Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

ĐỀ CƯƠNG ĐẤU THẦU

CHƯƠNG I
1. Phân tích sự khác nhau giữa mua sắm khu vực tư nhân và mua sắm công? Nguyên nhân
cơ bản dẫn tới sự khác nhau này là gì?

stt Khác biệt Mua sắm kvuc tư nhân Mua sắm công

1 Mục đích Tìm kiếm lợi nhuận - Thực hiện nhiệm vụ


do nhà nước giao để
phát triển kinh tế
- Không đặt mục đích
tìm kiếm lợi nhuận
lên hàng đầu

2 Các bên có Các nhà cung cấp, các tổ Các cơ quan quản lý nhà
liên quan, chức tư nhân nước, cộng đồng, nhà cung
người thụ cấp, nhà tài trợ
hưởng

3 Quy định Không có quy định chung Hệ thống văn bản mang
được áp cho các tổ chức tính pháp luật về mua sắm
dụng công

4 Giám sát Tự giám sát Giám sát của các cơ quan


quản lý nhà nước, của cộng
đồng

5 Mô hình tổ Phi tập trung Tập trung / Phi tập trung


chức thực
hiện

6 Nhân sự Không có quy định về nhân Nhân sự thực hiện phải đáp
thực hiện sự ứng các yêu cầu nhất định
theo quy định của pháp
luật

- Nguyên nhân cơ bản (chính) tạo ra sự khác biệt là ở nguồn gốc sở hữu của khoản tiền
sử dụng cho hoạt động mua sắm.
-> Mua sắm khu vực tư nhân sử dụng tiền của các chủ sở hữu tư nhân, các cổ đông
của công ty như nhân hoặc từ các nguồn do tổ chức tư nhân tự vay và có trách nhiệm
trả nợ.
-> Mua sắm công sử dụng nguồn tiền lấy từ ngân sách nhà nước (được hình thành chủ
yếu từ thu thuế của các tổ chức và người dân)

2. Phân tích sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, công
khai và hiệu quả trong đấu thầu

- Nguyên tắc cạnh tranh: Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng trong đấu thầu vì nó
khuyến khích sự cải thiện chất lượng, giá cả hợp lý và sự đổi mới. Khi có nhiều nhà thầu
canh tranh với nhau để giành thắng lợi trong quá trình đấu thầu, chủ thầu có cơ hội
chọn lựa giữa các đề xuất tốt nhất, đảm bảo rằng họ nhận được sự đáng giá tốt nhất
cho tiền bạc của mình. Đồng thời, cạnh tranh cũng khuyến khích các nhà thầu cải tiến
quy trình và phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất và chất lượng.

- Nguyên tắc công bằng: Việc đảm bảo công bằng trong quá trình đấu thầu là cực kỳ
quan trọng để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và đáng tin cậy. Công
bằng đảm bảo rằng tất cả các nhà thầu đều có cơ hội bình đẳng để tham gia và cạnh
tranh trong quá trình đấu thầu. Điều này đòi hỏi việc xây dựng các quy tắc rõ ràng và
không thiên vị, nhằm đảm bảo rằng không có bất kỳ ưu đãi đặc biệt nào được cung
cấp cho một nhà thầu cụ thể hoặc nhóm nhà thầu.

- Nguyên tắc minh bạch: Sự minh bạch trong quá trình đấu thầu giúp tăng cường niềm
tin và đảm bảo rằng quy trình đấu thầu diễn ra một cách công khai và trung thực. Việc
công bố thông tin về các yêu cầu, tiêu chí, và quy trình đánh giá cho phép tất cả các
nhà thầu hiểu rõ và tham gia đầy đủ. Ngoài ra, sự minh bạch cũng đảm bảo rằng
quyết định của chủ thầu được đưa ra dựa trên cơ sở công khai và minh bạch, từ đó
tránh được những quyết định không minh bạch và đánh giá chủ quan.

- Nguyên tắc công khai: Công khai là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo rằng thông tin
về quá trình đấu thầu và kết quả được công bố rộng rãi và đầy đủ cho công chúng.
Điều này giúp tạo ra một môi trường đấu thầu minh bạch và giám sát từ phía cộng
đồng. Công khai cũng tạo điều kiện để các bên liên quan, bao gồm người dân và các tổ
chức xã hội, có thể giám sát quá trình đấu thầu và đảm bảo rằng không có sự gian lận,
tham nhũng hay động cơ phi chính đáng xảy ra.

- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong đấu thầu đảm bảo rằng quá trình đấu thầu diễn
ra một cách kinh tế và tiết kiệm thời gian. Quá trình đấu thầu hiệu quả đảm bảo rằng
các quy trình và thủ tục được thiết kế sao cho hợp lý và không gây ra sự lãng phí. Điều
này giúp giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh, từ đó tạo ra lợi ích tối đa cho cả
chủ thầu và nhà thầu.

3. Phân tích sự khác biệt giữa các phương thức đấu thầu

1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

- Ưu điểm:

+ Biết giá dự thầu của các NT tham gia, so sánh được với giá gói thầu để thấy được tính chính xác
của giá gói thầu

+ Tạo điều kiện cho các NT cạnh tranh về giá

- Hạn chế:

+ Tâm lý chuộng giá thấp của BMT có thể lựa chọn những đề xuất kĩ thuật có chất lượng không cao.

2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Để 2 đề xuất kĩ thuật và tài chính vào 2 túi riêng biệt

- Tại buổi thầu đầu tiên, chỉ mở đề xuất kĩ thuật, ko mở đề xuất tài chính. BMT sẽ đánh giá đề
xuất kĩ thuật của các bên.
- Các bên đạt đề xuất kĩ thuật, sẽ mở đề xuất tài chính. Còn lại sẽ trả nguyên niêm phong.

1 túi hồ sơ 2 túi hồ sơ

- Nộp cả 2 đề xuất kĩ thuật và tài chính - Nộp cả 2 đề xuất kĩ thuật và tài chính
cùng 1 thời điểm, cùng 1 túi hồ sơ cùng 1 thời điểm nhưng 2 túi hồ sơ
riêng biệt và niêm phong
- Mở và đánh giá kĩ thuật trước, nếu đạt
sẽ mở tiếp đề xuất tài chính

3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

- Chỉ nộp đề xuất kỹ thuật tổng thể ở giai đoạn 1

- Giai đoạn 2, nộp đề xuất kĩ thuật và tài chính hoàn thiện trong cùng 1 túi hồ sơ

- Sau đó bên MT sẽ soạn hồ sơ mời thầu 2 lần

-> Phù hợp với những gói thầu có nội dung tư vấn thiết kế hoặc những gói mà bên mời thầu chưa có
sự am hiểu nhiều về các phương án kĩ thuật để thực hiện

4. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

*Quan điểm 1

- Các NT nộp đề xuất kỹ thuật chi tiết và đề xuất tài chính trong 2 túi hồ sơ khác nhau

- BMT đánh giá đề xuất kỹ thuật và loại những đề xuất kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu của
HSMT ở giai đoạn 1

- Nhà thầu được lựa chọn ở giai đoạn 1 nộp đề xuất kĩ thuật đã hoàn chỉnh cùng với đề xuất tài
chính tương ứng với phần điều chỉnh, bổ sung

- BMT đánh giá đề xuất kĩ thuật cùng với đề xuất tài chính đã nộp ở giai đoạn một và đề xuất tài
chính bổ sung để từ đó chọn ra nhà thầu tốt nhất

*Quan điểm 2

- Tất cả các NT đều nộp đề xuất kỹ thuật tổng thể chưa có giá cả cụ thể(trong một số TH có thể cùng
với đề xuất tài chính sơ bộ theo yêu cầu của BMT)

- Các nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật hoàn chỉnh và đề xuất tài chính chi tiết trong 2 túi hồ sơ niêm
phong.

-> Phù hợp với những bên mời thầu đã có sự am hiểu tốt về các phương án công nghệ để thực hiện
nên đã loại những phương án không đáp ứng yêu cầu.

2 giai đoạn 1 túi 2 giai đoạn 2 túi

GDD1 -Nộp đề xuất kỹ thuật tổng thể -Nộp đề xuất kỹ thuật chi tiết và
để trực tiếp thảo luận lấy căn cứ đề xuất tài chính 2 túi khác nhau.
cho GD2 -BMT đánh giá đề xuất kỹ thuật ở
đoạn 1. Với những hồ sơ đạt yêu
cầu vẫn phải hoàn thiện và chỉnh
sửa chuẩn bị cho gđoạn 2.

GDD2 -Nộp đề xuất kỹ thuật hoàn -NT được chọn nộp đề xuất kỹ
chỉnh và tài chính chi tiết trong thuật đã hoàn chỉnh + đề xuất tài
cùng 1 túi niêm phong chính

4. Phân tích ưu điểm và hạn chế của từng hình thức đấu thầu đối với các bên tham gia (bên
mời thầu và nhà thầu)

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

Nhà thầu Bên mời thầu

Ưu điểm Được công khai giá dự thầu Có thể đánh giá được mức độ
của các nhà thầu ngay tại cạnh tranh của các nhà thầu khi
buổi mở thầu. tham gia
- Dự đoán được phần nào
khả năng thắng thầu của
mình

Hạn chế -Thời gian chuẩn bị HSDT sẽ - Việc công khai giá dự thầu
còn phụ thuộc vào mức độ trước khi đánh giá cũng có thể
phức tạp của gói thầu và làm ảnh hưởng tới tâm lý của
hình thức lựa chọn nhà thầu. những người đánh giá HSDT
- Không giữ được bí mật về
giá dự thầu

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Nhà thầu Bên mời thầu

Ưu điểm - Giữ được giá dự thầu tại - Không bị thông tin về giá dự
lần mở thầu đầu tiên thầu chi phối

Hạn chế - Không thể biết giá dự thầu - Trong suốt quá trình đánh giá
của các đối thủ cạnh tranh. đề xuất kỹ thuật, bên mời thầu
Chỉ có các nhà thầu đạt yêu không biết các thông tin về giá
cầu về đề xuất kỹ thuật mới dự thầu.
biết giá dự thầu của nhau

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

Nhà thầu Bên mời thầu


Ưu điểm -Tiết kiệm thời gian và tài - Có thể đánh giá chất lượng kỹ
nguyên. thuật của từng nhà thầu trong
- Những nhà thầu không giai đoạn đầu tiên thông qua túi
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hồ sơ kỹ thuật.
được loại bỏ sớm, giúp chủ
thầu tập trung vào các nhà
thầu có khả năng kỹ thuật
tốt hơn

Hạn chế - Nhà thầu đầu tư thời gian


và nguồn lực để chuẩn bị hồ
sơ chi tiết ngay từ giai đoạn
đầu tiên

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

Nhà thầu Bên mời thầu

Ưu điểm - Trình bày kĩ về kỹ thuật mà - Có cái nhìn tổng quan về kĩ


vẫn giữ bí mật về giá hồ sơ thuật và tài chính của nhà thầu
dự thầu

Hạn chế

5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu tại quốc gia. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam

1. Môi trường luật pháp


- Đảm bảo hoạt động đấu thầu tại một quốc gia tuân thủ được các nguyên tắc cạnh
tranh, công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả.
- Hệ thống văn bản pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lựa chọn nhà thầu
như quy trình tổ chức đấu thầu, nội dung HSMT,.. giúp quá trình đấu thầu diễn ra
thuận lợi
- Đặc biệt trong đấu thầu quốc tế, khi có sự tham gia của các nhà thầu đến từ các quốc
gia khác, sự bất đồng về quy định pháp luật giữa các quốc gia sẽ khiến việc lựa chọn
khó khăn,.. Cần thống nhất và chuẩn hóa về môi trường pháp luật để khắc phục các
khó khăn.

-> Thực tiễn Việt Nam:


- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu tiếp tục được hoàn thiện, chuẩn
hóa và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế được các nhà tài trợ
và các cơ quan đơn vị tham gia đánh giá cao, giúp duy trì hoạt động đấu thầu hiệu
quả, tăng cường hơn nữa tính minh bạch, cạnh tranh. Điều này được thể hiện qua
chính sách đấu thầu được hoàn thiện từ hệ thống luật (Luật Đấu thầu năm 2005, năm
2013), đến các nghị định hướng dẫn, như: Nghị định số 53/2014/NĐ-CP, ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu..
- Ngoài ra, để tăng cường khả năng hội nhập khu vực với đấu thầu quốc tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cũng có một số thay đổi khi đã xây dựng và trình Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2020/NĐ-CP hướng dẫn
thực hiện đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP) để hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm theo CPTPP, Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) - gọi tắt là Nghị định sửa đổi.

2. Môi trường kinh tế và thị trường


- Thị trường có vai trò quyết định tới việc lập kế hoạch đấu thầu và việc bên mời thầu có
thể chọn được nhà thầu để thực hiện công việc đúng tiến độ với kinh phí trong phạm vi
cho phép và chất lượng tốt hay không.
- 3 loại thị trường: cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh không hoàn hảo và độc quyền.
+ Cạnh tranh hoàn hảo: gồm nhiều người mua, nhiều người bán và bình đẳng như
nhau. Sản phẩm có tính đồng nhất, người mua không phân biệt và ưu tiên cho
sản phẩm của nhà sản xuất nào. Đồng thời người mua và người bán luôn có
đầy đủ kiến thức và thông tin về thị trường.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: mức độ cạnh tranh nằm giữa cạnh tranh hoàn hảo
và độc quyền. Người mua cần có nhận thức đầy đủ về sản phẩm cũng như về
người bán để có mức giá hợp lý
+ Cạnh tranh độc quyền: khi chỉ có một tổ chức bán hc 1 tổ chức mua sản phẩm.
Do đó, cạnh tranh độc quyền có thể hạn chế quyền lợi người thụ hưởng.
3. Môi trường xã hội
- Gồm các vấn đề liên quan đến trình độ dân trí, ý thức tự giác tuân thủ luật pháp và xây
dựng cộng đồng của người dân, mức độ được tham gia vào giám sát hoạt động đấu
thầu,..
- Môi trường xã hội tốt giúp chính phủ kiểm soát hoạt động đấu thầu hữu hiệu hơn. Vì
+ Chính phủ biết được ý kiến đóng góp của xã hội đối với chủ trương quy định về
đấu thầu
+ Sự tham gia tích cực của cộng đồng trong hoạt động giám sát sẽ khiến bên mời
thầu và nhà thầu có trách nhiệm hơn khi thực hiện đấu thầu.

4. Mức độ hội nhập khu vực và quốc tế


- Các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn và rộng hơn vào hội nhập khu vực và quốc
tế thông qua ký kết các hiệp định thương mại, cũng như các điều ước khu vực và quốc
tế.
- Trong bối cảnh đó, hệ thống mua sắm công cần được điều chỉnh và ngày càng trở nên
phức tạp hơn. Những người thực hiện mua sắm công phải đối mặt thêm với các vấn đề
liên quan đến điều kiện tiêu chuẩn, thủ tục khiếu nại, kháng nghị,,,
-> Phần lớn các nước đều đứng trước áp lực vừa phải thực hiện thỏa thuận quốc gia,
vừa phải đảm bảo ổn định phát triển kinh tế trong nước.
6. (Câu hỏi của cô) ? Tại sao phải tổ chức đấu thầu 2 giai đoạn

- Bên MT chưa am hiểu về các máy móc, thiết bị công nghệ -> có thể tổ chức 2 giai đoạn
để mong muốn nhà ĐT đưa phương án hợp lí

- Có nhiều phương án khác nhau trong bối cảnh mới -> tổ chức 2 giai đoạn

CHƯƠNG II

1. Việc cung cấp thông tin về giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án có thể mang
lại cho chủ đầu tư những thuận lợi và khó khăn gì?
Thuận lợi:

- Xác định nguồn vốn: Thông tin về giá gói thầu giúp chủ đầu tư xác định được nguồn vốn cần
thiết để triển khai dự án. Điều này cho phép họ định rõ nguồn tài chính và lập kế hoạch tài
chính hiệu quả hơn.
- Quản lý dự án: Việc biết trước giá gói thầu giúp chủ đầu tư lập kế hoạch quản lý dự án một
cách chặt chẽ hơn. Họ có thể xác định được nguồn lực cần thiết, lập lịch trình công việc và
kiểm soát tiến độ dự án một cách hiệu quả.
- Đàm phán hợp đồng: Thông tin về giá gói thầu giúp chủ đầu tư có cơ sở để đàm phán hợp
đồng với nhà thầu. Họ có thể so sánh giá giữa các nhà thầu và đưa ra quyết định đúng đắn về
việc chọn nhà thầu phù hợp.
- Tăng cường tính minh bạch trong đấu thầu: Việc cung cấp thông tin về giá gói thầu giúp tăng
cường tính minh bạch trong đấu thầu, tạo điều kiện cho các bên liên quan giám sát quá trình
đấu thầu.

Khó khăn:

- Tiết lộ thông tin: Việc cung cấp thông tin về giá gói thầu có thể tiết lộ thông tin liên quan đến
chiến lược kinh doanh và giá cả của chủ thầu. Điều này có thể làm tăng rủi ro về cạnh tranh
không lành mạnh và làm giảm khả năng đàm phán giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Thay đổi giá cả: Trong quá trình triển khai dự án, giá cả có thể thay đổi do nhiều yếu tố khác
nhau như biến động thị trường, chi phí vật liệu, công nghệ mới, ... Nếu giá gói thầu được công
bố trước, chủ đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc điều chỉnh và thương lượng lại giá trị hợp
đồng.
- Rủi ro thông tin: Cung cấp thông tin về giá gói thầu có thể dẫn đến việc rò rỉ thông tin quan
trọng và bị sử dụng một cách không đúng đắn. Điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến
sự cạnh tranh và vị thế của chủ đầu tư.

2. Tại sao cần phải cung cấp thông tin về nguồn vốn dành cho từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu của dự án đầu tư? (tr 71 – 72)

Thông tin về nguồn vốn trong kế hoạch đấu thầu sẽ giúp các nhà thầu biết được đặc điểm của
nguồn vốn như: Quy định về đấu thầu áp dụng đối với gói thầu hay thủ tục giải ngân. Thông
tin này sẽ giúp các nhà thầu xác định được khả năng đáp ứng các quy định về đấu thầu để
quyết định có tham gia đấu thầu hay không.

Ví dụ: đối với gói thầu sử dụng nguồn vốn tài trợ của WB, các nhà thầu thuộc sự quản lý của
chủ đầu tư hoặc của Bộ Quốc phòng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, sẽ không được
tham gia đấu thầu cho dù gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hoặc, việc lựa chọn
nhà thầu trong các gói thầu sử dụng vốn của JICA không tính đến ưu đãi cho nhà thầu của
nước nhận tài trợ, trong khi đó WB và ADB lại dành cho các nhà thầu của nước nhận tài trợ
những ưu đãi nhất định,…

3. Việc xác định thời gian tổ chức đấu thầu và thời gian thực hiện các gói thầu có phải dựa
trên những căn cứ nào? (tr 73)

- Việc xác định thời gian tổ chức đấu thầu của các gói thầu trong dự án phải dựa trên căn cứ
tiến độ thực hiện dự án, trong đó có tính toán tới các yếu tố rủi ro. Để tránh rủi ro cho việc thực
hiện kế hoạch, thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu nên xác định trong phạm vi
khoảng từ một đến ba tháng.

- Một số gói thầu trong dự án đầu tư có mối liên quan chặt chẽ với nhau, gói thầu này thực hiện
xong thì mới có thể tổ chức đấu thầu gói thầu khác.
(Ví dụ,muốn tổ chức đấu thầu xây lắp, cần phải có bản vẽ thiết kế cho công trình. Bản vẽ này
lại là sản phẩm của gói thầu tư vấn thiết kế. Do đó gói thầu tư vấn thiết kế phải thực hiện
xong thì mới có thể tổ chức đấu thầu gói thầu xây lắp).

Đối với các gói thầu xây lắp, việc thực hiện phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì thế thì
khi xác định thời gian thực hiện hợp đồng người lập kế hoạch cần phải quan tâm đến tới yếu
tố này, mặc dù thời gian thực hiện hợp đồng có thể sẽ được bên mời thầu cân nhắc lại khi đưa
vào HSMT để làm căn cứ kết quả hợp đồng sau này.

4. Có nên thay thế việc sơ tuyển bằng hình thức cạnh tranh hạn chế đối với các gói thầu có
quy mô lớn hoặc kỹ thuật phức tạp hay không? (tr40)

Không nên.
Cạnh tranh hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu mà theo đó, bên mời thầu chỉ lựa chọn một
số nhà thầu cụ thể để tham gia đấu thầu, từ đó chọn ra nhà thầu thực hiện gói thầu. Điều đó
có nghĩa là nhà thầu thắng thầu được chọn từ một số lượng nhà thầu hạn chế đã được xác
định từ trước.
Có những gói thầu mà bên mời thầu cho rằng không nhiều nhà thầu có mong muốn và có
năng lực tham gia dự thầu thì việc chỉ lựa chọn một số nhà thầu đê tham gia đấu thầu là hợp
lý. Đó là những gói thầu có quy mô lớn hoặc kỹ thuật phức tạp.

Do đó, việc sơ tuyển bằng hình thức cạnh tranh hạn chế áp dụng trường hợp này là hợp lý.

5. Tại sao cần phải cung cấp thông tin về giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án
đầu tư? (LMS: tr69,70 gtr)
- Thông tin về giá gói thầu cho các nhà thầu biết được quy mô và mức độ phức tạp của gói
thầu, từ đó đưa ra quyết định tham gia hay không tham gia, nếu gói thầu áp dụng hình thức
cạnh tranh rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh.
- Giá gói thầu có thể hiểu là mức giá dự kiến cao nhất dành cho việc thực hiện gói thầu phản
quy mô của gói thầu Giá gói thầu là một căn cứ quan trọng để lựa chọn nhà thầu và là căn cứ
để xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và hình thức hợp đồng cho mỗi gói thầu.

CHƯƠNG III

Câu 1: Phân tích vai trò của công việc chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu. Những yêu cầu gì đặt ra
với các nhân sự này?
- Công việc chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu có vai trò quyết định đến sự thành công của một dự
án đấu thầu. Do dự án đấu thầu thường bao gồm nhiều gói thầu có đặc điểm rất khác biệt,
thậm chí, có những dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở những địa điểm khác nhau, bao gồm
nhiều dự án nhỏ nên không thể có một nhóm nhân sự cố định nào đáp ứng các yêu cầu của
gói thầu trong cùng một dự án. Vì vậy, công việc chuẩn bị nhân sự này đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ
lưỡng và chặt chẽ để đảm bảo rằng tổ chức có đủ nguồn lực và kỹ năng cần thiết để tham gia
vào quá trình đấu thầu và thực hiện dự án.
- Những vai trò của công việc chuẩn bị nhân sự và các yêu cầu cụ thể mà nhân sự cần đáp ứng:
+ Nhân sự quản lý dự án: Chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý quy trình đấu thầu.
=> Yêu cầu: kinh nghiệm quản lý dự án, hiểu biết về quy trình đấu thầu, kỹ năng lãnh
đạo và quản lý nhóm,khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định nhanh chóng.
+ Nhân sự tuyển dụng: Thực hiện tìm kiếm, lựa chọn và tuyển dụng nhân sự phù hợp cho
dự án đấu thầu.
=> Yêu cầu: Kiến thức sâu rộng về thị trường lao động và nguồn nhân sự, kỹ năng giao
tiếp tốt để tương tác với ứng viên và đối tác tuyển dụng, năng lực đánh giá và chấm
điểm ứng viên, tư duy phân tích và lựa chọn ứng viên phù hợp
+ Nhân sự Đào tạo và Phát triển: Phát triển kế hoạch đào tạo để nâng cao kỹ năng và
kiến thức của nhân sự tham gia đấu thầu.
=> Yêu cầu: Hiểu biết về yêu cầu công việc và kỹ năng cần thiết, kỹ năng thiết kế và
triển khai chương trình đào tạo, khả năng đánh giá nhu cầu đào tạo của đội ngũ nhân
sự, sự sáng tạo trong việc xây dựng các phương pháp đào tạo hiệu quả.
+ Nhân sự Quản lý rủi ro: Xác định và quản lý rủi ro liên quan đến nhân sự và dự án đấu
thầu.
=> Yêu cầu: Kỹ năng phân tích và đánh giá rủi ro, khả năng phát triển kế hoạch giảm
thiểu rủi ro, sự nhạy bén và khả năng dự đoán các vấn đề tiềm ẩn.
+ Nhân sự theo dõi và đánh giá: theo dõi và đánh giá hiệu suất của nhân sự tham gia
vào dự án đấu thầu.
=> Yêu cầu: Kỹ năng theo dõi và thu thập dữ liệu hiệu suất, khả năng thực hiện đánh
giá định kỳ, sự linh hoạt trong việc thích nghi với thay đổi, kỹ năng giao tiếp để truyền
đạt phản hồi hiệu quả.

=> Nhìn chung, nhóm nhân sự chuẩn bị đấu thầu cùng phải đáp ứng các yêu cầu sau: có trình độ
chuyên môn phù hợp với đặc điểm của gói thầu, có sự hiểu biết về hoạt động đấu thầu nói chung
cùng với những quy định cụ thể về đấu thầu của tổ chức sở hữu vốn dành cho gói thầu, không có mối
quan hệ về lợi ích với các nhà thầu và có đạo đức nghề nghiệp.

Câu 2: Bên mời thầu có thể gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi xác định danh sách ngắn đối
với cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyển, và đối với hình thức cạnh tranh hạn chế?
a) Đối với cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyển
- Thuận lợi:
+ Tính cạnh tranh cao, số lượng tham gia sơ tuyển không bị hạn chế nên bên mời thầu
có nhiều lựa chọn nhà thầu hơn.
+ Sơ tuyển giúp hạn chế mâu thuẫn, bất đồng bên trong nội bộ bên mời thầu và giảm áp
lực từ bên ngoài vì đặc trưng của hình thức sơ tuyển là bên mời thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia và trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số
nhà thầu. Đồng thời khi tiến hành sơ tuyển, bên mời thầu chỉ quan tâm đến thông tin
sơ lược, khái quát về trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính và kinh nghiệm của nhà
thầu, do đó, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng.

- Khó khăn:
+ Khi áp dụng hình thức sơ tuyển trong đấu thầu thì phía chủ đầu tư và bên mời thầu
phải mất thêm thời gian để lập hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời sơ tuyển, đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, trình và phê duyệt kết quả phê duyệt, thông báo kết quả sơ tuyển,
sau đó, bên mời thầu vẫn phải tiến hành lập hồ sơ mời thầu. Nếu như phía mời thầu
lạm dụng việc sơ tuyển cho những gói thầu không đúng “quy mô, tính chất” thì sẽ dẫn
đến kéo dài thời gian, tốn kém chi phí trong đấu thầu cách không cần thiết.
+ Có thể đòi hỏi nhiều công sức để quản lý và đánh giá các nhà thầu và khó kiểm soát
chất lượng khi có quá nhiều đối tác tham gia.

b) Đối với cạnh tranh hạn chế


- Thuận lợi:
+ Khoanh vùng được những nhà thầu có năng lực và mong muốn tham gia đấu thầu,
như vậy, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong việc đấu thầu.
+ Bên mới đầu đã có sự hiểu biết nhất định về các nhà thầu trong danh sách ngắn.
- Khó khăn:
+ Việc lập danh sách ngắn có thể gây khó khăn do yếu tố chủ quan hoặc khách quan, có
thể bỏ qua các nhà thầu có năng lực tốt để thực hiện hiệu quả nhất. Yếu tố khách quan
là do thông tin về năng lực của nhà thầu thường do bên ngoài thầu tự thu thập nên có
thể thiếu thiếu tính chính xác hoặc chưa cập nhật. Yếu tố chủ quan là vấn đề mà bên
mời thầu khó xử lý, đó là áp lực từ những mối quan hệ “tế nhị” - chọn nhà thầu này
hay nhà đầu kia vào danh sách ngắn.
+ Làm ảnh hưởng đến nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu.
+ Có thể tăng khả năng cấu kết giữa các nhà thầu với nhau nếu danh sách không quá
nhiều.
+ Riêng đối với ODA: giảm tính hấp dẫn đối với nhà thầu trong nước.

Câu 3: Phân tích vai trò của các thông tin được đăng tải trong thông báo mời thầu. ( trang 118)
Thực hành viết thông báo mời thầu.( VD trang 121)
- Vai trò của thông báo mời thầu: Thông báo mời thầu có vai trò quan trọng đối với các nhà
thầu khi bên mới thấu áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh vì
trong thông báo mới có những thông tin cơ bản liên quan đến gói thầu. Dựa vào những thông
tin này các nhà thầu đưa ra quyết định có tham gia đấu thầu hay không. Các thông tin trong
thông báo mời thầu cần rõ ràng, chính xác và đầy đủ để các nhà thầu có đủ căn cứ quyết định
tham gia đấu thầu. Những thông tin cơ bản về gói thầu bao gồm: tên gói thầu, giá gói thầu,
nguồn vốn, thông tin về chủ đầu tư và một số thông tin khác liên quan đến thời gian, chi phí
tham gia đấu thầu.
- Thông tin về gói thầu và về dự án giúp nhà thầu phần nào hình dung được tính chất gói thầu,
vị trí của gói thầu trong dự án và mối liên hệ của gói thầu với những gói thầu khác trong dự
án. Nhà thầu có thể tự tìm hiểu thêm thông tin về dự án nếu cần thiết.
- Thông tin về nguồn vốn hay nguồn tài trợ cho gói thầu… tham gia. ( trang 118)
- Thông tin về thời điểm phát hành HSMT….nếu muốn tham gia đấu thầu. ( trang 119)

Câu 4: Nêu vai trò và nội dung của sự kiện mở thầu. Mở thầu được thực hiện với những hình thức
lựa chọn nhà thầu nào? Tại sao?
- Mở thầu là một sự kiện quan trọng trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có vai trò:
+ Bảo đảm tính minh bạch, công khai của quá trình lựa chọn nhà thầu: Mở thầu được tổ
chức công khai, có sự tham gia của các nhà thầu, các bên liên quan và đại diện của cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các nhà thầu
đều có cơ hội tham gia đấu thầu và quá trình đấu thầu được thực hiện một cách minh
bạch, công bằng.
+ Tạo cơ hội cho các nhà thầu trao đổi, đối chiếu thông tin về hồ sơ dự thầu: Mở thầu là
cơ hội để các nhà thầu trao đổi, đối chiếu thông tin về hồ sơ dự thầu, từ đó có cơ sở để
đánh giá và đưa ra quyết định dự thầu.
+ Chuẩn bị cho quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu: Mở thầu giúp bên mời thầu nắm được
thông tin về hồ sơ dự thầu, từ đó xây dựng kế hoạch và phương án đánh giá hồ sơ dự
thầu một cách phù hợp.
- Nội dung của sự kiện mở thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu bao gồm:
+ Thời gian và địa điểm mở thầu: Thời gian và địa điểm mở thầu được ghi rõ trong hồ sơ
mời thầu.
+ Thành phần tham dự mở thầu: Bao gồm bên mời thầu, các nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu, các bên liên quan, đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu ( nếu có)
+ Trình tự mở thầu: Trình tự mở thầu được quy định cụ thể tại Điều 106 của Luật Đấu
thầu và Điều 130 của Nghị định số 63/2021/NĐ-CP.
- Mở thầu được thực hiện với 4 hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
+ Cạnh tranh rộng rãi: Mở thầu là một bước bắt buộc trong quá trình lựa chọn nhà thầu
theo hình thức cạnh tranh rộng rãi.
+ Cạnh tranh hạn chế: Mở thầu có thể được thực hiện hoặc không thực hiện tùy theo
quyết định của bên mời thầu.
+ Chào hàng cạnh tranh: Mở thầu là một bước bắt buộc trong quá trình lựa chọn nhà
thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh.
+ Đấu thầu rút gọn: Mở thầu là một bước bắt buộc trong quá trình lựa chọn nhà thầu
theo hình thức đấu thầu rút gọn.
- Việc mở thầu được thực hiện với tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu nhằm bảo đảm tính
minh bạch, công khai của quá trình lựa chọn nhà thầu, tạo cơ hội cho các nhà thầu tham gia
đấu thầu, từ đó tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, giúp bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có
giá cả và chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, mở thầu còn giúp bên mời thầu nắm được thông tin về
hồ sơ dự thầu, từ đó xây dựng kế hoạch và phương án đánh giá hồ sơ dự thầu một cách phù
hợp.

Câu 5: Xác định các công việc cần thực hiện để lựa chọn nhà thầu đối với hình thức chào hàng
cạnh tranh, chỉ định thầu, hợp đồng trực tiếp và tự thực hiện.
a) Hình thức chào hàng cạnh tranh: Căn cứ tại khoản 3 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 quy trình,
thủ tục chào hàng cạnh tranh được thực hiện qua 5 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
+ Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều
12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt
về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về
kỹ thuật.
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy
định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt; Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu
phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu.


+ Bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng theo quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 7 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này. Hồ sơ yêu
cầu được phát hành cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời gian quy định
trong thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc trên Báo đấu thầu;
+ Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 của
Nghị định này;
+ Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
+ Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng
nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu tiến hành mở các hồ sơ đề xuất
và lập biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên nhà thầu; giá chào; thời gian có
hiệu lực của hồ sơ đề xuất; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian
thực hiện hợp đồng và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
- Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
+ Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định
hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá gói thầu sẽ được mời
vào thương thảo hợp đồng;
+ Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

- Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
+ Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
- Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồ
+ Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào
hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các
tài liệu liên quan khác.

b) Hình thức chỉ định thầu


- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
+ Lập hồ sơ yêu cầu: Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án,
gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về
kỹ thuật;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định
thầu: Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt; Việc phê duyệt hồ sơ
yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu; Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ và có đủ
năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu
+ Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;
+ Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu
(Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương
thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất
nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm,
tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói
thầu;
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ
sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của
hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.)
+ Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
+ Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
c) Hình thức hợp đồng trực tiếp ( mua sắm trực tiếp )
- Để thực sự đảm bảo hiệu quả trong quá trình áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, nhà thầu
phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục áp dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 38 Luật Đấu
thầu và Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu, cụ thể các bước lựa chọn nhà thầu được tiến hành như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
+ Đầu tiên là lập hồ sơ yêu cầu. Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung
thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực;
yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm kỹ thuật, chất
lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa.
+ Trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều
loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng
hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại
thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
+ Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này
trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu:


+ Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp
nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì phát
hành hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu khác nếu nhà thầu này đáp ứng quy định tại Khoản
3 Điều 24 của Luật Đấu thầu năm 2013.
+ Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu

- Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
Đầu tiên là đánh giá hồ sơ đề xuất tức là thực hiện các quy trình:
+ Kiểm tra nội dung về kỹ thuật và đơn giá
+ Cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu
+ Đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện
pháp tổ chức thực hiện gói thầu
+ Các nội dung khác nếu có.
Tiếp theo là trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm
rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng
của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện
pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Cuối cùng, bên mời thầu phải đảm bảo đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp
dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc
gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại
thời điểm thương thảo hợp đồng.

- Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được ,thẩm định theo quy định trước khi phê duyệt.
Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình
phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được thông báo bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu
tham gia nộp hồ sơ đề xuất và công khai theo quy định

- Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng


+ Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm
trực tiếp, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu
liên quan khác.
d) Hình thức tự thực hiện
- Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc
+ Hồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội
dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực hiện
và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc. Trường hợp gói thầu do đơn vị
hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự
thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu không có
đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án thực hiện phải bao gồm dự
thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc mình thực hiện.
- Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc thỏa
thuận giao việc
+ Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận
giao việc và các nội dung cần thiết khác.
- Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc
+ Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với đơn vị
phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao để tự thực hiện gói
thầu.
+ Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc thuộc
gói thầu phải được giám sát khi thực hiện, tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với mình để giám sát quá trình thực
hiện gói thầu; trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc
không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn
giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu, vùng xa, gói thầu
có giá trị dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự
tổ chức thực hiện giám sát.
Bổ sung:
e) Quy trinh lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
- Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
- Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
- Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
(Khoản 1 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013)
f) Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân
- Bước 1: Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
- Bước 2: Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học;
- Bước 3: Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
- Bước 4: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Bước 5: Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Bước 6: Ký kết hợp đồng
(Khoản 6 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013)
g) Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
- Bước 1: Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương
để triển khai thực hiện gói thầu;
- Bước 2: Tổ chức lựa chọn;
- Bước 3: Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
- Bước 4:Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
(Khoản 7 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013)
h) Quy trình chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn
- Bước 1: Chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu;
- Bước 2: Nhà thầu nộp báo giá;
- Bước 3: Đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng;
- Bước 4: Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Bước 5: Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
(Khoản 3 Điều 38 Luật Đấu thầu 2013)

Câu 6: Trình bày tóm tắt quy trình lựa chọn nhà thầu. Cho biết chủ thể lựa chọn nhà thầu. (LMS)
a) Tóm tắt các quy trình lựa chọn nhà thầu
- Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là văn bản pháp lý quan trọng, xác định các nội dung cơ bản của
quá trình lựa chọn nhà thầu. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập bởi chủ thể lựa chọn nhà
thầu và được phê duyệt trước khi thực hiện lựa chọn nhà thầu.
- Xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là những tài liệu do chủ thể lựa chọn nhà thầu lập ra và gửi cho
các nhà thầu tham dự thầu. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải đáp ứng các yêu cầu về hình
thức, nội dung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Công khai kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải được công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tham dự thầu
Chủ thể lựa chọn nhà thầu có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tham dự thầu của các
nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Mở thầu
Mở thầu là hoạt động công khai các thông tin trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham dự
thầu. Mở thầu được tổ chức theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu là hoạt động đánh giá, phân tích các thông tin trong hồ sơ dự thầu
của các nhà thầu tham dự thầu để xác định nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Đánh giá
hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu là hoạt động đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ, tính cạnh
tranh của kết quả lựa chọn nhà thầu. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện bởi
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Trình, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Kết quả lựa chọn nhà thầu được trình, phê duyệt, công khai theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
- Ký kết hợp đồng
Hợp đồng là văn bản pháp lý ràng buộc giữa chủ thể lựa chọn nhà thầu và nhà
thầu được lựa chọn. Hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

b) Chủ thể:
- Chủ đầu tư;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đơn vị dự toán cấp I;
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực;
- Hội đồng nghiệm thu nhà nước.

Câu 7: Giải thích các thuật ngữ: đóng thầu, mở thầu, thời hạn có hiệu lực của HSDT, bảo đảm dự
thầu, giá trị của bảo đảm dự thầu, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. (LMS)
- Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nhận hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của các nhà
thầu. Thời điểm đóng thầu được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Mở thầu là việc công khai các thông tin trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của các nhà
thầu tham dự thầu. Mở thầu được tổ chức theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Thời hạn có hiệu lực của HSDT là khoảng thời gian mà hồ sơ dự thầu của nhà thầu có giá trị
và có thể được sử dụng để tham gia đấu thầu. Thời hạn có hiệu lực của HSDT được ghi rõ
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Bảo đảm dự thầu là khoản tiền nhà thầu đặt cọc hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện các
nghĩa vụ trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu.

- Giá trị của bảo đảm dự thầu là số tiền mà nhà thầu phải đặt cọc hoặc ký quỹ để tham gia
đấu thầu. Giá trị của bảo đảm dự thầu được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là khoảng thời gian mà bảo đảm dự thầu có giá
trị và có thể được sử dụng để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ trong quá trình tham gia đấu
thầu và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được
ghi rõ trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

CHƯƠNG IV

1. Phân tích vai trò của HSMT và yêu cầu đặt ra đối với công việc chuẩn bị HSMT
● Vai trò (trang 146)
● Yêu cầu đối với công việc chuẩn bị HSMT (trang 148-151)

2. Phân tích vai trò của từng nhóm thông tin của HSMT của gói thầu tư vấn,xây lắp, cung
cấp hàng hóa. Từng phần nội dung phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Gói thầu tư vấn
Thông tin chung
● Chỉ dẫn cho các nhà thầu
Chỉ dẫn cho các nhà thầu bao gồm những yêu cầu mà nhà thầu phải tuân thủ khi tham gia đấu thầu.
Khi chuẩn bị những yêu cầu này, nhóm chuẩn bị cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của gói thầu và nguồn
vốn dành cho gói thầu. Việc này nhằm đảm bảo rằng những yêu cầu đưa ra có cơ sở hợp lý về khoa
học, về pháp luật cũng như về thực tế.
Bao gồm 8 chỉ dẫn : chỉ dẫn về tư cách hợp lệ của nhà thầu, chỉ dẫn về sử dụng nhà thầu phụ, chỉ
dẫn về sử dụng ngôn ngữ và đồng tiền, chỉ dẫn về chuẩn bị và cách gửi HSDT, chỉ dẫn về thời hạn có
hiệu lực của HSDT, chỉ dẫn về cách tính giá dự thầu, các điều kiện tiên quyết loại bỏ HSDT, các điều
kiện ưu đãi.
● Phương pháp đánh giá HSDT
Trong phần nội dung này, bên mời thầu cung cấp cho các nhà thầu thông tin về phương pháp đánh
giá HSDT sẽ được áp dụng đối với gói thầu. Việc lựa chọn đúng phương pháp với các tiêu chuẩn
đánh giá hợp lý sẽ giúp bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu tốt nhất.

Thông tin cụ thể


● Điều khoản tham chiếu
Điều khoản tham chiếu hay còn gọi là điều khoản giao việc, là bản mô tả phạm vi, nội dung dịch vụ
tư vấn mà nhà thầu cần thực hiện. Các thông tin trong Điều khoản tham chiếu phải rõ ràng, cụ thể và
đầy đủ để nhà thầu xác định được nhiệm vụ cần thực hiện.
● Yêu cầu đối về nhân sự, tiến độ thực hiện gói thầu và các tiêu chuẩn kỹ thuật
Với những gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật đơn giản và quy mô nhỏ, bên mời thầu thường quy
định số lượng nhân sự của nhà thầu. Với những trường hợp khác, bên mời thầu không nên quy định
cụ thể số lượng mà nên để nhà thầu tự đề xuất, vì việc này thể hiện sự hiểu biết của nhà thầu về công
việc cần thực hiện, đồng thời phát huy tính sáng tạo của nhà thầu. Mặc dù không quy định cụ thể số
lượng nhân sự, song bên mời thầu có thể đưa ra một mức tối đa về khối lượng công việc (tính bằng
đơn vị người - ngày, người - tuần hoặc người - tháng) để nhà thầu có phương án nhân sự phù hợp.

Ngoài những tiêu chí đánh giá cụ thể liên quan đến nhân sự trực tiếp tham gia gói thầu đã được bên
mời thầu nêu ở phần Phương pháp và tiêu chí đánh giá HSDT, bên mời thầu cũng có thể đưa ra thêm
yêu cầu về số lượng và chất lượng nhân sự nếu thấy cần thiết. Bên mời thầu cần nêu rõ yêu cầu thêm
về nhân sự là đối với những công việc nào của gói thầu, và thời gian cần thực hiện những yêu cầu
này. Nếu gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu có thể đưa ra yêu cầu thêm về số
lượng nhân sự tư vấn trong nước mà nhà thầu cần sử dụng.

Tiến độ thực hiện gói thầu cũng là những thông tin quan trọng đối với nhà thầu. Trong trường hợp
dịch vụ tư vấn bao gồm nhiều công việc, bên mời thầu cần quy định rõ tiến độ từng công việc để đảm
bảo tiến độ thực hiện gói thầu. Đối với các gói thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc lắp đặt
máy móc thiết bị, tiến độ thực hiện gói thầu không phụ thuộc vào nhà thầu tư vấn mà phụ thuộc vào
tiến độ của các công việc xây dựng hay lắp đặt máy móc thiết bị. Tùy theo quy mô gói thầu, tiến độ
thực hiện gói thầu có thể được quy định bằng đơn vị ngày, tuần hoặc tháng. Khi đưa ra yêu cầu về
tiến độ thực hiện gói thầu, bên mời thầu cần cân nhắc tới các yếu tố rủi ro có thể làm ảnh hưởng tới
tiến độ.

Ngoài các yêu cầu về nhân sự và tiến độ thực hiện gói thầu, bên mời thầu cần quy định những tiêu
chuẩn kỹ thuật mà sản phẩm của gói thầu tư vấn phải đáp ứng. Tuy nhiên, do sản phẩm của nhiều
gói thầu tư vấn không dễ dàng đánh giá bằng những tiêu chuẩn định lượng được, nên đối với những
gói thầu này, các yêu cầu về chất lượng chủ yếu mang tính định tính.

Gói thầu xây lắp


Thông tin chung
● Chỉ dẫn đối với các nhà thầu
Chỉ dẫn cho các nhà thầu bao gồm những yêu cầu mà nhà thầu phải tuân thủ khi tham gia đấu thầu.
Việc này nhằm đảm bảo rằng những yêu cầu đưa ra có cơ sở hợp lý về khoa học, về pháp luật cũng
như về thực tế.
Tương tự 8 chỉ dẫn trong gói thầu tư vấn, ngoài ra còn có thêm chỉ dẫn cho các nhà thầu xây lắp: chỉ
dẫn về tính hợp lệ của các nvl, vật tư; chỉ dẫn về hình thức và giá trị của bảo đảm dự thầu; chỉ dẫn về
hình thức và giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng

● Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu


- Để đánh giá HSDT xây lắp, một số phương pháp có thể được áp dụng là phương pháp dựa trên cơ
sở giá đánh giá, phương pháp dựa trên cơ sở giá thấp nhất hoặc phương pháp dựa trên cơ sở điểm
tổng hợp. Phụ thuộc vào đặc điểm của gói thầu như quy mô, mức độ phức tạp về kỹ thuật, bên mời
thầu lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp. Bên mời thầu nêu rõ tên phương pháp và quy trình
thực hiện đánh giá HSDT theo phương pháp đã lựa chọn cùng với các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá
chi tiết.
- Nhóm các tiêu chí đánh giá sơ bộ HSDT
Đánh giá sơ bộ HSDT nhằm loại HSDT không đáp ứng những yêu cầu cơ bản của HSMT. Các tiêu chí
này được đánh giá bằng cách Đạt/Không đạt. Nhóm tiêu chí đánh giá sơ bộ thường bao gồm những
tiêu chí chính như: đánh giá tính hợp lệ của HSDT, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu.
- Nhóm các tiêu chí đánh giá đề xuất kỹ thuật của HSDT
Đề xuất kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá theo những tiêu chí cơ bản như: tính hợp lý và khả thi
của giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công; các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn lao động, phòng cháy chữa cháy; đảm bảo tiến độ; các điều kiện bảo hành, bảo trì,...
Đánh giá đề xuất kỹ thuật được thực hiện bằng cách chấm điểm hoặc cách Đạt/Không đạt. Nếu sử
dụng cách chấm điểm, bên mời thầu thiết lập một bảng hệ thống tiêu chí và điểm tối đa cho từng tiêu
chí cũng như mức điểm tối thiểu mà các nhà thầu cần đạt để được coi là đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Thông thường, mức điểm tối thiểu được chấp nhận không nhỏ hơn 70% mức điểm tối đa, trong đó
không có tiêu chí nào đạt dưới mức điểm tối thiểu.

Thông tin cụ thể


● Mô tả phạm vi gói thầu
Mô tả dự án
Vai trò của phần nội dung này nhằm giúp các nhà thầu xây lắp hiểu rõ hơn về dự án, trong đó có gói
thầu xây lắp đang tiến hành lựa chọn nhà thầu. Cụ thể, nhà thầu hiểu rõ được căn cứ pháp lý của dự
án, tên dự án và chủ đầu tư, đặc điểm chung của dự án, địa điểm thực hiện dự án, quy mô cũng như
nguồn vốn của dự án, vị trí của gói thầu trong dự án. Từ đó, nhà thầu có thể đánh giá được mức độ
đáp ứng của nhà thầu đối với mục tiêu thực hiện dự án.

Mô tả gói thầu
Mô tả gói thầu nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về gói thầu như: phạm vi công việc xây lắp,
địa điểm và đặc điểm địa hình địa chất địa nơi xây dựng, tên công trình (công trình xây dựng đường
hay công trình xây dựng nhà làm việc, nhà học tập hay công trình cầu,...) và cấp công trình (là công
trình cấp mấy - phản ánh độ vững chãi của công trình)...
Phần mô tả cần ngắn gọn, chính xác và đầy đủ những thông tin cơ bản.

● Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và bảng tiên lượng


a. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công
Có vai trò tương tự như Điều khoản tham chiếu trong HSMT tư vấn, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công
giúp các nhà thầu xây lắp biết được họ phải xây dựng công trình như thế nào khi tham gia đấu thầu.
Đây là bản mô tả một cách chi tiết kích thước và kết cấu các hạng mục công trình của gói thầu xây
lắp. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện theo đúng bản vẽ này.
b. Bảng tiên lượng
Đây là tài liệu mô tả số lượng và khối lượng dự kiến của các công việc trong gói thầu xây lắp. Bảng
tiên lượng có thể được nhà thầu tư vấn thiết kế kỹ thuật thi công (đã nêu ở mục a) lập, hoặc do một
nhà thầu tư vấn khác thực hiện trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công. Bảng tiên lượng cần được
lập đầy đủ và chính xác, vì đây là căn cứ để các nhà thầu đề xuất giá dự thầu cho từng công việc.
Bảng tiên lượng cũng là căn cứ để bên mời thầu đánh giá HSDT sau này, kể cả trong trường hợp
Bảng tiên lượng chưa thật đầy đủ và chính xác

● Yêu cầu về công việc xây lắp


Công việc xây lắp bao gồm hai nội dung là xây dựng và lắp đặt. Trong quá trình chuẩn bị các yêu
cầu cho công việc này, nhóm chuẩn bị cần làm rõ danh mục nội dung xây dựng và danh mục nội
dung lắp đặt. Việc này nhằm đưa ra những yêu cầu đầy đủ và phù hợp với đặc điểm công trình, và
với các quy định của ngành, chuyên ngành tại thời điểm tổ chức đấu thầu.

Gói thầu cung cấp hàng hóa


Thông tin chung
● Chỉ dẫn cho các nhà thầu
Về cơ bản, nội dung cần soạn thảo trong Chỉ dẫn cho các nhà thầu đối với gói thầu cung cấp hàng
hóa cũng tương tự như đối với phần nội dung này của HSMT xây lắp. Ngoài ra, do đặc điểm riêng của
gói thầu cung cấp hàng hóa, nhóm nhân sự chuẩn bị HSMT cần bổ sung thêm những nội dung sau:
tư cách hợp lệ của nhà thầu, tính hợp lệ của hàng hóa,cách tính giá dự thầu, chỉ dẫn nộp hàng mẫu
cùng với hồ sơ dự thầu.
● Phương pháp và tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
Để đánh giá HSDT cung cấp hàng hóa, một số phương pháp có thể được sử dụng, bao gồm: i)
phương pháp dựa trên cơ sở giá đánh giá, ii) phương pháp giá thấp nhất, iii) phương pháp điểm tổng
hợp, iv) phương pháp dựa trên tỉ lệ Giá/Điểm. Bên mời thầu căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa để lựa
chọn phương pháp phù hợp nhất, bởi mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Phương pháp dựa trên cơ sở giá đánh giá thường được áp dụng với hàng hóa là máy móc, thiết
bị,phương tiện vận tải vận chuyển,... có thời gian sử dụng dài và có chi phí cho quá trình sử dụng là
đáng kể. Trong khi đó, những phương pháp còn lại thường được áp dụng cho hàng hóa có đặc điểm
kỹ thuật đơn giản.
- Nhóm các tiêu chí đánh giá sơ bộ HSDT
Việc đánh giá sơ bộ HSDT nhằm loại HSDT không đáp ứng những yêu cầu cơ bản của HSMT. Các
tiêu chí này được đánh giá bằng cách Đạt/Không đạt. Nhóm tiêu chí đánh giá sơ bộ thường bao gồm
những tiêu chí chính như: đánh giá tính hợp lệ của HSDT, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của
nhà thầu.

- Nhóm các tiêu chí đánh giá đề xuất kỹ thuật của HSDT
Để đánh giá đề xuất kỹ thuật, bên mời thầu có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá: sử dụng
điểm hoặc Đạt/Không đạt. Cách đánh giá Đạt/Không đạt sử dụng các tiêu chí chính như sau: đặc tính
kỹ thuật của hàng hóa; giải pháp kỹ thuật tổ chức cung cấp và lắp đặt hàng hóa; tiến độ cung cấp;
khả năng thay thế linh kiện nếu hàng hóa là máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; dịch vụ bảo
hành, bảo trì;...
Thông tin cụ thể
● Phạm vi gói thầu
a. Thông tin chung về dự án và gói thầu
Trong phần nội dung này, bên mời thầu cần cung cấp những thông tin chung và cơ bản về dự án và
về gói thầu, vị trí của gói thầu trong dự án, mối quan hệ của gói thầu với các gói thầu khác của dự án
(nếu có), tình hình thực hiện những công việc chuẩn bị cho gói thầu (nếu hàng hóa là dây chuyền
công nghệ),... Nếu gói thầu gồm nhiều loại hàng hóa hoặc nhiều lô hàng, HSMT cần nêu rõ các thành
phần của gói thầu.
b. Bản mô tả đặc tính hàng hoá
Mặc dù các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa đã được đề cập đến trong phần nội dung Tiêu chuẩn
đánh giá đề xuất kỹ thuật của HSDT, nhưng có thể chưa thể hiện được một cách chi tiết đặc tính của
hàng hóa. Vì vậy, để nhà thầu hiểu thêm về các yêu cầu mà họ cần đáp ứng, trong bản mô tả đặc
tính hàng hóa, bên mời thầu cần cung cấp thêm thông tin về tính năng kỹ thuật của từng loại hàng
hóa.

● Bản vẽ thiết kế chế tạo

Trong một số trường hợp, hàng hóa của gói thầu có những yêu cầu riêng để phù hợp với nhu cầu sử
dụng (về mẫu mã, kiểu dáng, công dụng riêng). Khi đó, HSMT cần phải có bản vẽ thiết kế chế tạo, trừ
trường hợp gói thầu sản xuất hàng hóa được tiến hành theo phương thức hai giai đoạn, trong đó ở
giai đoạn một bên mời thầu đã yêu cầu các nhà thầu phải đưa ra phương án thiết kế chế tạo. Thông
thường, nhằm đảm bảo tính khả thi cho quá trình sản xuất, bản vẽ thiết kế chế tạo sẽ do nhà thầu tư
vấn thực hiện theo ý tưởng của bên mời thầu.

● Yêu cầu về cung cấp, lắp đặt và hướng dẫn sử dụng hàng hóa
a. Yêu cầu về tiến độ giao hàng
Khác với gói thầu xây lắp và tư vấn, nếu gói thầu cung cấp hàng hóa bao gồm nhiều loại hàng hóa,
hoặc chỉ gồm một loại hàng hóa nhưng có số lượng lớn, được phân phối tới các địa điểm khác nhau
hoặc được sử dụng theo các thời kỳ khác nhau, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu giao hàng làm
nhiều đợt hoặc ở nhiều địa điểm khác nhau.
Với gói thầu cung cấp hàng hóa, đôi khi việc giao hàng sớm lại không được khuyến khích vì bên tiếp
nhận hàng chưa chuẩn bị xong điều kiện tiếp nhận và mất thêm chi phí lưu kho, lưu bãi hoặc bảo
quản hàng hóa. HSMT cần tính đến đặc điểm này của gói thầu để có yêu cầu phù hợp

b. Yêu cầu về lắp đặt, hướng dẫn sử dụng hàng hóa


Nếu hàng hóa của gói thầu là máy móc, thiết bị hoặc chưa được lắp ráp hoàn chỉnh, việc đưa ra yêu
cầu đối với lắp đặt và hướng dẫn sử dụng là rất quan trọng. Đó là do những công việc đó ảnh hưởng
lớn và trực tiếp tới quá trình sử dụng hàng hóa. Các yêu cầu càng chi tiết, cụ thể thì càng hạn chế
được những bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

3. Tại sao cần chỉ dẫn cách chào giá đối với gói thầu cung cấp hàng hóa?

Đối với gói thầu cung cấp hàng hóa, một số gói thầu bao gồm nhiều loại hàng hóa hoặc nhiều lô
hàng khác nhau. Bên mời thầu có thể chấp nhận việc các nhà thầu chỉ tham gia cung cấp một hoặc
nhiều loại hàng hóa, hoặc lô hàng nếu việc này không gây khó khăn cho các bên có liên quan trong
công tác quản lý các nhà thầu không làm ảnh hưởng đến quá trình sử dụng, vận hành hàng hóa.
Trong trường hợp này, HSMT cần chỉ dẫn rõ ràng để nhà thầu có sự lựa chọn loại hàng hóa/lô hàng
mà họ có thế mạnh để tham dự thầu. Khi đó, giá dự thầu của nhà thầu có thể cho toàn bộ gói thầu
hoặc chỉ cho một phần của gói thầu.

Giá bán hàng hóa lại phụ thuộc nhiều vào các điều kiện giao hàng như: địa điểm giao hàng, phương
tiện vận chuyển hay các dịch vụ đi kèm. Đặc biệt, trong đấu thầu quốc tế, hàng hóa có xuất xứ từ các
quốc gia khác nhau, được vận chuyển bằng nhiều phương tiện khác nhau và có các phương án khác
nhau về địa điểm giao hàng (tại địa điểm của bên mua, tại địa điểm của bên bán hay tại các cảng
xuất nhập khẩu,...). Vì lý do này, chỉ dẫn về cách tính giá dự thầu cần nêu cụ thể địa điểm giao hàng
và các loại giá (giá CIF, FOB, giá xuất xưởng,...) để các nhà thầu có căn cứ tính giá dự thầu.

Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, HSMT cần quy định rõ: nhà thầu quốc tế chỉ chào giá tại cảng
xuất hàng hóa ở nước ngoài hoặc tại cảng nhập hàng hóa ở trong nước, còn nhà thầu trong nước
chào giá tại nơi sản xuất.

CHƯƠNG V
Câu 1: Nêu sự cần thiết và nội dung của bước đánh giá sơ bộ HSDT (hồ sơ dự thầu)
Việc đánh giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lệ của HSDT là một bước quan trọng trong quá trình lựa
chọn nhà thầu, bước này có ý nghĩa như sau:
- Xác định các hồ sơ dự thầu hợp lệ: Bước đánh giá sơ bộ HSDT nhằm xác định các hồ sơ dự
thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các hồ sơ dự thầu không
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sẽ bị loại bỏ.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho bên mời thầu: Bằng việc đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu có thể loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, từ đó tiết kiệm thời gian và
chi phí cho quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và lựa chọn nhà thầu.
- Đảm bảo tính cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà thầu: Bước đánh giá sơ bộ hồ sơ dự
thầu giúp bên mời thầu loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, từ đó đảm bảo tính
cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

Nội dung của bước đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu:


- Kiểm tra số lượng các tài liệu của hồ sơ dự thầu:
+ Bên mời thầu xem xét, đối chiếu các tài liệu có trong từng HSDT với yêu cầu đã đưa ra
tại phần Chỉ dẫn cho nhà thầu trong HSMT. HSDT phải có những giấy tờ quan trọng
thể hiện tư cách hợp lệ và tính nghiêm túc trong tham dự thầu của nhà thầu, và sẽ bị
loại nếu thiết những tài liệu này. Ví dụ cho những tài liệu này là: đơn dự thầu, giấy phép
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, bảo đảm dự
thầu, giấy chứng nhận làm đại lý, thoả thuận liên danh, các tài liệu chứng minh năng
lực, kinh nghiệm của nhà thầu….
+ Ngoài những tài liệu mà HSMT quy định các nhà thầu phải nộp trong HSDT, bên mời
thầu cũng có thể yêu cầu nhà thầu nộp thêm một số tài liệu khác nhằm hiểu rõ hơn về
nhà thầu. Khi đó, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung trong một khoảng thời gian
nhất định. Sau khoảng thời gian đó, nếu nhà thầu vẫn không bổ sung thì HSDT của
nhà thầu sẽ bị loại.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
+ Tính hợp lệ của HSDT là tính pháp lý hay tính phù hợp với quy định của HSMT. Tính
hợp lệ được thể hiện qua chữ ký của những người có thẩm quyền, và con dấu đóng vào
thời điểm phù hợp trong tài liệu của HSDT. Một số tài liệu phải đảm bảo còn hiệu lực tối
thiểu tới hết thời gian thực hiện hợp đồng. Việc kiểm tra tính pháp lý của các tài liệu có
ý nghĩa quan trọng, vì việc này giúp bên mời thầu xác định được mức độ đáng tin cậy
của các thông tin do nhà thầu cung cấp, và có căn cứ chắc chắn cho việc lựa chọn nhà
thầu và thực hiện gói thầu sau này.
+ Các nội dung cần kiểm tra về hình thức bao gồm: Hồ sơ dự thầu được trình bày rõ
ràng, đầy đủ, sạch sẽ, không tẩy xóa, sửa chữa; Hồ sơ dự thầu được đóng thành từng
túi riêng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Hồ sơ dự thầu có đầy đủ chữ
ký, dấu xác nhận của nhà thầu hoặc người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.
+ Các nội dung cần kiểm tra về nội dung bao gồm: Hồ sơ dự thầu có đầy đủ thông tin
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; Hồ sơ dự thầu không vi phạm các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Kiểm tra những nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu
+ Bước tiếp theo là kiểm tra những nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu
cần xác định xem hồ sơ dự thầu có đáp ứng các yêu cầu cơ bản của gói thầu hay
không.
+ Các nội dung cần kiểm tra bao gồm: Phạm vi, nội dung, khối lượng công việc của gói
thầu; thời gian, tiến độ thực hiện gói thầu; chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của gói thầu;
giá dự thầu; phương thức thanh toán; bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
+ Bước cuối cùng của việc đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu là đánh giá năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu. Bên mời thầu cần xác định xem nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm để thực hiện gói thầu hay không.
+ Các nội dung cần đánh giá bao gồm: Năng lực tài chính; Năng lực tổ chức, quản lý;
Năng lực chuyên môn, kỹ thuật; Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự.

Câu 2: Hãy phân tích những khó khăn mà bên mời thầu có thể gặp khi đánh giá HSDT tư vấn
bằng phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng chi phí?
Phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng chi phí là phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn được
áp dụng phổ biến hiện nay. Phương pháp này kết hợp đánh giá về chất lượng và giá cả của hồ sơ dự
thầu để lựa chọn nhà thầu có hồ sơ dự thầu tốt nhất.
Khi bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn bằng phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng chi phí,
có thể gặp phải một số khó khăn sau đây:
- Đánh giá chất lượng: Đánh giá chất lượng của các hồ sơ dự thầu tư vấn là một quá trình phức
tạp và thẩm định chủ quan. Bên mời thầu cần phải đánh giá các yếu tố như kinh nghiệm,
năng lực, đội ngũ nhân viên, phương pháp làm việc, v.v. của các nhà thầu dựa trên thông tin
được cung cấp trong hồ sơ. Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng có thể gặp khó khăn khi thông
tin không đủ rõ ràng hoặc không phản ánh đầy đủ khả năng thực tế của nhà thầu.
- Định lượng chất lượng: Một khó khăn khác là việc định lượng chất lượng và chất lượng chi phí.
Phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng chi phí yêu cầu việc đánh giá và so sánh chất lượng
của các nhà thầu dựa trên các yếu tố chất lượng và chi phí tương ứng. Tuy nhiên, việc định
lượng chất lượng có thể gặp khó khăn khi không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc phương pháp
định lượng chất lượng chưa được xác định một cách chính xác.
- Sự chủ quan: Việc đánh giá chất lượng chi phí có thể phụ thuộc vào sự chủ quan của người
đánh giá. Các tiêu chí và trọng số được sử dụng để đánh giá chất lượng và chi phí có thể khác
nhau tùy thuộc vào quan điểm và ưu tiên của từng người. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu
nhất quán và khó khăn trong việc so sánh và lựa chọn nhà thầu dựa trên kết quả đánh giá.
- Thiếu thông tin: Hồ sơ dự thầu tư vấn có thể thiếu thông tin cần thiết để đánh giá chất lượng
và chi phí của các nhà thầu một cách đầy đủ và chính xác. Thông tin không đủ hoặc không
chính xác có thể làm mờ đi khả năng thực tế của các nhà thầu và làm cho quá trình đánh giá
trở nên khó khăn và không chính xác.
- Mức độ phức tạp: Phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng chi phí có thể đòi hỏi một mức độ
phức tạp cao trong việc thu thập và xử lý thông tin, tính toán chất lượng và chi phí, đánh giá
và so sánh các nhà thầu. Việc thực hiện phương pháp này có thể đòi hỏi sự hiểu biết chuyên
môn và tài nguyên nhân lực đủ mạnh để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của quá
trình đánh giá.
Câu 3: Hãy nêu những bất lợi bên mời thầu có thể gặp khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của HSDT
xây lắp và cung cấp hàng hoá bằng cách đánh giá Đạt/Không đạt, và giải pháp khắc phục?
Khi bên mời thầu đánh giá đề xuất kỹ thuật của hồ sơ dự thầu xây lắp và cung cấp hàng hoá bằng
cách đánh giá Đạt/Không đạt, có thể gặp phải một số bất lợi sau đây:
- Thiếu thông tin chi tiết: Phương pháp đánh giá Đạt/Không đạt thường dựa trên một danh
sách các yêu cầu kỹ thuật cụ thể. Tuy nhiên, trong hồ sơ dự thầu, thông tin chi tiết về các yêu
cầu kỹ thuật có thể không đầy đủ hoặc không rõ ràng. Điều này có thể gây khó khăn cho bên
mời thầu trong việc đánh giá và so sánh các đề xuất kỹ thuật.
- Thiếu khả năng so sánh: Phương pháp Đạt/Không đạt không cho phép mức độ so sánh giữa
các đề xuất kỹ thuật. Nếu tất cả các đề xuất đều đạt yêu cầu kỹ thuật, bên mời thầu không
thể xác định rõ ràng sự khác biệt về chất lượng giữa chúng. Điều này có thể gây khó khăn
trong việc lựa chọn nhà thầu tốt nhất cho dự án.
- Thiếu tính linh hoạt: Phương pháp Đạt/Không đạt không cho phép sự linh hoạt trong việc
đánh giá các yếu tố kỹ thuật. Nếu một đề xuất không đạt một yêu cầu duy nhất, nó sẽ bị loại
bỏ ngay lập tức, mà không có cơ hội để nhà thầu giải thích hoặc cải thiện đề xuất của mình.
Điều này có thể dẫn đến việc bỏ qua những đề xuất có tiềm năng nhưng không hoàn toàn
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Sự chủ quan: Phương pháp Đạt/Không đạt có thể dẫn đến sự chủ quan trong quá trình đánh
giá. Việc quyết định liệu một đề xuất có đạt yêu cầu kỹ thuật hay không có thể phụ thuộc vào
quan điểm và tiêu chuẩn đánh giá của từng người. Sự chủ quan này có thể ảnh hưởng đến
tính công bằng và khách quan của quá trình đánh giá.
Để giải quyết những bất lợi trên, bên mời thầu có thể áp dụng một số giải pháp sau:
- Yêu cầu rõ ràng: Bên mời thầu nên đảm bảo rằng thông tin về yêu cầu kỹ thuật được cung cấp
một cách rõ ràng và chi tiết trong hồ sơ dự thầu. Điều này giúp nhà thầu hiểu rõ yêu cầu và
cung cấp thông tin kỹ thuật chính xác.
- Quy định tiêu chuẩn đánh giá: Bên mời thầu nên thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng và
khách quan để đánh giá đề xuất kỹ thuật. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và nhất
quán trong quá trình đánh giá.
- Tăng tính linh hoạt: Bên mời thầu có thể xem xét việc tăng tính linh hoạt trong phương pháp
đánh giá Đạt/Không đạt bằng cách cho phép nhà thầu giải thích hoặc điều chỉnh đề xuất của
mình trong trường hợp không đạt yêu cầu kỹ thuật nhưng có tiềm năng.
- Sử dụng phương pháp đánh giá định lượng: Bên mời thầu có thể xem xét sử dụng phương
pháp đánh giá định lượng để xác định mức độ đáp ứng của các đề xuất kỹ thuật đối với yêu
cầu. Phương pháp này cho phép bên mời thầu so sánh và xếp hạng các đề xuất dựa trên mức
độ đáp ứng thực tế của chúng.
- Sử dụng hỗ trợ chuyên gia: Bên mời thầu có thể sử dụng sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh
vực kỹ thuật để đánh giá đề xuất. Các chuyên gia có thể cung cấp kiến thức và sự đánh giá
chính xác hơn về khả năng và chất lượng của các đề xuất.
- Xem xét hình thức đánh giá kết hợp: Bên mời thầu có thể xem xét sử dụng các hình thức đánh
giá kết hợp, kết hợp cả phương pháp Đạt/Không đạt và phương pháp đánh giá định lượng.
Điều này có thể mang lại sự linh hoạt và khách quan trong việc đánh giá đề xuất kỹ thuật.

Câu 4: Trình bày các quan điểm hiệu chỉnh sai lệch đối với đề xuất tài chính của HSDT.
Sai lệch là những nội dung trong hồ sơ dự thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu. Sai lệch đối với đề xuất tài chính của hồ sơ dự thầu là những nội dung trong đề xuất tài
chính của hồ sơ dự thầu không phù hợp với yêu cầu về giá dự thầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
Khi đánh giá đề xuất tài chính của hồ sơ dự thầu, có thể xuất hiện sai lệch hoặc quan điểm không
chính xác. Để hiệu chỉnh sai lệch này, các quan điểm sau đây có thể được áp dụng:
- Xác định sai lệch giữa đề xuất và yêu cầu: Đầu tiên, bên mời thầu cần xác định sai lệch giữa
đề xuất tài chính và yêu cầu của hồ sơ dự thầu. Điều này bao gồm việc kiểm tra kỹ lưỡng các
yêu cầu tài chính đã được đưa ra và so sánh chúng với đề xuất của nhà thầu. Nếu có bất kỳ
sai lệch nào, bên mời thầu cần làm rõ và hiệu chỉnh để đảm bảo tính chính xác và công bằng
trong quá trình đánh giá.
- Yêu cầu bổ sung thông tin: Nếu có sự thiếu sót hoặc không rõ ràng trong đề xuất tài chính,
bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp thông tin bổ sung để làm rõ các khoản chi
tiết, phí dịch vụ, tiêu chí tính phí và các yếu tố khác liên quan đến đề xuất tài chính. Điều này
giúp đảm bảo hoàn thiện và đầy đủ các thông tin cần thiết để đánh giá đề xuất.
- Đánh giá cơ bản và chi tiết: Bên mời thầu nên đánh giá cả mặt cơ bản và chi tiết của đề xuất
tài chính. Mặt cơ bản liên quan đến tổng quan về tính hợp lý và khả thi của đề xuất, trong khi
mặt chi tiết tập trung vào từng khoản chi phí và phương pháp tính toán. Điều này cho phép
bên mời thầu xác định các sai lệch và đánh giá tính hợp lý của đề xuất tài chính.
- Sử dụng các thông số so sánh: Bên mời thầu có thể sử dụng các thông số so sánh như giá trị
thị trường, giá cả cạnh tranh hoặc kinh nghiệm từ các dự án tương tự để đánh giá tính hợp lý
của đề xuất tài chính. So sánh này giúp xác định xem đề xuất có quá cao hoặc quá thấp so
với mức trung bình của thị trường và các đề xuất khác.
- Thảo luận và đàm phán: Nếu có sai lệch đáng kể giữa đề xuất tài chính và yêu cầu, bên mời
thầu có thể tiến hành thảo luận và đàm phán với nhà thầu. Điều này cho phép hai bên tìm
hiểu và làm rõ các khía cạnh của đề xuất tài chính, đồng thời tìm kiếm các giải pháp hợp lý và
công bằng để hiệu chỉnh sai lệch.
- Sử dụng các chuyên gia tài chính: Bên mời thầu có thể tìm đến sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài
chính để đánh giá và hiệu chỉnh đề xuất tài chính. Các chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm
trong việc đánh giá và đàm phán tài chính có thể cung cấp cái nhìn chuyên sâu và các
phương pháp hiệu chỉnh để đảm bảo tính chính xác và công bằng.

Câu 5: Giá dự thầu có phải là căn cứ duy nhất để xếp hạng các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật
không? Vì sao?
Không, giá dự thầu không phải là căn cứ duy nhất để xếp hạng các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật.
Giá dự thầu chỉ là một trong các tiêu chí quan trọng để lựa chọn nhà thầu. Các tiêu chí khác cần được
xem xét bao gồm: Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, Tính khả thi của đề xuất kỹ thuật, Tính
sáng tạo, đổi mới của đề xuất kỹ thuật
- Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu là yếu tố quan trọng để đảm bảo nhà thầu có đủ khả
năng thực hiện gói thầu. Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm tốt sẽ có khả năng hoàn thành
gói thầu đúng tiến độ, chất lượng và đảm bảo an toàn.
- Tính khả thi của đề xuất kỹ thuật là yếu tố quan trọng để đảm bảo nhà thầu có thể thực hiện
được đề xuất kỹ thuật của mình. Đề xuất kỹ thuật khả thi sẽ giúp nhà thầu hoàn thành gói
thầu một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
- Tính sáng tạo, đổi mới của đề xuất kỹ thuật là yếu tố quan trọng để đảm bảo nhà thầu có thể
mang lại hiệu quả cao nhất cho gói thầu. Đề xuất kỹ thuật sáng tạo, đổi mới sẽ giúp nhà thầu
hoàn thành gói thầu với chất lượng tốt hơn, thời gian ngắn hơn và chi phí thấp hơn.
Việc lựa chọn giá dự thầu là căn cứ duy nhất để xếp hạng các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật có
thể dẫn đến việc lựa chọn nhà thầu không phù hợp. Ví dụ, một nhà thầu có giá dự thầu thấp nhưng
năng lực và kinh nghiệm kém có thể không thể thực hiện gói thầu đúng tiến độ, chất lượng và đảm
bảo an toàn.

Do đó, bên mời thầu cần cân nhắc kỹ lưỡng các tiêu chí khác ngoài giá dự thầu để lựa chọn nhà thầu
phù hợp nhất, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và mang lại hiệu quả cao nhất.
Câu 6: Tại sao đưa giá dự thầu của các nhà thầu xây lắp hoặc cung cấp hàng hóa về mặt bằng
so sánh khi xác định giá đánh giá? Trình bày các yếu tố có thể đưa vào mặt bằng so sánh?

Việc đưa giá dự thầu của các nhà thầu xây lắp hoặc cung cấp hàng hóa về mặt bằng so sánh khi xác
định giá đánh giá là cần thiết vì một số lý do sau:

● Để đảm bảo tính công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Giá dự thầu của các nhà thầu
có thể khác nhau do nhiều yếu tố khách quan như vị trí địa lý, điều kiện thi công, nguồn cung
ứng vật liệu,... Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh giúp loại bỏ những yếu tố khác biệt
này, từ đó lựa chọn được nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất trên cùng một mặt bằng.
● Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện gói thầu. Giá đánh giá là cơ sở để xác
định giá trúng thầu và giá ký hợp đồng. Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh giúp đảm
bảo giá trúng thầu và giá ký hợp đồng là phù hợp với thực tế, tránh tình trạng giá trúng thầu
quá cao hoặc quá thấp so với chi phí thực tế để thực hiện gói thầu.

Các yếu tố có thể đưa vào mặt bằng so sánh bao gồm:

● Giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự.Giá thị trường phản ánh giá trị thực của hàng
hóa, dịch vụ tại thời điểm đấu thầu.
● Giá dự toán của gói thầu. Giá dự toán là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư dự kiến sẽ phải chi
trả cho gói thầu. Giá dự toán có thể được sử dụng làm căn cứ để xác định mặt bằng so sánh,
đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường không có sẵn hoặc không phản ánh đúng giá trị
thực của hàng hóa, dịch vụ.
● Chi phí vận chuyển, lắp đặt, bảo hành,... Những chi phí này có thể khác nhau giữa các nhà
thầu do vị trí địa lý, điều kiện thi công,... Do đó, cần đưa những chi phí này vào mặt bằng so
sánh để đảm bảo tính công bằng.

Tùy thuộc vào từng loại gói thầu, bên mời thầu có thể đưa thêm các yếu tố khác vào mặt bằng so
sánh như:

● Chi phí nhân công, máy móc, thiết bị.


● Chi phí quản lý, hành chính.
● Chi phí lãi vay.
● Chi phí rủi ro.

Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh cần được thực hiện một cách khoa học và chính xác để
đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

Câu 7: Nêu quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT xây lắp và cung cấp hàng hóa. Tìm sự
khác biệt trong quá trình xác định giá đánh giá đối với hai loại gói thầu trên?
● Quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT xây lắp:
○ Sửa lỗi số học
○ Hiệu chỉnh sai lệch
○ Đổi ra đồng tiền chung( trong trường hợp cần thiết hoặc đấu thầu quốc tế)
○ Trừ phần giảm giá (nếu có)
○ Đưa về một mặt bằng so sánh.
● Quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT cung cấp hàng hóa: tương tự với xây lắp nhưng
có sự khác biệt trong cách đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh
● Sư khác biệt: Đối với gói thầu xây lắp, yếu tố được quy về một mặt bằng là yếu tố chi phí vận
chuyển, lắp đặt, bảo hành,... Đối với gói thầu cung cấp hàng hóa, yếu tố được quy về một mặt
bằng là yếu tố giá trị thực của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm đấu thầu.

Câu 8: Bên mời thầu có áp dụng điều kiện ưu đãi khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu hay
không? Nếu có thì trong trường hợp nào( gói thầu nào, phương thức đánh giá nào?
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu, bên mời thầu không được áp dụng điều kiện ưu đãi khi
đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu. Điều kiện ưu đãi chỉ được áp dụng khi đánh giá giá dự thầu
của nhà thầu.

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định:

4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu đó vào điểm
tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng".

Như vậy, chỉ có trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì nhà thầu thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi mới được cộng thêm điểm kỹ thuật. Điểm kỹ thuật này được cộng thêm vào
điểm tổng hợp của nhà thầu để so sánh, xếp hạng.

Việc không áp dụng điều kiện ưu đãi khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu là nhằm đảm bảo
tính khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Đề xuất kỹ thuật là cơ sở để đánh giá
năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu. Việc áp dụng điều kiện ưu đãi khi
đánh giá đề xuất kỹ thuật có thể dẫn đến việc nhà thầu được hưởng ưu đãi có điểm kỹ thuật cao hơn
nhà thầu không được hưởng ưu đãi, mặc dù năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu không cao hơn. Điều
này là không công bằng đối với các nhà thầu không được hưởng ưu đãi.

Câu 9: Trình bày các loại giá trong quá trình đấu thầu của một gói thầu và nêu mối quan hệ giữa
các loại giá đó.

STT Tên Khái niệm Chủ thể và thời Mối liên hệ


loại điểm xác định
giá

1 Giá là giá trị của gói thầu được Chủ đầu tư xác định
gói phê duyệt trong kế hoạch lựa khi lập kế hoạch
thầu chọn nhà thầu. Giá gói thầu đấu thầu của dự án
bao gồm toàn bộ chi phí để
thực hiện gói thầu, kể cả chi
phí dự phòng, phí, lệ phí và
thuế

2 Giá dự Giá dự thầu là giá do nhà Nhà thầu xác định


thầu thầu chào trong đơn dự thầu trong HSDT
thuộc HSĐXTC (chưa bao
gồm giảm giá), bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện
gói thầu.

3 Giá là giá dự thầu sau khi đã Bên mời thầu xác Xác định trên cơ sở giá
đánh được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai định khi đánh giá dự thầu
giá lệch theo yêu cầu của hồ sơ đề xuất tài chính
mời thầu, trừ đi giá trị giảm của HSDT
giá (nếu có), cộng với các yếu
tố để quy đổi trên cùng một
mặt bằng cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa, công
trình.

4 Giá đề Giá đề nghị trúng thầu là giá Bên mời thầu xác Giá dự thầu sau hiệu
nghị dự thầu của nhà thầu được định chỉnh, giảm giá
trúng đề nghị trúng thầu sau khi đã
thầu được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có).

5 Giá là giá được ghi trong quyết Chủ đầu tư xác định Giá gói thầu,giá đề nghị
trúng định phê duyệt kết quả lựa khi phê duyệt kết trúng thầu
thầu chọn nhà thầu. quả đấu thầu

6 Giá ký Chủ đầu tư và nhà Giá trúng thầu


hợp thầu xác định khi
đồng hoàn thiện và ký
hợp đồng
CHƯƠNG VII:

1. Phân tích mục tiêu quản lý nhà nước về đấu thầu ở Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại các quốc gia khác nhau nhằm đạt được những mục
tiêu khác nhau, có thể kể đến một số mục tiêu quản lý nhà nước về đấu thầu ở VN như sau:

- Đảm bảo môi trường cạnh tranh trong đấu thầu, tạo cơ hội cho nhà thầu thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau được tham gia đấu thầu;

- Đảm bảo sự tuân thủ nghiêm túc của chủ đầu tư, bên mời thầu và nhà thầu đối với các quy định
mang tính pháp luật trong đấu thầu;

- Đảm bảo kết hợp hài hòa các loại lợi ích (lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội) và lợi ích của các bên (chủ
đầu tư, nhà thầu, nhà tài trợ, nhà nước) trong việc sử dụng vốn đầu tư của nhà nước hoặc do nhà
nước quản lý;

- Đảm bảo việc thực hiện các cam kết khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập.

2. Nêu các nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước ở các cấp trong việc thực hiện những nội dung này

Quản lý nhà nước về đấu thầu tại Việt Nam theo quy định Điều 81 Luật Đấu thầu (Luật số
43/2013/QH13), nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu bao gồm:

1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật và chính sách về đấu thầu.

Hiện tại ở Việt Nam, văn bản mang tính pháp luật cao nhất liên quan đến hoạt động đấu thầu là
Luật Đấu thầu, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành. Để các bên tham gia đấu thầu có
thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhiều văn bản dưới luật với nội dung chi tiết, cụ thể
đã được các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu soạn thảo và ban hành. Sau khi ban hành văn
bản, các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành phổ biến, hướng dẫn thực hiện cho các đối tượng thuộc
phạm vi điều chỉnh của văn bản, giúp họ hiểu đúng tinh thần của văn bản, giải đáp những vấn đề
chưa rõ để có sự thống nhất trong quá trình thực hiện.
Qua việc thực hiện nội dung này, các cơ quan quản lý xây dựng một hành lang pháp lý cụ thể, rõ
ràng để mọi tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đấu thầu tuân thủ.

2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.

Nhằm đảm bảo hiệu quả của đấu thầu, và phát huy vai trò quan trọng của đấu thầu với nền kinh tế,
những người trực tiếp thực hiện đấu thầu cần đạt được những tiêu chuẩn nhất định về trình độ
chuyên môn, ví dụ như có chứng chỉ hành nghề đấu thầu. Tương tự như các chứng chỉ hành nghề
khác, những người có nhu cầu được cấp chứng chỉ sẽ trải qua kỳ thi sát hạch, và được cơ quan quản
lý nhà nước về đấu thầu cấp chứng chỉ sau khi đáp ứng yêu cầu của kỳ thi.

3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.


Công tác bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về đấu thầu được thực hiện qua những khóa học ngắn hạn tại
các cơ sở đào tạo khác nhau trên toàn quốc. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng đào tạo, các cơ quan
quản lý nhà nước về đấu thầu quy định những điều kiện mà các cơ sở đào tạo cần đáp ứng (như cơ
sở vật chất và đội ngũ giảng viên), chương trình, nội dung, thời gian đào tạo cũng như việc cấp chứng
chỉ của các cơ sở đào tạo này.

4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Theo định kỳ, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu ở các cấp phải thực hiện tổng kết, đánh giá hoạt
động đấu thầu trong phạm vi quản lý của mình (có thể theo từng chủ đầu tư, theo từng địa phương
hoặc theo ngành dọc), sau đó báo cáo với cơ quan quản lý ở cấp cao hơn. Tùy theo yêu cầu thực tế,
nội dung quản lý này được thực hiện hàng năm, theo từng dự án hoặc theo từng chương trình đầu tư.
Từ đó, các cơ quan quản lý nhà nước có giải pháp khắc phục, hạn chế những tồn tại, yếu kém trong
đấu thầu một cách kịp thời.

5. Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.

Hệ thống thông tin, dữ liệu về đấu thầu bao gồm website điện tử và một số ấn phẩm về đấu thầu,
mà tại đó người quan tâm có thể tra cứu những thông tin cần thiết và cập nhật liên quan đến hoạt
động đấu thầu. Để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ và cập nhật, các cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện việc quản lý tập trung đối với hệ thống này, từ việc tạo lập nên hệ thống, duy trì sự hoạt động
thường xuyên của hệ thống, cho đến việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống.

Thông tin, dữ liệu về đấu thầu trên hệ thống bao gồm: thông tin về kế hoạch đấu thầu các dự án,
thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của gói thầu, danh sách nhà thầu vi phạm, các văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, các cơ sở đào tạo, các giảng viên,... Hệ thống thông tin đầy đủ
và cập nhật góp phần làm tăng sự minh bạch trong đấu thầu ở Việt Nam.

6. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu, và xử
lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này, và quy định khác của pháp luật có liên
quan.

Để tránh thất thoát trong sử dụng vốn của nhà nước hoặc vốn do nhà nước quản lý, hoạt động đấu
thầu phải được đặt dưới sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ của các tổ chức xã hội, và đặc biệt là các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, các cơ quan này còn có nhiệm vụ giải quyết các
vướng mắc, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu trên nguyên tắc tuân thủ tuyệt đối pháp luật về đấu
thầu. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, các cơ quan quản lý có thể phát hiện những bất hợp lý
tại các văn bản pháp luật, khiến việc giải quyết thiếu hiệu quả. Đây là căn cứ để các cơ quan này
thay đổi, hoặc đề xuất thay đổi và hoàn thiện các quy định pháp luật về đấu thầu.

7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

Hoạt động đấu thầu ở mỗi quốc gia mang những đặc điểm riêng, tuy nhiên, về cơ bản vẫn có những
nguyên tắc thực hiện giống nhau. Kinh nghiệm của Việt Nam trong đấu thầu còn hạn chế so với
nhiều quốc gia trên thế giới do kinh tế Việt Nam phát triển chậm hơn. Hệ thống pháp luật nói chung
của Việt Nam, và về đấu thầu nói riêng cần được phát triển và hoàn thiện nhiều. Để làm được điều
này, Việt Nam rất cần học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia khác. Ngoài ra, việc tiếp nhận vốn đầu
tư từ các nhà tài trợ quốc tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải tuân thủ quy định về mua sắm
của các tổ chức này. Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu thầu đồng nghĩa với việc học hỏi, chia sẻ
kinh nghiệm, thông tin với các quốc gia và các nhà tài trợ; qua đó, Việt Nam dần hoàn thiện hệ thống
luật pháp về đấu thầu, và nâng cao trình độ chuyên môn, cũng như trình độ quản lý của những người
làm công tác đấu thầu.

3. Phân tích vai trò của WB,ADB và JICA trong quản lý hoạt động đấu thầu tại Việt Nam.

● WB
Tại Việt Nam cũng như tại nhiều quốc gia (72 quốc gia) nhận tài trợ của WB, WB đều thành lập trụ
sở để duy trì mối quan hệ cũng như quản lý, hỗ trợ việc sử dụng các khoản vay của WB một cách
hiệu quả nhất.

Ở góc độ quản lý gián tiếp, bên cạnh việc ban hành hướng dẫn sử dụng vốn vay, cụ thể là hướng dẫn
mua sắm và các mẫu HSMT, WB còn thường xuyên kết hợp với cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu để tổ chức đào tạo, tập huấn cho các nhân sự quản lý và thực hiện đấu thầu tại Việt Nam. WB
cũng thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về đấu thầu của Việt
Nam.

Ở góc độ trực tiếp, WB thể hiện vai trò quản lý đấu thầu trong các dự án vay vốn của WB thông qua
việc thẩm định, phê duyệt, giám sát, kiểm tra những công việc quan trọng liên quan đến đấu thầu
như lập kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu,... Hướng dẫn mua sắm
mới nhất của WB (có hiệu lực từ 01/7/2016 và đã được hiệu chỉnh vào tháng 11/2017) thể hiện rất rõ
vai trò này.
● ADB
Tương tự như WB, ADB thể hiện vai trò quản lý hoạt động đấu thầu tại Việt Nam nói riêng và tại các
quốc gia nhận tài trợ nói chung ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Cụ thể là: ngoài việc ban hành các
hướng dẫn mua sắm và những tài liệu mẫu, ABD kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu để đào tạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của ADB. Tiếp theo, ADB thực hiện việc phê
duyệt, kiểm tra trước một số công việc của các gói thầu quan trọng trong dự án. Những công việc đó
là: kế hoạch đấu thầu, kết quả đánh giá HSDT, đề xuất trao hợp đồng và hợp đồng để đảm bảo rằng
những việc này tuân thủ theo đúng quy định của ADB. Với những trường hợp áp dụng hình thức kiểm
tra sau, nếu phát hiện ra sự không tuân thủ quy định và cam kết trước đó, ADB sẽ không chấp nhận
tài trợ cho phần công việc đó

● JICA
JICA thực hiện vai trò quản lý đấu thầu ở cấp vĩ mô tại các quốc gia tiếp nhận tài trợ thông qua việc
ban hành hướng dẫn mua sắm. JICA cũng kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài
chính và đấu thầu đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho các dự án vay vốn của JICA.
JICA thực hiện việc kiểm tra, giám sát một số công việc liên quan đến đấu thầu, cụ thể như: kế hoạch
đấu thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, đánh giá đề xuất kỹ thuật, đánh giá đề xuất tài
chính, kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng. Đặc biệt với hợp đồng, JICA kiểm tra các điều kiện hợp
đồng một cách rất chi tiết, từ đó JICA có thể đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Trong trường hợp phát
hiện ra những vi phạm nghiêm trọng, JICA có thể đưa ra quyết định rất nghiêm khắc như ngừng cung
cấp tài trợ cho nước nhận. Có thể thấy, vai trò của JICA trong quản lý đấu thầu tại Việt Nam nói riêng
và ở các quốc gia nhận tài trợ nói chung được thể hiện rộng hơn và sâu hơn so với WB và ADB. Đây
cũng là điều dễ hiểu bởi nguồn ODA do JICA cung cấp là ODA song phương của chính phủ Nhật Bản,
vì vậy JICA cần quản lý chặt chẽ nguồn vốn này.

Câu 6: Tại sao đưa giá dự thầu của các nhà thầu xây lắp hoặc cung cấp hàng hóa về mặt bằng
so sánh khi xác định giá đánh giá? Trình bày các yếu tố có thể đưa vào mặt bằng so sánh?

Việc đưa giá dự thầu của các nhà thầu xây lắp hoặc cung cấp hàng hóa về mặt bằng so sánh khi xác
định giá đánh giá là cần thiết vì một số lý do sau:

● Để đảm bảo tính công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Giá dự thầu của các nhà thầu
có thể khác nhau do nhiều yếu tố khách quan như vị trí địa lý, điều kiện thi công, nguồn cung
ứng vật liệu,... Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh giúp loại bỏ những yếu tố khác biệt
này, từ đó lựa chọn được nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất trên cùng một mặt bằng.
● Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện gói thầu. Giá đánh giá là cơ sở để xác
định giá trúng thầu và giá ký hợp đồng. Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh giúp đảm
bảo giá trúng thầu và giá ký hợp đồng là phù hợp với thực tế, tránh tình trạng giá trúng thầu
quá cao hoặc quá thấp so với chi phí thực tế để thực hiện gói thầu.

Các yếu tố có thể đưa vào mặt bằng so sánh bao gồm:

● Giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự.Giá thị trường phản ánh giá trị thực của hàng
hóa, dịch vụ tại thời điểm đấu thầu.
● Giá dự toán của gói thầu. Giá dự toán là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư dự kiến sẽ phải chi
trả cho gói thầu. Giá dự toán có thể được sử dụng làm căn cứ để xác định mặt bằng so sánh,
đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường không có sẵn hoặc không phản ánh đúng giá trị
thực của hàng hóa, dịch vụ.
● Chi phí vận chuyển, lắp đặt, bảo hành,... Những chi phí này có thể khác nhau giữa các nhà
thầu do vị trí địa lý, điều kiện thi công,... Do đó, cần đưa những chi phí này vào mặt bằng so
sánh để đảm bảo tính công bằng.

Tùy thuộc vào từng loại gói thầu, bên mời thầu có thể đưa thêm các yếu tố khác vào mặt bằng so
sánh như:

● Chi phí nhân công, máy móc, thiết bị.


● Chi phí quản lý, hành chính.
● Chi phí lãi vay.
● Chi phí rủi ro.

Việc đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh cần được thực hiện một cách khoa học và chính xác để
đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

Câu 7: Nêu quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT xây lắp và cung cấp hàng hóa. Tìm sự
khác biệt trong quá trình xác định giá đánh giá đối với hai loại gói thầu trên?
● Quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT xây lắp:
○ Sửa lỗi số học
○ Hiệu chỉnh sai lệch
○ Đổi ra đồng tiền chung( trong trường hợp cần thiết hoặc đấu thầu quốc tế)
○ Trừ phần giảm giá (nếu có)
○ Đưa về một mặt bằng so sánh.
● Quy trình xác định giá đánh giá đối với HSDT cung cấp hàng hóa: tương tự với xây lắp nhưng
có sự khác biệt trong cách đưa giá dự thầu về mặt bằng so sánh
● Sư khác biệt: Đối với gói thầu xây lắp, yếu tố được quy về một mặt bằng là yếu tố chi phí vận
chuyển, lắp đặt, bảo hành,... Đối với gói thầu cung cấp hàng hóa, yếu tố được quy về một mặt
bằng là yếu tố giá trị thực của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm đấu thầu.

Câu 8: Bên mời thầu có áp dụng điều kiện ưu đãi khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu hay
không? Nếu có thì trong trường hợp nào( gói thầu nào, phương thức đánh giá nào?
Theo quy định của pháp luật về đấu thầu, bên mời thầu không được áp dụng điều kiện ưu đãi khi
đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu. Điều kiện ưu đãi chỉ được áp dụng khi đánh giá giá dự thầu
của nhà thầu.

Cụ thể, tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định:

4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu đó vào điểm
tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng".

Như vậy, chỉ có trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá thì nhà thầu thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi mới được cộng thêm điểm kỹ thuật. Điểm kỹ thuật này được cộng thêm vào
điểm tổng hợp của nhà thầu để so sánh, xếp hạng.

Việc không áp dụng điều kiện ưu đãi khi đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu là nhằm đảm bảo
tính khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Đề xuất kỹ thuật là cơ sở để đánh giá
năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu. Việc áp dụng điều kiện ưu đãi khi
đánh giá đề xuất kỹ thuật có thể dẫn đến việc nhà thầu được hưởng ưu đãi có điểm kỹ thuật cao hơn
nhà thầu không được hưởng ưu đãi, mặc dù năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu không cao hơn. Điều
này là không công bằng đối với các nhà thầu không được hưởng ưu đãi.

Câu 9: Trình bày các loại giá trong quá trình đấu thầu của một gói thầu và nêu mối quan hệ giữa
các loại giá đó.

STT Tên Khái niệm Chủ thể và thời Mối liên hệ


loại điểm xác định
giá

1 Giá là giá trị của gói thầu được Chủ đầu tư xác định
gói phê duyệt trong kế hoạch lựa khi lập kế hoạch
thầu chọn nhà thầu. Giá gói thầu đấu thầu của dự án
bao gồm toàn bộ chi phí để
thực hiện gói thầu, kể cả chi
phí dự phòng, phí, lệ phí và
thuế

2 Giá dự Giá dự thầu là giá do nhà Nhà thầu xác định


thầu thầu chào trong đơn dự thầu trong HSDT
thuộc HSĐXTC (chưa bao
gồm giảm giá), bao gồm toàn
bộ các chi phí để thực hiện
gói thầu.

3 Giá là giá dự thầu sau khi đã Bên mời thầu xác Xác định trên
đánh được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai định khi đánh giá cơ sở giá dự
giá lệch theo yêu cầu của hồ sơ đề xuất tài chính thầu
mời thầu, trừ đi giá trị giảm của HSDT
giá (nếu có), cộng với các yếu
tố để quy đổi trên cùng một
mặt bằng cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa, công
trình.

4 Giá đề Giá đề nghị trúng thầu là giá Bên mời thầu xác Giá dự thầu
nghị dự thầu của nhà thầu được định sau hiệu
trúng đề nghị trúng thầu sau khi đã chỉnh, giảm
thầu được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai giá
lệch theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có).

5 Giá là giá được ghi trong quyết Chủ đầu tư xác định Giá gói
trúng định phê duyệt kết quả lựa khi phê duyệt kết thầu,giá đề
thầu chọn nhà thầu. quả đấu thầu nghị trúng
thầu

6 Giá ký Là giá trị ghi trong văn bản Chủ đầu tư và nhà Giá trúng thầu
hợp hợp đồng làm căn cứ để tạm thầu xác định khi sau điều
đồng ứng, thanh toán, thanh lý và hoàn thiện và ký chỉnh, bổ sung
quyết toán hợp đồng hợp đồng (nếu có).

2. TRẮC NGHIỆM

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Đáp C B B C A C A C C C C C
án

Câu 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Đáp B B B A A C B B A C B A
án

Câu 2 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
5

Đáp B A B B A C A C A C C C
án
Câu 3 3 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
7 8

Đáp B A C C B A A C B B A A
án

Câu 49 5 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
0

Đáp A B A A B B A B B C C C
án

Câu 6 62 63 64 65 66 67 68 69 70
1

Đáp A A C C C B A B C A
án

You might also like