1. ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - Mai

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

A. Phần 3đ:
Câu 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động
lực và trở lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng
ta hiện nay.(tr42, C3)
Trả lời
1. Tính tất yếu:
(1) Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài người,
xu thế tất yếu của thời đại.
+ Tất yếu khách quan: là 1 quy luật phát triển của XH
+ XH luôn vận động biến đổi
+ XH thay thế 5 chế độ khác nhau: CSNT - Chiếm hữu NL - PK - TBCN - Cộng sản
chủ nghĩa.
+ Tại sao lại có sự phân chia giai cấp?: Vì có sự tư hữu về quan hệ sản xuất, từ đó xã
hội phân chia thành 2 loại: ngồi mát ăn bát vàng hay còn gọi là giai cấp thống trị, và
làm lục nhưng không có tiền, của cải: gọi là giai cấp bị trị => dẫn đến mâu thuẫn giai
cấp, có mâu thuẫn sẽ có đấu tranh, cách mạng xã hội thắng thì 1 chế độ mới sẽ ra đời.
+ Ở Việt Nam có 2 mâu thuẫn xã hội là mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội, có
mâu thuẫn sẽ có đấu tranh, lực lượng lãnh đạo là gia cấp công nhân khởi đầu là cách
mạng tháng 8 thành công và lập ra một chế độ mới.
(2) Ra đời chính từ sự tàn tạo của chủ nghĩa tư bản
+ Người dân chỉ tin vào những điều tai nghe mắt thấy, sự tàn bạo của CNTB nhân dân
đã cảm nhận đầy đủ, trực tiếp. Đồng thời nghe thấy những điều hay, XH tốt đẹp của
XHCN -> Người dân đã lựa chọn đi theo con đường XHCN.
(3) Xét về con đưỡng cách mạng Việt Nam: Độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu
tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, con người.
(4) HCM kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa mác lên nin để luận
chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội từ một nước phong kiến, bỏ
qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
(5)Tính tất yếuc còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
+ GCTS đã đấu tranh nhưng không đủ sức chiến thắng
+ GCCN dưới sự lãnh đạo của DCSVN, Cách mạng tháng tám thành công, là bước
đệm đẻ tiến lên con đường XHCN.
2. Đặc trưng bản chất:
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá nhân). Chủ
nghĩa xã hội là chế độ xã hội mà mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều hướng tới mục tiêu
giải phóng con người, đảm bảo cho con người được phát triển tự do, toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau:
+ Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ,
mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân,
dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh,
có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
+ Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa
trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động
+ Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có
hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng,
phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự
xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của
dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
3. Động lực:
- Động lực cơ bản của CNXH là tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học
kỹ thuật, con người... Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất.
Vì tất cả đều phải thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con
người càng khai thác càng tăng trưởng.
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: hợp tác, đặc biệt là với các nước xã hội chủ
nghĩa ae, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các thành tựu của các cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật,...
- Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản.
4. Trở lực cơ bản:
+ Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân - căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất
của chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”. Chú ý là Hồ Chí Minh
chống chủ nghĩa cá nhân, nhưng không chống lợi ích cá nhân. Người chú trọng đảm
bảo lợi ích cá nhân chính đáng, song phải chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
+ Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh
của Đảng, của cách mạng.
+ Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập
cái mới.
5. Liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay:
- Đầu tiên, tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam là sản phẩm của quá trình vận động
phát triển khách quan của lịch sử và thời đại. Hiện nay, Đảng ta cũng nhận thức được
tính tất yếu này và đưa vào đường lối chủ đạo của Đảng là "đưa đất nước và nhân dân
Việt Nam trở thành đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế" để
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
- Thứ hai, đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam được Hồ Chí Minh nhấn mạnh là
cần xây dựng chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, dân giàu nước mạnh, xóa bỏ bóc
lột, bất công, phát triển văn hóa, giáo dục và có quan hệ hữu nghị, hợp tác, chung sống
hòa bình với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Điều này phù hợp với đường lối
của Đảng ta hiện nay về xây dựng nền kinh tế thịnh vượng, xã hội công bằng, dân chủ
và văn minh.
- Thứ ba, động lực để phát triển CNXH theo Hồ Chí Minh là cần huy động tất cả các
nguồn lực, kết hợp sức mạnh DT với thời đại, ĐK quốc tế và sử dụng tốt các thành quả
khoa học kỹ thuật. Điều này liên quan đến việc Đảng ta hiện nay cần phát huy tối đa
tinh thần sáng tạo, đổi mới và ứng dụng khoa học, công nghệ để phát triển đất nước.
- Cuối cùng, trở lực của CNXH theo Hồ Chí Minh được đề cập đến các vấn đề như căn
bệnh "CN cá nhân", "giặc nội xâm" và tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết. Đảng ta đã và
đang thực hiện những biện pháp nhằm đẩy lùi và khắc phục những trở ngại, trở lực đó.
+ Để giải quyết vấn đề cá nhân là căn bệnh mẹ của CN cá nhân, Đảng ta đã đưa
ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật, đảm bảo công bằng, minh bạch, đồng thời tăng cường giáo dục đạo đức cho
cán bộ, đảng viên và toàn xã hội.
+ Để đánh bại giặc nội xâm: tham nhũng, lãng phí, quan liêu, Đảng ta đã đưa ra
nhiều chính sách và biện pháp nhằm tăng cường sự kiểm soát, giám sát và chống tham
nhũng, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng và lãng phí.
+ Để đẩy lùi tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết và tệ chủ quan, bảo thủ lười
biếng, Đảng ta cũng tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên, tăng cường sự
đoàn kết trong Đảng, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục và báo chí, từ đó
nâng cao ý thức của toàn dân về vai trò và ý nghĩa của CNXH.
 Ngoài ra, Đảng ta cũng đang tập trung phát triển nền kinh tế và đưa ra các chính
sách kinh tế, xã hội hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững của đất nước, đồng
thời tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Tất cả những nỗ lực này đều nhằm đẩy lùi trở ngại, trở lực và đưa đất
nước Việt Nam phát triển hơn nữa trên con đường CNXH.

Câu 2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện
pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự
vận dụng của Đảng ta hiện nay
1. Nguyên tắc:
- Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước
nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự
cường.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân
dân để xác định bước đi cho phù hợp.
2. Bước đi cụ thể:
- ƯT phát triển NN, coi NN là mặt trận hàng đầu
- Phát triển tiểu thủ CN và CN nhẹ
- Phát triển công nghiệp nặng
3. Biện pháp xây dựng:
- Phải học tập kinh nghiệm các nước anh em, nhưng không được giáo điều, sao chép.
- Phải đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề
phương pháp cho CMVN.
- Người khẳng định vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện; thực hiện
phương châm: “Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,...”
- Biện pháp cơ bản lâu dài, quyết định thắng lợi: là phải “Đem tài dân, sức dân, của
dân mà làm lợi cho dân”.
4. Liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay:
Hiện nay, Đảng ta vẫn giữ nguyên quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi
cụ thể và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta. Tuy
nhiên, để vận dụng vào thực tiễn hiện nay, Đảng ta đã phải điều chỉnh và cập nhật các
biện pháp để phù hợp với tình hình mới. Một số biện pháp được áp dụng hiện nay bao
gồm:
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp nặng và công nghiệp hỗ trợ.
- Phát triển nông nghiệp thông minh, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực và
phát triển kinh tế xã hội ở các vùng nông thôn.
- Đẩy mạnh cải cách thể chế, chuyển đổi cơ chế kinh tế, phát triển thị trường và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư phát triển.
- Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển giáo
dục, y tế và văn hóa.
- Tăng cường đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện cải cách hành
chính và tăng cường trách nhiệm của cán bộ đối với nhân dân.
Trong tất cả các biện pháp này, Đảng ta vẫn đề cao vai trò của dân chủ và nhân dân
trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, theo phương châm "Đem tài dân, sức dân, của
dân mà làm lợi cho dân" của Hồ Chí Minh.
Câu 3: Mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và CNXH trong quan điểm của Hồ
Chí Minh.
- Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
+ Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân
tộc Việt Nam.
+ Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa
- Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ
nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
+ Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ
hoàn toàn, tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.

Câu 4: . Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
Việt Nam (Sự ra đời, vai trò, bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng trong
sạch vững mạnh...) và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta
trong sạch vững mạnh.
Trả lời
1. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam:

a) ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN.(Vai trò)
* Sau khi CM thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của ĐCS. Bởi vì:
+ Các thế lực phản động trong và ngoài nước vẫn tiếp tục chống phá.
+ Phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội để đưa nhân dân lao động đến
thắng lợi cuối cùng.
* Về mặt lý luận:
+ Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã có nhiều chính đảng, nhiều phong
trào đấu tranh của nhân dân ta nổi ra ở khắp nơi, song đều thất bại, nguyên nhân chủ
yếu là do thiếu một chính đảng có bản chất cách mạng triệt để, thiếu một đường lối
lãnh đạo đúng đắn.  Sự ra đời của Đảng đáp ứng yêu cầu của lịch sử là vạch ra được
đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc.
+ Khi có Đảng, để cách mạng thành công Đảng tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo
quần chúng tham gia cách mạng:
 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi
quần chúng nhân dân được tổ chức lại, và có một đường lối lãnh đạo đúng đắn.
Vì vậy yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một chính cách
mạng chân chính.
 Sự ra đời, tồn tại của Đảng Cộng sản Việt Nam vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết
của cách mạng Việt Nam vừa phù hợp với quy luật vận động, phát triển của xã
hội Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xứng đáng là đội ngũ tiên phong
là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của cả nhân dân, có khả năng lôi kéo, tập
hợp các tầng lớp nhân dân đứng lên làm cách mạng.
- Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Bởi vì:
+ Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và
mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
+ Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải
tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối
cùng.
* Về mặt thực tiễn:
+ Mục đích của ĐCSVN là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
+ Trên cơ sở đường lối đúng đắn và sự tiên phong gương mẫu của đảng viên, Đảng
đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân; định hướng các nguồn lực của DT tạo thành
sức mạnh tổng hợp đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ do lịch sử đặt ra.
+ Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một thái độ
kiên quyết nhất. Nhờ vậy, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay.
b) ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp lí luận MLN với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam.(Sự ra đời)
- GCCN VN mới ra đời, số lượng ít lại chủ yếu là công nhân nông nghiệp chưa thực sự
mạnh để có thể độc lập lãnh đạo.
- Phong trào yêu nước có trước phong trào công nhân và là một phong trào thật sự to
lớn có tác động thúc đẩy phong trào đấu tranh của GCCN, nhất là khi GCCN VN mới
ra đời.
- PTCN kết hợp được với PT yêu nước vì có chung mục tiêu là GPDT.
- Khi được giác ngộ bởi CN MLN, phong trào CNVN trở thành một phong trào mang
tính tự giác, thì sự kết hợp 3 yếu tố trên sẽ đảm bảo cho ĐCSVN có đủ năng lực lãnh
đạo phong trào CMVN hoàn thành các nhiệm vụ của mình.
c) Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của ĐCSVN
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- ĐCSVN là Đảng của GCCNVN:
+ Mục tiêu của Đảng: Phục vụ lợi ích GC, DT
+ Nền tảng TT của Đảng: CN MLN
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Đảng: Tập trung DC, Tập thể lãnh đạo,
cá nhân phụ trách.
- ĐCSVN là Đảng của GCCN, của cả DTVN:
+ Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của DT là tương đồng thống
nhất.
+ Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các GC, tầng lớp nhân dân VN.
+ Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, DT khi Đảng được toàn thể nhân dân thừa nhận.
Nói Đảng của ND, của DT chỉ nhấn mạnh mục tiêu phục vụ lợi ích ND, DT của Đảng
* Cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh:
+ Về lý luận, theo TTHCM, GC và DT là thống nhất, lợi ích của GCCN thống nhất với
lợi ích của các tầng lớp ND lao động, vì vậy, Đảng của GCCN cũng đồng thời là Đảng
của ND lao động, của toàn thể DT.
+ Về thực tiễn, nếu ĐCS chỉ là Đảng của GCCN thì cơ sở XH của Đảng sẽ hạn chế,
Đảng không thể quy tụ được toàn bộ những người ưu tu nhất, giác ngộ cách mạng nhất
trong DT, ngược lại nếu ĐCS vừa là Đảng của GCCN vừa là Đảng của ND lao động
và cả DT thì cơ sở XH của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp ND coi như
Đảng của chính mình, ND sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ và tham gia xây dựng Đảng, Đảng
sẽ lớn mạnh không ngừng
* Ý nghĩa: luận điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng có ý nghĩa to lớn.
+ Về lý luận, đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần
bổ xung, phát triển lý luận về Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn dắt cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
d) Quan điểm của Hồ Chí Minh về ĐCS VN cầm quyền
- Đảng cầm quyền là đảng đã lđ sự nghiệp CM thành công giành được chính quyền và
trở thành lực lượng lđ nhà nước và xh.
- Đảng cầm quyền nhưng bản chất, mục đích, lý tưởng của Đảng không thay đổi.
- ĐCQ là Đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền. Vị trí của Đảng là đội tiên phong chính
trị của GCCN, của DT. Đảng phải chịu trách nhiệm trước lịch sử về vận mệnh DT.
Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ của ND.
+ Là người lãnh đạo, Đảng phải có trí tuệ, tầm nhìn xa có đường lối, chủ trương, chính
sách đúng, thể hiện vai trò tiên phong cả về lý luận và thực tiễn, biết giáo dục, thuyết
phục quần chúng ND.
+ Là người đầy tớ, Đảng phải tận tâm, tận lực phục vụ ND, đem lại quyền và lợi ích
cho ND
- Đảng cầm quyền, nhưng dân là chủ, dân làm chủ, muốn vậy, Đảng cần:
+ Thường xuyên củng cố mối liên hệ với ND, lắng nghe ý kiến, chịu sự kiểm soát của
ND
+ Xây dựng NN thật sự là của dân, do dân, vì dân, cán bộ công chức NN là công bộc
của ND;
+ Tôn trong, phát huy quyền làm chủ của ND, nâng cao dân trí, thực hành DC.
+ Tôn trọng và lắng nghe ý kiến ND nhưng không theo đuôi quần chúng
e) Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh
* Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn.
- HCM thường sử dụng các cụm từ “việc chính’’, “việc cần kíp’’, “việc phải làm
ngay’’ để nói về công tác xây dựng, CĐĐ.
- Mục đích CĐĐ là làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, giữ vững vai trò tiên
phong của GC, của DT.
- Quy trình CĐĐ là phải làm từ cán bộ trước rồi mới CĐ chi bộ, CĐ tư tưởng trước rồi
mới CĐ tổ chức, phải làm từng bước, có trọng tâm, kế hoạch phải rõ ràng, chu đáo
* Xây dựng Đảng thực sự là đạo đức, là văn minh.
- Đảng văn minh được XD dựa trên TT, lý luận khoa học, nhân văn cao đẹp.
HCM chọn CNMLN giữ vai trò nền tảng TT và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng. Người yêu cầu:
+ Ra sức học tập lý luận CNMLN. Việc học phải phù hợp với đối tượng và thiết thực.
+ Khi vận dụng CNMLN phải sáng tạo, tránh giáo điều, tránh xa rời các nguyên tắc
của CNMLN.
+ Chú ý tổng kết kinh nghiệm của các ĐCS anh em và thực tiễn VN để làm phong phú
lý luận MLN; kiên quyết đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của CNMLN
- Đảng chân chính phải là Đảng có đạo đức CM.
+ Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng và giúp cho Đảng có đủ tư cách lãnh
đạo ND.
+ Đạo đức CM là đạo đức mang bản chất GCCN, có nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân
đạo chiến đấu
+ Giáo dục đạo đức CM cho cán bộ đảng viên là một nội dung quan trọng của công tác
xây dựng Đảng.
* Xây dựng những nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
HCM chủ trương xây dựng Đảng ta dựa trên cơ sở các nguyên tắc của một chính đảng
vô sản kiểu mới theo tư tưởng của Lênin:
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất của
Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Phê bình và tự phê bình.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng
* Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên
- Vị trí của cán bộ và nội dung công tác cán bộ:
+ CB là dây truyền của bộ máy, là cầu nối trung gian giữa Đảng NN với ND, mọi
việc thành hay bại là do CB tốt hay kém. Công tác CB là công tác “gốc” của Đảng
+ Nội dung của công tác CB bao hàm: tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng CB; Đánh giá
đúng CB; sử dung, bố trí đúng CB; thực hiện đầy đủ chính sách đối với CB.
- Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ:
Có đạo đức cách mạng. 2. Tuyệt đối trung thành với Đảng. 3. Có năng lực lãnh đạo, tổ
chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, có trí tuệ, có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ giỏi. 4. Luôn học hỏi cả về lý luận MLN lẫn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. 5. Có tác phong công tác tốt, chống chủ quan, quan liêu, đại khái, ham
chuộng hình thức phô trương, không chịu xuống địa phương.
- Yêu câu đối với công tác cán bộ cần:
Hiểu và đánh giá đúng cán bộ. 2. Phải khéo dùng cán bộ. 3. Biết kết hợp dùng cán bộ
trẻ với cán bộ già. 4. Phải chiêu hiền đãi sĩ, cầu người hiền tài, có gan cất nhắc cán bộ.
5. Phải chống bệnh địa phương, cục bộ phe phái, cánh hẩu, họ hàng trong chính sách
cán bộ.
Người dạy: “Chúng ta phải nhớ rằng: người đời ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, ta phải
dùng chõ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người cũng như dùng gỗ.
Người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được’’.
2. Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh
Cách 1:
- Giúp xác định vị trí, nhiệm vụ, vai trò quan trọng của Đảng trong quá trình cách
mạng, đưa ra một định hướng rõ ràng cho Đảng trong việc giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Đưa ra những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Đảng, giúp tạo
ra một Đảng trong sạch, vững mạnh và có khả năng lãnh đạo và thực hiện các
nhiệm vụ lịch sử của đất nước.
- Khẳng định rõ ràng vai trò quyết định của Đảng trong mọi thắng lợi của cách
mạng, giúp đảm bảo sự lãnh đạo, tập trung, đoàn kết, kết nối và tập hợp các
tầng lớp nhân dân để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
- Giúp xác định nguồn gốc, bản chất của Đảng, tạo nên sự nhất quán trong suy
nghĩ, hành động của toàn Đảng và toàn dân ta trong việc hiểu rõ, giữ vững và
phát triển Đảng.
Cách 2:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn
minh, tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh
đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

Câu 5: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở
Việt Nam (làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước của dân do dân vì dân, các biện pháp cơ bản xây dựng nhà nước nhất là
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới ở
Việt Nam...) và sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng
Nhà nước ta hiện nay.
Trả lời
1. Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân
+ “Nhân dân” không phải là nhà nước phi giai cấp, mà nhân dân được hiểu là 4 giai
cấp chính: công – nông – tư sản dân tộc – tiểu tư sản
+ Quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân có những quyền lực cơ bản sâu đây:
 Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước
 Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
 Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân dân
+ Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ
+ Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ trung thành của nhân dân, nói đến thái độ, trách nhiệm
của cán bộ trong phục vụ nhân dân
+ Biện pháp nào để đánh giá cán bộ, Chính phủ là gì?
 Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ bảo cho dân làm việc
 Cán bộ giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân
- Nhà nước do dân:
+ Nhân dân lập ra nhà nước
+ Nhân dân tham gia vào công việc nhà nước
+ Nhân dân đóng Thuế
- Nhà nước vì dân:
+ Nhà nước phải phục vụ cuộc sống hàng ngày của nhân dân, không được có đặc
quyền đặc lợi, làm lợi cho dân.
+ Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân làm
mục đích
+ Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân.
2. Xây dựng một NN pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
- HCM có ý thức rất sớm sự cần thiết sử dụng pháp luật trong quản lý xã hội.
- HCM chủ trương xây dựng một NN pháp quyền.Thực hiện thống nhất quyền lực,
nhưng có sự phân công, phân cấp rõ ràng.
- HCM rất coi trọng vấn đề thực thi hiến pháp, pháp luật trong thực tế. Người cho rằng
soạn thảo pháp luật đã khó, song khó hơn là đưa nó vào cuộc sống để mọi người cùng
hiểu đúng, làm đúng.
- HCM yêu cầu phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, giữ cho nhà nước luôn trong
sạch vững mạnh.
- Những biện pháp cụ thể xây dựng nhà nước pháp quyền:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
+ Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho pháp luật thi hành nghiêm
minh trong cán bộ và nhân dân
+ Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho người dân biết hưởng
quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám phê bình
các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài với những phẩm chất
cơ bản:
 Trung thành với cách mạng và tổ quốc; nhiệt tình, thành thạo công việc hành
chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ;
 Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, liên hệ mật thiết với
nhân dân, tự phê binh và phê bình, có ý thức xây dựng nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
3. Xây dựng NN trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước: Vì sao phải kiểm soát quyền lực?
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật
bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
- Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng
không mất quyền.
-Đảng kiểm soát quyền lực NN thông qua các phương thức:
+ Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của NN và công chức NN.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành
của bộ máy NN (kiểm soát bên trong
+ Xây dựng cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với NN (kiểm soát bên
ngoài)
b. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
Để chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, phương pháp luận của Hồ Chí Minh là quy
tất cả các quan hệ phức tạp của XH thành mối quan hệ với mình, với công việc, và với
người.
+ Với mình phải cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư, phải tự mình xử lý chính mình.
+ Với người khác phải biết thương yêu, quý trọng, nhất là phải tin tưởng vào nhân dân,
lắng nghe ý kiến của nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân;
+ Với công việc phải tận tụy, làm đến nơi đến chốn.
c.Giải pháp tổng thể
- Nhận diện và đấu tranh chống các căn bệnh tiêu cực, hạn chế trong nhà nước:
+ 6 căn bệnh nguy hiểm: Trái phép; Cậy thế; hủ hóa; tư túng; chia rẽ; kiêu ngạo
+ Các biện pháp khắc phục các căn bệnh: Cán bộ không nên sợ sai, sợ khuyết điểm,
quan trọng là phải khắc phục các khuyết điểm.
Các biện pháp để khắc phục các căn bệnh: Trước khi làm bất cứ điều gì, cần xác định
rõ: Đối với mình; đối với người và đối với công việc.
- Nhận diện và đấu tranh chống 3 thứ “giặc nội xâm”:
+ Tham ô: làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm…
+ Quan liêu: làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm…
+ Lãng phí: làm rõ bản chất, mức độ nguy hiểm…
+ Chỉ ra nguồn gốc của bệnh tham ô, lãng phí là do Quan liêu sinh ra; và 3 bệnh này là
chủ nghĩa cá nhân sinh ra.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội có thể kết hợp, bổ sung cho nhau
trong thuật trị nước (sinh viên phải làm rõ)
 Đạo đức và PL có chung mục tiêu điều chỉnh hành vi của con người trong các
quan hệ xh, cả 2 hình thái ý thức này đều khẳng định những việc con người
được làm, phải làm, không được làm cùng những chế tài tương ứng. Một xh sẽ
thịnh trị, nếu đạo đức và pl thống nhất với nhau, suy thoái nếu chúng mâu thuẫn
nhau.
 Đạo đức và PL khác nhau về phương thức và phạm vi điều chỉnh hành vi nên
chúng có thể bổ khuyết cho nhau. Về phạm vi, PL điều chỉnh các quan hệ lớn
còn đạo đức điều chỉnh tất cả các quan hệ, đạo đức sẽ hỗ trợ cho pháp luật trong
điều chỉnh những qh mà PL chưa vươn tới được; về phương thức, PL điều
chỉnh các qh thông qua sự cưỡng chế của nhà nước còn đạo đức điều chỉnh
hành vi thông qua dư luận và lương tâm của mỗi người. PL sẽ giúp khắc phục
sự bất lực của đạo đức trong những trường hợp nhất định
+ Thực tế trị nước cho thấy muốn hiệu quả phải kết hợp cả hai
+ Không được tuyệt đối pháp luật hay đạo đức trong thực tế trị nước
d. Sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước ta hiện
nay
1. Xây dựng Nhà nước do nhân dân lao động là chủ, làm chủ: Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nhấn mạnh rằng Nhà nước phải là của nhân dân và do nhân dân làm chủ. Việc này
cần được áp dụng để phát triển đất nước bền vững và hiệu quả. Chính sách của Nhà
nước phải hướng tới sự tiến bộ và phát triển của toàn bộ xã hội, đặc biệt là của những
người lao động. Việc tạo điều kiện cho nhân dân lao động có thể tham gia vào quản lý
và điều hành Nhà nước là rất quan trọng.
2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền thống nhất: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn
mạnh rằng Nhà nước phải được xây dựng dựa trên pháp luật, đảm bảo sự thống nhất
của pháp luật trên toàn quốc. Việc này giúp cho Nhà nước đạt được sự ổn định và
phát triển bền vững. Đồng thời, pháp luật cũng giúp tạo ra một môi trường lành mạnh
và chính đáng cho việc kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp, nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế.
3. Tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức: Theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh, pháp luật không thể tồn tại và phát triển một cách hiệu quả nếu như
không có sự đồng thuận và sự chấp hành của toàn bộ xã hội. Do đó, việc đẩy mạnh
giáo dục đạo đức là rất quan trọng để xây dựng một xã hội chân chính, trung thực và
đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển đất nước.
3. Chống tham ô lãng phí, quan liêu trong xây dựng nhà nước:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chống tham ô lãng phí, quan liêu là một trong những vấn
đề cấp bách nhất trong xây dựng nhà nước. Để thực hiện được điều này, trước tiên cần
phải đẩy mạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng và công khai.
Quy định pháp luật về chính quyền, công chức, quản lý tài sản công, đấu thầu và xử lý
vi phạm phải được đưa ra để đảm bảo tính minh bạch, công khai và trách nhiệm.
Đồng thời, cần tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về tác hại của
tham nhũng, lãng phí và quan liêu. Đưa ra các chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến
khích nhân dân tham gia vào công cuộc chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Đặc biệt là cần tăng cường sự giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ trong
hoạt động của các cơ quan chức năng, đảm bảo tính minh bạch và công khai, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Chính sách đánh thuế cũng là một trong những biện pháp để chống tham nhũng, lãng
phí và quan liêu. Đặc biệt là việc tăng cường giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm về thuế. Đưa ra các chính sách thuế hợp lý, công khai và minh
bạch, tránh tình trạng thuế lệch và thuế không công bằng. Đồng thời, tăng cường giám
sát, kiểm tra tài sản của các cán bộ, công chức để đảm bảo tính minh bạch, công khai
và trách nhiệm.
Tóm lại, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu là một trong những vấn đề quan
trọng trong xây dựng nhà nước mới. Việc vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh để giải quyết vấn đề này cần đưa ra các chính sách,
5. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề kiểm soát quyền lực trong xây dựng
nhà nước
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, việc kiểm soát quyền lực là rất quan trọng trong xây
dựng Nhà nước. Ông luôn nhấn mạnh rằng "quyền lực phải đi đôi với trách nhiệm",
tức là quyền lực không thể tồn tại một cách tùy tiện và thiếu trách nhiệm. Việc kiểm
soát quyền lực là cơ bản trong việc đảm bảo sự công bằng, chính trực và hiệu quả của
Nhà nước.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để kiểm soát quyền lực, cần phải tăng cường vai trò của
pháp luật. Pháp luật cần phải được xây dựng và thực thi một cách công bằng, minh
bạch và không bị can thiệp. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện
đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho các nhà lãnh đạo và nhân dân, nhằm đảm bảo tính
đoàn kết, đồng lòng và sự tin tưởng vào Nhà nước.
Hơn nữa, việc kiểm soát quyền lực cũng liên quan đến việc chống tham nhũng, lãng
phí và quan liêu. Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ ràng tác hại của tham nhũng, lãng phí,
quan liêu đối với sự phát triển của Nhà nước và xã hội. Do đó, ông luôn khuyến khích
và yêu cầu các cán bộ lãnh đạo phải làm việc với tinh thần trách nhiệm, chính trực,
không tham nhũng, không lãng phí, không quan liêu.
Tóm lại, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực là rất cần thiết để
xây dựng và phát triển Nhà nước. Việc đảm bảo sự minh bạch, công bằng và chính
trực trong hoạt động của Nhà nước là điều kiện cơ bản để đảm bảo sự phát triển bền
vững và tiến bộ của đất nước.
Câu 7: Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo đức
cách mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và ý
nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
Trả lời

1. Vai trò của đạo đức cánh mạng:


*Trả lời 3đ:
a. Đạo đức là “gốc”, “nền tảng”, “nhân tố chủ chốt” của người cách mạng
+ là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận không thể thiếu của ý thức xã hội, là
nền tảng tinh thần của xã hội.
+Nó có khả năng tác động trở lại và cải biến tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức tinh thần
khi được con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất to lớn.
Hồ Chí Minh: “Đạo đức cũ và đạo đức mới khác nhau nhiều. Đạo đức cũ như người
đầu ngược xuống đất, chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng
vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời” (T6, tr.320), “đạo đức đó không phải là đạo
đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá
nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người”.
b. Đạo đức tạo nên uy tín cho người cách mạng
+Đạo đức CM là thước đo của lòng cao thượng, là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của
CNXH.
+ Là động lực giúp chúng ta vượt lên khi khó khăn cũng như lúc thuận lợi trong quá
trình đấu tranh cách mạng.
c. Đạo đức là tổ chức hàng đầu của người cách mạng trong điều kiện Đảng cầm
quyền
+ Đạo đức CM không chỉ giúp cải tạo XH cũ thành XH mới, xây dựng thuần phong
mỹ tục mà còn giúp người CM tự hoàn thiện mình.
+ Trong tương quan giữa đức và tài, HCM yêu cầu: người CM phải có cả đức và tài,
nhưng đức phải đứng trước tài.
d. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
*Trả lời 2đ
- Đạo đức là “gốc”, “nền tảng”, “nhân tố chủ chốt” của người cách mạng.
- Đạo đức CM không chỉ giúp cải tạo XH cũ thành XH mới, xây dựng thuần phong mỹ
tục mà còn giúp người CM tự hoàn thiện mình.
- Đạo đức CM là thước đo của lòng cao thượng, là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của
CNXH.
- Trong tương quan giữa đức và tài, HCM yêu cầu: người CM phải có cả đức và tài,
nhưng đức phải đứng trước tài.
2. Các chuẩn mực rèn luyện đạo đức mới:
- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất
và giữ vai trò chi phối các phẩm chất đạo đức khác
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung
thành với con đường đi lên của đất nước, suốt đời phân đấu mang lại lợi ích cho nhân
dân.
+ Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, dân nắm mọi quyền
hạn, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, phải thân dân, lấy trí tuệ ở dân, gắn bó, dựa vào dân,
kính trọng học hỏi dân...
- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa: Đây là tiêu chuẩn về tình cảm và lòng
nhân ái. Mỗi người phải có tình yêu thương và sự chia sẻ với con người, luôn lắng
nghe và thấu hiểu những khó khăn, đau khổ của người khác. Ngoài ra, mỗi người còn
phải sống có tình nghĩa, tức là sống đúng đắn, có trách nhiệm với bản thân và với mọi
người xung quanh.
+ Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao
động.
+ Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người
đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình
đẳng với họ.
+ Trong di chúc, Người nhắc nhở Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau.
Đây là tình cảm cách mạng trong sáng, thương yêu nhưng không bao che, mà phải
thực hiện phê bình và tự phê bình một cách chân thành, thẳng thắn giữa những người
cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho một sự nghiệp chung cao cả.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là tiêu chuẩn về phẩm chất của mỗi cá
nhân, bao gồm sự cần cù, kiên trì, tính kỉ luật, trung thực và tinh thần vì cộng đồng.
Mỗi người phải sống cần cù, làm việc chăm chỉ, tiết kiệm, không lãng phí, liêm chính
trong mọi việc và tinh thần chí công vô tư, tức là vì sự phát triển của cộng đồng, không
tự tiện lợi cho mình.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng: Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh
em” Đây là tiêu chuẩn về tư tưởng và tinh thần của mỗi cá nhân, tức là có tư duy và
hành động theo đúng quy tắc và chuẩn mực của tình cảm quốc tế. Mỗi người cần có sự
hiểu biết và tôn trọng văn hóa, phong tục, tập quán của các dân tộc khác nhau.
3. Các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới:
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
- Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói
một đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
- Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng
bậc nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan
cách mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
- Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân
biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
- Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng,
mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
- Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều
hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực
dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
- Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với
việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo
đức, tàn dư đạo đức cũ.
- Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi
liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục
lẫn nhau.
c. Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành
trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
- Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự
giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định
làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng
sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
4. Ý nghĩa của tư tưởng HCM đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ
hiện nay
Tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển quốc gia mà còn giúp các thế hệ trẻ hiện nay lập thân, lập nghiệp
một cách đúng đắn
- Hiểu rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của lòng trung thực, chính trực, tinh thần trách
nhiệm và tình yêu thương con người, góp phần quan trọng trong việc xây dựng một thế
hệ trẻ có đạo đức, ý thức phát triển bền vững và khả năng giải quyết các vấn đề đương
đầu trong cuộc sống.
- Nắm bắt được tầm nhìn phát triển đúng đắn, đó là sự phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường, giáo dục và phát triển con người, nhờ đó, các bạn trẻ có thể tự xác định được
mục tiêu, định hướng cho sự nghiệp của mình.
- Có thể xây dựng được một tinh thần quốc tế trong sáng, tự hào về đất nước và dân
tộc, cống hiến cho sự phát triển của đất nước và xã hội.
Tóm lại, tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh rất quan trọng đối với việc lập thân, lập
nghiệp của thế hệ trẻ hiện nay, giúp các bạn trẻ có thể phát triển bền vững, đóng góp
cho sự phát triển của đất nước và xã hội, xây dựng được một tinh thần quốc tế trong
sáng và sống đúng với giá trị đạo đức.
Anh (chị) đã làm gì thể hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh? (1 điểm)
- Điều chỉnh thái độ và hành xử của bản thân sao cho phù hợp với đạo đức của
một sinh viên, bao gồm trung thực, tôn trọng người khác, đoàn kết, sáng tạo và
có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Tham gia các hoạt động và chương trình học tập, nghiên cứu khoa học để nâng
cao kiến thức và kỹ năng của bản thân.
- Giúp đỡ các bạn cùng lớp, đồng nghiệp trong việc học tập và giải quyết vấn đề
trong cuộc sống.
- Tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện và đóng góp vào các hoạt động
hướng tới phát triển xã hội.
- Giữ gìn và tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống và quan niệm tốt đẹp của
dân tộc.
- Tránh những hành vi tiêu cực, có hại cho bản thân và xã hội.

You might also like