Professional Documents
Culture Documents
TRIẾT
TRIẾT
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Mặt đối lập: các bộ phận, các thuộc tính,…,có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng
Các mặt đối lập trong cùng một sự vật vận động trái ngược nhau có nghĩa là chúng đấu tranh lẫn nhau. Dù vậy,
chúng không tách rời, không thủ tiêu nhau mà tồn tại cùng nhau, gắn bó hữu cơ với nhau tạo nên sự thống nhất với
nhau.
Mâu thuẫn: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong cùng một đối tượng.
Tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện ở tính tạm thời, tồn tại trong 1 tgian xác định rời bị
phá vỡ do sự phát triển của đấu tranh giữa các mặt đấu tập tạo thành nó và lại được thay bằng sự thống nhất mới.
Tính tuyệt đối của đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở sự có mặt của nó ở tất cả các thời Kỳ tồn tại của thống
nhất.
Mâu thuẫn – nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, khuynh hướng, lực lượng…đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong
chính nó; sự đấu tranh giữa các mặt đối lâp này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển,
làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
CÁC LOẠI MÂU THUẪN VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI THỰC TIỄN
Mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng với nhau và ảnh hưởng đến
sự vận động, phát triển của chúng. (vd ngoại hình, Thức ăn)
Mâu thuẫn bên trong: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng và quyết
định sự vận động, phát triển của chúng.(vd: kiểu gen)
Vd. C.Âu, C.Á có chế độ ăn khác nhau. dù Á ăn đảm bảo dinh dưỡng hơn Âu nhưng ngoại hình Âu vẫn cao to hơn Á.
Mâu thuẫn cơ bản: diễn ra ở tất cả các mặt và trong suốt quá trình tồn tại và p.triển của đối tượng.
Mâu thuẫn không cơ bản: diễn ra ở 1 mặt và trong 1 thời kỳ nhất định của đối tượng.
Mâu thuẫn chủ yếu: chỉ nổi lên hàng đầu và mang tính quyết định ở 1 giai đoạn phát triển của đối tượng chứ không
diễn ra suốt quá trình phát triển của đối tượng như mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn thứ yếu: không nổi bật lên hàng đầu và ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
trong từng giai đoạn nhất định.
Mâu thuẫn có đầy đủ tính chất chung của mối liên hệ, nhưng mặt khác, nó còn có những tính chất riêng, đặc thù mà
không phải bất kỳ mối liên hệ nào cũng có.
Cụ thể là: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau:
Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có
nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền để tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối
lập kia và ngược lại.
Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau nhưng bao giờ cũng có những yếu
tố giống nhm, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nhất với nhau.
Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh
của các mặt đối lập gắn liền với quá trình hình, phát triển và giải quyết mâu thuẫn
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn
- Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau.
- Khác nhau bề ngoài
- Khác nhau bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn .
- Các mặt đối lập xung đột với nhau.
- Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, khi ấy mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết, đồng thời bước nhảy được thực hiện, chất
mới được ra đời, sự vật, hiện tượng mới được ra đời thay thế cho sự vật, hiện tượng Cũ Ở sự vật, hiện tượng mới
này lại xuất hiện mâu thuẫn mới, rồi mâu thuẫn tiếp tục lại được triển khai, rồi lại được giải quyết...Cứ như vậy, sự
vật, hiện tượng không tồn tại vĩnh viễn và quá trình vận động, phát triển của thế giới là vô tận.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập có thể được diễn ra theo hai cách: một là, các mặt đối lập chuyển hóa cho
nhau; hai là, cả hai đều trở thành những chất mới.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập
Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất sẽ không có đấu
tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Mặc dù vậy, chúng có sự khác biệt: Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối, còn sự
đấu tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng. Nhờ có thống nhất, sự vật, hiện tượng mới
tồn tại, còn nhờ có đấu tranh, sự vật, hiện tượng mới phát triển.
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN
Phải thừa nhận lĩnh khách quan của mâu thuẫn trong mọi đối lượng, giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật
khách quan.
Cần phải đầu tư việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xác định vị trí, vai trò và điều
kiện chuyển hóa giữa các mâu thuẫn
Giải quyết mâu thuẫn theo nguyên tác đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội
hay bảo thủ.
→ Cái gì cũng có mâu thuẫn
3. NỘI DUNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a. Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận là sự nhận thức bản chất, mối liên hệ bên trong tất yếu của đối tượng và diễn đạt kết quả của nhận thức đó
bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, phán đoán về quy luật nội tại của đối tượng.
Đặc điểm của lý luận
Bản thân 1 đối tượng không tồn tại 1 cách biệt lập mà tồn tại theo 1 hệ thống gồm nhiều thành phần, các thành phần
đó tác động lẫn nhau, có mối quan hệ với nhau. Nhận thức các mối liên hệ là nhận thức bản chất tất yếu của đối
tượng.
→ • Về nội dung, lý luận phản ánh bản chất, MLH tất yếu của đối lượng.
• Về hình thức, lý luận diễn đạt nội dung bằng khái niệm, phán đoán.
• Lý luận có tính trừu tượng, khái quát, tổng hợp rất cao.
• Hoạt động lý luận có tính gián tiếp đối với đối tượng nhận thức.
lý luận → đã ở hình thức nhận thức lý tính → không gắn với sự vật hiện tượng nữa mà xa rời chúng → xa thời thực
tiễn → Cần phải gắn lý luận với thực tiễn
Điều kiện của hoạt động lý luận là mỗi trường tự nhiên, văn hóa-xã hội với những yếu tố, quá trình vật chất và tinh
thần diễn ra trong đó.
Kết quả của hoạt động lý luận là những học thuyết, quan niệm mới, năng lực tư duy được nâng lên, sự kết finh,
chuyển hóa lý luận vào các lĩnh vực nhận thức khác.
Khái niệm “Thực tiễn:
"Thực tiễn” toàn bộ hoạt - động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ nhân loại tiến bộ. ( là những hđ bên ngoài ý niệm của con ng)
Hđ thực tiễn có tính lịch sử: ở những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau thì hđ thiệu tiễn sẽ khác nhau. Nhưng hđ thực
tiễn phải hướng về con người, nhằm phục vụ con người.)
Những hình thức tồn tại cơ bản của thực tiễn
Hoạt Động Sản Xuất Vật Chất
Con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều kiện
cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
(→ Sx vật chất: con người tác động lên tự nhiên nhằm biến đổi, cải tạo, làm thay đổi mt tự nhiên để phục vụ cho mục
đích, nhu cầu của mình,
--> làm trong phòng thí nghiệm để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng nhầm có thể làm biến đổi các SV, HT
đó cho phù hợp nhu cầu của mình.)
Hoạt Động Chính Trị - Xã Hội
Hoạt động của các tổ chức, các cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển
Hoạt Động Thực Nghiệm Khoa Học
Được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. → muốn nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, không được xa
rời thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở & động lực của nhận thức.
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức → nhận thức để làm gì đó thay đổi thực tiễn, hướng tới thực tiễn.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
SƯ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Lý luận nảy sinh từ thực tiễn; thực tiễn quy định nội dung của lý luận.
Thực tiễn cần được soi tỏ bằng lý luận của nó và lý luận bao giờ cũng là vẻ thực tiễn nhất định.
Sự chuyển hóa lý luận thành thực tiễn, áp dụng thành công lý luận vào thực tiễn.
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Sự đối lập giữa cái phản ánh và cái được phản ánh.
Sự đối lập giữa cái bị quy định và cái quy định.
Sự lạc hậu/sai lầm của lý luận so với thực tiễn.
VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Lý luận tiến bộ góp phần làm nên những thay đổi tích cực trong đời sống xã hội. Lý luận bảo thủ, lạc hậu kìm hãm sự
phát triển xã
Con người cần phải có lý luận vì lý luận chỉ ra bản chất, quy luật vận động của đối tượng, giúp hoạt động thực tiễn
của con người hiệu quả hơn.
Lý luận là yếu tố không thể thiếu của thực tiễn vì thực liền không có lý luận sẽ chứa đựng nhiều rủi ro đối với hoạt
động của con người.
YÊU CẦU CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, phải bám sát thực tiễn để nghiên cứu, hiểu rõ những yêu cầu cụ thể, cấp bách
của thực tiễn và tìm giải pháp cho chúng dựa trên lợi ích cơ bản của lực lượng xã hội nhất định.
Lý luận phải phản ánh trung thực đối lượng, phải phù hợp với thực tiễn.
Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn.
Lý luận phải đóng vai trò chỉ đạo, dẫn đường cho thực tiễn.
Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới, phát triển hơn để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
4. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI. SỰ VẬN
DỤNG CỦA HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KT - XH ĐỐI VỚI CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH
a. NHỮNG TIỀN ĐỀ XUẤT PHÁT XÂY DỰNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
> Sự tồn tại của con người hiện thực
“Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có
thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc SX ra những
tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu ấy, việc SX ra đời sống vật chất”.
•Nhu cầu & lợi ích của CN quy định hành vi lịch sử đầu tiên & là động lực thúc đẩy CN hoạt động.
Để thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng lợi ích cho mình CN phải liên kết trong các cộng đồng, tức hệ thống các mối liên hệ
giữa các cá nhân CN cụ thể, từ đó tạo thành XH.
Trong quá trình lao động, sản xuất, Con người có nhận thức, có sự đoàn kết, hợp tác → nảy sinh sự phân chia công
việc (mối quan hệ kinh tế) → mối quan hệ đạo đức → quan hệ chính trị (hình thành tổ chức, có cấp bậc ) → quan hệ
tư duy, thẩm mỹ → quan hệ quân sự
Để tồn tại & phát triển, XH không ngừng SX & tái SX ra của cải vật chất, của cải tinh thần, bản thân CN & các QHXH;
trong đó, SX ra của cải vật chất là cơ bản.
-> Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Trong đó → Sx vật chất là tiền
đề cơ bản của tất cả các vấn đề trong xh.
Khác với các nhà triết học trước, Mác tiếp cận xã hội bắt đầu từ sản xuất vật chất - Sản xuất vật chất là tiền đề của
mọi lịch sử.
Con người trước hết phải có ăn, ở, mặc... sau đó mới nghĩ đến làm chính trị, làm khoa học, nghệ thuật, làm tôn giáo.
* “Bản thân CN bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi CN bắt đầu SX ra những tư liệu sinh hoạt cho chính mình ".
Từ nghiên cứu quá trình SX, Mác phát hiện ra 2 mặt không tách rời nhau là LLSX & QHSX.
- Từ nghiên cứu các QHSX, Mác khám ra ra các mặt khác của -đời sống XH như chtrị, ph.quyền, t.đức, giáo... có
liên hệ ràng buộc với nhau; tại đây, Mác phát hiện ra cơ sở h.tầng quyết định kiến trúc thăng, TTXH quyết định
YTXH; thấy được PTSX quyết định mọi mặt đời sống XH.
* Từ kết quả này, trong tư duy Mác hình thành quan niệm cho rằng, XH là một hệ thống, trong đó các mặt liên hệ, tác
động lẫn nhau, làm cho XH vận động & ph triển theo các quy luật khách quan; tuy nhiên, các quy luật đó không tác
động bên ngoài hoạt động sống có ý thức của CN cụ thể. XH là sự thống nhất mặt khách quan & mặt chủ quan.
B. Cấu trúc xã hội và phạm trù hình thái KT-XH
XH là một hệ thống phức tạp bao gồm các lĩnh vực cơ bản có quan hệ với nhau: kinh tế, xã hội, chính trị, tinh thần.
“Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu không tuỳ thuộc vào
ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ sản xuất này phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội, tức là các cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái
ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó.” ( C.Mác)
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Hình thái kinh tế - xã hội (HT KT – XH) là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu QHSX đó.
Kết cấu hình thái KT-XH: kiến trúc thượng tầng, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất
(1). Biện chứng của sự phát triển LLSX và QHSX- quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển các PTSX trong
LS
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT= cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định: QUAN HỆ SẢN XUẤT (Quan hệ giữa con người-con người) ⇄ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (Biểu hiện mối
quan hệ giữa con người - tự nhiên)
→ PTSX: có vai trò quyết định đối với trình độ phát triển của nền SXXH, quyết định đến trình độ phát triển
của đời sống XH nói chung.
Vai trò của PTSX đối với sự phát triển của XH được chứng minh bởi Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất.
Là sự thống nhất các nhân tố vật chất – kỹ thuật trong quá trình sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
6. QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC - LENIN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO
VIỆC PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây
Thời kỳ trung cổ: Thiên chúa giáo:
Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. CN mắc tội tổ tông nên tội lỗi chất chồng; CN phải bằng lòng với
cuộc sống tạm bợ trên trần gian để đạt được hạnh phúc vĩnh cửu trên thiên đàng sau khi
* Thời phục hưng - cận đại
Đề cao trí tuệ, tự do, bình đẳng của CN; Cố tìm hiểu để giải thoát CN khỏi sự ràng buộc của lòng tin tôn giáo; Nhấn
mạnh tính cách cá nhân, coi trọng mặt sinh học...
> Bêcơn: CN là sản phẩm của tự nhiên, có sức mạnh nằm trong tri thức khoa học;
> Hốpxơ: CN là một thể thống nhất giữa cái tự nhiên và xã hội có bản tính là ích kỷ, hướng đến lợi ích (nhu cầu)
riêng; do đó CN luôn gây ra cái ác.
, Rútxô: CN có bản tính là tự do & lịch sử nhân loại do chính kết quả hoạt động của CN tạo ra.
, Điđơrô: CN là thể thống nhất giữa thể xác (khí quan vật chất của linh hồn) và linh hồn (toàn bộ các hiện tượng tâm
lý - ý thức, phụ thuộc vào thể xác).
Triết học phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ
Hêghen: CN là hiện thân của Ý niệm tuyệt đối; Lịch sử nhân loại là kết quả hành động của những CN theo đuổi mục
đích & khai thác lợi ích của riêng mình; Lao động đã góp phần hình thành CN; CN luôn thuộc một giai tầng nhất định;
CN vừa là chủ thể của lịch sử vừa là kết quả của qua trình phát triển lịch sử, nhưng lịch sử nhân loại lại không phụ
thuộc vào lợi ích & mục đích của CN dù đó là vĩ nhân.
Phoiơbắc: CN là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên; Giới tự nhiên là “thân thể vô cơ” của CN; Đời sống của CN
phụ thuộc vào giới tự nhiên; chính giới tự nhiên đã ảnh hưởng đến đời sống tâm lý, tình cảm của CN, làm cho người
này khác người kia; CN vừa mang tính cá nhân vừa mang tính cộng đồng, có bản tính sáng tạo & yêu nhau; bản chất
CN nằm trong tình yêu.
Triết học cổ điển Đức
Feuerbach cho rằng: Con người con người là kết quả của sự phát triển tự nhiên. Con người và tự nhiên là thống nhất
không có sự tách rời
Hêghen cho rằng hiện thân của con người là ý niệm tuyệt đối.
* Thời hiện đại
Các quan niệm về CN đều đề cao nhân tố tinh thần như bản năng, vô thức, tình cảm; tuyệt đối hóa tính cá nhân; khá
bị quan nhận định về tương lai nhân loại; chúng thể hiện trong trào lưu nhân bản phi lý tính
- Phân tâm học: Bản năng tính dục là cái cơ bản quy định mọi hành động của CN.
- Chủ nghĩa hiện sinh: Chỉ có cá nhân CN mới hiểu được sự tồn tại của mình, chỉ có cá nhân mới “hiện sinh”, CN cần
thoát ra khỏi sự ràng buộc của xã hội, của những cá nhân khác để thể hiện giá trị hiện sinh của mình
a. Con người và bản chất con người
Bản tính tự nhiên của CN?
- Con người là bộ phận của giới tự nhiên đồng thời giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”.
* Con người là một thực thể sinh vật
- CN là kết quả tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, sống dựa vào giới tự nhiên,
- CN có các đặc điểm sinh học, trải qua các giai đoạn phát triển sinh học:
- Trong CN tồn tại mặt sinh học, bị chi phối bởi các quy luật sinh học;
- Để phát triển bình thường như một sinh thể
trong cộng đồng nhân loại, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu sinh học.
* Con người là một thực thể xã hội
Lao động là cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của CN & xã hội loài người
- Lao động chi phối sự hình thành các đặc điểm xã hội của CN, tạo ra các quan hệ xã hội để CN tồn tại,
− Lao động là cơ sở cho sự xuất hiện và tác động của các quy luật xã hội;
CN là một sinh thể biết lao động; qua lao động bản chất xã hội của CN được hình thành và thể hiện
Trong CN tồn tại mặt xã hội, CN bị chi phối bởi các quy luật xã hội;
Để phát triển bình thường như một cá nhân trong xã hội, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu xã hội.
Bản tính xã hội của con người?
Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành loài người: Nhân tố lao động
Xét từ giác độ tồn tại và phát triển loài người: Các nhân tố xã hội và các quy luật xh
Angghen: “Điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người với XH loài vật là ở chỗ: loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm
trong khi con người lại sản xuất”.
Con người là một thực thể sinh học - xã hội8
Trong CN, mặt (cái) sinh học & mặt (cái) xã hội thống nhất tạo nên cái vật chất để từ đó hình thành nên cái tinh thần
(đời sống tâm lý - ý thức)
- CN là một sinh thể xã hội có đời sống tâm lý - ý thức, bị chi phối bởi các quy luật tâm lý - ý thức;
- CN mang các đặc điểm tâm lý - ý thức, phải trải qua các giai đoạn phát triển tâm lý - ý thức,
- Để phát triển bình thường như một sinh thể xã hội có ý thức, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu tâm lý - ý thức
(tinh thần).
Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau, trong đó:
» Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN; mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt CN với loài vật;
- Nhu cầu sinh học được xã hội hóa; nhu cầu xã hội gắn liền với nhu cầu sinh học; nhu cầu tinh thần được hình
thành, nảy nở trên cơ sở nhu cầu vật chất.
Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó:
- Quy luật xã hội giữ vai trò chi phối quy luật sinh học & quy luật tâm lý - ý thức, chúng là cơ sở hợp thành bản chất
CN.
Quan hệ xã hội bao trùm và chi phối mọi quan hệ của CN; vì vậy, tính xã hội là tính chất cơ bản tạo nên tính người
của CN.
* Con người là chủ thể của lịch sử
Con người là sản phẩm của lịch sử (giới tự nhiên & xã hội), đồng thời là chủ thể của lịch sử.
Sự khác nhau giữa loài vật và loài người trong việc tạo ra lịch sử của mình
- Loài vật tạo ra lịch sử một cách vô thức
- Loài người luôn tạo ra lịch sử một cách có ý thức
Vai trò của hoạt động lao động sản xuất
- Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của CN & xã hội loài người.
- Vừa là phương thức để biến đổi toàn bộ đời sống của CN và bộ mặt của xã hội .
Trên cơ sở nắm bắt các quy luật (tự nhiên & xã hội), thông qua hoạt động thực tiễn, CN đã sáng tạo lại tự nhiên theo
quy luật tự nhiên, cải tạo xã hội theo quy luật xã hội:
- Giới tự nhiên thứ 2 & xã hội loài người là sản phẩm được sáng tạo bởi CN, dành cho CN; chúng càng ngày càng
mang tính người.
- Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử ứng với sự vận động biến đổi của CN theo hướng tích cực.
- CN ngày càng tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực; và ngày càng tác động tích cực lên hoàn cảnh.
Sự thống nhất giữa hai phương diện tự nhiên & xã hội của con người
Hai phương diện: "Tự nhiên" và "Xã hội" của con người: động vật, dù cao cấp nhất cũng chỉ thuần túy tồn tại theo
bản tính tự nhiên, còn con người ngoài phương diện tồn tại tự nhiên còn có phương diện KT, VH, XH của nó
Bản chất của con người
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Xuất phát từ sự tồn tại con người cụ thể, Mác coi:
“Bản chất con người không phải cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” ( “Luận cương về Phoiơbắc” _ C.Mác)
Là tổng hòa các quan hệ xã hội, bản chất CN mang tính lịch sử, và là cái chung, sâu sắc nhất trong CN:
- Mọi quan hệ xã hội (quá khứ, hiện tại, cả tương lai) mà trước hết là các quan hệ sản xuất đều góp phần hình thành
nên bản chất CN.
- Bản chất CN không bất biến, nó sẽ thay đổi khi các quan hệ xã hội (mà CN tồn tại) biến đổi.
- Thông qua mặt sinh học, mặt xã hội được biểu hiện đạ dạng trong mỗi CN cụ thể (cá nhân sống trong cộng đồng xã
hội).
- Bản chất CN không phải là cái bất biến, duy nhất mà là cái lịch sử, chung và sâu sắc nhất.
b. Hiện tượng tha hoá và giải phóng con người
* Hiện tượng tha hoá
Phạm trù “tha hoá”
- Hêghen: Tha hoá “ý niệm tuyệt đối”
- Phoiobắc: Tha hóa “tôn giáo”
- Mác: Tha hoá “con người” = “tha hóa lao động” .
* “Tha hóa CN” là CN không còn là chính mình mà trở thành cái tồn tại khác, đối lập với mình
- Sản phẩm lao động do người lao động làm ra lẽ ra phải thuộc về họ, nhưng do chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất mà sản phẩm ấy không thuộc về họ, thuộc về người chủ tư liệu sản xuất;
- Hoạt động lao động sản xuất làm hoàn thiện CN, nhưng dưới chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nó làm cho
người lao động bị phát triển què quặt.
- Thể xác của người lao động là thuộc về họ, nhưng dưới chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nó không thuộc
về người lao động nữa.
- Chế độ tư hữu vừa là kết quả của sự tha hóa lao động, vừa là nguyên nhân duy trì sự tồn tại của nó.
- Chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã tạo ra tiền đề để khắc phục tha hóa lao động, tức giải phóng CN.
- Giai cấp vô sản công nghiệp là lực lượng xoá bỏ sự tha hoá lao động để giải phóng mình và giải phóng toàn nhân
loại.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ sở hữu XHCN (thống nhất sở hữu xã hội với sở hữu cá
nhân) là xây dựng xã hội mà trong đó, sự phát triển tự do & toàn diện của mỗi người là điều kiện để phát triển tự do,
toàn diện cho mọi người.
- Muốn có CNXH trước hết phải có CN xã hội chủ nghĩa; Chỉ dưới chủ nghĩa xã hội, CN mới thật sự được giải phóng
và sống như một con người lao động, mới khắc phục được sự tha hoá “con người” (“tha hóa lao động”)
* Giải phóng con người - mục đích cuối cùng của triết học Mác- Lênin:
- "...Kim chỉ nam chủ yếu phải định hướng cho chúng ta trong việc lựa chọn nghề nghiệp là phúc lợi của loài người, là
sự hoàn thiện của chính chúng ta..., kinh nghiệm ca ngợi những ai đem lại hạnh phúc cho một số lượng người nhiều
nhất là người hạnh phúc nhất; bản thân tôn giáo dạy chúng ta rằng cái lý tưởng mà mọi người hướng tới đã hy sinh
bản thân mình cho nhân loại, vậy ai dám bác bỏ những lời dạy bảo đó” (C.Mác – “Những suy tư của một chàng trai
trong việc lựa chọn nghề nghiệp")].
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”; “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình
được, nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”; “Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả CN,
những quan hệ của CN về với bản thân CN”, “là giải phóng người lao động thoát khỏi lao động bị tha hoá" [C.Mác].