Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

1.

NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN


Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của sự
tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống nhất vật chất của thế giới. các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế
giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất – vật chất.
Tính khách quan của mối liên hệ: sự tồn tại của các mối liên hệ bên trong sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau là không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Tính phổ biến của các mối liên hệ: Các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực (tự
nhiên, xã hội, tư duy), trong mọi quá trình, ở mọi thời điểm.
Tính đa dạng của mối liên hệ: Có mối liên hệ về không gian, thời gian, chung, riêng, trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên,
ngẫu nhiên, bản chất, không bản chất, chủ yếu, thứ yếu…
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN:
Quan điểm siêu hình về mối liên hệ:
Quan điểm siêu hình xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái tách rời nhau, cô lập nhau, giữa chúng không có
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những mối liên hệ giản đơn, hỏi hạt ở bên ngoài. Quan điểm
siêu hình chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ thấy cây mà không thấy rừng”.
Do đó, quan điểm siêu hình không thể vạch ra được bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm biện chứng về mối liên hệ:
Khái niệm mối liên hệ:
Theo quan điểm duy vật biện chứng, khái niệm mối liên hệ bao gồm hai phương diện sau:
Một là, mối liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau, điều này quyết định sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng.
Hai là, mối liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, điều này quyết định sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Vậy, mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng; giữa các sự vật, hiện tương với nhau,
giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi
của sự vật, hiện tượng khác.
Tính chất của mối liên hệ
Mối liên hệ có tính khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phủ. Các tính chất đó của mối liên hệ phản ánh tính chất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
Thứ nhất, tính khách quan:
Tinh khách quan của mối liên hệ xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo đó, các sự vật, hiện tượng
trong thế giới dù đa dạng, muôn hình muôn vẻ như thế nào đi chẳng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng cụ thể
khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất. Ngay cả ý thức của con người cũng chi là thuộc tỉnh của một dạng vật
chất có tổ chức cao là bộ não người và nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ não con người.
Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ
thuộc vào ý thức của con người, dù muốn hay không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt, bộ phận
trong một sự vật, hiện tượng luôn luôn chứa dụng các mối liên hệ.
Thứ hai, tính phổ biến:
Tính phổ biến của mối liên hệ xuất phát từ bản thân tính biện chứng của thế giới vật chất. Mỗi sự vật, hiện tượng là
một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các sự vật,
hiện tượng khác, cũng như không thể có yếu tố hay bộ phận nào tồn tại tách biệt với các yếu tố hay bộ phận khác.
Bản thân sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể thống nhất Mối liên hệ có trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn,
mọi quá trình, có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Thứ ba, tính đa dạng, phong phú: Tinh đa dạng, phong phú của mối liên hệ xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình
muôn vẻ của thế giới vật chất. Trong thế giới có nhiều kiểu mối liên hệ, mà mỗi kiểu mối liên hệ có đặc điểm riêng, có
vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động. phát triển của sự vật, hiện tượng
Song, thực chất của khoa học là nhận thức các mối liên hệ, vì thông qua các mối liên hệ mà sự vật, hiện tượng mới
bộc lộ các thuộc tỉnh và thông qua các thuộc tỉnh ủy mới năm bắt được bản chất của các sự vật, hiện tượng. Có mối
liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài; có mối liên hệ cơ bản - mối liên hệ không cơ bản; có mối liên hệ chủ yếu -
mối liên hệ thứ yếu; có mối liên hệ bản chất - mối liên hệ không bàn chất; có mối liên hệ tất nhiên - mối liên hệ ngắn
nhiên; có mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ diễn ra rất phức tạp trong đời sống xã hội, vì ở đó có
sự tham gia của con người có ý thức, nhưng tổng hợp các mối liên hệ trong đời sống xã hội vạch ra đường đi cho
minh theo những xu hướng nhất định, đó là các quy luật xã hội.
Hiện nay, khoa học hiện đại đã chứng minh rằng:
- Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành quyết định. Chẳng hạn,
cùng từ các nguyên tử các bon (C), nhưng theo những cách thức liên hệ khác nhau sẽ tạo thành than hoặc kim
cương; hoặc cùng từ công thức phân tử C2H6O, nhưng cách thức liên hệ khác nhau sẽ tạo thành rượu (CH) - CH -
OH) hoặc ête (CI - Q - CH3); hay trật tự liên hệ giữa các axit nucleic (A - T, G - X) mà bị đảo lộn sẽ gây ra hiện tượng
đột biến gen.
Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành quyết định, mà
trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Chẳng hạn, sự tác động qua lại giữa giai cấp công
nhân với giai cấp tư sản là động lực phát triển của xã hội tư bản chủ nghĩa; hay sự tác động qua lại giữa cung với
cầu, giữa tích lũy với tiêu dùng là động lực phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biển đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo quan điểm toàn diện và
quan điểm lịch sử - cụ thể.
Quan điểm toàn diện yêu cầu
Một là, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả những mắt khẩu
trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định. V. I. Lên viết: "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó"56
Hai là, trong vô vàn các mối liên hệ, trước hết cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu, tức là xem xét một cách
có trọng tâm, trọng điểm, nhờ đó nắm bắt được bản chất của sự vật, hiện tượng. Ba là, sau khi nắm bắt được bản
chất của sự vật, hiện tượng thì cần phải đối chiếu với các mối liên hệ còn lại để tránh mắc sai lầm trong nhận thức.
Bốn là, chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều (chỉ thấy một mặt mà không thấy nhiều mặt, chỉ thấy
một mối liên hệ mà không thấy các mối liên hệ khác).
Năm là, chống lại cách xem xét của bằng, dàn trải (coi mọi mối liên hệ như nhau), có nghĩa là chống lại chủ nghĩa
chiết trung về mối liên hệ.
Sáu là, chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản, bằng lý
lẽ, lập luận tưởng rằng có lý, nhưng thực chất là vô lý).
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu
Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh lịch sử - cụ thể; trong điều
kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất
định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong cùng hệ tọa độ nhất định.
Thứ hai, cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong
thực tiễn.
Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định, như theo V.
1. Lênin, “phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể", đó là “bản chất và “linh hồn sống" của chủ nghĩa Mác

2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Mặt đối lập: các bộ phận, các thuộc tính,…,có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng
Các mặt đối lập trong cùng một sự vật vận động trái ngược nhau có nghĩa là chúng đấu tranh lẫn nhau. Dù vậy,
chúng không tách rời, không thủ tiêu nhau mà tồn tại cùng nhau, gắn bó hữu cơ với nhau tạo nên sự thống nhất với
nhau.
Mâu thuẫn: sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong cùng một đối tượng.
Tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện ở tính tạm thời, tồn tại trong 1 tgian xác định rời bị
phá vỡ do sự phát triển của đấu tranh giữa các mặt đấu tập tạo thành nó và lại được thay bằng sự thống nhất mới.
Tính tuyệt đối của đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện ở sự có mặt của nó ở tất cả các thời Kỳ tồn tại của thống
nhất.
Mâu thuẫn – nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, khuynh hướng, lực lượng…đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong
chính nó; sự đấu tranh giữa các mặt đối lâp này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển,
làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
CÁC LOẠI MÂU THUẪN VÀ Ý NGHĨA CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI THỰC TIỄN
Mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật, hiện tượng với nhau và ảnh hưởng đến
sự vận động, phát triển của chúng. (vd ngoại hình, Thức ăn)
Mâu thuẫn bên trong: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng và quyết
định sự vận động, phát triển của chúng.(vd: kiểu gen)
Vd. C.Âu, C.Á có chế độ ăn khác nhau. dù Á ăn đảm bảo dinh dưỡng hơn Âu nhưng ngoại hình Âu vẫn cao to hơn Á.
Mâu thuẫn cơ bản: diễn ra ở tất cả các mặt và trong suốt quá trình tồn tại và p.triển của đối tượng.
Mâu thuẫn không cơ bản: diễn ra ở 1 mặt và trong 1 thời kỳ nhất định của đối tượng.
Mâu thuẫn chủ yếu: chỉ nổi lên hàng đầu và mang tính quyết định ở 1 giai đoạn phát triển của đối tượng chứ không
diễn ra suốt quá trình phát triển của đối tượng như mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn thứ yếu: không nổi bật lên hàng đầu và ảnh hưởng đến sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
trong từng giai đoạn nhất định.
Mâu thuẫn có đầy đủ tính chất chung của mối liên hệ, nhưng mặt khác, nó còn có những tính chất riêng, đặc thù mà
không phải bất kỳ mối liên hệ nào cũng có.
Cụ thể là: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau:
Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có
nhau giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền để tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt đối
lập kia và ngược lại.
Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau nhưng bao giờ cũng có những yếu
tố giống nhm, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nhất với nhau.
Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh
của các mặt đối lập gắn liền với quá trình hình, phát triển và giải quyết mâu thuẫn
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn
- Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau.
- Khác nhau bề ngoài
- Khác nhau bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn .
- Các mặt đối lập xung đột với nhau.
- Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, khi ấy mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết, đồng thời bước nhảy được thực hiện, chất
mới được ra đời, sự vật, hiện tượng mới được ra đời thay thế cho sự vật, hiện tượng Cũ Ở sự vật, hiện tượng mới
này lại xuất hiện mâu thuẫn mới, rồi mâu thuẫn tiếp tục lại được triển khai, rồi lại được giải quyết...Cứ như vậy, sự
vật, hiện tượng không tồn tại vĩnh viễn và quá trình vận động, phát triển của thế giới là vô tận.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập có thể được diễn ra theo hai cách: một là, các mặt đối lập chuyển hóa cho
nhau; hai là, cả hai đều trở thành những chất mới.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập
Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất sẽ không có đấu
tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Mặc dù vậy, chúng có sự khác biệt: Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối, còn sự
đấu tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng. Nhờ có thống nhất, sự vật, hiện tượng mới
tồn tại, còn nhờ có đấu tranh, sự vật, hiện tượng mới phát triển.
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN
Phải thừa nhận lĩnh khách quan của mâu thuẫn trong mọi đối lượng, giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật
khách quan.
Cần phải đầu tư việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xác định vị trí, vai trò và điều
kiện chuyển hóa giữa các mâu thuẫn
Giải quyết mâu thuẫn theo nguyên tác đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội
hay bảo thủ.
→ Cái gì cũng có mâu thuẫn

3. NỘI DUNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a. Nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận là sự nhận thức bản chất, mối liên hệ bên trong tất yếu của đối tượng và diễn đạt kết quả của nhận thức đó
bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, phán đoán về quy luật nội tại của đối tượng.
Đặc điểm của lý luận
Bản thân 1 đối tượng không tồn tại 1 cách biệt lập mà tồn tại theo 1 hệ thống gồm nhiều thành phần, các thành phần
đó tác động lẫn nhau, có mối quan hệ với nhau. Nhận thức các mối liên hệ là nhận thức bản chất tất yếu của đối
tượng.
→ • Về nội dung, lý luận phản ánh bản chất, MLH tất yếu của đối lượng.
• Về hình thức, lý luận diễn đạt nội dung bằng khái niệm, phán đoán.
• Lý luận có tính trừu tượng, khái quát, tổng hợp rất cao.
• Hoạt động lý luận có tính gián tiếp đối với đối tượng nhận thức.
lý luận → đã ở hình thức nhận thức lý tính → không gắn với sự vật hiện tượng nữa mà xa rời chúng → xa thời thực
tiễn → Cần phải gắn lý luận với thực tiễn
Điều kiện của hoạt động lý luận là mỗi trường tự nhiên, văn hóa-xã hội với những yếu tố, quá trình vật chất và tinh
thần diễn ra trong đó.
Kết quả của hoạt động lý luận là những học thuyết, quan niệm mới, năng lực tư duy được nâng lên, sự kết finh,
chuyển hóa lý luận vào các lĩnh vực nhận thức khác.
Khái niệm “Thực tiễn:
"Thực tiễn” toàn bộ hoạt - động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ nhân loại tiến bộ. ( là những hđ bên ngoài ý niệm của con ng)
Hđ thực tiễn có tính lịch sử: ở những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau thì hđ thiệu tiễn sẽ khác nhau. Nhưng hđ thực
tiễn phải hướng về con người, nhằm phục vụ con người.)
Những hình thức tồn tại cơ bản của thực tiễn
Hoạt Động Sản Xuất Vật Chất
Con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều kiện
cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
(→ Sx vật chất: con người tác động lên tự nhiên nhằm biến đổi, cải tạo, làm thay đổi mt tự nhiên để phục vụ cho mục
đích, nhu cầu của mình,
--> làm trong phòng thí nghiệm để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng nhầm có thể làm biến đổi các SV, HT
đó cho phù hợp nhu cầu của mình.)
Hoạt Động Chính Trị - Xã Hội
Hoạt động của các tổ chức, các cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển
Hoạt Động Thực Nghiệm Khoa Học
Được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. → muốn nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, không được xa
rời thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở & động lực của nhận thức.
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức → nhận thức để làm gì đó thay đổi thực tiễn, hướng tới thực tiễn.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
SƯ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Lý luận nảy sinh từ thực tiễn; thực tiễn quy định nội dung của lý luận.
Thực tiễn cần được soi tỏ bằng lý luận của nó và lý luận bao giờ cũng là vẻ thực tiễn nhất định.
Sự chuyển hóa lý luận thành thực tiễn, áp dụng thành công lý luận vào thực tiễn.
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Sự đối lập giữa cái phản ánh và cái được phản ánh.
Sự đối lập giữa cái bị quy định và cái quy định.
Sự lạc hậu/sai lầm của lý luận so với thực tiễn.
VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
Lý luận tiến bộ góp phần làm nên những thay đổi tích cực trong đời sống xã hội. Lý luận bảo thủ, lạc hậu kìm hãm sự
phát triển xã
Con người cần phải có lý luận vì lý luận chỉ ra bản chất, quy luật vận động của đối tượng, giúp hoạt động thực tiễn
của con người hiệu quả hơn.
Lý luận là yếu tố không thể thiếu của thực tiễn vì thực liền không có lý luận sẽ chứa đựng nhiều rủi ro đối với hoạt
động của con người.
YÊU CẦU CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, phải bám sát thực tiễn để nghiên cứu, hiểu rõ những yêu cầu cụ thể, cấp bách
của thực tiễn và tìm giải pháp cho chúng dựa trên lợi ích cơ bản của lực lượng xã hội nhất định.
Lý luận phải phản ánh trung thực đối lượng, phải phù hợp với thực tiễn.
Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn.
Lý luận phải đóng vai trò chỉ đạo, dẫn đường cho thực tiễn.
Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới, phát triển hơn để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

4. NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI. SỰ VẬN
DỤNG CỦA HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KT - XH ĐỐI VỚI CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CNXH

a. NHỮNG TIỀN ĐỀ XUẤT PHÁT XÂY DỰNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
> Sự tồn tại của con người hiện thực
“Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có
thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy, hành vi lịch sử đầu tiên là việc SX ra những
tư liệu để thỏa mãn những nhu cầu ấy, việc SX ra đời sống vật chất”.
•Nhu cầu & lợi ích của CN quy định hành vi lịch sử đầu tiên & là động lực thúc đẩy CN hoạt động.
Để thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng lợi ích cho mình CN phải liên kết trong các cộng đồng, tức hệ thống các mối liên hệ
giữa các cá nhân CN cụ thể, từ đó tạo thành XH.
Trong quá trình lao động, sản xuất, Con người có nhận thức, có sự đoàn kết, hợp tác → nảy sinh sự phân chia công
việc (mối quan hệ kinh tế) → mối quan hệ đạo đức → quan hệ chính trị (hình thành tổ chức, có cấp bậc ) → quan hệ
tư duy, thẩm mỹ → quan hệ quân sự
Để tồn tại & phát triển, XH không ngừng SX & tái SX ra của cải vật chất, của cải tinh thần, bản thân CN & các QHXH;
trong đó, SX ra của cải vật chất là cơ bản.
-> Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Trong đó → Sx vật chất là tiền
đề cơ bản của tất cả các vấn đề trong xh.
Khác với các nhà triết học trước, Mác tiếp cận xã hội bắt đầu từ sản xuất vật chất - Sản xuất vật chất là tiền đề của
mọi lịch sử.
Con người trước hết phải có ăn, ở, mặc... sau đó mới nghĩ đến làm chính trị, làm khoa học, nghệ thuật, làm tôn giáo.
* “Bản thân CN bắt đầu tự phân biệt với súc vật ngay khi CN bắt đầu SX ra những tư liệu sinh hoạt cho chính mình ".
Từ nghiên cứu quá trình SX, Mác phát hiện ra 2 mặt không tách rời nhau là LLSX & QHSX.
- Từ nghiên cứu các QHSX, Mác khám ra ra các mặt khác của -đời sống XH như chtrị, ph.quyền, t.đức, giáo... có
liên hệ ràng buộc với nhau; tại đây, Mác phát hiện ra cơ sở h.tầng quyết định kiến trúc thăng, TTXH quyết định
YTXH; thấy được PTSX quyết định mọi mặt đời sống XH.
* Từ kết quả này, trong tư duy Mác hình thành quan niệm cho rằng, XH là một hệ thống, trong đó các mặt liên hệ, tác
động lẫn nhau, làm cho XH vận động & ph triển theo các quy luật khách quan; tuy nhiên, các quy luật đó không tác
động bên ngoài hoạt động sống có ý thức của CN cụ thể. XH là sự thống nhất mặt khách quan & mặt chủ quan.
B. Cấu trúc xã hội và phạm trù hình thái KT-XH
XH là một hệ thống phức tạp bao gồm các lĩnh vực cơ bản có quan hệ với nhau: kinh tế, xã hội, chính trị, tinh thần.
“Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu không tuỳ thuộc vào
ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ sản xuất này phù hợp với một trình độ phát triển nhất
định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội, tức là các cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái
ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó.” ( C.Mác)
HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
Hình thái kinh tế - xã hội (HT KT – XH) là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên kiểu QHSX đó.
Kết cấu hình thái KT-XH: kiến trúc thượng tầng, quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất
(1). Biện chứng của sự phát triển LLSX và QHSX- quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển các PTSX trong
LS
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT= cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định: QUAN HỆ SẢN XUẤT (Quan hệ giữa con người-con người) ⇄ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT (Biểu hiện mối
quan hệ giữa con người - tự nhiên)
→ PTSX: có vai trò quyết định đối với trình độ phát triển của nền SXXH, quyết định đến trình độ phát triển
của đời sống XH nói chung.
Vai trò của PTSX đối với sự phát triển của XH được chứng minh bởi Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất.
Là sự thống nhất các nhân tố vật chất – kỹ thuật trong quá trình sản xuất tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

Trong TLSX , quan trọng nhất là TLLĐ


Trong LLSX, người lao động là yếu tố quyết định, giữ vai trò then chốt vì người lao động là chủ thể của quá trình sx.
Trong qtrình sx người lao động có thể nhận ra những cái không phù hợp để thay đổi nó cho phù hợp với nhu cầu,
phục vụ cho con người.
Muốn thay đổi LLSX, phải thay đổi người lđ (qua giáo dục) và Công cụ LĐ ( quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa)
TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Tính chất của lực lượng sản xuất → Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất
- Trình độ của công cụ lao động
- Trình độ tổ chức lao động xã hội
- Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
- Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
- Trình độ phân công lao động xã hội
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật công nghệ) trở thành nguyên nhân
mọi biến đổi trong LLSX
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho năng suất lao động, của
cải xã hội tăng nhanh
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng phát triển "vượt trước"
- Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri thức khoa học kết tinh vào
người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ và đối tượng lao động)
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
KHÁI NIỆM QHSX
*QHSX là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Gồm có: Quan hệ sở hữu TLSX;
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất; Quan hệ phân phối sản phẩm → Các mối quan hệ này tác động qua lại lẫn nhau.
Các QHSX hợp thành hệ thống tương đối ổn định (hình thức XH của QTSX) so với sự vđ & ph.triển liên tục của LLSX
(nội dung XH của q.trình SX). Sự thống nhất & tác động giữa LLSX và QHSX được thể hiện qua nội dung QL QHSX
phù hợp với trình độ PT của LLSX.
(1). Biện chứng của sự phát triển LLSX và QHSX quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển các PTSX trong
LS
Vị trí: là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội
Nội dung: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất, tác động biện chứng,
trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng
sản xuất
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất
Vì sao LLSX quyết định QHSX: LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách mạng và thường
xuyên phát triển
- Biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người
- Người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu
- Tính năng động và cách mạng của công cụ lao động
- Tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất
→ Nội dung sự quyết định: LLSX quyết định sự ra đời của một QHSX mới, quyết định nội dung và tính chất của
QHSX
Vai trò quyết định của Llsx
LLSX quyết định QHSX vì LLSX là nội dung của qtrình sx, có tính năng động, cách mạng và thường xuyên phát triển.
- LLSX là nội dung của qtrình sx: sư vận động của LLSX. QHSX sẽ theo khuynh hướng phát triển từ thấp> cao, đơn
giản  phức tạp, có tính kế thừa, khách quan
Nguồn gốc của phát triển: sự thống nhất và đấu tranh giữa LLSX & QHSX
Cách thức của sp phát triển: sự chuyển hóa từ lượng - chất ( từ lượng của QHSX  chất LLSX)
Khuynh hướng của sự Phát Triển XH: theo quy luật phủ định của PĐ
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Vi sao QHSX tác động trở lại LLSX: OHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương đối và ổn
định về bản chất. QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, là yêu cầu khách quan của nền sản xuất.
Khái niệm sự phù hợp: Sự kết hợp đúng đến giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất.
Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX
Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao
động.
→ Nội dung quyết định hình thức ⇒ LLSX quyết định QHSX, nhưng QHSX tác động ngược lại LLSX. Nếu có hình
thức Sản xuất tích cực tác động ngược lại
sở hữu TLSX : tổ chức tốt → ảnh hưởng tích cực đến lực lượng Sx.
tổ chức QL sx không phù hợp → không phát huy được khả năng, phá hỏng quy trình SX phân phối sản phẩm ảnh
hưởng đến
(2). Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
CSHT là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu ktế của 1 XH nhất định.
Cơ cấu ktế nhiều thành phần dựa trên chế độ đa loại hình sở hữu của nước ta hiện nay.
Kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: QHSX tàn dư, QHSX thống trị, QHSX mầm mống.
- QH SX tàn dư: QHSX trong xã hội cũ còn sót lại
- QHSX thống trị:
- QHSX mầm mống: QHSX còn non yếu nhưng có thể trở thành xu hướng trong xh mới ở tương lai
→ QHSX thống trị Chiếm vai trò chủ đạo. Nó chỉ rõ bản chất XH là gì, XH đó đang trong giai đoạn phát triển nào.
Khái niệm KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
Là toàn bộ kết cấu các hình thái ý thức XH cùng với các thiết chế chính trị - XH tương ứng , được hình thành trên 1
CSHT ktế nhất định
Kết cấu KTTT' gồm có các hình thái ý thức XH : chính trị, pháp quyền, tôn giáo... + Các thiết chế chính trị - XH tương
ứng
Hình thái ý thức XH: là các quan niệm, quan điểm, tư tưởng của XH. Là tình cảm, nguyện vọng, ý chí của XH. ( chính
trị, pháp quyền, tôn giáo, văn học, đạo đức, triết học, thẩm mỹ, giáo dục, khoa học
- ý thức chính trị thể hiện qua các quan điểm chính trị, tình cảm, niềm tin, mong muốn chính trị.
- ý thức pháp quyền thể hiện qua quan điểm pháp quyền, pháp luận, được thể hiện ở văn bản pháp luận, hiến pháp...
- ý thức tôn giáo: quan điểm tôn giáo được thể hiện ở các giáo lý, kinh sách ; tình cảm ,niềm tin của các tín đồ, tăng
ni, linh mục...
→ trong đó , mỗi thời kì sẽ có hình thái ý thức XH giữ vai trò quyết định trong thời kỳ đó. Tuy nhiên, theo quan điểm
triết học Mác, ổ VN, ý thức chính trị giữ vai trò quyết định (thiết chế tương ứng là bộ máy nhà nước.)
Trong xã hội giai cấp,
Các thiết chế CT -XH là CSVC-KT và tổ chức người tương ứng với 1 hình thái ý thức XH.
Vị trí quy luật
Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
Nội dung quy luật
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại CSHT
Thực chất của quy luật
Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét
đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế
CSHT: là kinh tế- xã hội
KITT: mqh về chính trị, tôn giáo, văn học, giáo dục, đạo đức, thẩm mỹ ...
→ Trong 1 xh, kinh tế giữ vai trò quyết định
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Vì sao quyết định
- Từ quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần
- Từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội
Nội dung quyết định
- Quyết định sự ra đời của KTTT Quyết định cơ cấu TTT
- Quyết định tính chất của KTTT
- Quyết định sự vận động phát triển của KTTT
* Trong QHSX, QH sở hữu TLSX giữ vai trò quyết định. QH sở hữu TLSX thuộc về ai thì người đó nắm trong tay bộ
máy nhà nước.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Vì sao tác động trở lại
Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần
Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế
Nội dung tác động trở lại
Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị
Ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ
Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế ( làm cho sở hữu trở nên mạnh hơn ).
Phương thức tác động trở lại
Tác động theo hai chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh thì thúc đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại
Kiến trúc thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế
vd: giai cấp vô sản ( cộng sản) → sở hữu TLSX chung /toàn dân. Giai cấp VS đại diện cho lợi ích của toàn thể người
lao động, toàn thể nhân dân, dân tộc ⇒ Hệ tư tưởng CN M- Ln
C. Biện chứng về sự vận động và phát triển của xã hội
(3) Sự phát triển của các HT KT-XH là một QT lịch sử - tự nhiên
LS ph.triển XH loài người không phải do một LL siêu nhiên hay một cá nhân nào đó tạo ra mà LS hoạt động của CN
tuân theo các QLKQ của XH:
- Đó là LS ph.triển của nền SXVC; còn sự phát triển của nền SXVC là do sự phát.triển của LLSX gây ra. LLSX kéo
theo sự biến đổi của các QHSX, làm các PTSX kế tiếp nhau ra đời.
- PTSX thay đổi > cấu trúc XH thay đổi (CSHT + KTTT..) > HT KT-XH thay đổi từ thấp đến cao - xu hướng ph.triển
chung của XH loài TRIỂN;
- Song, do sự chi phối của điều kiện tự nhiên, văn hoá, CT, do tình hình quốc tế chi phối mà LS ph.triển từng quốc
gia, dân tộc rất đa dạng; thậm chí có thể bỏ qua một vài HT KT-XH nào đó. Việc bỏ qua ấy cũng phải được diễn ra
theo một q.trình LS-TN, chứ không từ ý muốn chủ quan của CN.
TÍNH QUY LUẬT CỦA VIỆC "BỎ QUA" MỘT HAY VÀI HTKTXH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển tuần tự qua các HTKTXH...
Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH: Do đặc điểm về lịch sử, về không gian, thời gian có quốc
gia phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH
* Do quy luật phát triển không đều
* Do giao lưu hợp tác quốc tế...
Bản chất của sự phát triển rút ngắn
Rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của LLSX
 Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao hàm cả phát triển tuần tự và phát triển “bỏ qua”...
3. Giá trị khoa học, cách mạng của học thuyết hình thái KT-XH và sự nhận thức về con đường đi lên CNXH ở
Việt Nam
a. Giá trị khoa học, cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
- Ý nghĩa
+ Về mặt triết học, tạo ra một bước ngoặt cách mạng trong nhận thức XH, khắc phục sự thống trị lâu đời của CNDT-
SH-TB, mở ra một cách nhìn DV-BC-KH về lịch sử.
+ Về mặt khoa học, mang lại cho các ngành KHXH một cơ sở TGQDV đúng đắn, một PPLBC hiệu quả để nghiên cứu
các hiện tượng XH vô cùng phức tạp, góp phần đưa KHXH đi vào “đường ray khoa học”.
+ Về mặt chính trị, là cơ sở lý luận để cho các Đảng Cộng sản,... hoạch định đường lối cải tạo XH cũ, xây dựng XH
mới – XH XHCN.
- Vai trò phương pháp luận
+ Không được xuất phát từ ý thức, tư tưởng để lý giải hiện tượng đời sống XH mà phải tìm thấy cơ sở sâu xa của
chúng từ trong PTSX, phải thấy được rằng một XH mới chỉ chiến thắng XH cũ khi nó tạo ra một PTSX mới mang lại
một năng suất lao động cao hơn.
+ Muốn thấu hiểu XH phải phân tích mọi mặt đời sống XH và quan hệ giữa chúng; Muốn cải tạo XH cũ, xây dựng XH
mới phải tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt đời sống XH, trong đó xây dựng LLSX có ý nghĩa quyết định.
+ Muốn hiểu đúng sự VĐ, PT của XH phải tìm thấy các quy luật khách quan chi phối XH; Muốn cải tạo XH phải hiểu
đúng và làm theo quy luật XH
+ Muốn thấy được con đường phát triển của một quốc gia, dân tộc phải hiểu đúng quy luật chung, đồng thời phải tìm
hiểu điều kiện cụ thể của từng quốc gia, dân tộc.
→ Học thuyết HT KT-XH là cơ sở triết học đặc biệt quan trọng để xác lập lí luận về con đường đi lên CNXH
b. Lí luận của CN ML về con đường đi lên CNXH
- Dự báo của Mác-Ăngghen về CMVS và con đường đi lên CNXH
- Sự phát triển của Lênin về con đường đi lên CNXH
- Mác đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN, vạch ra QL v.động, ph.triển của nó, từ đó Người dự báo sự
ra đời HTKT-XH CSCN, mà giai đoạn đầu của nó là CNXH.
+ Cuộc cách mạng VS mang tính dân tộc, xảy ra đồng thời ở các nước văn minh.
+ Sự giúp đỡ của GC vô sản các nước tiên tiến cho phép các nước lạc hậu quá độ “rút ngắn”lên CNXH.
- Lênin đã vận dụng LL HTKT-XH vào phân tích XH TBCN ở giai đoạn ĐQCN, phát hiện ra quy luật phát triển không
đồng đều về kinh tế và chính trị; từ đó Người đưa ra dự đoán về sự nổ ra cách mạng VS ở nước Nga; và vạch ra 2
con đường cơ bản quá độ lên CNXH.
+ Quá độ trực tiếp đối với các nước TBCN phát triển.
+ Quá độ gián tiếp đối với các nước lạc hậu, kém phát triển. Chính sách “kinh tế mới” ở Nga.
C.Mác, Ph.Ăngghen: “CNCS không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện
thực phải khuôn theo. Chúng ta gọi CNCS là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trạng thái hiện nay. Những điều
kiện của phong trào ấy là kết quả của những điều kiện đang tồn tại”
V.I Lênin: “Chúng ta không hề coi lý luận của C.Mác như một cái gì đã xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại,
chúng ta tin rằng, lý luận đó chỉ đặt nền móng cho một môn khoa học mà những người XHCN phải phát triển hơn
nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống
Ở VN trong nhiều năm qua, LL về CNXH không được bo sung, phát triển cho phù hợp với thực tiễn mà lại được hiểu
và vận dụng một cách máy móc, giáo điều
Lịch sử đã chứng minh rằng: không phải nước nào cũng tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử.
Việc bỏ qua một hình thái nào đó ngoài việc do các yếu tố bên trong quyết định, còn phải tùy thuộc vào điều kiện
khách quan bên ngoài nữa.
Đảng ta chỉ rõ: “Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước vốn là thuộc địa
nửa phong kiến, LLSX còn rất thấp”.
Đặc điểm này thể hiện hai đặc trưng cơ bản:
- Một là, LLSX rất thấp quy định tính tất yếu kinh tế- xã hội của nước ta chưa đầy đủ, chưa chín muồi trong sự phát
triển tự nhiên nội tại của nó.
- Hai là, còn tồn đọng nhiều tàn dư quan hệ xã hội; ý thức, tư tưởng, tâm lý do chế độ thực dân phong kiến cũ để lại.
Đây là những trở ngại chính trong bước chuyển tiếp lịch sử từ một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại,
phát triển.
Điều cần lưu ý: có thể bỏ qua chế độ tư bản quá độ lên CNXH, nhưng không thể bỏ qua việc chuẩn bị tiền đề cần
thiết nhất là tiền đề về kinh tế cho sự quá độ ấy. Do đó, trong giai đoạn này, việc phát triển nhất định các nhân tố
TBCN trong TKQĐ là một tất yếu khách quan.
c. Vấn đề đi lên CNXH ở VN hiện nay
* Những quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Coi trọng vai trò, bản chất của nhà nước Việt Nam XHCN, thể hiện đầy đủ quyền lực và nguyện vọng của nhân dân.
Thiết lập nền dân chủ XHCN, quyền lực của nhân dân được khẳng định và được thể hiện bằng luật pháp mang tính
công khai, bình đẳng, dân chủ, tiến bộ.
- "Thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba lĩnh vực: LLSX, QHSX và KTTT, trong đó việc phát triển
LLSX phải được coi là yếu tố then chốt, quyết định đối với các lĩnh vực còn lại...
Phù hợp với LLSX phải từng bước thiết lập QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp lên cao. Cần chú ý tới việc đa dạng các
hình thức sở hữu. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu.
- Tiến hành cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, trong đó cần lưu ý yếu tố con người. Phải coi
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng xã hội mới.
CNH,HĐH và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Xây dựng QHSX phù hợp, tiến bộ trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX
- Xây dựng hệ thống chính trị và nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam bảo đảm quyền lực nhà nước là của “ nhân
dân và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân
Giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc và xây dựng, bổ sung những giá trị mới nhằm thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới đất nước và phát triển con người Việt Nam

5. MỐI QUAN HỆ BC GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI


1. Khái niệm và kết cấu của tồn tại xã hội
Khái niệm: Tồn tại XH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của XH.
Angghen: Vấn đề cơ bản của triết học là mối qh giữa tư duy và tồn tại,
Tồn tại: khách quan là vật chất xh, chủ quan> ý thức
⇒ Tồn tại xH là vật chất xã hội, trong đó gồm có điều kiện vật chất để xã hội đó tồn tại, và sinh hoạt vật chất.
Kết cấu của TTXH: Phương thức sx → điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý → dân số và mật độ dân số ⇒ các yếu tố
này tác động qua lại lẫn nhau.
2. Khái niệm và kết cấu của ý thức XH
- ý thức XH là mặt tinh thần của đời sống XH
- Những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống ...
- Nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn phát triển XH nhất định.
Ý THỨC XÃ HỘI vs. Ý THỨC CÁ NHÂN
Giống: Cả ý thức xã hội và ý thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội
Khác:
YTXH là ý thức của những tập đoàn ngời, của toàn thể cộng đồng có cùng lợi ích, nhu cầu.
YTCN là ý thức của những con người riêng biệt, cụ thể.
YTXH Phản ánh và thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một
thời đại nhất định.
YTCN Phản ánh và thể hiện quan điểm, tư tưởng, tình cảm phổ biến của cá nhân.
* Kết cấu của ý thức XH
- Căn cứ nội dung & lĩnh vực phản ánh: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức
tôn giáo, ý thức thảm mỹ.
- Theo trình độ phản ánh của ý thức: Ý thức lý luận ←→ YTXH thông thường ⇒ Hệ tư tưởng ←→ Tâm lý XH
* Kết cấu của ý thức XH
- Căn cứ nội dung & lĩnh vực phản ánh: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức
tôn giáo, ý thức thẩm mỹ.
- Theo trình độ phản ánh của ý thức: Ý thức lý luận ←→ YTXH thông thường ⇒ Hệ tư tưởng ←→ Tâm lý XH
MỐI QUAN HỆ BC GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1. Tồn tại xã hội quyết định thức xã hội
TTXH quyết định ý thức xã hội như thế nào?
- TTXH quyết định YTXH về nguồn gốc, nội dung, tính chất và sự vận động, biến đổi
- Vê nguồn gốc: YTXH nảy sinh từ TTXH, phản ánh TTXH, do tồn tại xã hội quyết định
- Về nội dung và tính chất: YTXH là cái đi phản ánh TTXH. TTXH thế nào thx YTXH có nội dung và tính chất ấy
- Về sự vận động biến đổi: Khi TTXH thay đổi, đặc biệt là PTSX thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi theo
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Vì YTXH là cái đi phản ánh thường phản ánh không kịp sự vận động, phát triển của TTXH, YTXH thường mất đi
chậm hơn sau khi TTXH sinh ra nó đã mất đi
Nguyên nhân YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không phản ánh kịp.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức
XH
- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội
b. Ý thức xh có tính vượt trước so với tồn tại xh
Nếu YTXH có tính vượt trước so với TTXH thì nó vẫn không trái với nguyên lý TTXH quyết định YTXH. Vì Bản chất
của YTXH là cái đi phản ánh TTXH nhưng không phản ánh một cách máy móc, mà là sự phản ánh sáng tạo. Tính
vượt trước của YTXH tư tưởng khoa học tiên tiến
c. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
YTXH của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tư
tưởng của thế hệ trước đó.
Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp.
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
YTXH được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau, mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh những mặt khác nhau
của TTXH.
Vị trí, vai trò của mỗi hình thái ý thức xã hội là khác nhau ở mỗi thời đại, mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
e. Ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội
Thông qua hoạt động thực tiễn ( chính là hoạt động vật chất).
Theo hai chiều hướng : tích cực & tiêu cực. Tích cực khí YTXH phản ánh đúng đắn TTXH , ngược lại, nếu YTXH
phản ánh không đúng đắn TTXH → tiêu cực.
3. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng
- Cải tạo, phát triển xã hội phải dựa trên cơ sở tồn tại xã hội. → Tồn tại xh giữ vai trò quyết định.
- Chống tư tưởng chủ quan, duy ý chí, rập khuôn, máy móc
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, do các đặc điểm kinh tế-xã hội chi phối cần phải chú ý đến công tác tư tưởng

6. QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI TRONG TRIẾT HỌC MÁC - LENIN VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO
VIỆC PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây
Thời kỳ trung cổ: Thiên chúa giáo:
Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. CN mắc tội tổ tông nên tội lỗi chất chồng; CN phải bằng lòng với
cuộc sống tạm bợ trên trần gian để đạt được hạnh phúc vĩnh cửu trên thiên đàng sau khi
* Thời phục hưng - cận đại
Đề cao trí tuệ, tự do, bình đẳng của CN; Cố tìm hiểu để giải thoát CN khỏi sự ràng buộc của lòng tin tôn giáo; Nhấn
mạnh tính cách cá nhân, coi trọng mặt sinh học...
> Bêcơn: CN là sản phẩm của tự nhiên, có sức mạnh nằm trong tri thức khoa học;
> Hốpxơ: CN là một thể thống nhất giữa cái tự nhiên và xã hội có bản tính là ích kỷ, hướng đến lợi ích (nhu cầu)
riêng; do đó CN luôn gây ra cái ác.
, Rútxô: CN có bản tính là tự do & lịch sử nhân loại do chính kết quả hoạt động của CN tạo ra.
, Điđơrô: CN là thể thống nhất giữa thể xác (khí quan vật chất của linh hồn) và linh hồn (toàn bộ các hiện tượng tâm
lý - ý thức, phụ thuộc vào thể xác).
Triết học phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ
Hêghen: CN là hiện thân của Ý niệm tuyệt đối; Lịch sử nhân loại là kết quả hành động của những CN theo đuổi mục
đích & khai thác lợi ích của riêng mình; Lao động đã góp phần hình thành CN; CN luôn thuộc một giai tầng nhất định;
CN vừa là chủ thể của lịch sử vừa là kết quả của qua trình phát triển lịch sử, nhưng lịch sử nhân loại lại không phụ
thuộc vào lợi ích & mục đích của CN dù đó là vĩ nhân.
Phoiơbắc: CN là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên; Giới tự nhiên là “thân thể vô cơ” của CN; Đời sống của CN
phụ thuộc vào giới tự nhiên; chính giới tự nhiên đã ảnh hưởng đến đời sống tâm lý, tình cảm của CN, làm cho người
này khác người kia; CN vừa mang tính cá nhân vừa mang tính cộng đồng, có bản tính sáng tạo & yêu nhau; bản chất
CN nằm trong tình yêu.
Triết học cổ điển Đức
Feuerbach cho rằng: Con người con người là kết quả của sự phát triển tự nhiên. Con người và tự nhiên là thống nhất
không có sự tách rời
Hêghen cho rằng hiện thân của con người là ý niệm tuyệt đối.
* Thời hiện đại
Các quan niệm về CN đều đề cao nhân tố tinh thần như bản năng, vô thức, tình cảm; tuyệt đối hóa tính cá nhân; khá
bị quan nhận định về tương lai nhân loại; chúng thể hiện trong trào lưu nhân bản phi lý tính
- Phân tâm học: Bản năng tính dục là cái cơ bản quy định mọi hành động của CN.
- Chủ nghĩa hiện sinh: Chỉ có cá nhân CN mới hiểu được sự tồn tại của mình, chỉ có cá nhân mới “hiện sinh”, CN cần
thoát ra khỏi sự ràng buộc của xã hội, của những cá nhân khác để thể hiện giá trị hiện sinh của mình
a. Con người và bản chất con người
Bản tính tự nhiên của CN?
- Con người là bộ phận của giới tự nhiên đồng thời giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”.
* Con người là một thực thể sinh vật
- CN là kết quả tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, sống dựa vào giới tự nhiên,
- CN có các đặc điểm sinh học, trải qua các giai đoạn phát triển sinh học:
- Trong CN tồn tại mặt sinh học, bị chi phối bởi các quy luật sinh học;
- Để phát triển bình thường như một sinh thể
trong cộng đồng nhân loại, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu sinh học.
* Con người là một thực thể xã hội
Lao động là cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển của CN & xã hội loài người
- Lao động chi phối sự hình thành các đặc điểm xã hội của CN, tạo ra các quan hệ xã hội để CN tồn tại,
− Lao động là cơ sở cho sự xuất hiện và tác động của các quy luật xã hội;
CN là một sinh thể biết lao động; qua lao động bản chất xã hội của CN được hình thành và thể hiện
Trong CN tồn tại mặt xã hội, CN bị chi phối bởi các quy luật xã hội;
Để phát triển bình thường như một cá nhân trong xã hội, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu xã hội.
Bản tính xã hội của con người?
Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành loài người: Nhân tố lao động
Xét từ giác độ tồn tại và phát triển loài người: Các nhân tố xã hội và các quy luật xh
Angghen: “Điểm khác biệt căn bản giữa XH loài người với XH loài vật là ở chỗ: loài vật may mắn lắm chỉ hái lượm
trong khi con người lại sản xuất”.
Con người là một thực thể sinh học - xã hội8
Trong CN, mặt (cái) sinh học & mặt (cái) xã hội thống nhất tạo nên cái vật chất để từ đó hình thành nên cái tinh thần
(đời sống tâm lý - ý thức)
- CN là một sinh thể xã hội có đời sống tâm lý - ý thức, bị chi phối bởi các quy luật tâm lý - ý thức;
- CN mang các đặc điểm tâm lý - ý thức, phải trải qua các giai đoạn phát triển tâm lý - ý thức,
- Để phát triển bình thường như một sinh thể xã hội có ý thức, CN phải được thỏa mãn những nhu cầu tâm lý - ý thức
(tinh thần).
Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau, trong đó:
» Mặt sinh học là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN; mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt CN với loài vật;
- Nhu cầu sinh học được xã hội hóa; nhu cầu xã hội gắn liền với nhu cầu sinh học; nhu cầu tinh thần được hình
thành, nảy nở trên cơ sở nhu cầu vật chất.
Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó:
- Quy luật xã hội giữ vai trò chi phối quy luật sinh học & quy luật tâm lý - ý thức, chúng là cơ sở hợp thành bản chất
CN.
Quan hệ xã hội bao trùm và chi phối mọi quan hệ của CN; vì vậy, tính xã hội là tính chất cơ bản tạo nên tính người
của CN.
* Con người là chủ thể của lịch sử
Con người là sản phẩm của lịch sử (giới tự nhiên & xã hội), đồng thời là chủ thể của lịch sử.
Sự khác nhau giữa loài vật và loài người trong việc tạo ra lịch sử của mình
- Loài vật tạo ra lịch sử một cách vô thức
- Loài người luôn tạo ra lịch sử một cách có ý thức
Vai trò của hoạt động lao động sản xuất
- Vừa là điều kiện cho sự tồn tại của CN & xã hội loài người.
- Vừa là phương thức để biến đổi toàn bộ đời sống của CN và bộ mặt của xã hội .
Trên cơ sở nắm bắt các quy luật (tự nhiên & xã hội), thông qua hoạt động thực tiễn, CN đã sáng tạo lại tự nhiên theo
quy luật tự nhiên, cải tạo xã hội theo quy luật xã hội:
- Giới tự nhiên thứ 2 & xã hội loài người là sản phẩm được sáng tạo bởi CN, dành cho CN; chúng càng ngày càng
mang tính người.
- Mỗi sự vận động tiến lên của lịch sử ứng với sự vận động biến đổi của CN theo hướng tích cực.
- CN ngày càng tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực; và ngày càng tác động tích cực lên hoàn cảnh.
Sự thống nhất giữa hai phương diện tự nhiên & xã hội của con người
Hai phương diện: "Tự nhiên" và "Xã hội" của con người: động vật, dù cao cấp nhất cũng chỉ thuần túy tồn tại theo
bản tính tự nhiên, còn con người ngoài phương diện tồn tại tự nhiên còn có phương diện KT, VH, XH của nó
Bản chất của con người
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Xuất phát từ sự tồn tại con người cụ thể, Mác coi:
“Bản chất con người không phải cái gì trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” ( “Luận cương về Phoiơbắc” _ C.Mác)
Là tổng hòa các quan hệ xã hội, bản chất CN mang tính lịch sử, và là cái chung, sâu sắc nhất trong CN:
- Mọi quan hệ xã hội (quá khứ, hiện tại, cả tương lai) mà trước hết là các quan hệ sản xuất đều góp phần hình thành
nên bản chất CN.
- Bản chất CN không bất biến, nó sẽ thay đổi khi các quan hệ xã hội (mà CN tồn tại) biến đổi.
- Thông qua mặt sinh học, mặt xã hội được biểu hiện đạ dạng trong mỗi CN cụ thể (cá nhân sống trong cộng đồng xã
hội).
- Bản chất CN không phải là cái bất biến, duy nhất mà là cái lịch sử, chung và sâu sắc nhất.
b. Hiện tượng tha hoá và giải phóng con người
* Hiện tượng tha hoá
Phạm trù “tha hoá”
- Hêghen: Tha hoá “ý niệm tuyệt đối”
- Phoiobắc: Tha hóa “tôn giáo”
- Mác: Tha hoá “con người” = “tha hóa lao động” .
* “Tha hóa CN” là CN không còn là chính mình mà trở thành cái tồn tại khác, đối lập với mình
- Sản phẩm lao động do người lao động làm ra lẽ ra phải thuộc về họ, nhưng do chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất mà sản phẩm ấy không thuộc về họ, thuộc về người chủ tư liệu sản xuất;
- Hoạt động lao động sản xuất làm hoàn thiện CN, nhưng dưới chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, nó làm cho
người lao động bị phát triển què quặt.
- Thể xác của người lao động là thuộc về họ, nhưng dưới chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nó không thuộc
về người lao động nữa.
- Chế độ tư hữu vừa là kết quả của sự tha hóa lao động, vừa là nguyên nhân duy trì sự tồn tại của nó.
- Chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã tạo ra tiền đề để khắc phục tha hóa lao động, tức giải phóng CN.
- Giai cấp vô sản công nghiệp là lực lượng xoá bỏ sự tha hoá lao động để giải phóng mình và giải phóng toàn nhân
loại.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, xây dựng chế độ sở hữu XHCN (thống nhất sở hữu xã hội với sở hữu cá
nhân) là xây dựng xã hội mà trong đó, sự phát triển tự do & toàn diện của mỗi người là điều kiện để phát triển tự do,
toàn diện cho mọi người.
- Muốn có CNXH trước hết phải có CN xã hội chủ nghĩa; Chỉ dưới chủ nghĩa xã hội, CN mới thật sự được giải phóng
và sống như một con người lao động, mới khắc phục được sự tha hoá “con người” (“tha hóa lao động”)
* Giải phóng con người - mục đích cuối cùng của triết học Mác- Lênin:
- "...Kim chỉ nam chủ yếu phải định hướng cho chúng ta trong việc lựa chọn nghề nghiệp là phúc lợi của loài người, là
sự hoàn thiện của chính chúng ta..., kinh nghiệm ca ngợi những ai đem lại hạnh phúc cho một số lượng người nhiều
nhất là người hạnh phúc nhất; bản thân tôn giáo dạy chúng ta rằng cái lý tưởng mà mọi người hướng tới đã hy sinh
bản thân mình cho nhân loại, vậy ai dám bác bỏ những lời dạy bảo đó” (C.Mác – “Những suy tư của một chàng trai
trong việc lựa chọn nghề nghiệp")].
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”; “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình
được, nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt”; “Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả CN,
những quan hệ của CN về với bản thân CN”, “là giải phóng người lao động thoát khỏi lao động bị tha hoá" [C.Mác].

You might also like