Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

TÊN ĐỀ TÀI:

VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG


NHIỄM KIM LOẠI NẶNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Đặng Vũ Bích Hạnh


Th.S Trịnh Thị Bích Huyền
LỚP: L02, NHÓM: 03

Tp.HCM, 4/2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

TÊN ĐỀ TÀI:

VI SINH VẬT MÔI TRƯỜNG


NHIỄM KIM LOẠI NẶNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Đặng Vũ Bích Hạnh


Th.S Trịnh Thị Bích Huyền
LỚP: L02, NHÓM: 03

Tp.HCM, 4/2022
Danh sách sinh viên:
1. LÊ TRUNG KIÊN 2113816

2. KHA HẢI LÝ 2114007

3. NGUYỄN HOÀNG TRÀ MY 2111783

4. NGUYỄN TRỌNG NGHĨA 2114181

5. ĐẶNG NGỌC PHÚ 2114410

LỚP: L02

NHÓM: 03
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................3
I. GIỚI THIỆU CHUNG:...................................................................4
1. Định nghĩa.....................................................................................4
2. Nguồn gốc phát sinh:......................................................................4
3. Ảnh hưởng tiêu cực đến con người:...............................................5
4. Tác hại của một số kịm loại nặng:..................................................5
II. Nguyên lí xử lí kim loại nặng bằng thực vật và vi sinh vật:...........6
1. Xử lý ô nhiễm bằng thực vật (Phytoremediation):.........................6
1.1. Nguyên lý:...............................................................................6
1.2 Các quá trình xử lý...................................................................7
1.3 Các phương pháp xử lý:...........................................................8
2. Xử lý kim loại nặng bằng vi sinh vật:...........................................11
III. Các vi sinh vật tham gia:.............................................................12
1. Xử lý bằng thực vật (PHYTOREMEDIATIO).............................12
2, Xử lý bằng vi sinh vật:.................................................................13
IV. Ưu nhược điểm của xử lý kim loại nặng bằng thực vật và vi sinh
vật:.................................................................................................... 14
1. Xử lý bằng thực vật:.....................................................................14
2. Xử lí bằng vi sinh vật:..................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................16

2
LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta đang sống trong một thời kì mà nhu cầu của con người được coi
trọng hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu sống và sinh hoạt của con người, các
ngành công nghiệp được tập trung phát triển vượt bậc, các công nghệ khoa học,
đặc biệt là hoá học được đưa vào sử dụng một cách tràn lan trong các ngành
sản xuất. Theo đó, những hiện tượng ô nhiễm môi trường và sự tác động ngược
của môi trường đến cuộc sống của con người cũng ngày một rõ rệt hơn. Đơn cử
là các ngành sản xuất sử dụng các hợp chất kim loại nặng. Các ion kim loại vốn
là những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể sinh vật. Nhưng với nồng độ
cao quá mức cần thiết, chúng trở thành những độc chất hàng đầu. Kim loại
nặng là những nguyên tố siêu bền, không thể chuyển hoá dù chúng ở trong
trạng thái nào. Cho dù ở trạng thái ion, oxid, baz hay muối, kim loại vẫn là kim
loại. Theo độc chất học, điều này có nghĩa là khi nhiễm vào cơ thể sinh vật,
kim loại nặng có khả năng gây độc cực cao. Ở thực vật và động vật, kim loại
nặng hàm lượng cao có thể gây chết. Ở con người, kim loại nặng với hàm
lượng vượt ngưỡng cho phép có thể gây các bệnh ung thư, chứng ngộ độc thực
phẩm, các bệnh về xương khớp, gan, thận. Chính vì vậy, chúng ta nhất thiết
phải có các biện pháp xử lí kim loại nặng trong môi trường.

3
I. GIỚI THIỆU CHUNG:

1. Định nghĩa

- Kim loại nặng (KLN) là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3,
có số nguyên tử cao và thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng. KLN
được chia làm 3 loại: các kim loại độc (Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co,
Sn…), những kim loại quý (Pd, Pt, Au, Ag, Ru,…), các kim loại phóng xạ (U,
Th, Ra, Am,…).

- Ở dạng nguyên tố thì kim loại nặng không có hại, nhưng khi tồn tại ở dạng
ion thì kim loại nặng lại rất độc hại cho sức khỏe chúng ta.

- Kim loại nặng có thể được chia thành 3 nhóm, dựa theo tính chất ở nhiệt độ
thường như sau:

+ Nhóm kim loại độc: Hg, Zn, Cr, Pb, Ni, Cu, As, Cd, Sn, Co,...

+ Nhóm kim loại quý: Ru, Au, Ag, Pd, Pt,…

+ Nhóm kim loại phóng xạ: Am, Th, Ra, U,…

2. Nguồn gốc phát sinh:

- Nguồn tự nhiên: Kim loại nặng được phát hiện ở mọi nơi trong đất đá và xâm
nhập vào thủy vực qua quá trình tự nhiên, phong hóa xói mòn.

- Nguồn nhân tạo:

+ Nguồn nông nghiệp : việc sử dụng các loại phân khoáng, các loại hóa
chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đã đưa vào môi trường đất nhiều
nguyên tố kim loại nặng như : As, Hg, Cu, Pb

+ Nguồn công nghiệp: các quá trình công nghiệp, đặc biệt là các quá
trình liên quan tới khai khoáng và chế biến quặng kim loại, các lò nấu kim loại,
các ngành công nghiệp chế biến có sử dụng hợp chất chứa kim loại như sơn,
thuốc nhuộm, thuộc da, dệt, giấy

+ Từ hoạt động của con người: nước thải sinh hoạt chứa các hợp chất
tẩy rửa, bùn cống rãnh, khói thải của các phương tiện giao thông, các chất và
rác thải chứa kim loại nặng, đạn chì của thợ săn…

(Nguồn: Gs.TS Lê Huy Bá, 2006, 'Độc chất môi trường' trang 181-189)

4
Ngoài ra, có một số hợp chất kim loại nặng bị thụ động và đọng lại trong
đất, song có một số hợp chất có thể hoà tan dưới tác động của nhiều yếu tố
khác nhau, nhất là do độ chua của đất, của nước mưa. Điều này tạo điều kiện để
các kim loại nặng có thể phát tán rộng vào nguồn nước ngầm, nước mặt và gây
ô nhiễm đất. Mưa axit có chứa những kim loại nặng cũng như chất rắn lơ lửng
hấp phụ kim loại nặng xâm nhập vào các thủy vực cũng có thể gây ô nhiễm
kim loại nặng cho sông hồ.

3. Ảnh hưởng tiêu cực đến con người:

- Cơ thể tích lũy hàm lượng lớn kim loại nặng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng
nặng nề, gây tổn thương não, co rút các bó cơ, kim loại nặng tiếp xúc với màng
tế bào ảnh hưởng đến quá trình phần chia DNA, dẫn đến thai chết, dị dạng,
quái thai của các thế hệ sau.

- Một số kim loại nặng còn có thể ra các căn bệnh ung thư như: ung thư da, ung
thư vòm họng, ung thư dạ dày. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA)
và Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) coi kim loại nặng là tác
nhân gây ung thư lớn ở người.

- Nhiễm kim loại gây cản trở quá trình trao đổi chất trong cơ thể, việc hấp thụ
chất dinh dưỡng và quá trình bài tiết cũng trở nên khó khăn hơn. Kìm hãm sự
sinh trưởng và phát triển. Làm rối loạn tiêu hóa, rối loạn tim mạch, rối loạn
chức năng hệ thống thần kinh.

4. Tác hại của một số kịm loại nặng:

- Chì (Pb): Là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khỏe con người.
Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên
hệ enzim có nhóm hoạt động chứa hydro. Chì tích tụ ở xương, kìm hãm quá
trình chuyển hóa canxi bằng cách kìm hãm sự chuyển hóa vitamin D.

 Tiêu chuẩn tối đa cho phép theo WHO nồng độ chì trong nước uống là
0,005mg/ml .

- Thủy ngân (Hg): Tính độc của thủy ngân phụ thuộc vào dạng hóa học
của nó. Thủy ngân có khả năng làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng
axit bazo của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh.

5
Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể
và ngăn cản quá trình phân chia tế bào.

 Nồng độ tối đa cho phép của WHO trong nước uống là 1mg/l, nước nuôi
thủy sản là 0,5mg/l .

- Asen (As): Nồng độ thấp thì kích thích sinh trưởng, nồng độ cao gây
độc cho động thực vật. Asen có thể gây ra 10 căn bệnh khác nhau. Các ảnh
hưởng chính đối với sức khỏe con người là làm keo tụ protein và phá hủy quá
trình photpho hóa, gây ung thư tiểu mô da, phổi, phế quản, xoang,...

 Tiêu chuẩn cho phép theo WHO nồng độ asen trong nước uống là 50mg/l .

- Cadimi (Cd): Cadimi xâm nhập vào cơ thể được tích tụ ở thận và
xương, gây nhiễu hoạt động của môt số enzim, gây tăng huyết áp, ung thư phổi,

thủng vách ngăn mũi, làm rối loạn chức năng thận, phá hủy tủy xương, gây ảnh
hưởng tới nội tiết, máu, tim mạch.

 Tiêu chuẩn theo WHO cho nước uống là 0,003mg/l.

II. Nguyên lí xử lí kim loại nặng bằng thực vật và vi sinh vật:

1. Xử lý ô nhiễm bằng thực vật (Phytoremediation):

1.1. Nguyên lý:

Thực vật có thể kích thích sự phân hủy các chất hữu cơ trong vùng quyển rễ
thông qua việc giải phóng các chất tiết rỉ rễ, các enzyme và tạo thành cacbon
hữu cơ trong đất.

6
Cơ chế việc xử lý ô nhiễm bằng thực vật
Đối với các chất ô nhiễm kim loại, thực vật sử dụng khả năng tinh lọc, nghĩa là
hấp thụ, biến đổi các kim loại vào sinh khối khí sinh thực vật ở các bãi thải.
(Salt,1995)
Thực vật có nhiều cách phản ứng khác nhau đối với sự có mặt của các
ion kim loại trong môi trường. Hầu hết, các loài thực vật rất nhạy cảm với sự
có mặt của các ion kim loại, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có
một số loài thực vật không chỉ có khả năng sống được trong môi trường bị ô
nhiễm bởi các kim loại độc hại mà còn có khả năng hấp thụ và tích các kim loại
này trong các bộ phận khác nhau của chúng.

1.2 Các quá trình xử lý


⁎ Quá trình hấp thụ
Rễ hấp thụ. Khi các chất ô nhiễm trong dung dịch đất hoặc nước ngầm tiếp xúc
với rễ, chúng được rễ hấp thụ và liên kết với cấu trúc rễ và các thành tế bào.
Hemiselluoza trong thành tế bào và lớp lipid kép của màng thực vật có thể tạo
thành các chất hữu cơ kỵ nước mạnh (Hemixenluloza: là polisacarit cấu tạo yừ
các gốc pentozan (C5H8O4)n và hecxozan (C6H10O)n. Hemixenluloza không hòa
tan trong nước nhưng hòatan trong kiềm)
⁎ Quá trình phân hủy và chuyển hóa
Bên trong thực vật, tùy từng thực vật mà quá trình xảy ra ở các bộ phậnkhác
nhau.Là quá trình thực vật phân hủy các chất ô nhiễm thông qua quá trình trao
đổi chất và chuyển hóa bên trong thực vật, hoặc phân hủy các chất ô nhiễm nhỡ
các enzyme do rễ thực vật tiết ra khi chúng từ bên ngoài xâm nhập vào bên
trong thực vật.

7
Xung quanh vùng rễ của các cây trồng trên cạn hay trồng dưới nước luôn tồn
tại một vùng oxy hoá. Đó là do:
Sự giải phóng ôxy do rễ gây ôxy hoá Fe 2+, đồng thời làm tăng độ axit theo phản
ứng:
Fe2+ + O2 + 10H2O → 4Fe(OH)3 + 8H+
Giải phóng ion H+ và CO2 từ rễ qua quá trình hô hấp dẫn đến làm thay đổi pH
đất.
Những chất tiết thải của rễ có chứa các enzyme, vitamin, đường và nhiều loại
axit hữu cơ phân tử bé rất hấp dẫn cho nhiều loài vi sinh vật. Do đó, vùng
quyễn rễ là nơi có mật độ vi sinh vật cao, hoạt tính sinh học lớn hơn các vùng
khác và đó cũng là nguyên nhân xảy ra nhiều quá trình chuyển hoá các chất và
cũng là nguyên lý cho việc sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất, nước.
⁎ Quá trình tích tụ
Xảy ra ở rễ, lá và những cơ quan khí sinh. Khi các chất ô nhiễm được rễ hấp
thụ, một số di chuyển vào các tế bào xong rồi bi bài tiết ra ngoài, còn một số
còn đọng lại bên trong thực vật.
1.3 Các phương pháp xử lý:
Trong thực tế, công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật đòi hỏi phải đáp ứng một
số điều kiện cơ bản như dễ trồng, có khả năng vận chuyển các chất ô nhiễm từ
đất lên thân nhanh, chống chịu được với nồng độ các chất ô nhiễm cao và cho
sinh khối nhanh. Tuy nhiên, hầu hết các loài thực vật có khả năng tích luỹ KLN
cao là những loài phát triển chậm và có sinh khối thấp, trong khi các thực vật
cho sinh khối nhanh thường rất nhạy cảm với môi trường có nồng độ kim loại
cao.
Xử lý KLN trong đất bằng thực vật có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp
khác nhau phụ thuộc vào từng cơ chế loại bỏ các KLN như:
- Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng các loài
thực vật có khả năng tích luỹ kim loại cao trong thân. Các loài thực vật này
phải kết hợp được 2 yếu tố là có thể tích luỹ kim loại trong thân và cho sinh
khối cao. Có rất nhiều loài đáp ứng được điều kiện thứ nhất (bảng 1), nhưng
không đáp ứng được điều kiện thứ hai. Vì vậy, các loài có khả năng tích luỹ
thấp nhưng cho sinh khối cao cũng rất cần thiết (bảng 2). Khi thu hoạch các
loài thực vật này thì các chất ô nhiễm cũng được loại bỏ ra khỏi đất và các kim
loại quý hiếm như Ni, Tl, Au,... có thể được chiết tách ra khỏi cây.
- Phương pháp sử dụng thực vật để cố định kim loại trong đất hoặc bùn bởi sự
hấp thụ của rễ hoặc kết tủa trong vùng rễ. Quá trình này làm giảm khả năng

8
linh động của kim loại, ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm và làm giảm hàm lượng
kim loại khuếch tán vào trong các chuỗi thức ăn.
Bảng 1. Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao

Nồng độ kim loại tích luỹ


Tác giả và năm công
Tên loài trong thân (g/g trọng lượng
bố
khô)

Arabidopsis halleri
13.600 Zn Ernst, 1968
(Cardaminopsis halleri)

Thlaspi caerulescens 10.300 Zn Ernst, 1982

Thlaspi caerulescens 12.000 Cd Mádico et al, 1992

Thlaspi rotundifolium Reeves & Brooks,


8.200 Pb
1983

Minuartia verna 11.000 Pb Ernst, 1974

Thlaspi geosingense Reeves & Brooks,


12.000 Ni
1983

Alyssum bertholonii Brooks & Radford,


13.400 Ni
1978

Alyssum pintodasilvae Brooks & Radford,


9.000 Ni
1978

Berkheya codii 11.600 Ni Brooks, 1998

Psychotria douarrei 47.500 Ni Baker et al., 1985

Miconia lutescens 6.800 Al Bech et al., 1997

Melastoma
10.000 Al Watanabe et al., 1998
malabathricum

Bảng 2. Một số loài thực vật cho sinh khối nhanh có thể sử dụng để xử lý kim
loại nặng trong đất

9
Tên loài Khả năng xử lý Tác giả và năm công bố
Salix KLN trong đất, nước Greger và Landberg,
1999

Populus Ni trong đất, nước và Punshon và Adriano,


nước ngầm 2003

Brassica napus, B. Chất phóng xạ, KLN, Se Brown, 1996 và Banuelos


Juncea, B. nigra trong đất et al, 1997

Cannabis sativa Chất phóng xạ, Cd trong


Ostwald, 2000
đất

Helianthus Pb, Cd trong đất EPA, 2000 và Elkatib et


al., 2001

Typha sp. Mn, Cu, Se trong nước Horne, 2000


thải mỏ khoáng sản

Phragmites australis KLN trong chất thải mỏ Massacci et al., 2001


khoáng sản

Glyceria fluitans KLN trong chất thải mỏ MacCabe và Otte, 2000


khoáng sản

Lemna minor KLN trong nước Zayed et al., 1998

10
2. Xử lý kim loại nặng bằng vi sinh vật:

Qua quá trình nghiêm cứu người ta đã chỉ ra rằng có nhiều sinh vật có khả năng
tích luỹ KLN trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Do đó, phương pháp
này được ứng dụng trong thực tiễn nhằm khử độc, làm sạch các KLN dựa trên
nguyên tắc một số loại vi sinh vật trong nước sử dụng KLN như chất vi lượng
trong phát triển sinh khối.Theo Widerrman và Updegraff, một số sinh vật có
khả năng chuyển hóa KLN bởi cơ chế sau:

- Tạo kết tủa ở dạng hydroxit

- Tạo kết tủa ở dạng sunfit

- Tạo phản ứng phức hữu cơ

Cơ chế hoạt động của vi sinh vật khử KLN diễn ra như sau:

+ Hấp thụ KLN: khả năng này thuộc về sinh khối nấm mốc Rhizopusarrhizus,
chúng hấp phụ Cr là 31mg/g, Ni là 18mg/g, Pb là 373mg/g. Chitin cũng là chất
hấp phụ sinh học có thể đạt 40 mg Ni/ g và 99mg Cr/g. Trong khi đó vi khuẩn
Bacillus có khả năng hấp thụ tới 178gCr/g. Các sinh vật trên hấp thụ theo cơ
chế tích lũy KLN chủ yếu trên bề mặt tế bào, sử dụng chúng như các chất vi
lượng trong quá trình phát triển sinh khối.

+ Oxy hóa KLN :Thio bacillus có khả năng oxy hóa KLN từ dạng hòa tan sang
dạng kết tủa, làm giảm tính độc của chúng trong nước. Thiobacillus đóng vai
trò quan trọng quá trình oxy hóa quặng pyrite, một số nguyên tố như Al, Cu,
Zn, Pb, Cd, Mn… chuyển chúng sang dạng oxyhidroxit, hydroxit, sunfit kim
loại.

+ Vi khuẩn khử sunfat : là nhóm vi khuẩn kị khí dị dưỡng phân bố rộng rãi
trong tự nhiên. Nguồn năng lượng cung cấp cho quá trình sinh trưởng và phát
triển được tạo từ quá trình oxy hóa các hợp chất hidrocacbon, chúng khử SO4 ở
điều kiện kị khí thành H2S. Vi khuẩn khử sunfat tác động trực tiếp đến nồng độ
kim loại hòa tan bằng việc tạo kết tủa dưới dạng sunfit kim loại.

III. Các vi sinh vật tham gia:


1. Xử lý bằng thực vật (PHYTOREMEDIATIO)
- Cỏ Vetiver:
 Cỏ Vetiver được biết là có mức độ chịu đựng cao đối với một số điều
kiện đất và khí hậu khắc nghiệt, được thử nghiệm về khả năng chịu

11
đựng của nó đối với một số kim loại nặng phổ biến trong khai thác mỏ
và chất thải công nghiệp ở Queensland.
 Hơn 70 nước trên thế giới đã trồng cỏ vetiver với mục đích chính là
chống sạt lở, xói mòn… ở các bờ sông, các vùng đồi dốc. Đồng thời
làm sạch môi trường nước.
 Cỏ Vetiver phù hợp với đất và nước có hàm lượng Al, Mn cao và
những kim loại nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb, Hg, Se và Zn.
 Vetiver có thể thích nghi được với rất nhiều loại đất có độ pH dao
động từ 3,3 đến 12,5 mà không cần đến biện pháp cải tạo đất nào.
 Vetiver sử dụng cơ chếtách chiết bằng thực vật (Phytoextraction) và
cố định bằng thực vật (Phytostabilization)

- Cây sậy (Phragmites maxinus):


 Sử dụng cơ chế cố định bằng thực vật (Phytostabilization)
 Cây sậy được sửu dụng để làm giảm lượng nước ngầm chảy kéo theo
các chất ô nhiễm.

- Cải xanh (Brassica juncea):


 Cải xanh hấp thụ kim loại từ trong đất. Trong thân của loại cây này có
thể hấp thụ một lượng lớn kẽm, nickel. Khi hấp thụ những kim loại
nặng này chúng không chết mà ngược lại lớn rất nhanh
 Sử dụng cơ chế tách chiết bằng thực vật (Phytoextraction)

- Cỏ ling lăng (Medicago sativa):


 Khi các chất hóa học được thực vật hấp thụ một số chúng không
biến đổi nhiều mà di chuyển qua gỗ và mô thực vật nếu các chất
này bay hơi thì chúng sẽ tồn tại ở dạng khí qua mô lá
Nhưng trong một số trường hợp nhất định, có một số thứ sẽ xảy ra
gây nguy hiểm. Ví dụ Thủy ngân nguyên có thể bay hơi và bay hơi
hoàn toàn qua mô lá, Hg trong khí quyển rất bền vững và sẽ bị tích
lũy sinh học.
 Sử dụng cơ chế bay hơi nhờ thực vật (Phytovolatilization)

- Cây dương xỉ:


 Cây dương xỉ mọc rất nhiều trong tự nhiên cũng có có khả năng
hấp thụ kim loại nặng: đồng, thạch tín... Trên lá của loài dương xỉ
này có tới 0,8% hàm lượng thạch tín, cao hơn hàng trăm lần so với
bình thường.Thạch tín được cây dương xỉ lưu trong lớp lông tơ trên
thân cây. Cây càng phát triển thì “nhu cầu” thạch tín càng lớn.
 Sử dụng cơ chế cố định bằng thực vật (Phytostabilization)

- Cây thơm ổi (Cosmos bipinnuatus): có thể hấp thu lượng chì cao gấp 500
- 1.000 lần so với các loài cây bình thường mà không bị ảnh hưởng.

- Cây đơn buốt (Biden pilosa L): đơn buốt có khả năng sinh trưởng và phát

12
triển bình thường trong điều kiện hàm lượng As trong đất đến 1.500
mg/kg đất và hàm lượng Pb trong đất đến 3.000 mg/kg đất.

- Ngoài các cây kể trên, một số loài thực vật thông thường khác cũng có
khả năng hấp thụ kim loại nặng như bèo tây, rau muống,… Đến nay, các
nhà khoa học đã thống kể được khoảng 400 loài thuộc 45 họ thực vật có
khả năng hấp thụ kim loại nặng ( nồng độ tích lũy trong thân cây cao gấp
hàng trăm lần so với binh thường) mà không bị tác động đến đời sống.
Khi tích lũy hàm lượng kim loại nặng cao, không có loài sâu bọ nào dám
ăn chúng nữa.

2, Xử lý bằng vi sinh vật:

- Chlorella vulgaris

Có thể xử lý Ni, Cu:

Nồng độ 5ppm kết quả xử lý đạt trên

90% Cu và gần 70% Ni trong vòng

60 phút để tăng hiệu quả xử lý từ 5pp

đến 50ppm hiệu quả xử lý còn

khoảng 10 – 20% trong vòng 120 phút.

Chlorella vulgaris

- Scendesmus abudans

Khả năng hấp thụ cadimi là 62mg/l

trong khoảng 36 giờ (theo nghiên

cứu của Patricia A.Terry)

Scendesmus abudans

- Vi khuẩn Desulfovibrio oxamicus:

13
Sử dụng cơ chế chịu pH thấp (tới pH = 2)
Có khả năng khử đồng thời S O42 − và As

Desulfovibrio oxamicus

- Vi khuẩn Bacillus subtilis:


+ Có khả năng hấp thụ
các ion kim loại nặng như Cu2+ hay Ni2+
+ Các nhà nghiên cứu thấy rằng
chúng có thể làm mềm nước cứng
và giảm nồng độ kim loại nặng.
+ Sử dụng có chế hấp phụ ion kim loại
thông qua khả năng gắn kiềm nối chelate.

Bacillus subtilis

IV. Ưu nhược điểm của xử lý kim loại nặng bằng thực vật và vi
sinh vật:

1. Xử lý bằng thực vật:

14
2. Xử lí bằng vi sinh vật:

* Nhược điểm:

- Thiết bị làm sạch sinh học chỉ hoạt động sau một thời gian nhất định do
các vi khuẩn cần có thời gian thích ứng và phải phát triển với số lượng đủ lớn.

- Khi chế độ công nghệ làm sạch bị phá vỡ đột ngột (sự tăng đột ngột
lượng nước thải nồng độ chất thải cao) quá trình làm sạch bị ngừng. Để khôi
phục lại chế độ công tác ổn định của thiết bị làm sạch sinh học, cần có thời gian
xem xét nguyên nhân để rồi bắt đầu lại từ đầu.

* Ưu điểm:

- Đảm bảo về mặt sinh thái.

- Không gây ô nhiễm môi trường.

- Rẻ hơn và an toàn hơn.

- So với phương pháp hoá lý giảm tới 80 % nhu cầu về hoá chất, gi ảm tới
hơn 2 lần chi phí điện năng, vận hành đơn giản, sạch sẽ hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. https://tincay.com/tac-hai-cua-kim-loai-nang-va-cach-xu-ly/

15
2. https://vi.m.wikipedia.org/wiki/X%E1%BB%AD_l%C3%BD_m%C3%B4i_tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng_b%E1%BA%B1ng_th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt?
fbclid=IwAR0Yq0waT9ehOJ2ygtdFeo0l1zMRJiT7j5BucXKGR2LCbiNMeRmliG5tD2E

3. https://www.academia.edu/35482459/X%E1%BB%AD_ly_o_nhi
%E1%BB%85m_kim_lo%E1%BA%A1i_n%E1%BA%B7ng_trong_d
%E1%BA%A5t_nh%E1%BB%9D_th%E1%BB%B1c_v%E1%BA
%ADt

4. http://www.zun.vn/tai-lieu/co-che-lam-sach-moi-truong-nuoc-bang-
thuc-vat-43736/

5. http://luanvan.co/luan-van/ung-dung-cong-nghe-sinh-hoc-trong-xu-li-
kim-loai-nang-bang-vi-sinh-vat-va-thuc-vat-61913/

6. https://123docz.net/document/3939564-bao-cao-chuyen-de-cong-nghe-
sinh-hoc-moi-truong-ung-dung-cong-nghe-sinh-hoc-trong-xu-li-kim-
loai-nang-bang-vi-sinh-vat.htm

7. https://123docz.net/document/1396719-nguon-goc-va-anh-huong-cua-
doc-chat-kim-

8. http://hus.vnu.edu.vn/sites/default/files/AnnFiles/Du%20thao%20tom
%20tat%2

16

You might also like