Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ.


BUỔI THẢO LUẬN TUẦN 6
(Chứng cứ, chứng minh trong Tố tụng dân sự)

GIẢNG VIÊN: ThS. Phạm Thị Thúy.


LỚP: 126-TM46A1.
NHÓM: 02.

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV


1 Nguyễn Phương Anh 2153801011013
2 Nguyễn Thị Kim Châu 2153801011028
3 Lưu Thị Ngọc Duyên 2153801011038
4 Tạ Ngọc Khánh Hà 2153801011048
5 Trần Thu Hà 2153801011051

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2023.


Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT:..............................................................................................2
PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH..................................................................................................2
Câu hỏi và trả lời:.......................................................................................................2
Câu 1: Bị đơn chỉ có nghĩa vụ chứng minh khi có đưa ra yêu cầu phản tố.........2
Câu 2: Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản sao có công
chứng........................................................................................................................2
Câu 3: Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa phải được lập biên bản về
việc giao nhận chứng cứ..........................................................................................2
Câu 4: Chỉ có Thẩm phán mới có quyền ra quyết định trưng cầu giám định......3
Câu 5: Trong tố tụng dân sự, Thẩm tra viên không có quyền lấy lời khai của
đương sự...................................................................................................................3
PHẦN 2: BÀI TẬP.........................................................................................................3
Bài tập 1:......................................................................................................................3
Câu hỏi và trả lời:.......................................................................................................4
Câu 1: Xác định chủ thể có trách nhiệm cung cấp chứng cứ và chứng minh?...4
Câu 2: Xác định những vấn đề cần phải chứng minh?.........................................4
Câu 3: Xác định tài liệu, chứng cứ cần có khi các chủ thể thực hiện việc chứng
minh..........................................................................................................................5
PHẦN 3: PHÂN TÍCH ÁN............................................................................................6
Câu hỏi và trả lời:.......................................................................................................6
Câu 1 Chứng cứ là gì? Nguyên tắc xác định chứng cứ?.......................................6
Câu 2: Anh/Chị hãy nêu nhận xét của mình theo hai hướng đồng ý và không
đồng ý về việc Tòa án cấp phúc thẩm xác định nội dung ghi âm nói chuyện giữa
ông H và ông S vào lúc 16 giờ 20 phút ngày 24/7/2019 trong đĩa DVD mà người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cung cấp tại phiên tòa phúc thẩm không
được xem là chứng cứ hợp pháp? (Lưu ý: Nêu rõ luận cứ cho các nhận xét).....7
Câu 3: Từ các vấn đề nêu trên, tóm tắc bản án xoay quanh vấn đề đang phân
tích?..........................................................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................1
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
A. Văn bản quy phạm pháp luật..........................................................................1
B. Tài liệu tham khảo............................................................................................1

DANH MỤC VIẾT TẮT:

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

BLDS Bộ luật dân sự


TAND Tòa án nhân dân
VKSND Viện Kiểm sát nhân dân
CSPL Cơ sở pháp lý
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1

PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH


Câu hỏi và trả lời:
Câu 1: Bị đơn chỉ có nghĩa vụ chứng minh khi có đưa ra yêu cầu phản tố.
- Nhận định trên là sai.
- CSPL: Khoản 1 và khoản 2 Điều 91 BLTTDS 2015.
- Ngoài đưa ra yêu cầu phản tố thì bị đơn còn có nghĩa vụ chứng minh trong 3
trường hợp sau:
 Trường hợp bị đơn là tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá dịch vụ: Theo
điểm a khoản 1 Điều 91 BLTTDS 2015, nghĩa vụ chứng minh trong trường
hợp này được đảo ngược cho bên bị kiện- là các tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa dịch vụ, họ phải chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại; người
tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh khi khởi kiện.
 Trong vụ án lao động: Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 91 BLTTDS 2015,
nếu đương sự là người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động mà thuộc trường hợp pháp luật quy định người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hoặc trường hợp không
được xử lý kỷ luật lao động với người lao động thì nghĩa vụ chứng minh sẽ
thuộc về người sử dụng lao động. Theo đó, nghĩa vụ chứng minh của người sử
dụng lao động (bị đơn) sẽ phát sinh mà không cần phải đưa ra yêu cầu nào.
 Khi bị đơn không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn/người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan: Theo khoản 2 Điều 91 BLTTDS 2015 quy định thì bị đơn
có quyền đưa ra yêu cầu phản đối, không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (có thể chỉ chấp nhận một phần
yêu cầu và phản đối phần còn lại của yêu cầu hoặc không chấp nhận hoàn
toàn). Khi đó, bị đơn có nghĩa vụ phải thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho sự phản đối đó của mình là có căn cứ,
đồng thời yêu cầu phản đối này phải được thể hiện bằng văn bản.

Câu 2: Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản sao có công
chứng.
- Nhận định này là sai.
- CSPL: Điều 93, khoản 1 Điều 95 BLTTDS 2015.
- Giải thích: Bản sao có công chứng được coi là chứng cứ nếu thỏa mãn hai điều
kiện:
 Bản sao đó được công chứng hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cung cấp, xác nhận.
 Được Tòa án sử dụng để làm căn cứ xác định các tình tiết khách quan cũng như
xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự trong vụ án đó.

3
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
Câu 3: Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa phải được lập biên bản về việc
giao nhận chứng cứ.
- Nhận định trên là sai.
- CSPL: khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP.
- Theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP, trong trường hợp người
khởi kiện giao nộp chứng cứ tại phiên tòa, phiên họp thì Thư ký tòa án sẽ thực hiện
việc giao nhận chứng cứ. Biên bản về việc giao nhận chứng cứ chỉ được lập khi
đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong thời hạn do Thẩm phán ấn
định nhưng không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn
chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định căn cứ theo khoản 2, 4 Điều 96
BLTTDS 2015.

Câu 4: Chỉ có Thẩm phán mới có quyền ra quyết định trưng cầu giám định.
- Nhận định trên là sai.
- CSPL: khoản 1, 2 và 4 Điều 102 BLTTDS 2015.
- Căn cứ theo quy định pháp luật trên, trong trường hợp đương sự yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định vì kết quả giám định theo các đương sự là không đúng. Hoặc
trong trường hợp đương sự yêu cầu trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu
cầu thì lúc này các đương sự có quyền tự yêu cầu giám định. Và khi có yêu cầu của
đương sự Thẩm phán sẽ ra quyết định trưng cầu giám định

Câu 5: Trong tố tụng dân sự, Thẩm tra viên không có quyền lấy lời khai của đương sự.
- Nhận định trên là sai.
- CSPL: Khoản 2, 4 điều 97 BLTTDS 2015.
- Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện
pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều 97
(Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến
việc giải quyết vụ việc dân sự; Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự
tại nơi cư trú).

PHẦN 2: BÀI TẬP


Bài tập 1:
Theo đơn khởi kiện, bà Trang là chủ sở hữu căn nhà số 200/40 HHT, phường N,
quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh kiện ông Trọng là chủ sở hữu căn nhà số 200/42
và 200/44 HHT, phường N, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh với nội dung như sau:
Ngày 23/3/2012, ông Trọng tiến hành xây dựng thi công mới hai căn nhà số 200/42
4
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
và 200/44 HHT, phường N, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình thi công
đã gây hư hỏng nghiêm trọng đến căn nhà của bà Trang. Bà Trang yêu cầu ông Trọng
phải bồi thường thiệt hại các khoản như sau: Giá trị nhà bị hư hỏng: 154.747.000 đồng;
Chi phí tháo dỡ: 9.000.000 đồng; Giá trị thiệt hại tài sản bên trong nhà: 20.066.000 đồng;
Chi phí thuê nhà ở từ ngày 01/7/2012 đến 01/01/2018 (66 tháng): 277.200.000 đồng.
Ngoài ra bị đơn còn phải hoàn lại cho bà các chi phí sau: Thư từ và chi phí đi lại tính từ
ngày 21/8/2012: 6.000.000 đồng; Chi phí thuê Công ty kiểm định lần 1 ngày 22/10/2012:
12.100.000 đồng; Chi phí thuê Công ty kiểm định lần 2 ngày 20/01/2017: 10.500.000
đồng. Tổng số tiền là 489.613.000 đồng.
Bị đơn là ông Trọng trình bày: Bị đơn không đồng ý trả các khoản tiền sau: (i)
Tiền chi phí kiểm định vì đây là yêu cầu của nguyên đơn thì nguyên đơn tự chịu; (ii) Chi
phí tháo dỡ vì chi phí này đã nằm trong tổng chi phí theo kết quả kiểm định; (iii) Chi phí
thư từ, đi lại… vì đây là công việc phải làm của nguyên đơn; (iv) Tài sản trong căn nhà
thì bị đơn không đồng ý bồi thường vì tài sản này không bị hư hỏng, còn sử dụng được.

Câu hỏi và trả lời:


Câu 1: Xác định chủ thể có trách nhiệm cung cấp chứng cứ và chứng minh?
- Thứ nhất, chủ thể có trách nhiệm cung cấp chứng cứ là: bà Trang. Trong bản án
nêu trên, bà Trang kiện ông Trọng vì trong quá trình thi công nhà của ông Trọng
đã làm ảnh hưởng gây hư hỏng nghiêm trọng đến căn nhà của bà Trang và bà
Trang yêu cầu ông Trọng phải BTTH những phần chi phí phát sinh đó. Căn cứ
điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP thì bà Trang là người
yêu cầu BTTH trong vụ án nêu trên => Bà Trang phải cung cấp chứng cứ để chứng
minh ông Trọng đã gây hư hỏng nghiêm trọng đến nhà của bà Trang.
- Thứ hai, ông Trọng phải đưa ra được chứng cứ và chứng minh cho thấy việc ông
Trọng xây sửa nhà không ảnh hưởng đến nhà bà Trang. Việc bà Trang yêu cầu các
khoản chi phí mà ông Trọng buộc phải BTTH đối với các tài sản bị hư hỏng và chi
phí phát sinh nhưng ông Trọng phản đối và không bồi thường. Trong vụ việc này,
nếu ông Trọng không muốn bồi thường thì ông Trọng buộc phải chứng minh các
chi phí mà bà Trang đưa ra là trái quy định của pháp luật và không hợp lý; đồng
thời phải chứng minh căn nhà không bị hư hỏng

Câu 2: Xác định những vấn đề cần phải chứng minh?


- Về phía nguyên đơn (bà Trang):
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP quy định:
“Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra,
mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn

5
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
cứ”, trừ trường hợp không thể tự mình thu thập chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu
thập tài liệu theo quy định của BLTTDS. Theo đó:
 Bà Trang có yêu cầu ông Trọng bồi thường các khoản thiệt hại đối với căn nhà của
bà nhưng ông Trọng (bị đơn) lại không đồng ý với những yêu cầu đó. Vậy nên, bà
Trang cần phải đưa ra được bằng chứng chứng minh cụ thể là có thiệt hại xảy ra
trên thực tế:
Liệt kê những tài sản có hư hại; xác minh mức độ hư hỏng là nghiêm trọng do ông
Trọng gây ra trong quá trình thi công.
Cung cấp chứng cứ về các khoản chi phí đã phát sinh bao gồm: thư từ và chi phí đi
lại, chi phí tháo dỡ, chi phí thuê Công ty kiểm định (lần 1 và lần 2).
- Về phía bị đơn (ông Trọng):
Nếu không chấp nhận toàn bộ hay một phần yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn phải đưa
ra các chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. Cụ thể trong tình huống trên ông
Trọng cần chứng minh:
 Về các khoản chi phí: Chứng minh các khoản chi phí mà bà Trang yêu cầu là
không liên quan và không thuộc trách nhiệm của mình mà là do bà ý muốn độc lập
của bà Trang (tự thuê Công ty thẩm định), cung cấp thêm tài liệu về chi phí tháo
dỡ đã nằm trong tổng chi phí theo kết quả giám định, đồng thời nêu thêm cơ sở để
cho rằng những khoản chi phí thư từ, đi lại là việc mà bà phải làm.
 Về tài sản trong căn nhà bà Trang: chứng minh rằng mình đã dựa vào đâu để khẳng
định những tài sản đó không bị hư hỏng và vẫn sử dụng được để từ đó phản đối
yêu cầu bồi thường của bà Trang.

Câu 3: Xác định tài liệu, chứng cứ cần có khi các chủ thể thực hiện việc chứng minh.
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP thì bà
Trang có các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có cơ sở, trừ trường hợp
không thể tự mình thu thập chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu theo
quy định của BLTTDS. Trong tình huống trên, cụ thể:
Đối với bà Trang:
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản (cụ thể là căn nhà của bà
Trang) của cơ quan giám định có thẩm quyền.
- Bảng báo giá chi phí tháo dỡ hoặc Hóa đơn chi phí tháo dỡ.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản bên trong căn nhà của cơ quan
giám định có thẩm quyền.
- Hợp đồng thuê, Hóa đơn chi phí thuê nhà hoặc Bản sao kê ngân hàng về chi phí
thuê nhà.
- Thư từ và hóa đơn chi phí đi lại ngày 21/8/2012 là có liên quan đến việc khắc phục
thiệt hại căn nhà.
- Hóa đơn thuê Công ty kiểm định lần 1 ngày 22/10/2012.
- Hóa đơn thuê Công ty kiểm định lần 2 ngày 20/01/2017.

6
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
Đối với ông Trọng:
- Hoá đơn của Công ty kiểm định về kết quả kiểm định có liệt kê rõ các loại chi phí
và trong đó bao gồm chi phí tháo dỡ.
- Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản bên trong căn nhà cho kết quả
là không có hư hỏng.
- Chứng minh chi phí thư từ, đi lại… vì ông cho rằng đây là công việc phải làm của
nguyên đơn.

PHẦN 3: PHÂN TÍCH ÁN1


Câu hỏi và trả lời:
Câu 1 Chứng cứ là gì? Nguyên tắc xác định chứng cứ?
- Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do
Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án
sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác
định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
- Theo khoản 1 Điều 95 Xác định chứng cứ: Tài liệu đọc được nội dung được coi
là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp
hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
- Các nguyên tắc xác định chứng cứ theo Điều 95 BLTTDS 2015 bao gồm:
 Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung
cấp, xác nhận.
 Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo
văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm,
thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về
xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình
đó.
 Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử,
chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
 Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
 Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu
được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết
bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai
bằng lời tại phiên tòa.
 Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

1
Bản án số 180/2019 DS-PT ngày 06/8/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
7
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
 Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định
được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
 Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu
việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy
định.
 Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được
coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
 Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng,
chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
 Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều
kiện, thủ tục mà pháp luật quy định

Câu 2: Anh/Chị hãy nêu nhận xét của mình theo hai hướng đồng ý và không đồng ý về
việc Tòa án cấp phúc thẩm xác định nội dung ghi âm nói chuyện giữa ông H và ông S
vào lúc 16 giờ 20 phút ngày 24/7/2019 trong đĩa DVD mà người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn cung cấp tại phiên tòa phúc thẩm không được xem là chứng cứ hợp
pháp? (Lưu ý: Nêu rõ luận cứ cho các nhận xét).
Đồng ý:
Căn cứ theo Điều 95 BLTTDS 2015 thì đương sự phải xuất trình được tài liệu nghe được
kèm theo một trong 3 loại văn bản:
- Văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm.
- Hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ
của tài liệu đó
- Hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm đó.
Nguyên đơn xuất trình đĩa DVD đã phù hợp theo quy định của pháp luật về tài liệu nghe
được tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐTP: “Các tài liệu này có
thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, phim, ảnh,… ”. Tuy nhiên, về
bản tường trình về nội dung ghi âm thì cần phải xem xét lại, đây có thực sự là 1 văn bản
về sự việc liên quan đến việc thu âm đó. Cần hiểu rằng “sự việc liên quan tới việc thu âm”
được nhắc ở đây không có nghĩa là bản ghi lại nội dung nói chuyện trong ghi âm, bởi lẽ
văn bản này được thể hiện giống với nội dung đoạn ghi âm thì việc lấy nó bổ sung không
có ý nghĩa gì cho việc chứng minh xuất xứ, tính chất, hay độ tin cậy của đoạn ghi âm. Về
văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu thì nguyên đơn không
cung cấp bất cứ văn bản nào mà chỉ thừa nhận bằng lời nói. Hơn nữa, việc đoạn ghi âm
chỉ có 1 bên thừa nhận và người được cho là bị ghi âm trong đoạn video lại không hề biết
về việc ghi âm này, cũng không có văn bản nào cho thấy sự thừa nhận của họ về tính xác
thực của thông tin trong đoạn ghi âm.
Không đồng ý:

8
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1
Theo bản án, “nguyên đơn cung cấp 01 đĩa DVD ghi âm kèm theo bản tường trình về nội
dung ghi âm nói chuyện giữa ông H và ông Đặng Trường S vào lúc 16 giờ 20 phút
24/7/2019. Ông H khai nhận nội dung ghi âm trên là do ông H tự ý thực hiện, ông S
không biết việc ghi âm này”. Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị quyết
04/2012/NQ-HĐTP thì để một tài liệu nghe được được coi là nguồn chứng cứ thì phải
xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên
quan tới việc thu âm, thu hình đó. Tình huống này, nguyên đơn đã cung cấp được đĩa
DVD và bản tường trình về nội dung ghi âm, cho thấy đã đủ các điều kiện luật định để trở
thành nguồn của chứng. Tuy nhiên, Tòa phúc thẩm viện dẫn Điều 95 BLTTDS để từ chối
nguồn chứng cứ này, cho thấy sự thiên vị, bất bình đẳng giữa các bên. Theo cơ sở pháp
lý mà Tòa án đưa ra thì để tài liệu nghe được trở thành nguồn chứng cứ thì phải xuất trình
được:
- Văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm.
- Hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ
của tài liệu đó
- Hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm đó.
Nếu dựa vào cơ sở pháp lý này, vẫn có cơ sở cho rằng nguyên đơn đã nộp tài liệu nghe
được đủ điều kiện trở thành nguồn chứng cứ. Bởi lẽ, bản tường trình về nội dung ghi âm
có thể được xem là văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm đó.

Câu 3: Từ các vấn đề nêu trên, tóm tắc bản án xoay quanh vấn đề đang phân tích?
Nguyên đơn: Bà L.
Bị đơn: Bà H.
Vụ việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Nội dung: Bà L cho rằng bà H lấn đất của gia đình mình và bà có cung cấp chứng cứ
chứng minh. Tuy nhiên, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà L cung cấp không
có số vào sổ, không có ngày tháng năm, không có mộc dấu của UBND. Bà H cho rằng đất
có ranh giới rõ ràng và ranh giới được xác định bởi các con của bà B và ông Sang. Sau
khi bản án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của mình, bà L đưa ra chứng cứ là đoạn ghi
âm với cán bộ địa chính nhưng không được Tòa án phúc thẩm chấp nhận.
Quyết định của Tòa: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn đồng thời là
người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 121/2018/DS-ST ngày 16/11/2018 của Tòa án nhân dân thành phố T,
tỉnh Bình Dương.

9
Bài thảo luận Luật tố tụng dân sự tuần 6 – Nhóm 02 – TM46A1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (Số 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015.
2. Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP của Hội đòng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao ngày 03/12/2012 về hướng dẫn thi hành một số quy định về “chứng minh
và chứng cứ” của bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự.
3. Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đòng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao ngày 06/09/2022 về hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật
dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
B. Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật TPHCM (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt
Nam, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, trang 178-207.

You might also like