi được sử dụng để tăng độ rộng của mẫu với khuôn là
thạch cao.
110
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Ghi nhận sự giãn nở của thạch cao

Độ giãn được đo bằng cách sử dụng một máng đặc biệt với một thanh đẩy có thể di chuyển và đo
bằng máy. Hỗn hợp thạch cao được đổ vào máng có gắn thanh đẩy, khi thạch đông cứng và giãn
nở máy đo khoảng cách bị dịch chuyển và ghi nhận giá trị.

Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V


Thuộc tính

Giãn nở (%)
0 – 0.15 0 – 0.30 0 – 0.20 0 – 0.15 0.16 – 0.30

111
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Kiểm soát giãn nở của thạch cao

Chất gia tốc hoặc chất làm chậm đông cứng được các nhà sản xuất thêm vào thạch cao nha khoa
để kiểm soát thời gian đông cứng cũng có tác dụng giảm độ giãn của thạch cao và đôi khi được gọi
là chất chống giãn nở.

Giá trị giãn nở rất thấp của một số loại thạch cao đổ mẫu, ảnh hưởng không đáng kể đối với độ
chính xác của các phục hình hoặc thiết bị sẽ được chế tạo.

Những thay đổi về tỷ lệ nước/bột và thời gian trộn chỉ có ảnh hưởng tối thiểu đến việc giãn nở sau
đông cứng.

112
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Tính chất đông cứng của thạch cao
Đánh giá thời gian đông cứng theo tiêu chuẩn ISO cho
sản phẩm thạch cao nha khoa sử dụng kim Vicat.

Hệ thống này có cấu tạo là một kim có đường kính 1 mm


xuyên vào bề mặt thạch cao có kết nối với mặt đồng hồ
chia vạch theo gram.

Khi xác định thời gian đông cứng của thạch cao người ta dùng kim có đường kính 1 mm dưới tải
trọng 300g và đâm xuyên vào khối thạch cao đang đông cứng với thời gian ngẫu nhiên trong
vòng 30 phút từ khi hỗn hợp thạch cao được tạo ra đến khi nào kim không còn có thể đâm sâu
vào khối thạch cao đến độ sâu 2 mm thì được xác định độ cứng
113
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Kiểm soát thời gian đông cứng của thạch cao
Các yếu tố kiểm soát thời gian đông cứng của sản phẩm thạch cao có thể được nhà sản xuất đã
thiết lập sẵn trong quá trình sản xuất. Nhà sản xuất có thể kiểm soát nồng độ các nguyên tố khởi
phát trong bột hemihydate, nồng độ các nguyên tố khởi phát cao sẽ làm thời gian đông cứng thạch
cao nhanh hơn

Kali sulphate là một chất xúc tác được sử dụng phổ biến làm tăng khả năng hòa tan của
hemihydrate

Borax là chất làm chậm quá trình đông cứng được sử dụng rộng rãi nhất, mặc dù cơ chế hoạt động
của nó không rõ rang.

114
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
3 yếu tố nằm trong tầm kiểm soát thời gian đông cứng của người trộn thạch cao là?

Nhiệt độ

3 Yếu
tố kiểm
soát
Nước/Bột Thời
gian trộn

115
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Khả năng tái tạo bề mặt: Tái tạo chi *ết
(micromet)

V 50

IV 50

III 50

II 75

I 75

116
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Độ bền của thạch cao: Cường độ nén sau 1h Cường độ nén sau Độ bền uốn sau
(Mpa) 24h (Mpa) 24h (Mpa)

40 75 20
V
IV
40 75 20

III
25 70 15

II
12 24 1

I 6 - 1

117
CÁC THUỘC TÍNH CỦA THẠCH CAO
Các ứng dụng của thạch cao trong nha khoa?

- Lấy khuôn

- Đổ mẫu

Cách trộn
- Để trộn bằng tay, nên dùng bát cao su hoặc nhựa sạch, không trầy xước có đường kính đỉnh khoảng 130 mm và làm
sạch bát và thìa trước khi trộn. Dùng một chiếc thìa cứng có lưỡi tròn có chiều rộng khoảng 20–25 mm và chiều dài 100
mm
- Cho một lượng nước cần thiết vào bát trộn và cho từ bột thạch cao vào nước trong khoảng 20 giây thì tiến hành trộn
đều theo hình tròn trong khoảng 60 giây, sau khi tạo ra hỗn hợp thạch cao đồng nhất thì tiến hành đổ mẫu.
118
BẢO QUẢN THẠCH CAO

Thạch cao cần được lưu giữ nơi khô ráo trong hộp
kim loại kín, dùng dụng cụ khô để xúc thạch cao.

119
Q&A

120
121
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

122
HỢP KIM ĐÚC TRONG

PHỤC HÌNH RĂNG

123
TEA BREAK 15’

124
MỤC TIÊU
• Trình bày được kỹ thuật đúc thay thế sáp trong Nha khoa.
1
• Trình bày các loại hợp kim kim loại quý và ứng dụng của từng loại
2 trong phục hình răng.

• Thành phần hợp kim và ứng dụng hợp kim Bạc và Palladium.
3

• Trình bày tính chất, ứng dụng của hợp kim Cobalt - Chromium
4

• Trình bày tính chất, ứng dụng của hợp kim Titanium.
5

125
GIỚI THIỆU

Lịch sử của nó có thể bắt nguồn từ hơn 3000 năm


trước Công Nguyên, nhưng đến những năm 1890
nó mới được sử dụng trong nha khoa

Khi kỹ thuật đúc thay thế sáp lần đầu tiên được
Taggart phát triển vào đầu những năm 1900, các
hợp kim được lựa chọn là hợp kim vàng để chế tạo
hàm giả tháo lắp từng phần

Các hợp kim vàng dần dần được thay thế bằng hợp
kim Cobalt - Chromium (Co-Cr) trong những năm
1950. Vào cuối thế kỷ 20, hợp kim đúc Titanium
xuất hiện dùng đúc răng giả cố định và hàm giả tháo
lắp từng phần.

126
GIỚI THIỆU

CÓ BAO NHIÊU VẬT


LIỆU THAM GIA VÀO
SẢN XUẤT MỘT
CHIẾC RĂNG GIẢ?

127
128
GIỚI THIỆU
THỰC HIỆN LÂM SÀNG TẠI PHÒNG KHÁM/ BỆNH VIỆN

• Chuẩn bị răng
Bước 1 cần phục hồi:

• Lấy khuôn răng:


Bước 2

• Đổ mẫu răng:
Bước 3

129
GIỚI THIỆU
KỸ THUẬT ĐÚC THAY THẾ SÁP (Lost wax casting)

• Điêu khắc sáp theo hình


dạng răng cần phục hồi.
Bước 4

• Đổ khuôn mẫu sáp.


Bước 5

• Đốt cháy và/hoặc nấu


chảy sáp.
Bước 6

130
GIỚI THIỆU
KỸ THUẬT ĐÚC THAY THẾ SÁP (Lost wax casting)

• Nấu chảy và đúc


Bước 7 hợp kim.

• Hoàn thiện và
Bước 8 đánh bóng.

• Xử lý nhiệt.
Bước 9
131
GIỚI THIỆU
KỸ THUẬT GIA CÔNG SỨ

Bước 8
• Đắp sứ.

Bước 9
• Nung sứ

Bước 10
• Làm bóng sứ
132
GIỚI THIỆU

CÓ BAO NHIÊU VẬT


LIỆU THAM GIA VÀO
SẢN XUẤT MỘT CHIẾC
RĂNG GIẢ?

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

133
TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA HỢP KIM
Sự lựa chọn hợp kim bị chi phối bởi một số yếu tố sau:

Giá thành của kim loại là một yếu tố cần cân nhắc cho hợp kim đúc đặt biệt là giá vàng ngày càng tăng.

Tính tương hợp sinh học (biocompatibility) cần được xem xét, vì là các phục hình trong miệng

Khả năng chống mài mòn và màu sắc của hợp kim.

Đó là những yếu tố chính làm hạn chế phạm vi ứng dụng các hợp kim có sẵn vào trong
nha khoa.

134
TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA HỢP KIM
Thuộc tính cơ học cần yêu cầu cho hợp kim
Độ bền căng
Tensile
Độ bền Độ bền nén
Brinell
Strength Compressive
Độ bền cắt
Vickers
Shear
Thuộc tính cơ học Độ cứng
Knoop
Mechanical properties Hardness
Mô đun đàn hồi Rockwell
Tính đàn hồi Elastic modulus
Shore A
Elasticity Khả năng đàn hồi
Resilience Tích chất dẻo
Plasticity
Tích chất dẻo Phần trăm kéo dài
Các thuộc tính vật lý Plasticity Percent elongation
Giới hạn chảy dẻo
Physical properties Yield strength Mode I
Độ bền gẫy
Mode II
Frature toughness
Mode III

Điện cực
Thuộc tính điện và cơ điện Electrode potential
Electric and electromechanical properties Điện trở kháng
Electric resistivity
Tính dẫn nhiệt
Làm nóng chảy Thermal conductivity
Thuộc tính nhiệt Heat flow Khuếch tán nhiệt
Thermal properties Giãn nở nhiệt Thermal diffusivity
Thermal expansion

Dr Tran Duc Trinh


TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA HỢP KIM
Thuộc tính cơ học cần yêu cầu cho hợp kim

Ứng suất (Stress) lực tác dụng trên một đơn vị diện
tích mặt cắt ngang của vật liệu.

Stress = F/A
Hợp kim có ứng suất nén thấp (low - stress -
bearing) dùng cho phục hình inlay hoặc các cầu
răng phía sau.

136
TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA HỢP KIM
Thuộc tính cơ học cần yêu cầu cho hợp kim

Độ bền (strength) rất cần thiết cho tất các các loại phục hình, độ bền bao gồm có độ bền căng (tensile
strength), độ bền nén (compressive strength), độ bền cắt (shear strength).

Độ dẻo (ductility) Trong trường hợp làm inlay sự tiếp giáp với răng thật, hợp kim dùng cho phục hình này
cần phải rất dẻo và mềm để chúng không bị gãy và dễ đánh bóng, khi đó độ dẻo thậm chí còn quan trọng
hơn

Độ cứng (hardness) tỷ lệ nghịch với độ đàn hồi. Độ cứng là hệ quả của cả thiết kế và mô đun đàn hồi của
hợp kim, mô đun đàn hồi càng cao thì kết cấu càng cứng và ngược lại

137
TÍNH CHẤT CẦN CÓ CỦA HỢP KIM
Thuộc tính cơ học cần yêu cầu cho hợp kim

Tính dễ đúc (ease of casting) của hợp kim là một lựa chọn quan trọng đối với kỹ thuật viên labo nha khoa. Các
kỹ thuật viên nha khoa luôn cần biết phạm vi nóng chảy và nhiệt độ đúc của hợp kim nói chung, vì những vật
liệu có nhiệt độ nóng chảy càng cao thì hợp kim càng xuất hiện nhiều vấn đề khi xử lý

Mức độ con ngót sau khi đúc, cho những cầu răng giả dài hoặc hàm khung bộ vì khi đó co ngót càng cao thì
sự sai mẫu càng nhiều

Mật độ của hợp kim cũng rất quan trọng, hầu hết các quá trình đúc được thực hiện trong máy đúc quay ly
tâm, và tỷ trọng của hợp kim càng cao thì càng dễ đẩy không khí ra khỏi khuôn và lấp đầy không gian hoàn
toàn bằng hợp kim

Các hợp kim chính được sử dụng trong nha khoa là hợp kim kim loại quý, bán quý, các hợp kim kim loại cơ
bản khác nhau như hợp kim Co-Cr và Titanium.

138
HỢP KIM KIM LOẠI QUÝ

TẠI SAO ĐƯỢC GỌI LÀ KIM


LOẠI QUÝ? TW5’

139
HỢP KIM KIM LOẠI QUÝ

Chúng có khả năng chống ăn


mòn rất tốt và đắt tiền.

Bao gồm vàng, bạch kim, rhodi,


ruthenium, iridi, osmium, bạc
và palladium (bạc và palladium
thường được gọi là kim loại bán
quý)

Thành phần của kim loại vàng có


trong hợp kim sẽ phân ra các loại
hợp kim vàng khác nhau, dẫn
đến các tính chất vật lý cũng khác
nhau.

140
HỢP KIM VÀNG CAO

Đây là một nhóm hợp kim đã có


từ rất lâu đời và có thể được
phân biệt với các hợp kim khác
được sử dụng trong nha khoa
bởi hàm lượng kim loại quý cao
của chúng, hàm lượng vàng phải
trên 60% trong hợp kim

141
HỢP KIM VÀNG CAO

Lượng vàng trong hợp kim được xác định theo một trong hai cách sau:
Karat vàng nguyên chất có giá trị carat là 24 và carat của hợp kim được biểu thị bằng số phần vàng thứ 24 bên
trong nó. Do đó, hợp kim có 50% vàng sẽ được chỉ định là hợp kim vàng 12 carat. Nhiều đồ trang sức là vàng 9 carat
(37,5%) hoặc vàng 18 carat (75%).

Vàng 10 carat có lượng vàng bằng…..?

Fineness dùng để mô tả hợp kim có vàng bằng số phần vàng trên 1000. Vàng nguyên chất có fineness 1000, vì vậy
vàng 18 carat là fineness 750 và vàng 9 carat là fineness 375 . Do đó, các hợp kim vàng nha khoa trong (bảng 1.1)
thay đổi từ 21,6 đến 14,4 carat, hoặc fineness 900 đến 600.

142
HỢP KIM VÀNG CAO
Phân loại và thành phần các nguyên tố kim loại trong hợp kim vàng cao

Thành phần kim loại quý thường được tạo thành từ vàng, bạc, bạch kim và
palladium. Các hợp kim này có thể được phân loại thành bốn nhóm riêng biệt như
được chỉ ra trong bảng dưới dây.

Loại Đặc tính Au% Ag% Cu% Pt% Pd% Zn%

I Mềm 80 - 90 3 – 12 2-5 - - -

II Trung bình 75 - 78 12 - 15 7 - 10 0-1 1-4 0-1

III Cứng 62 - 78 8 - 26 8 - 11 0-3 2-4 0-1

IV Rất cứng 60 - 70 4 - 20 11 - 16 0-4 0-5 1 -2


143
HỢP KIM VÀNG CAO
Tác dụng của các nguyên tố trong hợp kim vàng
- Bạc có tác dụng tăng sáng nhẹ và chống lại màu đỏ của đồng.

- Đồng là một thành phần rất quan trọng, vì nó làm tăng độ bền, đặc biệt là của hợp kim vàng
loại III và IV, và làm giảm nhiệt độ nóng chảy. Giới hạn về lượng đồng có thể được thêm vào là
16%, vì lượng đồng vượt quá mức này có xu hướng làm cho hợp kim bị xỉn màu.

- Bạch kim và palladium làm tăng cả độ bền và nhiệt độ nóng chảy.

- Kẽm hoạt động như một chất tẩy rửa trong quá trình đúc, ngăn chặn quá trình oxy hóa và cải
thiện khả năng đúc.

144
HỢP KIM VÀNG CAO
Tăng cường tính chất cơ học của hợp kim vàng cao

Mặc dù tất cả các nguyên tố cho vào hợp kim đều làm tăng độ biến dạng dẻo của hợp kim sau
khi đông cứng nhưng hiệu quả nhất là bổ sung đồng, được gọi là làm cứng theo thứ tự (order
hardening).

Quá trình xử lý nhiệt làm cứng (hardening heat treatment).

Ủ nhiệt kim loại (homogenizing anneal) đồng nhất ở khoảng


700°C, được thực hiện để đảm bảo thành phần các kim loại đồng
nhất trong suốt quá trình đúc.

Sau đó người ta hạ nhiệt độ xuống 400°C và giữ nó ở nhiệt độ


đó trong khoảng 30 phút các nguyên tử đồng tự sắp xếp
thành các cụm có trật tự nhỏ thay vì phân phối ngẫu nhiên.

145
HỢP KIM VÀNG CAO

HÃY QUAN SÁT VIDEO


VÀ CHO BIẾT NGƯỜI H’
MONG ĐÃ LÀM GÌ? TW5’

146
HỢP KIM VÀNG CAO
Tăng cường tính chất cơ học của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng phải có ít nhất 11% đồng để làm tăng độ cứng của hợp kim vì vậy hợp kim vàng
loại I và loại II có độ cứng thấp, hợp kim vàng loại III có lượng đồng vừa đủ và một sự cải thiện
nhỏ về độ bền. Đối với hợp kim vàng loại IV, sự cải thiện về độ bền là khá đáng kể.

Việc bổ sung đồng kết hợp với xử lý nhiệt làm cứng có thể làm tăng độ bền lên gấp 10 lần. Xử lý
nhiệt làm cứng đối với hợp kim vàng loại III và IV làm cho vật liệu tăng độ bền và độ cứng, khi đó
vật liệu sẽ giòn và dễ gãy hơn đặc biệt khi làm móc cho hàm giả.

Quá trình làm cứng hợp kim đang nóng chảy bằng cách làm nguội từ từ được gọi là tự làm
cứng (self - hardening) nhược điểm của phương pháp này là nó không được kiểm soát tốt như
phương pháp là xử lý nhiệt làm cứng (hardening heat treatment).

147
HỢP KIM VÀNG CAO

Đặc tính cơ học của hợp kim vàng cao

Kéo dài
Loại Trạng thái Mpa UTS (Mpa) VHN
(Elongation)%
I Khi đúc 60 - 140 200 - 310 20 - 35 40 -70
II Khi đúc 140 - 250 310 - 380 20 - 35 70 - 100
Khi đúc 180 - 260 330 - 390 20 - 25 90 - 130
III
Khi cứng 280 - 350 410 - 560 6 - 20 115 - 170
Khi đúc 300 - 390 410 - 520 4 - 25 130 - 160
IV
Khi cứng 550 - 680 690 - 830 1-6 200 - 240
UTS, ultimate tensile strength (giới hạn về độ bền căng tối đa).
VHN, Vickers hardness value (giá trị độ cứng Vickers).

148
HỢP KIM VÀNG CAO
Các tính chất khác của hợp kim vàng cao
Khi các nguyên tố hợp kim tạo thành thể rắn dễ dàng với vàng, sự khác biệt giữa chất lỏng và chất
rắn là nhỏ. Điều này làm cho các hợp kim này tương đối dễ đúc và tạo ra hợp kim có cấu trúc đồng
nhất,
Việc bổ sung bạch kim và palladium tạo ra sự khác biệt càng lớn giữa chất lỏng và chất, càng có
nhiều sự phân tách thành phần xảy ra khi đông đặc, cho nên quá trình ủ nhiệt (homogenizing
anneal) với hợp kim vàng loại III và IV là cần thiết.
Do nhiệt độ đúc thấp của chúng, độ co ngót đúc (~ 1,4%) dễ dàng được bù đắp bằng cách sử
dụng mẫu đúc thạch cao. Giá trị độ cứng Vickers thấp (VHN) làm cho các hợp kim này dễ dàng
đánh bóng để có bề mặt nhẵn

Nhìn chung, các hợp kim vàng cao này giúp cho kỹ thuật viên nha khoa sử dụng dễ dàng
và có thể sản xuất các vật đúc chất lượng tốt, vừa vặn. Khả năng chống ăn mòn, xỉn màu và
khả năng tương thích sinh học của chúng là tuyệt vời.
149
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại I

Chúng được sử dụng tốt nhất bề mặt của Inlay


và trong các trường hợp ứng suất nén thấp. Vì
chúng tương đối mềm và dễ bị biến dạng, chúng
cần có độ dày và lớp nâng đỡ phía dưới để ngăn
chặn sự biến dạng khi chịu tải trọng của khớp cắn.

Với độ dẻo cao, chúng không có khả năng bị


gãy, cho phép dễ sát khít ở các mép phục hình và
dễ đánh bóng.

150
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại II

Chúng có thể được sử dụng cho


hầu hết các phục hình Inlay. Tuy
nhiên, nên tránh những loại phục
hình có mặt cắt mỏng, vì vẫn có
khả năng bị biến dạng.

151
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại II

152
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại III

Chúng có thể được sử dụng cho


tất cả các inlay, onlay chụp phủ
toàn bộ và cầu nhịp ngắn, trụ đúc
và chốt vì độ bền của chúng lớn
hơn so với hợp kim loại I và loại II.
Tuy nhiên, chúng sẽ khó đánh bóng
hơn và có khả năng bị gãy cục bộ
cao hơn.

153
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại IV

Chúng được sử dụng cho trụ và chốt đúc,


cầu nhịp dài và trong chế tạo răng giả từng
phần đặc biệt là các móc. Những hợp kim
này không thể được đánh bóng ở trạng thái
cứng của chúng và do đó không thích hợp để
làm inlay.

154
HỢP KIM VÀNG CAO

Ứng dụng của hợp kim vàng cao

Hợp kim vàng loại IV

155
TEA BREAK 15’

156
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thành phần các nguyên tố kim loại trong hợp kim vàng thấp và trung bình

Sự tăng giá của kim loại quý trong những


năm 1970 đã thúc đẩy các nhà sản xuất tìm ra
hợp kim mới nhằm giảm lượng vàng. Thành
phần của một vài hợp kim thương mại được
trình bày trong (bảng 1.3).

157
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thành phần các nguyên tố kim loại trong hợp kim vàng thấp và trung bình

Một số trong số này có thể được phân loại là hợp kim vàng trung bình, với hàm lượng vàng
thay đổi từ 40 đến 60%. Những hợp kim vàng trung bình này đã được giới thiệu vào đầu những
năm 1970 và đã trở nên rất phổ biến. Hàm lượng palladium và bạc được tăng lên để bù đắp cho
hàm lượng vàng giảm, trong khi hàm lượng đồng nằm trong khoảng 10-15%.

Palladium được thêm vào để chống lại xu hướng bạc bị xỉn màu. Palladium, bạc và đồng dễ
dàng tạo thành các dung dịch rắn thay thế.

Sự hiện diện của đồng cho phép hợp kim cứng theo thứ tự (order hardening), giống như hợp
kim vàng loại III và IV.

158
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thành phần các nguyên tố kim loại trong hợp kim vàng thấp và trung bình

Ngoài ra còn có một số hợp kim vàng thấp, có


hàm lượng vàng thường nằm trong khoảng 10–20%.
Các nguyên tố khác là bạc (40-60%) và palladium (lên
đến 40%); Do đó, những hợp kim này có thể được mô
tả là hợp kim Ag-Pd, hoặc những hợp kim có chứa
một lượng nhỏ vàng (<2%) hoặc không có vàng.

Các hợp kim với hàm lượng vàng giảm có màu


trắng làm chúng kém hấp dẫn hơn do bệnh nhân thích
màu vàng hơn. Để khắc phục nhược điểm này, cũng có
một số hợp kim vàng thấp không chứa đồng, chứa hàm
lượng indium cao, sự hiện diện của indium làm cho hợp
kim có màu vàng.
159
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thuộc tính và ứng dụng của hợp kim vàng thấp và trung bình

Các hợp kim vàng trung bình được khuyến


nghị cho các ứng dụng tương tự như hợp kim
vàng loại III và IV.

Thích hợp cho phục hình cố định và có thể


được sử dụng cho phục hình trên implant và làm
chốt hoặc trụ răng.

160
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thuộc tính và ứng dụng của hợp kim vàng thấp và trung bình

Các hợp kim có hàm lượng vàng thấp


có xu hướng có các liên kết cơ học thấp
hơn các hợp kim vàng trung bình và được
khuyên dùng như một chất thay thế cho các
hợp kim vàng loại III.

Tuy nhiên, màu trắng của chúng khiến


chúng ít phổ biến hơn, những hợp kim này
được sử dụng rộng rãi cho chốt hoặc trụ
răng, vì màu trắng bên trong không ảnh
hưởng đến các phục hình bên ngoài.

161
HỢP KIM VÀNG THẤP VÀ TRUNG BÌNH
Thuộc tính và ứng dụng của hợp kim vàng thấp và trung bình

Bổ sung indium một lần nữa tạo ra hợp kim có các tính chất tương tự như hợp kim vàng loại III
với ưu điểm là hợp kim có màu vàng. Tuy nhiên sự khác biệt giữa chất rắn và chất lỏng lớn hơn, có
thể dẫn đến cấu trúc kém đồng nhất và nhiệt độ nóng chảy của chúng cao hơn đáng kể, làm cho quá
trình đúc khó khăn hơn.

Hợp kim vàng trung bình là sự thay thế phù hợp cho hợp kim vàng loại IV và hợp
kim vàng thấp cho hợp kim vàng loại III

Tính tương hợp sinh học, khả năng chống ăn mòn của các hợp kim này cũng tốt
như hợp kim vàng cao ngay cả với các hợp kim ít vàng, không chứa đồng.

162
HỢP KIM BẠC VÀ PALLADIUM
Thành phần hợp kim Bạc và Palladium

Như tên của nó, hợp kim Ag-Pd chứa chủ


yếu là bạc với một lượng đáng kể palladium.
Palladium cải thiện khả năng chống ăn mòn và
giúp ngăn chặn sự xỉn màu, thường được kết
hợp với bạc. Những hợp kim này được giới
thiệu vào những năm 1960 như một sự thay
thế cho các hợp kim có hàm lượng vàng cao,
và thường được gọi là “vàng trắng”

163
HỢP KIM BẠC VÀ PALLADIUM
Thành phần hợp kim Bạc và Palladium

Thành phần và tính chất của


một số hợp kim đại diện sau khi
xử lý nhiệt cứng được trình bày
trong (bảng 1.5). Mặc dù các
hợp kim này có một số hiện
tượng tự đông cứng khi nguội,
nhưng các đặc tính thường kém
hơn khi so với xử lý nhiệt làm
cứng

164
HỢP KIM BẠC VÀ PALLADIUM
Đặc điểm và ứng dụng

Có 2 đặc điểm đáng chú ý


(1) Độ bền và độ cứng thấp và độ dẻo cao của một trong các hợp kim được thể hiện (Palliag
W) cho thấy rằng hợp kim này có ứng suất nén thấp chỉ thích hợp cho các inlay. Hợp kim khác có
thành phần tương tự (Mattieco 25) có liên kết cơ học cao hơn, có thể so sánh với hợp kim vàng
loại III và có thể được sử dụng cho thân răng, cầu nhịp ngắn, chốt và trụ răng.

(1) Những hợp kim có hàm lượng bạc giảm và hàm lượng palladium tăng lên có các tính chất
tương tự như các hợp kim vàng loại IV. Các phục hình hàm giả kéo dài thường bị chống chỉ định,
điều này có thể liên quan đến nhiệt độ đúc cao cho các hợp kim này, đây là đặc điểm đáng chú ý
thứ hai của các vật liệu này.

165
HỢP KIM BẠC VÀ PALLADIUM
Đặc điểm và ứng dụng

Hợp kim bạc và Palladium xu hướng đông cứng nhanh chóng trong quá
trình gia công làm ngăn cản sự điều chỉnh quá mức và đánh bóng.

Mặc dù chúng có tính tương hợp sinh học cao, nhưng sự xỉn màu vẫn
xảy ra với những hợp kim này. Những nhược điểm này đã dẫn đến nhóm
hợp kim này ít phổ biến hơn đáng kể so với các hợp kim vàng trung bình và
thấp

166
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Thành phần

Hợp kim Co-Cr lần đầu tiên được giới


thiệu trong ngành nha khoa vào những năm
1930, và kể từ đó đã thay thế hiệu quả các hợp
kim vàng loại IV để chế tạo hàm khung và
hàm tháo lắp từng phần sườn hợp kim cho
chụp răng, chủ yếu do chi phí tương đối thấp,
đây là một yếu tố quan trọng đối với những vật
đúc.

167
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Thành phần

Hợp kim Cobalt - Chromium (Co-Cr) bao gồm cobalt (55–65%) chromium 30%
và các nguyên tố khác là molypden (4–5%) và trong một trường hợp là Titanium
(5%).

CAD/CAM

168
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Thành phần

169
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Thành phần

Cobalt và Chromium tạo thành trạng thái rắn với giới hạn lớn nhất 30% chromium, đây là
giới hạn độ hòa tan của chromium trong coban; chromium bổ sung sẽ tạo ra pha thứ hai rất giòn.

Hàm lượng chromium càng cao thì hợp kim càng chống ăn mòn tốt, các nhà sản xuất cố gắng
tối đa hóa lượng chromium mà không đưa vào pha giai đoạn thứ hai giòn. Molypden có mặt để
tinh chỉnh kích thước hạt bằng cách cung cấp nhiều vị trí hơn để tạo điểm nhiều tinh thể trong
quá trình đông đặc.

Carbon, chỉ có với số lượng nhỏ, nhưng lại là một thành phần cực kỳ quan trọng của hợp kim
này, vì những thay đổi nhỏ trong hàm lượng carbon có thể làm thay đổi đáng kể độ bền, độ cứng
và độ dẻo của hợp kim. Tuy nhiên, quá nhiều carbon sẽ dẫn đến độ giòn quá mức.

170
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Tính chất và ứng dụng
Đối với kỹ thuật viên nha khoa, những hợp kim này khó xử
lý hơn đáng kể so với hợp kim vàng vì chúng phải được nung
chảy ở nhiệt độ cao trước khi có thể đúc.

Nhiệt độ đúc nằm trong khoảng 1300–1400°C và độ co


ngót sau khi đúc ~ 2,0%. Vấn đề này phần lớn đã được khắc
phục với sự ra đời của thiết bị đúc từ tính và khuôn đúc vật
liệu chịu lửa với lớp phốt phát chịu nhiệt độ cao.

171
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Tính chất và ứng dụng

Độ cứng cao của các hợp kim này làm cho


chúng khó đánh bóng cơ học mà thay vào đó là đánh
bóng điện phân được sử dụng cho các bề mặt khớp
nối để không làm giảm chất lượng của khớp nối.

Bề mặt có độ bóng cao được giữ lại trong thời


gian rất dài, đây là một ưu điểm với phục hình tháo
lắp hàm khung

172
HỢP KIM COBALT - CHROMIUM
Tính chất và ứng dụng

Hợp kim này cũng đã sử dụng cho nhiều bộ


phận giả được cấy ghép trong phẫu thuật, điển
hình như khớp háng và khớp gối. Do đó, có thể
nói rằng những hợp kim này có tính tương thích
sinh học rất tốt.

Một số hợp kim có bán trên thị trường cũng


chứa niken, được nhà sản xuất thêm vào để tăng
độ dẻo và giảm độ cứng. Tuy nhiên, niken là một
chất gây dị ứng và việc sử dụng nó trong miệng có
thể gây phản ứng dị ứng.

173
HỢP KIM TITANNIUM

Phát hiện ra nguyên tố titanium là do Reverend William Gregor vào năm 1790, nhưng mãi đến
năm 1910 titanium nguyên chất đầu tiên mới được sản xuất từ đó đến bây giờ..

Titanium nguyên chất được sản xuất bằng quy trình Kroll, bao gồm việc nung nóng quặng
titanium (ví dụ: rutil) với sự có mặt của carbon và clo. Kết quả là TiCl4 được khử bằng natri
nóng chảy để tạo ra miếng titanium xốp như bọt biển, sau đó được nung chảy trong chân không
hoặc trong khí argon để tạo ra một thỏi kim loại titanium.

Tuy nhiên, titanium vẫn đắt hơn nhiều so với các hợp kim cơ bản khác.

174
HỢP KIM TITANNIUM

175
HỢP KIM TITANNIUM
Thành phần

Trên lâm sàng, có hai dạng titan nhận được nhiều sự quan tâm nhất.

Titanium tinh khiết thương mại (Commercially


pure Titanium - cpTi)

Titanium bao gồm có Titanium, 6% nhôm, 4%


vanadi. Nhôm và vanadi được thêm vào titanium
chỉ với một lượng nhỏ, độ bền của hợp kim này sẽ
tăng lên nhiều so với cpTi

176
HỢP KIM TITANNIUM
Tính chất và ứng dụng

Titanium nguyên chất là một kim loại màu trắng, bóng, với mật độ thấp, độ bền tốt và khả
năng chống ăn mòn rất tốt. Nó có tính dẻo và tạo thành một nguyên tố hợp kim quan trọng với
nhiều kim loại khác.

Đối với hợp kim titanium, 6% nhôm, 4% vanadi, có thể đạt được đặc tính kéo cao hơn đáng kể
(~ 1030 MPa) so với titanium nguyên chất, điều này khiến nó trở nên hấp dẫn để sử dụng trong
các tình huống chịu ứng suất nén cao (high – stress – bearing) như làm răng giả từng phần.

Một tính năng quan trọng của các hợp kim titanium là độ bền rất cao. Cả cpTi và titanium, 6%
nhôm, 4% vanadi đều có giới độ bền được xác định rõ. Tuy nhiên, cpTi không nên được sử dụng
trong các trường hợp ứng suất kéo có thể vượt quá 175 MPa. Ngược lại, đối với titanium, 6% nhôm,
4% vanadi giới hạn độ bền xấp xỉ 450 MPa

177
HỢP KIM TITANNIUM
Tính chất và ứng dụng

Khi đúc titanium có nhiệt độ nóng chảy cao (~ 1670


° C), điều này gây ra các vấn đề liên quan đến việc co
ngót sau khi nguội.
Titanium rất dễ phản ứng với các chất khác trong quá
trình đúc, do đó tất cả các quá trình đúc cần phải được
thực hiện trong chân không hoặc môi trường trơ và thiết
bị đúc đặc biệt.
Các hình thức gia công titanium khác để tạo ra các
phục hình trong nha khoa như kỹ thuật CAD-CAM
(thiết kế có hỗ trợ của máy tính – sản xuất có hỗ trợ
của máy tính), hoặc gia công bằng điện

178
HỢP KIM TITANNIUM
Tính chất và ứng dụng

Titanium đã trở nên phổ biến vì nó là một


trong những kim loại chống ăn mòn tốt nhất
mà con người biết đến và tính tương hợp sinh
học rất tốt, đã được nghiên cứu và chứng minh
trên lâm sàng.

Titanium ứng dụng sản xuất ra các chân


răng nhân tạo là Implant được cấy trực tiếp
vào xương hàm để thay thế cho chân răng
thật đã mất.

179
HỢP KIM TITANNIUM

180
Q&A

181
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

182
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

183
TEA BREAK 15’

184
SÁP NHA KHOA

185
MỤC TIÊU

• Trình bày được nguồn gốc và tính chất cảu Sáp trong Nha
khoa.
1

• Trình bày phân loại và ứng dụng Sáp trong Phục hình răng
2

186
GIỚI THIỆU
Sáp là các
polyme hữu cơ bao
gồm hydrocacbon
và các dẫn xuất của
chúng (ví dụ: este
và rượu). Trọng
lượng phân tử trung
bình của hỗn hợp
sáp là khoảng 400
đến 4.000, thấp so
với cấu trúc polyme
acrylic.

187
NGUỒN GỐC CỦA SÁP

THEO CÁC BẠN


SÁP CÓ NGUỒN
GỐC TỪ ĐÂU?
TW5’

188
NGUỒN GỐC CỦA SÁP

Khoáng chất: Sáp parafin và các chất liên quan chặt chẽ với sáp vi tinh thể (microcrystalline)
đều thu được từ cặn dầu mỏ sau quá trình chưng cất. Chúng đều là hydrocarbon, sáp paraffin là một
chất đơn giản hydrocarbon mạch thẳng trong khi sáp vi tinh thể có cấu trúc phân nhánh. Sáp
paraffin mềm trong khoảng nhiệt độ 37–55ºC và tan chảy trong khoảng 48–70ºC.

Động vật: Có nguồn gốc từ côn trùng là sáp ong, sáp ong rất dễ vỡ, với nhiệt độ nóng chảy khoảng
60°C đến 70°C, loại sáp này cần được thêm vào nhiều loại sáp khác để có thể sử dụng ở nhiệt độ
trong miệng.

Thực vật: Sáp carnauba và sáp candelilla có nguồn gốc từ cây và thực vật được trồng nhiều ở
Brazil, Mexico. Chúng được lấy từ cây cọ carnauba cứng và dai, với độ nóng chảy cao 65ºC đến
90ºC. Nó được thêm vào để làm cứng sáp parafin và tăng phạm vi nóng chảy của nó.

189
THÀNH PHẦN VÀ YÊU CẦU ĐẶC TÍNH
Thành phần của sáp nha khoa

Sáp nha khoa là sự pha trộn của các thành phần, bao
gồm sáp tự nhiên, sáp tổng hợp, nhựa tự nhiên, dầu, chất
béo, rượu và các chất tạo màu. Pha trộn nhiều thành phần
trong quá trình sản xuất để tạo ra một vật liệu với các
thuộc tính cần thiết cho các ứng dụng cụ thể.

Sáp là vật liệu nhiệt dẻo thường là chất rắn ở nhiệt độ


phòng nhưng tan chảy ở nhiệt độ cao, không bị phân hủy,
tạo thành chất lỏng di động. Về cơ bản, chúng là các chất
mềm có tính chất cơ học kém và công dụng chính của chúng
trong nha khoa là điêu khắc các mẫu răng hoặc hàm giả
trước khi đúc.

190
THÀNH PHẦN VÀ YÊU CẦU ĐẶC TÍNH
Thành phần của sáp nha khoa

Sáp lá sử dụng làm nền hàm giả gọi là nền sáp


(carding wax).

Sáp sử dụng để lưu giữa các răng giả gọi là sáp hàn
(sticky wax).

Một loại sáp quan trọng nữa được sử dụng trong


nha khoa là các loại sáp lấy dấu.

191
THÀNH PHẦN VÀ YÊU CẦU ĐẶC TÍNH
Các yêu cầu về đặc tính của sáp nha khoa được sử dụng để điêu khắc các mẫu sáp bằng kỹ
thuật trực tiếp hoặc gián tiếp như sau:
(1) Mẫu sáp phải phù hợp với kích thước, hình dạng và đường viền chính xác của các khí cụ sẽ
được tạo ra.
(2) Có kích thước ổn định sau khi tạo ra mẫu sáp.
(3) Sau khi hình thành khuôn đúc, có thể loại bỏ sáp bằng cách dễ dàng như: đun sôi hoặc đốt mà
không để lại lượng sáp dư trong khuôn.

192
TÍNH CHẤT CỦA SÁP NHA KHOA

Tính chất nhiệt

Tất cả các loại sáp được sử dụng đều có cấu trúc


chủ yếu là tinh thể và được đặc trưng bởi một điểm
nóng chảy được xác định rõ. Khi đun nóng, đỉnh
nhiệt thứ hai tồn tại ở nhiệt độ thấp hơn một chút
so với điểm nóng chảy.

Đối với nhiều ứng dụng của sáp, nhiệt độ làm


mềm phải cao hơn nhiệt độ miệng. Điều này là để
kết hợp có thể được đưa vào miệng ở trạng thái có
thể nhưng sẽ trở nên tương đối cứng ở nhiệt độ
miệng.

193
TÍNH CHẤT CỦA SÁP NHA KHOA

Tính chất nhiệt

Phương pháp lý tưởng để làm mềm sáp là sử


dụng sáp máy làm mềm sáp (wax annealer). Đây
là một lò được kiểm soát nhiệt độ giữ cho sáp ở
nhiệt độ không đổi, ngay trên điểm làm mềm, sẵn
sàng để sử dụng.

194
TÍNH CHẤT CỦA SÁP NHA KHOA

Tính chất cơ học

Độ giòn là một yếu tố khá quan trọng mà các


nhà sản xuất có thể kiểm soát được trong quá
trình sản xuất. Đối với một số loại sáp, ví dụ như
sáp cho hàm răng giả cần có độ dẻo dai vì nền
hàm sáp không bị gãy trước khi vào khuôn đúc.

Trong các trường phục hình inlay sử dụng như


sáp inlay, độ giòn được ưu tiên hơn độ dẻo để
tránh biến dạng.

195
ỨNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI SÁP NHA KHOA
Sáp sử dụng trong laboratory
Sáp sử dụng trong labo
Các ứng dụng chính của
sáp trong nha khoa trong
labo là thiết kế sườn chụp
răng, khung của hàm
khung… Sáp nha khoa
được chia thành hai loại
Sáp tạo mẫu Sáp inlay
chính là sáp tạo mẫu và sáp
inlay.

Type 3 sáp rất


Type 1 (sáp mềm) Type 2 (sáp cứng) Type 1 (sáp mềm) Type 2 (sáp cứng)
cứng
196
ỨNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI SÁP NHA KHOA
Sáp sử dụng trong laboratory

197
ỨNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI SÁP NHA KHOA
Sáp sử dụng trong lâm sàng (phòng khám/ bệnh viện)

Sáp sử dụng trong


lâm sàng

Sáp tạo mẫu Sáp lấy dấu Sáp gia công

198
ỨNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI SÁP NHA KHOA
Sáp sử dụng trong lâm sàng (phòng khám/ bệnh viện)

Sáp tạo mẫu (modelling waxes). Được sử


dụng chính trong tạo mẫu để phục vụ cho kỹ
thuật đúc (sáp inlay, sáp bản nền, ty sáp…)

Sáp lấy dấu (impression wax): Loại sáp này


cứng hơn các loại sáp khác sử dụng việc lấy khuôn
cắn trong phục hình hoặc chỉnh nha để tìm vị trí
lồng múi tối đa và tương quan trung tâm (sáp ghi
dấu cắn, sáp điều chỉnh…)

Sáp gia công (processing wax): Sử cùng với sáp


tạo mẫu hoặc hàn sáp trong quá trình làm răng giả
toàn bộ…
199
ỨNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI SÁP NHA KHOA

200
Q&A

201
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

202
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

203
NHỰA NHA KHOA

204
MỤC TIÊU

• Trình bày được cơ chế trùng hợp nhựa.


1

• Trình bày được thành phần của nhựa Acrylic ứng dụng
trong Nha khoa
2

205
GIỚI THIỆU

Nhựa và cao su là hai vật liệu phổ biến trong cuộc


sống hàng ngày của chúng ta, có đặc tính chung là
các polyme cho nên gọi chúng là polyme. Polyme là
các phân tử chuỗi dài bao gồm nhiều đơn vị giống
nhau và lặp lại.

Ứng dụng sớm nhất trong nha khoa là sử dụng cao su


lưu huỳnh trong chỉnh nha bởi Charles Goodyear
năm 1839.

206
GIỚI THIỆU

Đây cũng là vật liệu được CA. Hawley sử


dụng làm những hàm duy trì Hawley đầu
tiên trong chỉnh nha. Nhựa Acrylics được
giới thiệu vào năm 1936 dạng monome và
polyme, các loại nhựa tự trùng hợp đã được
sản xuất tại Đức trong những năm 1940

207
GIỚI THIỆU

CÁC BẠN HÃY KỂ


TÊN CÁC ỨNG DỤNG
CỦA NHỰA TRONG
NHA KHOA?

208
209
GIỚI THIỆU

1. Hàm giả (nền hàm và răng giả).

2. Vật liệu hàn răng (composite, xi măng, sealants).

3. Khí cụ nắn chỉnh răng (hàm nhựa, khí cụ).

4. Trong phục hình răng (chụp răng cẩn nhựa, cầu răng chụp răng nhựa tạm).
5. Trong khớp cắn (máng nhai…).
6. Phẫu thuật hàm mặt (hàm chức năng cho trẻ bị khe hở môi vòm).
7. Dụng cụ nha khoa (thìa lấy khuôn, mô hình răng, in 3D…).

210
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP NHỰA

Sau khi trùng hợp các nhóm phân tử giống nhau sắp xếp
trong chuỗi Polyme theo các cách sau:
Tất cả nằm ở một phía đẳng hướng (isotactic).

Thay thế từ bên này sang bên kia (syndiotactic).

Được chuyển từ bên này sang bên kia một cách ngẫu nhiên
(atactic). Một số polyme dựa trên các monome được trình bày trong

Sự sắp xếp các các nhóm trong chuỗi có thể ảnh


hưởng đến tính chất của Polyme.

211
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP NHỰA

Nguyên liệu ban đầu để sản xuất polyme là monome.

Trong một vật liệu như polyetylen, đơn vị lặp lại là một nhóm CH2, với nhiều đơn vị
này được nối với nhau để tạo thành một chuỗi dài.

212
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP NHỰA

Đa số các Polyme đều có nguồn gốc từ hợp chất hữu cơ cảu Carbon, tuy nhiên có những
Polyme có nguồn gốc từ hợp chất vô cơ dựa trên cấu trúc của Silica (SiO2)

Cấu trúc của Polidimethylsiloxane (Silicon)

Phản ứng trùng hợp của silicon bổ sung


213
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP NHỰA

Một số loại Polyme phổ biến.

214
CƠ CHẾ TRÙNG HỢP NHỰA

Các monome đều có một liên kết đôi, được mở ra


để cho phép các monome liên kết với một monome
lân cận

Quá trình điều chế polyme từ các monome được


gọi là trùng hợp. Có hai cách để đạt được điều này là
trùng hợp bổ sung và ngưng tụ trùng hợp.

215
TRÙNG HỢP BỔ SUNG

Phản ứng trùng hợp bổ sung được định nghĩa là xảy ra khi một phản ứng giữa hai phân
tử (giống nhau để tạo thành một homopolyme, hoặc không giống nhau để tạo thành một
heteropolyme) tạo ra một phân tử lớn hơn mà không cần loại bỏ một phân tử nhỏ hơn
(như nước).

Loại phản ứng này diễn ra đối với các hợp chất vinyl, là các hợp chất vô cơ phản ứng
có chứa các liên kết đôi carbon – carbon. Quá trình trùng hợp bổ sung bao gồm bốn giai
đoạn để tạo ra các polyme này bao gồm

Kích hoạt Khởi đầu Lan truyền Chấm dứt

216
TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Kích hoạt (Activation)

Để kích hoạt phản ứng trùng hợp bổ sung thì trong hợp chất phải xuất hiện mộ gốc tự
do (•) (electron tự do) đễ phản ứng với các nhóm khác.

Vật liệu sử dụng trong nha khoa thường có gốc tự do là là benzoyl peroxide. Trong
điều kiện thích hợp, một phân tử của benzoyl peroxide có thể mang lại hai gốc tự do.

C6H5COO - OOCH5C6 → 2 (C6H5COO •) C6H5COO • → C6H5 • + CO2

217
TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Kích hoạt (Activation)

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu xảy ra, benzoyl peroxide cần phải được kích hoạt. Kích
hoạt này đạt được bằng cách phân hủy peroxide, do sử dụng một chất kích hoạt hoặc
phương pháp kích hoạt, chẳng hạn như:

Nhiệt độ: Khi được làm nóng Các hợp chất hóa học: Các
trên 65°C, benzoyl peroxide bị Ánh sáng. Một phương pháp
phân hủy, như hình trên. Đây là peroxide benzoyl cũng có thể khác để tạo ra các gốc tự do được
phương pháp được sử dụng trong được kích hoạt khi tiếp xúc với sử dụng bởi vật liệu tổng hợp
một amin bậc ba như n, n- được kích hoạt bởi ánh sáng
sản xuất hàm răng giả bằng nhựa
acrylic. dimethyl-p-toluidine

218
TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Kích hoạt (Activation)
Nhiệt độ: Đây là phương pháp được sử dụng trong sản xuất hàm răng giả bằng nhựa acrylic.

219
TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Kích hoạt (Activation)
Hợp chất hóa học: Các peroxide benzoyl cũng có thể được kích hoạt khi tiếp xúc với một amin bậc ba như n, n-
dimethyl-p-toluidine

220
TRÙNG HỢP BỔ SUNG
Kích hoạt (Activation)
Ánh sáng: Ánh sáng cực tím kết hợp với metyl benzoin tạo một α-diketone và một amin để kích hoạt phản ứng

221
TRÙNG HỢP BỔ SUNG

Khởi đầu (Initiation)

Các gốc tự do có thể phản ứng với một monome như ethylene và khởi đầu quá trình
trùng hợp như sau

222
TRÙNG HỢP BỔ SUNG

Lan truyền (Propagation)

Các gốc tự do được chuyển đến monome, sau đó có thể phản ứng với một monome
khác

223
TRÙNG HỢP BỔ SUNG

Chấm dứt (Termination)

Các gốc tự do có thể phản ứng để tạo thành một phân tử ổn định.

224
TRÙNG HỢP BỔ SUNG

Các gốc tự do có thể phản ứng để tạo thành một phân tử ổn định.

Vì nó sẽ thay đổi từ chuỗi polyme sang chuỗi polyme, một loạt các
phân tử chuỗi dài được tạo ra.

Tuy nhiên trong hầu hết các tình huống, cũng sẽ có một số monome
và một vài đơn vị lặp lại (oligomers) không phản ứng.

225
NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP

Phản ứng ngưng tụ trùng hợp xảy ra khi hai phân tử (thường không giống nhau) phản
ứng tạo thành một phân tử lớn hơn với sự loại bỏ một phân tử nhỏ hơn (nhưng không phải
luôn luôn là nước).

Trong trường hợp này, các đơn vị monome có liên kết đôi không nhất thiết phải là
carbon – carbon.

226
NGƯNG TỤ TRÙNG HỢP

Phản ứng ngưng tụ trùng hợp của Silicon tạo sản phẩm phụ là một rượu.

227
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Trọng lượng phân tử nhựa

Trọng lượng phân tử của polyme bằng số đơn vị lặp lại


(nghĩa là mức độ trùng hợp) nhân với trọng lượng phân tử của
đơn vị lặp lại.

Xác định trọng lượng cho một polyme dựa vào số lượng
phân tử trung bình (Mn) và trọng lượng phân tử trung bình
(Mw).

228
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Trọng lượng phân tử nhựa

Số lượng phân tử trung bình (Mn).

Mn thu được bằng cách đếm số lượng phân tử trong một


trọng lượng mẫu nhất định. Biểu thức chung sẽ được đưa ra
bởi:
Mn = ΣniMi / Xni
Trọng lượng phân tử trung bình (Mw).
Mw thu được bằng cách đo trọng lượng của các phân tử trong
tổng khối lượng mẫu, được cho bởi biểu thức tổng quát:
Mw = ΣwiMi / wi

229
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Cấu trúc chuỗi
Các chuỗi polyme được giữ với nhau bằng các liên kết thứ cấp (hoặc Van der Waals)
yếu và do sự hỗn độn của các chuỗi với nhau. Trọng lượng phân tử càng cao, sẽ càng có
nhiều sự hỗn độn, tạo ra một loại polyme cứng hơn và rắn hơn.

230
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Cấu trúc chuỗi

Cấu trúc của polyme có các chuỗi tuyến


tính thì liên kết yếu giữa các chuỗi yếu và có
thể dễ dàng bị phá vỡ bằng cách tăng nhiệt
độ (làm nóng), do các chuỗi có thể chảy qua
nhau để polyme mềm ra và dễ biến dạng.

Khi hạ nhiệt độ (làm mát) thì các liên kết


được thiết lập lại và polyme trở nên cứng trở
lại, giữ nguyên hình dạng của nó khi ở nhiệt
độ cao. Ví dụ như polyme như polyetylen có
cấu trúc chuỗi tuyến tính.
231
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Cấu trúc chuỗi

Đối với phiên bản của polyetylen như


polyetylen mật độ thấp, các chuỗi không phải
là tuyến tính mà là phân nhánh.

Các nhánh này tạo cho polyme một cấu trúc


mạng ba chiều, ngăn các chuỗi di chuyển qua
nhau dễ dàng, ngay cả khi được làm nóng.

Do đó, polyme sẽ giữ được các đặc tính của nó


ở nhiệt độ cao hợp lý, cho đến khi xảy ra sự phân
hủy hóa học của cấu trúc polyme.

232
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Kết tinh trong Polyme

Trong một polyme, các phân tử thường


xoắn và xoay, cuộn lên và cắt chéo theo kiểu
ngẫu nhiên. Đôi khi, sẽ có các khu vực nơi các
phân tử có thể nằm song song ít nhiều với
nhau, như trong

233
CẤU TRÚC PHÂN TỬ NHỰA
Liên kết chéo

Khi các chuỗi polyme được nối với nhau


bằng liên kết hóa học, polyme được cho là liên
kết chéo, liên kết chéo có ảnh hưởng lớn đến
các tính chất của polyme, nó có thể tạo ra sự
khác biệt giữa polyme nhiệt dẻo và polyme
nhiệt rắn. Quan trọng hơn, nó có thể chuyển
đổi một loại polyme lỏng thành một loại
polyme rắn, một quá trình được sử dụng trong
lấy khuôn rang.

234
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA
Pha trộn nhựa
Pha trộn là một quá trình thường được sử
dụng trong chế biến các polyme nhiệt dẻo và liên
quan đến việc trộn hai hoặc nhiều polyme trước
khi đúc. Các tính chất của polyme pha trộn
thường sẽ bao gồm các tính chất giữa các
polyme cấu thành.
Vì các polyme có thể trộn được (nghĩa là có thể
trộn tự do với nhau), chúng có xu hướng có thành
phần hóa học tương tự. Điều này đặt ra giới hạn
về những thay đổi trong các thuộc tính có thể xảy
ra trong quá trình trộn
235
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA
Đồng trùng hợp
Một cách khác để pha trộn là trộn hai hệ thống sản xuất polyme trong quá trình trùng
hợp; đây là phản ứng đồng trùng hợp.

Nếu monome A và monome B được trộn trước khi trùng hợp, chúng sẽ đồng trùng hợp
để tạo thành chuỗi polyme bao gồm cả đơn vị monome A và B. Trình tự các monome gốc
trong polyme có thể là ngẫu nhiên, tạo ra một copolyme ngẫu nhiên, tạo ra một chuỗi như

−−A−− A −− A −− A −− B −− B −− A −− B −− A −− B
−−B −− B−− A −− A −−B−− B−− A −−B—

236
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA
Đồng trùng hợp
Nếu các monome tự trùng hợp dễ dàng hơn so với quá trình đồng phân hóa, kết quả
sẽ là một chất đồng trùng hợp khối, trong đó các phân đoạn của mỗi homopolyme được
liên kết.

−− A −− A −− A −−B −− B −− B −− B
−− A −− A −− A −−B−− B−− B—

237
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA
Hóa dẻo

Nếu một chất có trọng lượng phân tử thấp được thêm vào polyme, nó có tác dụng hạ
nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh và mô đun đàn hồi của vật liệu. Các chất hóa dẻo này làm
giảm lực hấp thụ giữa các chuỗi polyme, do đó các chuỗi trở nên linh hoạt hơn và bắt
đầu chảy qua nhau ở nhiệt độ thấp hơn

Nếu đủ chất làm dẻo được thêm vào, một loại polyme dễ vỡ có thể được chuyển
thành một loại polyme mềm và dẻo.

238
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC

Nhựa acrylic là vật liệu


được sử dụng rộng rãi nhất để
làm răng giả. Vật liệu cơ bản
làm răng giả bằng polyme
được phân loại thành năm
nhóm (hoặc loại), như được
trình bày trong bảng dưới.

239
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC

Một hàm răng giả bằng nhựa acrylic được làm


bằng quá trình trùng hợp gốc tự do, để tạo thành
poly metyl metacrylat (PMMA). Đơn phân là
metyl metacrylat (MMA) trong đó Me là viết tắt
của CH3.

Sự chuyển đổi monome thành một polyme liên


quan đến trình tự kích hoạt, bắt đầu, lan truyền và
chấm dứt đã trình bày ở phần trước. Các loại nhựa
có sẵn ở dạng nhựa nhiệt nóng và nhựa nhiệt lạnh

240
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng

Những vật liệu này bao gồm một loại bột và một chất lỏng, khi trộn và/hoặc đun
nóng sau đó, chúng sẽ tạo thành một chất rắn cứng.

241
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng

Polyme Hạt polymethylmethacrylate


Chất khởi đầu Một peroxit như benzoyl peroxit (khoảng 0,5%)

Bột Chất màu Muối cadimi hoặc sắt hoặc thuốc nhuộm hữu cơ

Chất che màu Oxide titan hoặc kẽm

Chất dẻo Dibutyl phthalate


Sợi tổng hợp Nylon/acrylic

Monome Methylmethacrylate
Nước Tạo liên kết Ethyleneglycoldimethacrylate (khoảng 10%)
chéo
Chất kiềm chế Hydroquinone

242
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng

Tỉ lệ nước/bột bằng 1/3,


lý do cho công thức cụ
thể của một loại bột/ lớn
hơn 3 lần nước là:

Tiến hành bằng Giảm thiểu co


Giảm nhiệt của
kỹ thuật trộn ngót do trùng
phản ứng giảm
đúng kỹ thuật. hợp

243
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng
Sự co ngót của quá trình trùng hợp được giảm bớt khi so sánh với việc sử dụng monome
vì hầu hết vật liệu đang được sử dụng (dạng bột hoặc hạt) đã được polyme hóa.

Phản ứng trùng hợp tỏa nhiệt cao, do một lượng nhiệt đáng kể (80 kJ / mol) được giải
phóng làm giảm liên kết C = C thành –C – C–. Vì một phần lớn hỗn hợp đã ở dạng
polyme nên khả năng quá nhiệt sẽ giảm.

Khi nhiệt độ tối đa đạt được thì sẽ tỏa nhiệt ít hơn, do đó sự co ngót của khối nhựa
cũng sẽ giảm

244
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng

Bảo quản dung dịch nhựa nhiệt nóng.

Monome cực kỳ dễ bay hơi và


dễ biến đổi, vì vậy vật chứa phải
được đậy kín mọi lúc và phải tránh
xa các vật liệu. Dung dịch là một
chai thủy tinh tối màu, giúp kéo
dài thời hạn sử dụng của monome
bằng cách tránh sự trùng hợp tự
phát do tác động của ánh sáng.

245
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt nóng

Bảo quản bột nhựa nhiệt nóng.


Bột polyme rất ổn định và có thời hạn sử dụng
hầu như không thời hạn.
Một chất liên kết chéo, chẳng hạn như diethylene
glycol dimethacrylate, được đưa vào để cải thiện
các tính chất cơ học.
Chúng được kết hợp tại các điểm khác nhau dọc
theo chuỗi polyme metyl metacrylat và tạo thành các
liên kết chéo với các chuỗi liền kề nhờ hai vị trí liên
kết đôi của chúng.
246
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa nhiệt lạnh

Trộn nhựa nhiệt lạnh

Tỉ lệ nước/bột bằng 1/3, lý do cho công


thức cụ thể của một loại bột/ lớn hơn 3 lần
nước là.
Nhựa nhiệt lạnh có độ lỏng vừa đủ khi trộn
để chúng có thể được đổ vào khuôn làm bằng
hydrocolloid. Chúng cho khả năng tái tạo chi
tiết bề mặt một cách xuất sắc nhưng độ bền
kém ít được sử dụng.

247
THÀNH PHẦN CỦA NHỰA ACRYLIC
Nhựa kích hoạt bằng ánh sáng

Hóa học của những vật liệu này có nhiều


điểm chung với vật liệu composite hơn là
nhựa nền răng giả. Vật liệu này bao gồm một
ma trận urethane dimethacrylate có chứa một
lượng nhỏ silica dạng keo để kiểm soát quá
trình lưu biến. Hỗn hợp gồm các hạt acrylic
trở thành một phần của cấu trúc mạng polyme
đan xen khi nó được đóng rắn

248
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

249
Q&A

250
TEA BREAK 15’

251
SỨ NHA KHOA

252
MỤC TIÊU

• Trình bày được thành phần của sứ nha khoa


1

• Trình bày cách gia công sứ trong nha khoa


2

• Trình bày phân loại sứ trong nha khoa


2

253
GIỚI THIỆU

Theo lịch sử sứ nha khoa được dùng cho chế tạo


các răng giả như cầu răng chụp răng, từ những
năm 1980 trở đi sứ đã được sử dụng cho mặt
dán Veneer, inlay/onlay, mặt trước của các răng
cửa và các nhịp cầu ngắn.

Việc thiết kế này được thực hiện bởi các kỹ


thuật viên nha khoa tại Labo có tay nghề cao
trong nghệ thuật nung chảy sứ.

254
GIỚI THIỆU

Năm 1717, bí mật được tiết lộ từ Trung Quốc bởi một


nhà truyền François Xavier d'Entrecolles.

Ông đã thực hiện công việc truyền giáo của mình ở một
nơi được gọi là King-te-Tching (được cho là Giang Tây
bây giờ), vào thời điểm đó, là trung tâm đồ sứ của
Trung Quốc.
Ông đã gửi các mẫu cho một người bạn Pháp của mình,
cùng với một bản tường trình chi tiết về cách sản xuất
đồ sứ. Các mẫu và mô tả được chuyển cho M. de
Réaumur, một nhà khoa học, người có thể xác định các
thành phần mà người Trung Quốc sử dụng, chẳng hạn
như cao lanh, silica và fenspat…
255
GIỚI THIỆU

Sứ được sử dùng trong nha


khoa sớm nhất là hỗn hợp của
cao lanh, đá trường thạch và
thạch anh, nó khác hoàn toàn so
với đất nung, đồ đá và sứ dân
dụng.

256
GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, sự ra đời của thiết kế có sự


hỗ trợ của máy tính (Computer - Aided - Design) và sản
xuất có sự hỗ trợ của máy tính (Computer - Aided -
Manufacture).

CAD/CAM trong nha khoa đã mở ra cơ hội mới để sử


dụng vật liệu mới và tiềm năng sử dụng phục hình sứ
toàn phần cho các răng sau và các cầu răng vì nhu cầu
sử dụng răng toàn sứ tăng cao trong những năm gần
đây.

257
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Mãi đến năm 1838 rằng Elias


Wildman đã sản xuất sứ nha khoa có độ
trong và màu sắc phù hợp hợp lý với
răng tự nhiên. Thành phần của sứ dân
dụng và sứ nha khoa được thể hiện
trong.

258
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Cao lanh: là một nhôm silicat ngậm nước


(Al2O·2SiO2·2H2O) và hoạt động như một
chất kết dính, làm tăng khả năng tạo khuôn cho
đồ sứ chưa nung. Tuy nhiên, nó làm cho sứ
không trong suốt ngay cả với số lượng rất nhỏ,
các phục hình nha khoa trong thời kỳ đầu tiên
thiếu độ trong mờ thích hợp.

259
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Thạch anh: không thay


đổi trong quá trình nung và
hoạt động như một chất tăng
cường. Nó hiện diện dưới
dạng tinh thể phân tán mịn,
trong suốt pha thủy tinh
được tạo ra bởi sự nóng
chảy của đá trường thạch.

260
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Đá trường thạch: này là hỗn hợp của


kali alumino-silicate
(K2O·Al2O3·6SiO2) và natri alumino-
silicate, còn được gọi là albite
(Na2O·Al2O3·6SiO2). Đá trường thạch
này là dạng phụ có trong tự nhiên, vì
vậy tỷ lệ giữa kali (K2O) và soda
(Na2O) sẽ thay đổi một chút.

261
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Trong quá trình nung sứ,


Vật liệu Tỷ trọng (weight) %
luôn có nguy cơ quá nhiệt làm (material)
tròn mép và mất hình dạng
răng, để khắc phục điều này Silica 60
người ta bổ sung thành phần Alumina 17
kali và hỗn hợp sứ hoặc chúng
có thể được thêm vào dưới Boric Oxide 7
dạng carbonat để đảm bảo tỷ lệ
Potash (K2O) 7
chính xác.
Soda (Na2O) 7
Oxide khác 2
262
THÀNH PHẦN SỨ NHA KHOA

Sứ được sử dụng trong Labo nha khoa hiện


này là hỗ hợp đóng gói dạng hộp

Những loại bột này đã được nung chảy


trong quá trình sản xuất, nhà sản xuất trộn các
thành phần và thêm các oxit kim loại bổ sung,
sau đó nung chảy chúng và làm nguội nhanh
khối nóng chảy trong nước tạo ra sự vỡ trên
toàn bộ khối thủy tinh lỏng (fritting).
Vật liệu này được nghiền thêm để tạo ra
bột mịn cho kỹ thuật viên nha khoa sử
dụng.
263
GIA CÔNG SỨ

264
GIA CÔNG SỨ

Để gia công sứ thì kỹ thuật viên cần tạo ra một sườn bằng hợp kim (Cr – Co, Titanium,
Vàng…) hoặc bằng lõi sứ gia cố như Zirconia, Lithium Disilicate…

265
GIA CÔNG SỨ

Để gia công sứ thì kỹ thuật viên cần tạo ra một sườn bằng hợp kim (Cr – Co, Titanium,
Vàng…) hoặc bằng lõi sứ gia cố như Zirconia, Lithium Disilicate…

266
GIA CÔNG SỨ

Việc sản xuất một chụp răng


sứ bao gồm ba công đoạn kỹ
thuật.

Đắp sứ (compaction) Nung sứ (firing) Làm bóng sứ (glazing)

267
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)

Trong quá trình chế tạo chụp răng sứ, bột sứ được trộn với nước và tạo thành hỗn hợp
sền sệt. Sau đó sẽ được đắp lên phần sườn hợp kim hoặc lõi sứa gia cố. Quá trình đắp sứ và
nung sứ thường xen kẽ nhau và đắp theo từng lớp.
Một chụp răng sứ được làm từ một số loại bột sứ vì không thể tái tạo tất cả các tính năng
thẩm mỹ của một chiếc răng chỉ bằng một loại sứ duy nhất. Thông thường, ba loại bột sứ
cơ bản được sử dụng dưới đây.
Lớp che màu (opaque shade).

Sau đó một lớp có màu ngà răng

Cuối cùng là lớp men răng (enamel shade)

268
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)
Đắp lớp che màu: Đây là một tráng mờ để che đi màu của cấu trúc bên dưới, có thể là
sườn hợp kim hoặc chốt hợp kim. Nếu là sườn lõi sứ gia cố thì có thể không cần đắp lớp
này.

269
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)

Sau khi đắp lớp che màu sẽ chuyển qua nung sứ để lớp che màu liên kết với sườn hợp
kim.

270
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)
Đắp lớp ngà răng: Đây là một sứ khá dày và tạo ra các hiệu ứng cho răng sứ giống như
răng thật.

271
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)

Sau khi đắp lớp ngà răng sẽ chuyển qua nung sứ để lớp sứ ngà liên kết với lớp che màu.

272
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)

Đắp lớp men rang: Để tạo ra hiệu ứng ánh sáng giống như răng thật

273
GIA CÔNG SỨ
Đắp sứ (compaction)

Sau khi đắp lớp men răng sẽ chuyển qua nung sứ để lớp sứ men liên kết với lớp sứ ngà.

274
GIA CÔNG SỨ
Nung sứ (firing)

Ban đầu, chụp được làm nóng từ từ trong


miệng lò nung, giúp loại bỏ nước dư thừa trước
khi nó có cơ hội tạo thành hơi nước. Nếu để nước
trong hỗn hợp chuyển thành hơi nước, nó sẽ làm
cho khối bột dễ vỡ nứt ra do hơi nước sẽ thoát ra
khỏi bề mặt.

Sau khi đắp sứ đã được làm khô, nó được đặt


vào lò nung và các chất kết dính được đốt cháy
hết. Một số co ngót xảy ra trong giai đoạn này.

275
GIA CÔNG SỨ
Nung sứ (firing)

Khi tiếp nhiệt độ cao hơn quá trình thiêu kết


diễn ra nhiều hơn khi thủy tinh nóng chảy, chảy
giữa các hạt, kéo chúng lại gần nhau hơn và lấp
đầy các khoảng trống, khi đó sứ khonng còn xốp
như trước khi nung, độ co ngót khoảng 20%.

Do đó, nguyên nhân của sự co ngót cao của sứ


khi nung là do sự hợp nhất của các hạt trong quá
trình nung kết, khi các hạt bột được đưa vào gần
nhau.
276
GIA CÔNG SỨ
Nung sứ (firing)

Việc nung sứ phải được thực hiện chính xác


theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu chụp để
trong lò quá lâu, nó sẽ bị mất hình dạng do chảy
sứ (dòng chảy của thủy tinh nóng chảy) và sẽ trở
nên có độ bóng cao.

Tốc độ làm mát rất chậm là điều cần thiết để


tránh khả năng bị nứt hoặc rạn sứ. Các lò có sẵn
thường cung cấp mức độ tự động hóa có thể được
xem xét và có thể được sử dụng để nung bằng
không khí hoặc chân không.
277
GIA CÔNG SỨ
Làm bóng sứ (glazing)

Sẽ luôn có một số lỗ rỗng trong sứ với các lỗ


rất nhỏ lộ ra trên bề mặt sau khi hoàn thiện.
Những thứ này sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn và
dịch miệng xâm nhập, đồng thời hoạt động như
những vị trí tiềm ẩn cho việc hình thành mảng
bám.
Để tránh điều này, bề mặt được tráng men để
tạo ra lớp ngoài mịn, sáng bóng và không thấm
nước. Có hai cách để đạt được điều này.

278
GIA CÔNG SỨ
Làm bóng sứ (glazing)

Sứ nung chảy ở nhiệt độ thấp được áp dụng


cho chụp sau khi hoàn thiện. Chụp răng được
nung với thời gian ngắn ở nhiệt độ tương đối thấp
là đủ để nung chảy lớp men.

Quá trình nung cuối cùng của chụp trong các


điều kiện được kiểm soát cẩn thận sẽ hợp nhất
lớp bề mặt thành lớp men bề mặt không thấm
nước.

279
CÁC THUỘC TÍNH SỨ NHA KHOA

Sứ nha khoa rất bền về mặt hóa học, mang lại tính
thẩm mỹ cao, không bị xuống cấp theo thời gian. Hệ số
dẫn nhiệt và hệ số giãn nở nhiệt tương tự như của men
và ngà răng, do đó bờ mép đường viền của phục hình sát
khít với bề mặt của chân răng.

Mặc dù độ bền nén của sứ nha khoa cao (350–550


MPa), nhưng độ bền kéo (tensile strength) lại rất thấp
(20–60 MPa), đặc trưng của một vật liệu rắn giòn. Vật
liệu sứ nha khoa chủ yếu là thủy tinh cho nên không có
bất kỳ độ dẻo dai nào bị uốn.

280
CÁC THUỘC TÍNH SỨ NHA KHOA

Khi làm nguội từ nhiệt độ lò nung,


bên ngoài của sứ sẽ nguội nhanh hơn
bên trong, đặc biệt vì sứ có độ dẫn
nhiệt thấp. Bề mặt bên ngoài co lại
nhiều hơn bên trong ban đầu, dẫn
đến tải trọng nén ở bên ngoài và ứng
suất kéo dư ở bên trong do bên trong
bị lớp bên ngoài ngăn không cho co
lại.

Do đó dễ làm vị rạn nứt khối sứ

281
CÁC THUỘC TÍNH SỨ NHA KHOA

Các phục hình cầu răng nhiều đơn vị, chụp


bọc sứ các răng phía trước sử dụng vật liệu sứ
không đủ cứng sẽ gặp vấn đề khi sử dụng với
lực nhai lớn.

Để giải quết vấn đề này cần phải cung cấp một


sườn bên trong có tác dụng như một giá đỡ để cho
có độ bền cao cho sứ, như sườn hợp kim và các hệ
thống sườn toàn sứ.

282
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA

Ngay từ năm 1903, Land đã mô tả, trong một số báo


của Dental Cosmos, cách làm chụp răng sứ nhưng lại
đưa ra vấn đề là chụp răng sẽ bị gãy quá dễ dàng..

Pincus đã mô tả khái niệm của veneer sứ trong một


bài báo trên Tạp chí Hiệp hội Nha khoa California năm
1938, nhưng cũng thất vọng vì sự thiếu độ bền cửa sản
phẩm sứ.
Vào thời điểm đó, vì lý do thẩm mỹ vật liệu sứ được sử
dụng chứa ít hoặc không có cao lanh và nói đúng ra là
không còn được gọi là sứ, vì thành phần chủ yếu là
feldspar.
283
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA

Một giải pháp là cung cấp cho sứ nha khoa với sự hỗ trợ lớp
sườn phía dưới chắc chắn hơn
GIẢI
PHÁP
Lựa chọn khác là sản xuất gốm sứ bền hơn và cứng rắn hơn

284
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA

Sứ - kim loại: Bao gồm lớp sườn hợp kim phía dưới cứng chắc, còn lớp sứ thẩm mỹ ở
phía trên (ngoài) như chụp sứ hợp kim.

285
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA

Hệ thống lõi sứ gia cố: Hệ thống lõi sứ gia cố là lớp sườn là hoàn toàn bằng sứ có độ
bền và độ dẻo dai cao cần thiết cho một chụp răng hoặc một cầu răng ngắn, nhưng sứ này
cũng thiếu tính thẩm mỹ nên vẫn cần đắp các lớp sứ nha khoa có tính thẩm mỹ ra bên
ngoài.

286
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA

Sứ liên kết với nhựa: Đối với phục hình sứ có liên kết nhựa, sự thành công phụ thuộc
vào chất lượng của liên kết, vì liên kết không thành công sẽ dẫn đến mất hỗ trợ của phục
hồi sứ và cuối cùng dẫn đến gãy phục hồi sứ.

Trong trường hợp sứ liên kết ngà răng như veneer sứ được liên kết với ngà răng thông
qua lớp nhựa là chất. Trong trường hợp này, sứ mang lại tính thẩm mỹ cần thiết và độ bền
được cung cấp nhờ khả năng liên kết với các mô rang.

287
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

288
Q&A

289
Mọi ý kiến đóng góp vui lòng tương tác qua facebook

SCAN ME

THANK YOU FOR YOUR ATTENTION!

290

You might also like