Professional Documents
Culture Documents
bìa mẫu UEH
bìa mẫu UEH
1
TP. Hồ Chí Minh – 2023
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tác động tiêu cực đến
tâm lý sinh viên khi chuyển đổi môi trường sống và học tập, đồng thời tìm hiểu mức
độ quan tâm của sinh viên về vấn đề này và mong muốn của các bạn đối với nhà
trường, gia đình, giảng viên và cả bản thân các bạn trong việc phòng ngừa vấn đề tâm
lý tiêu cực ở sinh viên. Bên cạnh đó, xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu cũng
như thang đo cho các yếu tố.
Với 261 mẫu khảo sát người học tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm nghiên cứu
đã khẳng định mối liên hệ giữa các yếu tố tác động đến sự thay đổi tâm lý khi chuyển
đổi từ THPT sang ĐH. Để kiểm chứng sâu hơn, nhóm nghiên cứu cũng xác định các
nguyên nhân, khó khăn tác động đến sự thay đổi tâm lý. Nhóm cũng sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính để kiểm định lại các kết quả nêu trên và khám phá lý do các
yếu tố thuộc nhóm tính chất công việc và thời gian làm việc linh động không tác động
đến sự hài lòng.
Thông qua kết quả trên, nhóm tác giả đề xuất những giải pháp giúp các trường
học và cá nhân có thể thiết kế, xây dựng và phát triển những chương trình về giáo dục
tâm lý, phương pháp giảng dạy, phù hợp,… để sinh viên có thời gian, không gian học
tập tốt nhất.
TỪ KHÓA: Sự thay đổi tâm lý, đại học, trung học phổ thông, vấn đề tâm lý.
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Thể hiện giới tính
Biểu đồ 2: Đối tượng khảo sát
Biểu đồ 3: Nơi cư trú
Biểu đồ 4: Người ở cùng đáp viên
Biểu đồ 5: Thể hiện tâm lý về quan hệ giao tiếp xã hội ở trung học phổ thông ( THPT)
Biểu đồ 6: Thể hiện tâm lý quan hệ giao tiếp ở đại học (ĐH)
Biểu đồ 7: Thể hiện tâm lý về gia đình ở THPT
Biểu đồ 8: Thể hiện tâm lý gia đình ở ĐH
Biểu đồ 9: Khó khăn trong việc thích ứng với môi trường mới ở THPT
Biểu đồ 10: Khó khăn trong việc thích ứng với môi trường mới ở ĐH
Biểu đồ 11: Áp lực đồng trang lứa ở THPT
Biểu đồ 12: Áp lực đồng trang lứa ở ĐH
Biểu đồ 13: Áp lực tiền bạc ở THPT
Biểu đồ 14: Áp lực tiền bạc ở ĐH
Biểu đồ 15: Tâm lý về nhà ở trong môi trường THPT
Biểu đồ 4.17: Tâm lý về nhà ở trong môi trường ĐH
Biểu đồ 4.18: Tâm lý về tình yêu ở môi trường THPT
Biểu đồ 4.19: Tâm lý về vấn đề tình yêu ở ĐH
Biểu đồ 4.20: Tâm lý về vấn đề việc làm ở THPT
Biểu đồ 4.21: Tâm lý về vấn đề việc làm ở ĐH
Biểu đồ 4.22: Cảm nhận của đáp viên về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở THPT
Biểu đồ 4.23: Cảm nhận của đáp viên về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở ĐH
Biểu đồ 4.24: Mức độ chia sẻ cho người thân về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở
THPT
Biểu đồ 4.25: Mức độ chia sẻ cho người thân về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở
ĐH
Biểu đồ 4.26: Các cách đáp viên vượt qua các vấn đề tâm lý mắc phải ở THPT
Biểu đồ 4.27: Các cách đáp viên vượt qua các vấn đề tâm lý mắc phải ở ĐH
4
Biểu đồ 4.28: Các trải nghiệm tích cực ở cấp THPT
Biểu đồ 4.29: Các trải nghiệm tích cực ở ĐH
Biểu đồ 4.30: Cảm nhận môi trường đại học khi là học sinh THPT
Biểu đồ 4.31: Thể hiện sự thích nghi với môi trường ĐH
Biểu đồ 4.32: Ảnh hưởng của sự thay đổi tâm lý
Biểu đồ 4.33: Suy nghĩ của đáp viên về tầm quan trọng của sự thay đổi tâm lý
Biểu đồ 4.34: Mong muốn của đáp viên về môi trường học tập
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
6
quan trọng đến sức khoẻ thâm thần của sinh viên (Pedrelli, Nyer, Yeung, Zulauf và
Wilens, 2015).
Vậy nên, làm rõ các vấn đề tâm lý ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi môi
trường học tập là rất bức thiết và quan trọng. Chính vì thế, chúng tôi quyết định thực
hiện dự án “Nghiên cứu thay đổi tâm lý học khi chuyển từ môi trường trung học
phổ thông sang môi trường đại học”. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn là cơ sở nền tảng
giúp phát triển những biện pháp nhằm làm giảm các vấn đề ảnh hưởng đến tâm lý của
các bạn sinh viên, giúp họ có một trải nghiệm học tập ở đại học đáng nhớ, không lo âu,
không căng thẳng,…
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ tâm lý sinh viên dẫn đến sự
thay đổi tâm lý khi chuyển đổi môi trường học tập từ THPT sang ĐH?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó tác động đến đời sống sinh viên như thế
nào?
- Giải pháp nào có thể giảm thiểu tình trạng khi thay đổi tâm lý tiêu cực từ THPT
sang ĐH?
7
đình, tình yêu, tiền bạc, áp lực đồng trang lứa, thích ứng với môi trường mới, nhà ở,
việc làm.
Đối tượng khảo sát là sinh viên trên địa bàn cả nước.
1.6 Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Các vấn đề về tâm lý từ trước đến nay luôn được rất nhiều nhà nhà cứu quan tâm. Sau
đây là một số bài nghiên cứu đã chứng minh rằng tâm lý ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống sinh viên.
1.6.2 Stress And Anxiety Among College Going First Year Male And
Female Students (Rupali Joshi, 2013)
Mẫu 201 sinh viên gồm 101 nam và 100 nữ. Sinh viên năm nhất cho thấy tâm lý
căng thẳng của sinh viên năm nhất đến từ việc thay đổi môi trường từ THPT qua ĐH
một cách đột ngột (bạn mới, phương pháp học mới, nơi ở xa nhà, chịu trách nhiệm với
bản thân,...) là những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm, lo lắng,... Bên cạnh đó, nghiên
8
cứu cũng chỉ ra rằng áp lực tài chính, áp lực xã hội, áp lực đồng trang lứa có tỷ lệ như
nhau ở cả nam và nữ.
1.6.3 A Study On Stress And Its Effects On College Students (R. SATHYA
DEVI and SHAJ MOHAN, 2015)
Nghiên cứu gồm 200 học viên ở hai trường đại học uy tín ở thành phố
Mannarkkad. Áp lực tạo nên tác động tiêu cực đến kết quả học tập của học viên, đặc
biệt đến từ áp lực học tập và áp lực gia đình.
533 sinh viên năm nhất tại một trường đại học lớn ở Tây Nam Hoa Kỳ. Nghiên
cứu tập trung vào sinh viên năm thứ nhất đặc biệt chú trong đến môi trường đại học và
bạn bè đại học, kinh nghiệm của sinh viên về vấn đề có liên quan đến hỗ trợ xã hội từ
bạn bè và gia đình và căng thẳng học tập.
9
để trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết để phòng chống các vấn đề tiêu cực ảnh
hưởng đến tâm lý.
1.8 Kết cấu đề tài
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu: giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: trình bày cơ sở lý thuyết, xây dựng
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: trình bày phương pháp nghiên cứu trong xây
dựng và kiểm định thang đo.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận: kết luận kết quả nghiên cứu, đưa ra hạn chế của nghiên cứu và
phương hướng mở rộng cho nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu về
cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Trên cơ sở này, mô hình nghiên cứu được đề xuất và
xây dựng cùng với các giả thuyết. Chương này bao gồm hai phần chính:
(1) Các khái niệm lý thuyết
(2) Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2 Các khái niệm lý thuyết
2.1.1 Khái niệm “tâm lý”
Tâm lý là hiện tượng tinh thần diễn ra trong đầu óc của mỗi con người, là
những cảm xúc, ý chí, tư tưởng, mong cầu, thị hiếu. Tâm lý luôn gắn liền với hành vi,
là nguyên nhân dẫn đến những hành động có chủ đích. Tâm lý bị tác động, chi phối
bởi nhiều nguyên nhân, hiện tượng xảy ra xung quanh chủ thể, bất giác ảnh hưởng đến
giá trị tinh thần của mỗi con người. Tâm lý chia ra làm loại : tâm lý tích cực và tâm lý
tiêu cực. Tâm lý tích cực mang đến cho con người niềm vui, sự hạnh phúc và sảng
khoái. Ngược lại, tâm lý tiêu cực lâu ngày sẽ dẫn đến các hiện tượng bệnh lý như trầm
cảm,... Tâm trạng u uất, bực dọc, lâu dần không kiểm soát, khống chế được hành vi,
suy nghĩ dẫn đến các cảnh tượng đáng tiếc.
Một số biểu hiện của tâm lý như:
10
- Không hứng thú với các hoạt động ngoại khoá
- Gặp khó khăn trong việc tập trung, ghi nhớ một thông tin hay kiến thức gì đó
hoặc đưa ra một quyết định.
- Thời gian bị rối loạn như ngủ quá nhiều, ngủ ít,…
- Không điều khiển được sức ăn của bản thân như chán ăn, ăn quá nhiều, ăn
không đúng giờ,…
- Ý nghĩ tự tử hoặc tìm mọi cách để tự tử.
- Có các triệu chứng như đau đầu, hay bị đau bụng, tim đập nhanh,...
11
số nhằm đạt chỉ tiêu 18 – 20% tổng số sinh viên ĐH và cao đẳng (CĐ) trên cả nước.
Bên cạnh đó, sinh viên là người ngoại quốc cũng đang dần được phổ biến khi các
trường ĐH tích cực mở rộng đào tạo liên kết với các trường ĐH lớn trên thế giới.
Theo từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Sinh viên là người học của một cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp” [7, tr.343]. Theo Nguyễn Thạc và Phạm Thành
Nghị: “Sinh viên đại học là những thanh niên thuộc thời kì tiếp sau” [13, tr.37]. Việc
cho rằng thanh niên nằm trong thời kì chuyển tiếp và sinh viên đại học thuộc thời kì
chuyển tiếp sau cũng phù hợp với quan niệm của nhà tâm lý học người Mĩ Niky Hayes
khi cho rằng “thời thanh niên như một thời kì chuyển tiếp vai trò càng tăng, đến lượt
dẫn đến sự thay đổi nhân cách” [6, tr.803]
12
Trong khi đó vấn đề về nhà ở cũng là một thách thức lớn đối với genZ, khi có tới 31%
genZ nói chung mắc vấn đề tâm lý về nhà ở.
H3: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường THPT thông thấp
hơn khi ở môi trường ĐH.
2.3.1.4 Vấn đề tâm lý thích ứng với môi trường mới và gia đình
Theo Sade và Coll (2003), khi vào ĐH sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tìm phương pháp học tập phù hợp với cả bản thân và chương trình đang theo học
cũng như văn hoá giảng dạy tại trường ĐH đó. Cũng trong nghiên cứu của Palmer và
Puri (2006), các khó khăn mà sinh viên gặp phải khi lên ĐH là: Khó khăn khi rời mái
ấm gia đình và bắt đầu cuộc sống ở trường ĐH, xa gia đình, người thân và bạn bè; Khó
khăn khi sống ở môi trường mới, cùng với những người khác; Khó khăn liên quan đến
học tập và sự mong chờ của cá nhân đối với khóa học;…
Vì vậy, thích ứng với môi trường mới được coi là vấn đề nghiêm trọng cần
được phải giải quyết để tránh gây ra những ảnh hưởng đến vấn đề tâm lý ở sinh viên
khi chuyển đổi môi trường sống. Do đó, nhóm tác giả đề xuất hai giả thuyết sau để
kiểm định sự chênh lệch khi sinh viên thay đổi môi trường học tập, môi trường sống:
H4: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường khi ở
môi trường THPT thông thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
H5: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường THPT thông cao
hơn khi ở môi trường ĐH.
13
vấn đề tâm lý về học tập xuất phát từ thái độ, nhận thức về năng lực bản thân. Ngoài
ra, nghiên cứu sự khác nhau về các vấn đề tâm lí của 120 sinh viên trường ĐH Quốc tế
Hồi giáo có học lực giỏi và yếu, Safree, Yasin và Dzulkifli nhận định rằng, thành tích
học tập kém là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề tâm lí ở sinh viên. Kết
quả là những sinh viên có kết quả học tập kém hơn sẽ chịu những ảnh hưởng tâm lý
tiêu cực cao hơn những sinh viên có thành tích học tập cao. Do đó, để kiểm chứng vấn
đề tâm lý áp lực đồng trang lứa giữa học sinh THPT và sinh viên ĐH, nhóm tác giả đã
đề xuất giả thuyết tiếp theo dưới đây:
H7: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường
THPT thông cao hơn khi ở môi trường ĐH.
2.3.1.7 Vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp xã hội
Nghiên cứu với 118 sinh viên ở Mĩ của Segrin, Chris và Flora, Jeanne (2000) dã
cho rằng, sự thiếu hụt các kĩ năng xã hội chính là một trong những nguyên nhân dẫn
đến những vấn đề tâm lý tiêu cực ở sinh viên. Vì vậy, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết
dưới đây để kiểm chứng một trong những kĩ năng xã hội là vấn đề tâm lý về quan hệ
giao tiếp xã hội khi chuyển đổi môi trường học tập từ THPT sang ĐH.
H8: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp xã hội khi ở môi trường
THPT thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
14
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
2.4 Tóm tắt
Trong chương 2, nhóm tác giả đã khảo sát và trình bày các cơ sở lý thuyết về các
yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm lý của sinh viên khi chuyển đổi môi trường học
tập từ THPT sang ĐH. Từ đó, nhóm xây dựng các khái niệm được sử dụng trong
nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên và đề xuất mô
hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết.
15
Bước 2: Tham khảo, tìm hiểu các tài liệu, vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm
xây dựng cơ sở lý thuyết, hệ thống các khái niệm và đề xuất mô hình nghiên cứu dựa
trên các thành phần thang đo có sẵn.
Bước 3: Thiết kế nghiên cứu, xác định đối tượng, cách thức khảo sát, cỡ mẫu và xây
dựng bảng câu hỏi.
Bước 4: Xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn và tiến hành điều chỉnh cho phù hợp
Bước 5: Điều tra thống kê, tiến hành gửi bảng câu hỏi cho các đáp viên.
Bước 6: Thực hiện phân tích và xử lý dữ liệu thông qua kết quả thu thập dữ liệu, kiểm
định các giả thuyết, phân tích và giải thích kết quả phân tích.
Bước 7: Tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu
Bước 8: Viết báo cáo, truyền đạt các kết quả nghiên cứu, kết luận và đề xuất hướng
nghiên cứu trong tương lai.
16
tin nhắn trực tiếp (trên Facebook, Messenger, Zalo) và trên tường của các nhóm cộng
đồng cựu sinh viên, các nhóm học tập ở các trường đại học,…
Phương pháp này giúp nhóm lấy mẫu dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí. Đồng thời,
nhóm cũng gửi tặng tới các đáp viên những tài liệu học tiếng anh bổ ích.
3.3.2 Quy mô mẫu
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với số lượng mẫu dự
tính 300 mẫu và yêu cầu của người tham gia cuộc khảo sát là sinh viên 18 tuổi trở lên.
Google Forms được dùng để khảo sát trực tuyến cho các mẫu nghiên cứu để làm cơ sở
cho nhóm nghiên cứu thực hiện các công việc phân tích, thống kê, kiểm định các giả
thuyết, phục vụ cho chủ đề nghiên cứu. Bảng khảo sát đã được phân phát hầu hết trong
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh với số lượng lớn phản hồi từ sinh viên tại trường Đại
học Kinh tế TPHCM với kết quả khảo sát có 261 mẫu nghiên cứu hợp lệ.
3.4 Thang đo
Bảng 1: Tổng hợp thang đo
Tên biến Câu hỏi Thang đo
Giới tính Nam/Nữ Danh nghĩa
Đối tượng
Năm nhất/Năm hai/Năm ba/Năm tư Thứ bậc
khảo sát
Nhà trọ/Nhà riêng/Chung cư/Kí túc xá/Ở cùng
Nơi cư trú Danh nghĩa
gia đình
Người ở cùng
Bạn bè/ Ông bà/ Ba mẹ/ Họ hàng/… Danh nghĩa
đáp viên
khi thay đổi Bạn cảm thấy như thế nào về những vấn đề đã
Thứ bậc
tâm lý từ môi mắc phải ?
trường THPT Bạn có chia sẻ những vấn đề tâm lý mà bạn mắc Thứ bậc
17
phải cho người thân không?
Bạn vượt qua những vấn đề tâm lý đó bằng cách Danh nghĩa
nào?
sang môi
Những trải nghiệm tích cực khi là học sinh
trường đại Danh nghĩa
THPT/sinh viên ĐH
học.
Sự thay đổi Sự thay đổi tâm lý ảnh hưởng đến cuộc sống của
Danh nghĩa
tâm lý khi bạn như thế nào?
chuyển từ Giả sử nếu bạn mắc phải một vấn đề tâm lý nào
môi trường đó mà quá sức chịu đựng của bạn hoặc bạn không
Danh nghĩa
THPT sang thể nào một mình mà làm giảm hay vượt qua vấn
môi trường đề tâm lý đó thì bạn sẽ làm gì?
ĐH ảnh Suy nghĩ của bạn về tầm quan trọng của việc thay
hưởng đến đổi tâm lý từ môi trường THPT sang môi trường Thứ bậc
cuộc sống của ĐH
bạn như thế
Bạn mong muốn môi trường học tập sẽ có những
nào? Danh nghĩa
hỗ trợ nào giúp giải quyết các vấn đề tâm lý?
- Bạn có đã mắc tâm lý về quan hệ giao tiếp xã hội/gia đình/thích ứng với môi
trường/áp lực đồng trang lứa/áp lực tiền bạc/nhà ở/tình yêu/việc làm không?
- Bạn cảm thấy như thế nào về những vấn đề đã mắc phải ?
- Bạn có chia sẻ những vấn đề tâm lý mà bạn mắc phải cho người thân không?
- Bạn vượt qua những vấn đề tâm lý đó bằng cách nào ?
Những trải nghiệm tích cực ở môi trường THPT và môi trường ĐH.
- Bạn có những trải nghiệm tích cực nào khi ở môi trường THPT và môi trường
ĐH?
- Bạn cảm nhận môi trường ĐH như thế nào khi còn là học sinh THPT?
18
- Đến bây giờ bạn đã thích ứng với môi trường ĐH chưa?
Sự thay đổi tâm lý khi chuyển từ môi trường THPT sang môi trường ĐH ảnh hưởng
đến cuộc sống của bạn như thế nào?
- Sự thay đổi tâm lý ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào?
- Suy nghĩ của bạn về tầm quan trọng của việc thay đổi tâm lý từ môi trường
THPT sang môi trường ĐH.
- Bạn mong muốn môi trường học tập sẽ có những hỗ trợ nào giúp giải quyết các
vấn đề tâm lý?
19
Chương 3 thảo luận về quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp tiếp cận
nghiên cứu đã được thực hiện như thế nào. Từ đó, nhóm đưa ra các cơ sở xây dựng
thang đo, bảng câu hỏi cũng như những tiêu chí để đánh giá mô hình đề xuất.
(1) Thống kê mô tả
4.2 Thống kê mô tả
Từ kết quả thu được từ google form, có 261 người tham gia khảo sát.
20
4.2.1 Giới tính
Nhận thấy rằng, khảo sát về giới tính không quá chênh lệch về nam và nữ. Vì vậy mà
bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu được sự thay đổi tâm lý của cả nam và nữ một cách
khách quan.
Vì đối tượng tham gia khảo sát là sinh viên nên nơi cư trú chủ yếu là nhà trọ chiếm
44.06%, còn lại là nhà riêng, chung cư, ký túc xá, ở cùng với gia.
22
Biểu đồ 4: Người ở cùng đáp viên
Sinh viên chủ yếu chung sống bạn bè (61.3%), phần còn lại là chung sống với ông bà,
cha mẹ, họ hàng,.. dao động từ 0.77% đến 17.62%)
23
Biểu đồ 5: Áp lực tiền bạc ở THPT
Tâm lý về vấn đề tiền bạc khi ở môi trường THPT và môi trường ĐH có sự
chênh lệch khá lớn, vì khi ở ĐH các bạn sinh viên hầu như phải tự kiểm soát chi tiêu
trong khi ở THPT thì có ba mẹ làm việc đó (môi trường THPT chiếm 56.32%, ĐH
chiếm 80.84% gấp gần 1,5 lần so với THPT).
“Do thói quen không quản lý chi tiêu” đều chiếm tỉ lệ cao ở cả hai môi trường cụ thể là
ở THPT là 36.02%, ở ĐH là 38.31%.
24
H1: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực tiền bạc khi ở môi trường THPT thông
thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực tiền bạc khi ở môi trường
THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực tiền bạc khi ở môi trường THPT: m1 = 126
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực tiền bạc khi ở môi trường ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực tiền bạc khi ở môi trường ĐH: m2 = 211
126 211
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= -7.44
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
25
Biểu đồ 7: Tâm lý về vấn đề việc làm ở THPT
Độ tuổi trung bình của người mới bắt đầu đi làm thường là 18 trở lên, cụ thể là
sau khi hoàn thành bậc giáo dục phổ thông cho nên để ý thấy rằng có tới tận 53,26%
học sinh không mắc phải ám ảnh tâm lý vấn đề việc làm. Trong khi đó chỉ có 39.08%
sinh viên là không trải qua tình trạng như vậy. Cũng chính vì vậy mà những nguyên
nhân gây nên áp lực việc làm cho sinh viên khi ở môi trường ĐH chiếm tỉ lệ cao hơn
khi mở môi trường THPT.
26
H2: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề việc làm khi ở môi trường THPT
thông thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề việc làm khi ở môi trường
THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề việc làm khi ở môi trường THPT: m1 = 122
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề việc làm khi ở môi trường
ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề việc làm khi ở môi trường ĐH: m2 = 159
122 159
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= - 3.24
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
27
Biểu đồ 9: Tâm lý về nhà ở trong môi trường THPT
Ở vấn đề tâm lý này có sự khác biệt khá lớn khi ở môi trường THPT và môi
trường ĐH. Khi đang học tập trong môi trường THPT thì phần lớn các đáp viên không
chịu áp lực về nhà ở (49.81%). Trong khi ở môi trường ĐH thì có tới 68.58% sinh viên
bị tâm lý về vấn đề nhà ở. Khi lên ĐH có rất nhiều vấn đề xung quanh nhà ở, chiếm tỉ
lệ cao nhất là “Áp lực về tài chính khi thuê trọ” (55.63%), tiếp đó là “Áp lực từ bạn
cùng phòng” (28.74%).
28
H3: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường THPT thông thấp hơn
khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường THPT: m1 = 131
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý nhà ở khi ở môi trường ĐH: m2 = 179
131 179
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= - 4.20
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
4.3.1.4 Bạn có gặp khó khăn với thích ứng môi trường mới không?
29
Biểu đồ 11: Khó khăn với việc thích ứng với môi trường mới ở THPT
Biểu đồ 12: Khó khăn trong việc thích ứng với môi trường mới ở ĐH
Từ hai biểu đồ trên ta có thể thấy khi lên ĐH thì các đáp viên ít gặp khó khăn
trong việc thích ứng với môi trường mới hơn khi học tập trong môi trường THPT (ở
môi trường THPT chiếm tới 85.06% đáp viên gặp khó khăn trong vấn đề này nhưng
khi lên ĐH còn số là 80.84%). Vấn đề “Cảm thấy không quản lý tốt thời gian” luôn
đứng đầu ở cả môi trường THPT và ĐH với con số lần lượt là 54.02% và 42.53%.
Khi so sánh nguyên nhân “Không thích ứng với phương pháp học ở đại học/trung học
phổ thông” ở cả hai môi trường cũng có sự chênh lệch rất lớn, ở ĐH chiếm 32.95% và
THPT là 14.56%.
30
H4: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường khi ở
môi trường THPT thông thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường khi
ở THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường mới khi ở THPT:
m1 = 222
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường
mới khi ở ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý trong việc thích ứng với môi trường mới khi ở ĐH: m 2 =
243
222 243
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= - 1.84
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
31
Biểu đồ 13: Thể hiện tâm lý về gia đình ở THPT
Thông qua khảo sát, nhận thấy rằng đa phần các đáp viên khi còn là học sinh
THPT đều mắc phải tâm lý về vấn đề gia đình, nó chiếm tới 86.21%. Khi thay đổi môi
trường lên ĐH thì tỉ lệ này giảm nhẹ xuống 75.86%. Nguyên nhân dẫn đến chủ yếu là
do “Khó giao tiếp thoải mái trao đổi với người thân trong gia đình về những vấn đề
trong cuộc sống”. Các nguyên nhân còn lại khi thay đổi môi trường thì tỉ lệ cũng thay
đổi nhưng không đáng kể.
H5: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường THPT thông cao hơn
khi ở môi trường ĐH.
32
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường THPT: m1 = 225
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý gia đình khi ở môi trường ĐH: m2 = 198
225 198
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= 2.36
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
33
Biểu đồ 15: Tâm lý về tình yêu ở môi trường THPT
Qua 2 biểu đồ trên có thể thấy rõ một số khác biệt rõ rệt ở hai thời điểm là khi
còn học sinh THPT và khi đã trở thành sinh viên ĐH. Cụ thể chỉ có 31.8% học sinh
THPT mắc phải các vấn đề tâm lý về tình yêu, trong đó nguyên nhân lớn nhất xuất
phát từ việc không nhận được sự ủng hộ của gia đình (17.62%). Trong khi, có tận
57.09% sinh viên ĐH đang mắc phải các vấn đề tâm lý trong chuyện tình yêu. Nhìn
34
vào biểu đồ, rõ ràng, nguyên nhân điển hình nhất vẫn là không đủ thời gian dành cho
đối phương (28.35%).
H6: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề tình yêu khi ở môi trường THPT
thông thấp hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề tình yêu khi ở môi trường
THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề tình yêu khi ở môi trường THPT: m1 = 83
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề tình yêu khi ở môi trường
ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý về vấn đề tình yêu khi ở môi trường ĐH: m2 = 149
83 149
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= - 5.78
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
35
Biểu đồ 17: Áp lực đồng trang lứa ở THPT
Qua kết quả khảo sát, ở cả hai môi trường THPT và ĐH thì vấn đề tâm lý áp lực
đồng trang lứa chiếm tỉ lệ gần như bằng nhau (THPT là 85.82%, ĐH là 83.14%).
Nguyên nhân phần lớn là do “Luôn lấy những điểm yếu của bản thân để so sánh với
điểm mạnh của người khác” và “Luôn để ý đến lời nói của những người xung quanh”.
36
Từ con số này ta có thể thấy rõ rằng trong xã hội ngày càng phát triển và cạnh
tranh khốc liệt như hiện tại thì vấn đề “Áp lực đồng trang lứa” vẫn luôn là mối đe dọa
và là một áp lực vô hình luôn đè nặng lên vai mỗi chúng ta. Theo một nghiên cứu của
Hội nghị Quốc tế về Sức khỏe Tâm thần, khoảng 75% người trẻ trong độ tuổi từ 18
đến 24 tuổi từng trải qua áp lực đồng trang sức trong suốt cuộc đời của mình.
H7: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường THPT
thông cao hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường
THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường THPT: m1 = 224
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường
ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý áp lực đồng trang lứa khi ở môi trường ĐH: m2 = 189
224 189
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= 3.06
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
Biểu đồ 19: Thể hiện tâm lý quan hệ giao tiếp xã hội ở THPT
38
Hai biểu đồ có tỉ lệ khá tương tự nhau khi mà vấn đề “Khó có thể bắt chuyện, làm
quen với người khác” và “Không biết cách chia sẻ, diễn đạt ý kiến của mình với bạn
bè, thầy cô” chiếm vị trí cao nhất ở cả hai môi trường.
H8: Tỷ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp khi ở môi trường THPT thấp
hơn khi ở môi trường ĐH.
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp khi ở môi trường
THPT:
- Cỡ mẫu n1 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp khi ở môi trường THPT: m1 = 201
Khảo sát tỉ lệ sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp khi ở môi trường
ĐH:
- Cỡ mẫu n2 = 261
- Sinh viên mắc vấn đề tâm lý quan hệ giao tiếp khi ở môi trường ĐH: m2 = 230
201 230
Fn 1−Fn 2 −
261 261
z=
√ 1
p 0(1− p 0)( + )
1 =
n 1 n2
√ 0.5(1−0.5)(
1
+
1
261 261
)
= -2.54
1−2 α
Tra bảng giá trị hàm Laplace để tìm z2α thoả: φ ¿z2α) = = 0.45
2
39
4.3.1.9 Bạn cảm thấy như thế nào về những vấn đề đã mắc phải?
Biểu đồ 21: Cảm nhận của đáp viên về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở THPT
Biểu đồ 22: Cảm nhận của đáp viên về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở
ĐH
Tuy đa số đều gặp phải những vấn đề tâm lý chung nhưng qua 2 biểu đồ trên có
thể thấy dù ở giai đoạn nào, phần lớn học sinh sinh viên đều giữ thái độ lạc quan với
các vấn đề mình gặp phải khi chiếm tỉ lệ lớn nhất là cảm thấy bình thường với những
40
trải nghiệm không mấy suôn sẻ (cụ thể ở THPT là 53%, ĐH là 59%). Một góc từ biểu
đồ cho thấy một lượng người không nhỏ cảm thấy các vấn đề đó tệ (học sinh là 28%,
sinh viên là 27%). Và số rất ít người cảm thấy các vấn đề xảy ra là tốt và rất.
4.3.1.10 Bạn có chia sẻ những vấn đề tâm lý mà bạn mắc phải cho
người thân không?
Biểu đồ 23: Mức độ chia sẻ cho người thân về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở
THPT
41
Biểu đồ 24: Mức độ chia sẻ cho người thân về những vấn đề tâm lý đã mắc phải ở
ĐH
Từ hai biểu đồ khảo sát, ta có thể thấy số liệu ở hai môi trường khá là tương
đồng. Khi được hỏi về việc chia sẻ những vấn đề tâm lý thì có 37% khi còn học THPT
và 34.48% khi đã là sinh viên ĐH chỉ thỉnh thoảng chia sẻ những trục trặc của bản
thân cho người thân, và có tới 1/3 (THPT 29%, ĐH 36.02%) trên tổng số câu trả lời
cho thấy họ chỉ hiếm khi chia sẻ vấn đề tâm lý của mình.
4.3.1.11 Bạn vượt qua những vấn đề tâm lý đó bằng cách nào?
Biểu đồ 25: Các cách đáp viên vượt qua các vấn đề tâm lý mắc phải ở THPT
42
Biểu đồ 26: Các cách đáp viên vượt qua các vấn đề tâm lý mắc phải ở ĐH
Qua cuộc khảo sát và từ các biểu đồ thông tin được thu thập có thể thấy đa số
các bạn khi là học sinh hay sinh viên đều chọn liệu pháp “Tự lấy lại tinh thần bằng
cách nghỉ ngơi, đi chơi,..”(cụ thể ở THPT là 43.68% và ĐH là 55.17%). Đây có vẻ như
là một biện pháp hiệu quả giúp cho học sinh, sinh viên tìm kiếm sự cân bằng trong
cuộc sống, cân bằng giữa việc học tập và giải trí. Khi còn là học sinh THPT thì sinh
viên sẽ có xu hướng tìm người thân để chia sẻ những vấn đề tâm lý mắc phải nhiều
hơn khi trở thành sinh viên ĐH.
4.4 Những trải nghiệm tích cực ở môi trường THPT và môi trường ĐH.
4.4.1 Bạn có những trải nghiệm tích cực nào khi ở môi trường THPT và môi
trường ĐH?
43
Biểu đồ 27: Các trải nghiệm tích cực ở THPT
Có thể thấy, kết quả được lựa chọn ít nhất ở cả 2 giai đoạn đó chính là không có trải
nghiệm tích cực nào, chỉ 10.73% lựa chọn ở giai đoạn THPT và 7.28% ở giai đoạn là
sinh viên ĐH.
Ở giai đoạn THPT, biểu đồ đã cho ra yếu tố “Có mối quan hệ xung quanh tốt”
chiếm tận 59.39% cho rằng yếu tố này đem lại cho người tham gia khảo sát trải
nghiệm tích cực, chiếm số lượng lớn nhất trong số 5 yếu tố của tiêu chí này.
44
4.4.2 Bạn cảm nhận môi trường ĐH như thế nào khi còn là học sinh THPT?
Biểu đồ 29: Cảm nhận môi trường đại học khi là học sinh THPT
Từ biểu đồ của câu hỏi “Bạn cảm nhận môi trường ĐH như thế nào khi còn là học
sinh THPT”. Kết quả thật bất ngờ khi yếu tố “Năng động” lại được lựa chọn nhiều
nhất với số phần trăm là 42.91%. “Vừa học vừa chơi” đứng thứ 2 trong biểu đồ và có
38.7% và thấp nhất là “Vừa học vừa làm” chỉ chiếm vỏn vẹn 13.79%, còn lại là yếu tố
“Học quá nhiều”
Nhưng khi đã được trải nghiệm môi trường học tập ĐH thì sinh viên lại cảm thấy
chán nản, lo lắng, căng thẳng, thất vọng, mệt mỏi, cô độc… Điều này đã được chứng
minh bởi dự án nghiên cứu một nhóm 351 sinh viên ở Anh, Andrew và Wilding (2004)
đã phát hiện ra 40% sinh viên có vấn đề tâm lý, luôn cảm thấy lo lắng và căng thẳng.
Kết quả nghiên cứu của Sarason I.G. và Sarason B.R (2002) cũng cho thấy sinh viên
khi vào ĐH vì không thể học tốt nên dẫn đến căng thẳng, lo âu,...Từ đó, ta có thể thấy
khi còn là học sinh THPT các bạn chưa nhận thức được những khó khăn và thách thức
khi học đại học.
4.4.3 Đến bây giờ bạn đã thích ứng với môi trường ĐH chưa?
45
Biểu đồ 30: Thể hiện sự thích nghi với môi trường ĐH
Với phần trăm người tham gia khảo sát đa phần là các bạn sinh viên năm nhất
thì lựa chọn “chưa thích ứng” chiếm đa số với số phần trăm cao gần ¾ lượng người
tham gia là 72%.
4.5 Sự thay đổi tâm lý khi chuyển từ môi trường THPT sang môi trường ĐH ảnh
hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào?
4.5.1 Sự thay đổi tâm lý ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào?
46
Biểu đồ 31: Ảnh hưởng của sự thay đổi tâm lý
Vấn đề sự tâm lý từ môi trường THPT sang môi trường ĐH ảnh hưởng rất nhiều
đến cuộc sống của mỗi người, qua kết quả thu được có thể thấy phiếu “Làm bạn có
cảm giác lo lắng, chán nản” đứng đầu với 42.8%, sau đó là “Mất động lực, không tập
trung học tập dẫn đến kết quả học tập kém” (30%) từ đây ta có thể thấy sự thay đổi
tâm lý ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả học tập. Bên cạnh những yếu tố tiêu cực thì
những vấn đề tích cực cũng rất khả quan như “Làm bạn hoà nhập tốt hơn khí lên đại
học” (21.4%) hay “giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp” (22.2%), “Giúp bạn năng động,
hoạt bát, lạc quan hơn,...” (16.5%).
4.4.2 Suy nghĩ của bạn về tầm quan trọng của việc thay đổi tâm lý từ môi
trường THPT sang môi trường ĐH.
47
Biểu đồ 32: Suy nghĩ của đáp viên về tầm quan trọng của sự thay đổi tâm lý
Với 261 người tham gia khảo sát khi được hỏi “Bạn suy nghĩ như thế nào về
tầm quan trọng của việc thay đổi tâm lý từ môi trường THPT sang môi trường ĐH?”
với những yếu tố mà nhóm nghiên cứu đưa ra nhìn trung tỉ lệ “Đồng ý” và “Trung
lập” chiếm vị trí cao.
Trong đó ý kiến “Tâm lý phải tích cực thì công việc mới phát triển”, “Tâm lý
ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống, tâm lý phải tốt thì chất lượng cuộc sống, học tập
mới tốt” và “Rất quan trọng vì cuộc sống ngày càng cạnh tranh nên từ đó mà các vấn
48
đề về tâm lý ngày càng nhiều và nghiệm trọng hơn” chiếm tỉ lệ “Đồng ý” và “Hoàn
toàn đồng ý” cao nhất trong năm ý kiến.
Ý kiến “ Không quan trọng vì cuộc sống này chỉ cần tiền là đủ” có tỉ lệ “Không
đồng ý” và “Hoàn toàn không đồng ý” cao nhất.
4.5 Đưa ra các giải pháp giúp cải thiện tình trạng tâm lý đang gặp phải
Để đưa ra giải pháp giúp cải thiện tình trạng tâm lý đang gặp phải, nhóm nghiên
cứu đưa ra câu hỏi: ”Bạn mong muốn môi trường học tập sẽ có những hỗ trợ nào giúp
giải quyết các vấn đề tâm lý?” và thu được kết quả như sau:
Biểu đồ 33: Mong muốn của đáp viên về môi trường học tập
“Có câu lạc bộ chuyên lắng nghe, tâm sự những vấn đề tâm lý bạn gặp phải” và “Có
đường dây nóng giúp bạn chia sẻ những câu chuyện khó nới, chia sẻ,...” chiếm tỉ lệ
cao nhất là 48.97%. Hiện nay đã có một số câu lạc bộ chuyên tư vấn tâm lý cho sinh
viên như: Câu lạc bộ Sinh viên Tâm lý, hay những đội ngũ chuyên tư vấn tâm lý trong
các trường học THPT và ĐH,... Đường dây nóng hỗ trợ tâm lý cũng phổ biến khá
nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Các hỗ trợ còn lại chiếm
các tỉ lệ có sự chênh lệch không lớn, dao động từ 24.3% đến 27.2%.
4.6 Tóm tắt
49
Tại chương 4, với mức ý nghĩa 5% nhóm tác giả đã kiểm định giả thiết theo mô hình
đã đề xuất. Bên cạnh đó là những câu hỏi liên quan đến cảm nhận của sinh viên, ảnh
hưởng của các vấn đề tâm lý tiêu cực khi chuyển đến môi trường học tập mới và
những mong muốn hỗ trợ từ nhà trường, gia đình, bạn bè,…
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Giới thiệu
Ở chương trước, nhóm đã trình bày các kết quả của nghiên cứu gồm kiểm định
mô hình đo lường và cấu trúc, kiểm định giả thuyết chính phụ và kết quả phỏng vấn
sâu.
Thông qua kết quả ở chương 4, chương cuối cùng của bài báo cáo này sẽ đề cập đến
các
phần:
(1) Kết luận
(2) Khuyến nghị
(3) Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.2 Kết luận
Theo kết quả nghiên cứu tại 274 trung tâm tham vấn (Gallagher, Sysko và
Zhang, 2001), có 85% trung tâm báo cáo rằng, có sự gia tăng các vấn đề tâm lí nghiêm
trọng ở đối tượng sinh viên trong hơn 5 năm qua, bao gồm thất bại trong học tập
(71%), tự sát, tự gây tổn thương cho cơ thể (51%), rối loạn ăn uống (38%), các vấn đề
về chất cồn (45%), sử dụng các chất kích thích khác (49%), tấn công tình dục ở trường
học (33%) và các vấn đề liên quan tới sự lạm dụng tình dục sớm (34%). Theo đánh
giá, có khoảng 16% số sinh viên gặp các vấn đề tâm lí nghiêm trọng (Gallagher, Gill
và Sysko, 2000). Ngoài những vấn đề tâm lý nghiêm trọng trên, nhóm quyết định làm
bài nghiên cứu các vấn đề khác gây ảnh hưởng đến tâm lý khi chuyển đổi môi trường
học, kết quả là khi chuyển từ môi trường THPT sang ĐH thì có một số vấn đề có tỉ lệ
sinh viên ở môi trường THPT thấp hơn tỉ lệ sinh viên ở môi trường ĐH bao gồm các
vấn đề tâm lý: tiền bạc (THPT: 48.28%, ĐH: 80.84%), việc làm (THPT: 46.74%, ĐH:
60.92%), nhà ở (THPT: 50.19%, 68.58%), thích nghi với môi trường mới (THPT:
85.06%, ĐH: 93.10%), tình yêu (THPT: 31.80%, ĐH: 57.09%) và quan hệ giao tiếp xã
hội (THPT: 77.01%, ĐH: 88.12%). Chỉ có vấn đề tâm lý về gia đình (THPT: 86.21%,
50
ĐH: 75.86%) và áp lực đồng trang lứa (THPT: 85.82%, ĐH: 72.41%) là hai vấn đề có
tỉ lệ sinh viên ở THPT cao hơn ĐH.
Khi còn là học sinh THPT đều gặp khó khăn về tâm lý, đó là những khó khăn
trong vấn đề quan hệ giao tiếp xã hội, tình yêu, gia đình, tài chính, áp lực đồng trang
lứa, thích ứng với môi trường mới, nhà ở và việc làm,… Các em đều có các khó khăn
tâm lý ở các mức độ khác nhau, trong đó khó khăn về quan hệ giao tiếp xã hội, gia
đình, thích ứng với môi trường mới và áp lực đồng trang là những vấn đề chiếm tỉ lệ
cao. Khi lên đại học những vấn đề tâm lý mắc phải ở THPT không giảm thậm chí các
vấn đề tâm lý về nhà ở, việc làm, tài chính,...còn có xu hướng tăng lên.
Tuy gặp phải nhiều vấn đề tâm lý tiêu cực nhưng khi ở cả hai môi trường thì
các sinh viên đều có những trải nghiệm tích cực như thoải mái thời gian, các mối quan
hệ xung quanh tốt, được học tập trong môi trường năng động,... điều đó có thể thấy các
vấn đề về thay đổi tâm lý khi chuyển từ môi trường THPT sang môi trường ĐH ngày
càng được quan tâm. Cũng chính vì thế mà tỉ lệ sinh viên thích ứng với môi trường
ĐH chiếm tỉ lệ rất cao là 72%.
Khi còn là học sinh THPT khi gặp khó khăn tâm lý đều có quyết định sẽ tìm
kiếm sự giúp đỡ bằng cách chia sẻ cho ba mẹ (22.99%), họ hàng (32.18%), bạn bè
(36.40%) và thấp nhất là tìm đến bác sĩ tâm lý (3.83%) nhưng có tới 43.68% tự mình
vượt qua vấn đề tâm lý đó bằng cách tự nghỉ ngơi, đi chơi,... Khi chuyển sang môi
trường ĐH thì tỉ lệ tự mình vượt qua các vấn đề tâm lý (55.17%) và tìm đến bác sĩ tâm
lý (25.29%) tăng mạnh nhưng uyết định đi tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người thân là
bạn bè (26.82%), họ hàng (23.75%), ba mẹ (26.82%) có dấu hiệu giảm. Chính vì thế
mà cả ở môi trường THPT và môi trường ĐH tỉ lệ “thỉnh thoảng chia sẻ” và “hiếm khi
chia sẻ” với người thân khi gặp phải vấn đề tâm lý luôn chiếm vị trí rất cao.
Sự thay đổi tâm lý khi chuyển từ THPT sang ĐH cũng ảnh hưởng tiêu cực tới
cuộc sống của các bạn sinh viên như: “Làm bạn có cảm giác cô đơn, sợ hãi” (39.85%)
“Mất động lực, không tập trung học tập dẫn đến kết quả học tập kém” (27.97%) và
“Làm bạn có cảm giác muốn nghỉ học” (25.67%). Bbên cạnh đó vẫn có tác động tích
cực đến sinh viên nhưng với tỉ lệ thấp hơn “Làm bạn hòa nhập tốt hơn khi lên đại học”
51
(19.92%), “Giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp” (20.69%), “Giúp bạn trưởng thành
hơn” (26.05%), và “Giúp bạn năng động, hoạt bát, lạc quan,… hơn” (15.33%).
Mở ra một số câu lạc bộ về tâm lý học đường để lắng nghe chia sẻ các khó khăn
của học sinh, sinh viên. Theo Gladding ST. 373p có khoảng 25% tổng số sinh viên tìm
kiếm trợ giúp từ phòng tư vấn tâm lý có chẩn đoán rối loạn trầm cảm. Theo nghiên cứu
“Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên năm nhất trường đại học Y Hà Nội 2019” của
Nguyễn Thị Thu Thủy và Đặng Thùy Dương cho thấy có 87.7% sinh viên cho biết họ
sẽ đến phòng tham vấn tâm lý nếu phòng được thành lập. Vậy nên, câu lạc bộ về tâm
lý học đường là giải pháp rất hiệu quả, không những giúp sinh viên đang gặp khó khăn
trong việc điều trị bệnh tâm lý mà còn giúp các bạn hoà nhập được với nhiều bạn mới
thông qua các hoạt động mà câu lạc bộ tổ chức.
Tư vấn viên cần phải không ngừng cập nhật kiến thức chuyên môn và được đào
tạo nâng cao để có thể chuyên nghiệp hơn trong công tác tư vấn học đường. Bài toán
kiểm trachất lượng của các nhà tham vấn tâm lý tại Việt Nam còn khá nan giản do
chưa có những hiệp hội tư vấn tâm lý và giám sát chất lượng mang tầm quốc gia và
quốc tế. ĐH Hoa Sen và nhóm Sài Gòn PsycHub hiện đang khá tích cực trong việc
53
công khai chứng chỉ, chất lượng đào tạo của các nhà tham vấn tâm lý của nhóm. Năm
2015, trường ĐH Khoa học – Xã hội & Nhân văn - ĐHQG-HCM thiết kế và tổ chức
đào tạo chương trình cử nhân tư vấn tâm lý tương đối giống với chương trình thạc sĩ tư
vấn tâm lý tại Mỹ, hứa hẹn sẽ góp phần cải thiện được sự khan hiếm nguồn nhân lực
chất lượng trong ngành nghề này. Một điểm cần lưu ý rằng, dù có bằng cấp tiến sĩ tâm
lý học nhưng không được đào tạo và thực tập kỹ năng tham vấn (counseling skills) thì
các “chuyên gia tham vấn” này sẽ không khác gì những nhà nghiên cứu toán học đi
dạy toán mà không được đào tạo kỹ năng sư phạm.
Về phương pháp điều trị tâm lý (treatment) và quản lý sau điều trị (after
treatment) trong môi trường ĐH, có thể áp dụng những mô hình trị liệu tâm lý đã và
đang được sử dụng phổ biến trong tư vấn tâm lý học đường (school counseling) như:
tư vấn tập trung vào cá nhân con người (person-centered counseling), liệu pháp thực tế
(reality therapy), phương pháp tiếp cận hành vi nhận thức (cognitive behavioral
approaches), tư vấn ngắn gọn tập trung vào giải pháp (solution-focused brief
counseling), liệu pháp tường thuật (narrative therapy) và các phương pháp trị liệu sáng
tạo như nghệ thuật và âm nhạc (creative counseling approaches).
Nhưng bên cạnh đó vấn đề chi phí vẫn là mối lo hàng đầu khiến các bạn sinh viên
không tìm đến các chuyên gia tư vấn tâm lý. Chúng ta có thể tham khảo một số
phương pháp can thiệp tâm lý từ một số trường đại học của bang California:
- Giảm tối đa chi phí tham vấn, tư vấn tâm lý cho sinh viên, để khuyến khích sinh
viên tìm kiếm sự giúp đỡ sớm nhất ngay từ lúc bắt đầu gặp khó khăn với các
vấn đề sức khỏe tâm lý
- Kết hợp với các bệnh viện, cơ sở y tế lân cận để cung cấp dịch vụ can thiệp
khủng hoảng miễn phí cho sinh viên
- Sử dụng TAO (Therapy Assistance Online), một nền tảng hỗ trợ trực tuyến, nơi
sinh viên có thể tự tìm kiếm các nguồn tự trợ giúp (self-help), các biện pháp can
thiệp rối loạn lo âu, trầm cảm, và các công cụ để rèn luyện chánh niệm
(mindfulness), tăng cường sức khỏe toàn diện (wellness)
- Giới thiệu các đường dây nóng ngăn ngừa tự sát để sinh viên luôn có một kế
hoạch an toàn (safety plan) cho mình và người thân cận trong giây phút một
54
mình đối mặt với khủng hoảng
5.3.2 Dành cho cha mẹ học sinh
Cha mẹ cần dành thời gian chất lượng với con cái của mình, để tăng sự tin
tưởng và tự tin đối với cha mẹ, qua đó các dễ dàng bộc lộ và cởi mở hơn khi tâm sự
những nỗi lo lắng, sợ hãi và những khó khăn gặp phải.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Trang Thanh Nhã, Bùi Ngô Mai Ngân, Trịnh Trung Anh, Phan Trí Vinh (2021):”
Thất bại trong học tập ở sinh viên năm nhất: Các yếu tố tác động, lưu ý trong áp
dụng mô hình giảm thiểu và phòng ngừa giai đoạn COVID_19”
2. Nhan Thị Lạc An (2010): “Cách ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh
trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh”
3. Nguyễn Thị Bình (2015):”Nhận thức của sinh viên về rối loạn trầm cảm”
4. ThS. Nguyễn Thị Bích Vân GVCH Khoa KTKT: “Quản trị sự thay đổi trong tổ
chức”. http://ktkt.vanlanguni.edu.vn/gioi-thieu/detail/quan-tri-su-thay-doi-trong-to-
chuc-284.html
5. Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Đặng Thuỳ Dương (2019): “Nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên năm nhất trường đại học Y Hà Nội 2019”
57
College Students’ Mattering: Social Support, Academic Stress, And The Mattering
Experience”.
4. Sathya, Devi R, and Shaj Mohan. 2015. “A Study on Stress and Its Effects on”.
5. Joshi, Rupali. 2013. “Stress and Anxiety among College Going First Year Male and
Female Students.” Indian Journal of Health and Wellbeing 4(8): 4(5), 1199-1202–
1202.
6. Anil Jain, and Verma Sandeep. 2016. “Prevalence of Stress and Coping Strategies
Among College Students.” Journal of Advanced Medical and Dental Sciences
Research |Vol 4(6): 6. www.jamdsr.com.
7. Eilidh Cage, Emma Jones, Gemma Ryan, Gareth Hughes, Leigh Spanner (2021)
“Student mental health and transitions into, through and out of university: student
and staff perspectives”
PHỤ LỤC 1
FORM KHẢO SÁT
Câu hỏi sàng lọc
1. Bạn thuộc giới tính nào ?
Nam
Nữ
58
2. Bạn hiện đang là sinh viên năm mấy ?
Năm nhất
Năm hai
Năm ba
Năm tư
3. Bạn đang học tại các tỉnh lẻ hay ở các thành phố nào ?
Thành phố Hồ Chí Minh
Vùng khác
4. Nơi cư trú hiện tại của bạn là gì ?
Nhà trọ
Nhà riêng
Chung cư
Kí túc xá
5. Hiện bạn đang ở cùng ai ?
Bố mẹ
Ông bà
Bạn bè
Họ hàng
Các vấn đề mắc phải khi là học sinh trung học phổ thông.
6. Bạn có đã mắc tâm lý về quan hệ giao tiếp xã hội không?
Quan hệ giữa các bạn cùng phòng/bạn học thường xuyên căng thẳng
Không biết cách chia sẻ, diễn đạt ý kiến của mình với bạn bè, thầy cô
Khó có thể bắt chuyện, làm quen với người khác
Lo lắng bản thân không có nhiều mối quan hệ để phát triển bản thân
Không
7. Bạn có đã mắc tâm lý về vấn đề gia đình không?
Kỳ vọng của ba mẹ về thành tích học tập quá cao
Gia đình không có vị trí, tiếng nói trong xã hội
59
Khó giao tiếp thoải mái, trao đổi với người thân trong gia đình về những vấn đề
trong cuộc sống
Xung đột quan điểm với ba mẹ, người thân về học tập, nghề nghiệp trong tương
lai
Cảm thấy cô đơn khi ở xa gia đình, người thân
Cảm thấy phiền não khi không thể chia sẻ gánh nặng với gia đình
Không
8. Bạn có đã gặp khó khăn trong việc thích ứng môi trường mới không?
Không theo được nhịp sống của học sinh
Không thích ứng với phương pháp học ở cấp 3
Cảm thấy không quản lý tốt thời gian
Sức khỏe không tốt
Khó tìm ra phương pháp nghỉ ngơi đúng đắn
Cảm thấy bị cô lập
Không
9. Bạn có đã bị áp lực đồng trang lứa không?
Bị ảnh hưởng bởi định kiến xã hội
Bị tác động bởi " Mạng Xã Hội "Do bạn luôn để ý đến lời nói của những người
xung quanh
Do bạn tự ti về gia đình mình
Do bạn luôn lấy những điểm yếu của bản thân để so sánh với điểm mạnh của
người khác
Không
10. Bạn có đã mắc phải áp lực tiền bạc không?
Phiền não về học phí và sinh hoạt phí
Do không đủ đáp ứng nhu cầu cuộc sống dẫn đến khó phát triển bản thân
Do thói quen không quản lý chi tiêu
Chưa hài lòng với cuộc sống hiện tại
Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn mà cảm thấy mất cân bằng cuộc sống.
60
Thường xuyên phải đi làm thêm để trang trải cuộc sống
Không
11. Bạn có đã mắc phải tâm lý về vấn đề nhà ở không?
Áp lực từ ba mẹ quá kiểm soát
Áp lực về tài chính khi thuê trọ
Áp lực từ bạn cùng phòng
Áp lực từ chủ trọ
Áp lực từ môi trường trọ xung quanh
Không
12. Bạn có đã mắc tâm lý về vấn đề tình yêu không?
Bất đồng quan điểm
Bất đồng ngôn ngữ
Người thứ ba
Không nhận được sự ủng hộ từ gia đình
Không có đủ thời gian cho đối phương
Sự nhạt nhòa trong tình yêu
Bị người ngoài suy xét
Không
13. Bạn có đã mắc tâm lý về vấn đề việc làm không?
Do mức lương thấp không phù hợp
Việc làm thực tế không như mong đợi
Khối lượng công việc việc quá tải
Chọn sai công việc
Bất mãn về quản lý, cấp trên
Bị cô lập trong môi trường làm việc
Không nhận được sự đồng cảm từ gia đình
Không
14. Bạn cảm thấy như thế nào về những vấn đề đã mắc phải ?
61
Rất tệ
Tệ
Bình thường
Tốt
Rất tốt
15. Bạn có chia sẻ những vấn đề tâm lý mà bạn mắc phải cho người thân không?
Không bao giờ
Hiếm khi chia sẻ
Thỉnh thoảng chia sẻ
Thường xuyên chia sẻ
Luôn luôn chia sẻ
16. Bạn vượt qua những vấn đề tâm lý đó bằng cách nào ?
Tự lấy lại tinh thần bằng cách nghỉ ngơi, đi chơi,...
Chia sẻ với người thân
Chia sẻ với bạn bè
Đến gặp bác sĩ tâm lý
Những trải nghiệm tích cực tại trung học phổ thông
17. Bạn đã trải nghiệm việc tích cực nào khi còn là học sinh cấp 3 ?
Được học tập trong môi trường năng động.
Thoải mái thời gian
Các mối quan hệ xung quanh tốt
Không bị áp lực học tập
Không có gánh nặng tài chính
Không có trải nghiệm tích cực nào
18. Khi còn là học sinh cấp 3 bạn cảm nhận môi trường đại học như thế nào?
Năng động
Học quá nhiều
Vừa học vừa chơi
Vừa học vừa làm
62
Thực trạng và nguyên nhân của các vấn đề mắc phải khi là sinh viên đại học
19. Bạn có đang mắc phải tâm lý về vấn đề quan hệ giao tiếp xã hội không?
Quan hệ giữa các bạn cùng phòng/bạn học thường xuyên căng thẳng
Không biết cách chia sẻ, diễn đạt ý kiến của mình với bạn bè, thầy cô
Khó có thể bắt chuyện, làm quen với người khác
Lo lắng bản thân không có nhiều mối quan hệ để phát triển bản thân
Không
20. Bạn có đang mắc phải tâm lý về vấn đề gia đình không?
Kỳ vọng của ba mẹ về thành tích học tập quá cao
Gia đình không có vị trí, tiếng nói trong xã hội
Khó giao tiếp thoải mái, trao đổi với người thân trong gia đình về những vấn đề
trong cuộc sống
Xung đột quan điểm với ba mẹ, người thân về học tập, nghề nghiệp trong tương
lai
Cảm thấy cô đơn khi ở xa gia đình, người thân
Cảm thấy phiền não khi không thể chia sẻ gánh nặng với gia đình
Không
21. Bạn có đang mắc tâm lý về vấn đề thích ứng môi trường mới không?
Không theo được nhịp sống của sinh viên
Không thích ứng với phương pháp học ở đại học
Cảm thấy không quản lý tốt thời gian
Sức khỏe không tốt
Cảm thấy bị cô lập
Không
22.Bạn có đang mắc tâm lý về vấn đề áp lực đồng trang lứa không?
Bị ảnh hưởng bởi định kiến xã hội
Bị tác động bởi " Mạng Xã Hội "
Do bạn luôn để ý đến lời nói của những người xung quanh
Do bạn tự ti về gia đình mình
63
Do bạn luôn lấy những điểm yếu của bản thân để so sánh với điểm mạnh của
người khác
Không
23.Bạn có mắc phải tâm lý về vấn đề tiền bạc không ?
Phiền não về học phí và sinh hoạt phí
Do không đủ đáp ứng nhu cầu cuộc sống dẫn đến khó phát triển bản thân
Do thói quen không quản lý chi tiêu
Hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn mà cảm thấy mất cân bằng cuộc sống.
Thường xuyên phải đi làm thêm để trang trải cuộc sống
Không
24.Bạn có đang mắc phải tâm lý về vấn đề nhà ở không?
Áp lực từ ba mẹ quá kiểm soát
Áp lực về tài chính khi thuê trọ
Áp lực từ bạn cùng phòng
Áp lực từ chủ trọ
Áp lực từ môi trường trọ xung quanh
Không
25.Bạn có đang mắc tâm lý về vấn đề tình yêu không?
Bất đồng quan điểm
Bất đồng ngôn ngữ
Người thứ ba
Không nhận được sự ủng hộ từ gia đình
Không có đủ thời gian cho đối phương
Bị người ngoài suy xét
Không
26.Bạn có đang mắc phải tâm lý về vấn đề việc làm không?
Do mức lương thấp không phù hợp
Việc làm thực tế không như mong đợi
Khối lượng công việc việc quá tải
64
Chọn sai công việc
Bất mãn về quản lý, cấp trên
Bị cô lập trong môi trường làm việc
Không nhận được sự đồng cảm từ gia đình
Không
27.Bạn cảm thấy như thế nào khi mắc phải các vấn đề tâm lý ?
Rất tệ
Tệ
Bình thường
Tốt
Rất tốt
28.Bạn có chia sẻ những vấn đề tâm lý mà bạn mắc phải cho người thân không?
Không bao giờ chia sẻ
Hiếm khi chia sẻ
Thỉnh thoảng chia sẻ
Thường xuyên chia sẻ
Luôn luôn chia sẻ
29.Bạn vượt qua những vấn đề tâm lý đó bằng cách nào ?
Tự lấy lại tinh thần bằng cách nghỉ ngơi, đi chơi,...
Chia sẻ với người thân
Chia sẻ với ba mẹ
Chia sẻ với bạn bè
Đến gặp bác sĩ tâm lý
Những trải nghiệm tích cực ở đại học
30. Bạn đã trải nghiệm việc tích cực nào khi bạn là sinh viên đại học?
Được học tập trong môi trường năng động.
Thoải mái thời gian
Các mối quan hệ xung quanh tốt
Không bị áp lực học tập
65
Không có gánh nặng tài chính
Không có tải nghiệm tích cực nào
31.Đến bây giờ bạn đã thích ứng được với môi trường đại học được hay chưa?
Chưa thích ứng
Đã thích ứng
SỰ THAY ĐỔI TÂM LÝ KHI CHUYỂN TỪ MÔI TRƯỜNG PHỔ THÔNG
SANG MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUỘC SỐNG CỦA BẠN
NHƯ THẾ NÀO?
32.Sự thay đổi tâm lý ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào?
Mất động lực, không tập trung học tập dẫn đến kết quả học tập kém
Làm bạn có cảm giác lo lắng, chán nản
Làm bạn có cảm giác cô đơn, sợ hãi
Làm bạn có cảm giác muốn nghỉ học
Làm bạn hòa nhập tốt hơn khi lên đại học
Giúp bạn tự tin, giao tiếp tốt hơn
Giúp bạn trưởng thành hơn
Giúp bạn năng động, hoạt bát, lạc quan,... hơn
33. Giả sử nếu bạn mắc phải một vấn đề tâm lý nào đó mà quá sức chịu đựng của bạn
hoặc bạn không thể nào một mình mà làm giảm hay vượt qua vấn đề tâm lý đó thì bạn
sẽ làm gì?
Chia sẻ cho người thân
Chia sẻ cho bạn bè
Đến gặp bác sĩ tâm lý
Chia sẻ cho ba mẹ
34. Suy nghĩ của bạn về tầm quan trọng của việc thay đổi tâm lý từ môi trường trung
học phổ thông sang môi trường đại học.
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập
66
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Không quan trọng vì cuộc sống hiện nay chỉ cần tiền là đủ
Rất quan trọng vì cuộc sống ngày càng cạnh tranh nên từ đó mà các vấn đề về
tâm lý ngày càng nhiều và nghiêm trọng hơn
Tâm lý phải tích cực thì công việc mới phát triển
Tâm lý ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống, tâm lý phải tốt thì chất lượng cuộc
sống, học tập mới tốt
Vấn đề về tâm lý khá quan trọng nhưng lâu dần thì vẫn sẽ có thể vượt qua mà
không cần quan tâm hay gây ảnh hưởng quá lớn đến cuộc sống
35. Bạn mong muốn môi trường học tập sẽ có những hỗ trợ nào giúp giải quyết các
vấn đề tâm lý?
Có bác sĩ tâm lý ở trường đại học hỗ trợ bạn các vấn đề tâm lý.
Có đường dây nóng giúp bạn chia sẻ những câu chuyện khó nói, chia sẻ những
áp lực mà bạn gặp phải trong cuộc sống
Không có bất cứ hỗ trợ nào
Có CLB chuyên lắng nghe, tâm sự những vấn đề tâm lý bạn gặp phải
Tổ chức một số buổi talkshow giúp giải quyết các vấn đề tâm lý
67