Professional Documents
Culture Documents
Chapter 123 Analysis and Design of Information Systems Overview
Chapter 123 Analysis and Design of Information Systems Overview
7
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Đầu vào
Phạm vi
8
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Ranh giới
Hình 2. Xem xét cửa hàng quản lý nước giải khát như là một hệ thống
Để tổng quát hơn, chúng ta xét một ví dụ khác đó là một máy CD nghe nhạc, và xem nó
như là một hệ thống bao gồm những thành phần trong đó:
Thành phần đọc tín hiệu: tất cả thiết bị đọc từ đĩa CD và gởi ra các tín hiệu đọc
được
Thành phần khuếch đại tín hiệu: nhận tín hiệu từ thành phần đọc tín hiệu, khuếch
đại tín hiệu đó và xuất ra tín hiệu đã khuếch đại
Thành phần điều khiển tín hiệu: tập hợp các thiết bị cho phép xác lập các điều
khiển như là: điều chỉnh volumn, bass,…
Thành phần chuyển đổi tín hiệu: nhận các tín hiệu điều khiển và các tín hiệu đã
khuếch đại để sản xuất ra âm nhạc và phát ra to nhỏ tuỳ theo tín hiệu điều khiển.
Hệ thống CD player
Hình 3. Xem một máy CD player như một hệ thống
9
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
10
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Môi trường
Môi trường
(8) (1)
(2) (4)
Phòng bán hàng Văn phòng
(2)
(3)
(6) (5) Đơn vị
(7)
Kho ứ
11
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Hình 5. Mô hình hoạt động quản lý đơn hàng của cửa hàng nước giải khát
Các dòng hàng hóa và thông tin được mô tả dưới đây:
(1): Đơn đặt mua nước giải khát của khách hàng gởi đến bộ phận bán hàng
(2): Đơn đặt mua nước giai khát đã được kiểm tra hợp lệ gởi cho văn phòng để theo dõi
và kho để chuẩn bị giao hàng
(3): Thông tin tồn kho và số lượng cần đặt để đáp ứng đơn hàng
(4): Đơn đặt hàng được lập và gởi cho đơn vị cung ứng
(5): Nước giai khát giao từ đơn vị cung ứng vào kho
(6): Phiếu nhập hàng gởi cho văn phòng để theo dõi
(7): Thông báo cho phòng bán hàng tình trạng tồn kho hiện hành
(8): Nước giải khát giao cho khách hàng
Hệ thống
quyết định
Quyết định, điều hành
Truy vấn, báo cáo
Hệ
Thông tin vào thống Thông tin ra
thông
tin
Nguyên vật liệu, dịch vụ … Hàng hoá, dịch vụ … ra
vào Hệ thống tác nghiệp
Hệ thống quyết định: là trung tâm thần kinh của tổ chức, tập trung các con người
làm nhiệm vụ định nghĩa và xác định mục tiêu của tổ chức vươn tới, tác động lên hệ
thống tác vụ để thực hiện hoàn thành mục tiêu đó. Những người thuộc hệ thống này
thường là các lãnh đạo (Tổng giám đốc, giám đốc điều hành, giám đốc bộ phận, trưởng
phòng ban,…). Hệ thống này chiếm một phần nhỏ trong tổ chức nên biểu diễn nó là phần
đỉnh của hình tháp
12
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Hệ thống tác nghiệp: bao gồm các con người thực hiện vật lý hoạt động của tổ
chức (trực tiếp sản xuất, thực hiện dịch vụ) dựa trên mục tiêu và phương hướng được đề
ra bởi hệ thống quyết định. Những người thuộc hệ thống này bao gồm công nhân, kỹ sư,
bác sĩ, giáo viên,… Hệ thống này chiếm phần lớn nhất trong tổ chức nên biểu diễn nó ở
phần đáy của hình tháp.
Hệ thống thông tin: bao gồm các công việc thu thập dữ liệu, thông tin; xử lý và
sản xuất thông tin; truyền tin. Đây là hệ thống trung gian nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
của 2 hệ thống trên. những người thuộc hệ thống này là những nhân viên xử lý thông tin
của tổ chức (các nhân viên văn phòng)
Mô tả hoạt động của cửa hàng nước giải khát theo sự phân loại cấu trúc trên như sau:
Hệ thống tác vụ: thực hiện việc bán hàng của nhân viên bán hàng, thực hiện giao hàng,
kiểm tra kho, theo dõi công việc và chấm công, thực hiện phỏng vấn tuyển dụng, …
Hệ thống quyết định: mua thêm máy móc thiết bị, tuyển dụng thêm nhân viên mới, điều
chỉnh chế độ lương,…
Hệ thống thông tin: ghi nhận các số liệu nước giải khát được bán ra hàng ngày; xử lý các
báo cáo về doanh thu, tồn kho; theo dõi kế hoạch tuyển dụng nhân viên của hệ thống
quyết định,…
Chúng ta có thể đúc kết lại: một hệ thống quản lý là sự phối hợp hoạt động giữa hệ thống
công việc (bao gồm hệ thống quyết định và hệ thống tác nghiệp) và hệ thống thông tin.
Hệ thống công việc liên quan đến con người và công việc được thực hiện. Hệ thống thông
tin là một hệ thống tồn tại trong một hệ thống quản lý nhằm thu thập dữ liệu, thông tin;
quản lý chúng và tạo ra sản phẩm là thông tin phục vụ cho những đối tượng cần chúng.
13
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Phân biệt dữ liệu và thông tin: trong một quá trình sản xuất sản phẩm, có thể ví dữ liệu
như là nguyên vật liệu và thông tin như là sản phẩm. Vậy dữ liệu là một khái niệm rộng,
thô, rời rạc và thông tin là sản phẩm của quá trình sản xuất từ dữ liệu. Do đó, cũng như
một sản phẩm thì thông tin gắn liền với giá trị sử dụng.
Dữ liệu nhập
hàng
Tính toán Báo cáo tồn
tồn kho kho
Dữ liệu xuất
hàng
14
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Xác định dữ liệu: dựa vào yêu cầu thông tin từ đối tượng yêu cầu, xác định dữ liệu
nào cần thiết cho việc xử lý thông tin (tập tin, cơ sở dữ liệu, chứng từ sổ sách)
Tham khảo và thu thập dữ liệu: tham khảo dữ liệu đã được xác định ở bước trước,
nếu các dữ liệu đó nằm ở ngoài môi trường thì thực hiện việc thu thập. Kết quả của giai
đoạn này thu thập được tất cả nội dung dữ liệu cần thiết để định dạng thông tin.
Tổ chức xử lý dữ liệu: tính toán, điều chỉnh dạng thông tin, tạo kết xuất.
Chuyển thông tin: chuyển thông tin đến các đối tượng yêu cầu thông qua các
phương tiện truyền thông nếu có (fax, mail, thư tín,…).
Truyền đạt thông tin: nếu cần thiết phải tổ chức truyền đạt thông tin cho các đối
tượng yêu cầu để làm rõ kết quả xử lý thông tin so với yêu cầu.
Đối tượng truy cập
thông tin
Truyền đạt
thông tin
15
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
ứng tốt nhất cho các đối tượng sử dụng nó. Việc phân cấp này dựa trên tính năng của hệ
thống hoặc công nghệ được sử dụng để xây dựng hệ thống. Các phân loại hệ thống khác
nhau đòi hỏi sử dụng các phương pháp, kỹ thuật và công cụ khác nhau để phát triển.
Người ta có thể chia HTTT thành ít nhất 4 cấp như sau:
16
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
bộ công ty theo từng yêu cầu riêng biệt. Từ đó, họ có một cái nhìn tổng thể và có đầy đủ
cơ sở thông tin để hoạch định chiến lược phát triển của công ty.
Đối tượng: các nhà quản lý cấp cao, các nhà phân tích kinh doanh của công ty
DSS, ES
MIS
TPS
MIS Tổng hợp và tích hợp dữ liệu; có thể bao hướng dữ liệu; liên quan với
gồm luôn dự báo dữ liệu tương lai từ xu việc hiểu những quan hệ
hướng quá khứ;… giữa dữ liệu vì vậy dữ liệu
có thể trược truy cập và
tổng hợp trong nhiều cách;
xây dựng một mô hình dữ
liệu hỗ trợ nhiều nhu cầu sử
dụng khác nhau.
DSS Cung cấp chỉ dẫn trong việc nhận dạng bài hướng dữ liệu và logic
toán, tìm kiếm và đánh giá các tình huống quyết định; thiết kế đối
thay thế, và chọn lựa hoặc so sánh các tình thoại
huống; thường bao gồm luôn các bài toán
bán cấu trúc
ES Cung cấp những trợ giúp có tính chuyên hướng logic quyết định
gia bằng việc hỏi người sử dụng tuần tự chuyên môn hóa bằng cách
những câu hỏi dựa vào những câu trả lời tri thức được gợi ý từ các
trước đó để dẫn dắt tới một kết luận hoặc chuyên gia và được mô tả
17
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Quan niệm
Tổ chức
Vật lý
18
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Câu hỏi chính được đặt ra là “Ai? ở đâu? Bao giờ?” với mục đích là xác định cách thức tổ
chức xử lý.
Tổ chức
Để biểu diễn một HTTT trong trình tự phát triển, bước đầu tiên là biểu diễn mức độ vật lý
của hệ thống hiện tại nhằm xác định rõ cách thức hoạt động của hệ thống hiện hành: hoạt
động như thế nào?, được bố trí ở những bộ phận đơn vị nào, sử dụng công nghệ gì? kỹ
thuật gì? do ai thực hiện? dùng phương tiện gi? thời gian? ... mức biểu diễn này giúp để
nhận biết tình trạng hiện hành đang hoạt động của hệ thống.
Hệ thống quan niệm hiện tại là bước kế tiếp bằng cách chuyển đổi từ hệ thống vật lý hiện
tại qua việc loại bỏ đi tất cả các khái niệm về kỹ thuật, công nghệ, ngôn ngữ, phương
tiện… mà chỉ chú trọng đến bản chất, nội dung của hệ thống độc lập cách thức cài đặt,
giúp cho người phân tích tìm ra được các tồn tại bên trong hệ thống hiện hành làm cho hệ
thống hoạt động kém hiệu quả, để đề xuất cải tiến mà không chịu ảnh hưởng quá nhiều
vào các yếu tố vật lý vốn là một trong những lý do làm cho hệ thống hoạt động kém hiệu
quả.
Dựa vào hệ thống quan niệm hiện tại cùng với các yêu cầu cho hệ thốg mới được xác
định. Hệ thống quan niệm mới là hệ thống được chỉnh sửa từ hệ thống quan niệm hiện tại
bằng cách bổ sung hoặc loại bỏ các khái niệm không phù hợp hoặc không còn hiệu quả để
đáp ứng được các yêu cầu mới đặt ra. Hệ thống mới này cũng chỉ mô tả bản chất và nội
dung thực hiện chứ chưa mô tả cách thức thực hiện sử dụng công cụ, phương tiện, cách
bố trí trên những tài nguyên nào,…
Hệ thống vật lý mới là sự hiện thực hóa hệ thống quan niệm mới trong một môi trường
(tương lai) cụ thể. Môi trường này chỉ ra cách thức thực hiện hệ thống mới với một giải
pháp phần cứng, con người, ngôn ngữ, các yếu tố vật lý sẽ đầu tư cho hệ thống mới,…
Đây chính là mô hình hệ thống sẽ được áp dụng trong tương lai nhằm mong muốn đem
lại hiệu quả cao trong hoạt động của doanh nghiệp.
19
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Xử lý
20
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Nhóm người dùng: là những người sẽ sử dụng và khai thác HTTT, bao gồm luôn
việc sử dụng phần mềm tin học và xử lý thủ công. Do đó, việc sử dụng khai thác hiệu quả
của họ phản ánh chất lượng của HTTT. Các yêu cầu của hệ thống đến những người này
bao gồm:
Hiểu và nắm bắt các qui tắc quy định trong xử lý thông tin cũng như là vai trò của
mình trong HTTT.
Phải có một kiến thức tin học căn bản và sử dụng được các phần mềm phục vụ
cho công việc của mình. Sẵn sàng học hỏi và dễ dàng nắm bắt những công nghệ mới
trong lãnh vực xử lý thông tin, truyền thông.
Phối hợp tốt với nhóm điều hành trong việc phát triển và duy trì hệ thống.
Nhóm điều hành và phát triển HTTT: bao gồm các phân tích viên, thiết kế viên,
lập trình viên,…có vai trò trong việc xây dựng và bảo trì hệ thống.
Bộ xử lý: máy móc thiết bị dùng để tự động hóa xử lý thông tin, bao gồm các thiết bị
phần cứng: Server, PC,…
Truyền thông: các phương tiện và cách thức trao đổi thông tin giữa các bộ xử lý. Tuỳ
theo đặc điểm và quy mô của HTTT mà việc tổ chức truyền thông sẽ khác nhau. Mạng
điện thoại, fax, mạng cục bộ, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.
Hình 14. Mô hình phần cứng và mạng truyền thông của cử hàng Nước giải khát
IV. Các yêu cầu của một phân tích viên hệ thống
Một trong những người có vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của hệ thống1 là các
phân tích viên hệ thống. Sau đây là các yêu cầu kỹ năng của phân tích viên:
1
từ phần này trở về sau chúng ta xem hệ thống cũng chính là HTTT
21
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
M1 M2
M131 M132
Hình 15. Sự phân chia một hệ thống thành cấu trúc phân cấp
Sự phân rã giúp cho người phát triển có những lợi điểm sau:
Phân chia hệ thống thành những hệ thống con nhỏ hơn, dễ hiểu và
dễ quản lý hơn
Tạo thuận lợi cho sự tập trung trên một lãnh vực của hệ thống tại
một thời điểm mà không có sự can thiệp, phân tâm từ những phần
khác.
Cho phép chú ý và tập trung trên những phần của hệ thống thích
hợp với từng loại đối tượng tiếp nhận cụ thể, không quá chi tiết mà
không thích hợp với kiến thức hoặc sự quan tâm của họ.
Giúp cho việc xây dựng từng phần của hệ thống một cách độc lập
bởi những nhà phát triển khác nhau
22
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
23
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Khi vấn đề đã được xác định, phân tích viên phải có kỹ năng phân tích bài toán và tìm
cách giải quyết bài toán. Một cách tiếp cận giải quyết được đề xuất bởi Herbert Simon và
đồng nghiệp (1960) bao gồm 4 giai đoạn:
- Thu thập thông tin: tất cả thông tin liên quan đến bài toán sẽ được thu thập
- Thiết kế phương án: tất cả các phương án được đưa ra để giải quyết bài toán dựa
trên các thông tin thu thập được
- Chọn lựa phương án: phương án được đánh giá là khả thi nhất được chọn lựa để
giải quyết bài toán
- Thực hiện: dựa trên phương án được chọn, hành động cài đặt phương án được
chọn để giải quyết bài toán.
Việc tự động hóa hoạt động thông tin của một hệ thống cũng chính là một quá trình tìm
kiếm xác định và giải quyết bài toán. Trong đó quá trình phân tích là một quá trình thu
thập thông tin, thiết kế các phương án và chon lựa phương án khả thi nhất, quá trình thiết
kế cài đặt là quá trình thực hiện phương án được chọn.
Hình 17. Sơ đồ các bước trong việc giải quyết một vấn đề của Herbert Simon (1960)
24
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
25
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
quan đến vấn đề kỹ thuật trong quá trình xây dựng, một thành viên hay có xu hướng thay
đổi nội dung có lợi chi mình khi gặp phải vấn đề kỹ thuật mà không giải quyết được để
hoàn thành đúng tiến độ công việc.
Phân tích
Thiết kế
Lập trình
Thử nghiệm
Nghiệm thu
26
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
việc phát triển hệ thống qua 5 giai đoạn: phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm tra thử nghiệm
và nghiệm thu. chiều mũi tên cho thấy một giai đoạn bắt đầu thực hiện khi giai đoạn trước
đó phải được hoàn tất. Ví dụ, giai đoạn lập trình bắt đầu khi giai đoạn thiết kế kết thúc.
Nhược điểm của mô hình này là không có sự quay lui, hơn nữa các hệ thống ngày càng có
quy mô lớn với sự tham gia của nhiều thành viên đòi hỏi phải có sự hợp tác và phối hợp
chặt chẽ với nhau, cũng như việc thực hiện hoàn toàn một giai đoạn trên toàn diện hệ
thống lớn là khó khả thi và kém hiệu quả. Qui trình thác nước chỉ áp dụng phát triển
những hệ thống nhỏ, ổn định và các yêu cầu đã xác định rõ ràng.
Tăng trưởng 1
Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Chuyển giao phần 1
Tăng trưởng 2
Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Chuyển giao phần 2
Tăng trưởng 3
Phân tích Thiết kế Lập trình Thử nghiệm Chuyển giao phần 3
27
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Giai đoạn 4: lập kế hoạch triển khai cho chu trình tiếp theo
Qui trình xoắn ốc có thể áp dụng các mô hình khác trong giai đoạn phát triển của mình.
Ví dụ, giai đoạn thứ 3 có thể được thực hiện áp dụng qui trình thác nước.
Chu trình 2
Chu trình 1
28
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
V.1.4. Qui trình phát triển nhanh ứng dụng (RAD – Rapid Application Development)
Được đề xuất bởi James Martin vào năm 1991. Mục đích của RAD phát triển hệ thống tốt
hơn, rẽ hơn và nhanh hơn. Bằng việc các người phát triển hệ thống và các người sử dụng
hệ thống sẽ làm việc kết hợp chặt chẽ với nhau, tác động và thúc đẩy cũng như kiểm tra
lẫn nhau để hệ thống được phát triển nhanh chóng và vẫn đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng tôt nhất.
RAD không phải là một phương pháp luận riêng lẽ mà là một chiến lược chung để phát
triển HTTT. Do đó, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để để phát triển nhanh ứng dụng,
nhưng đều có một số đặc điểm như sau:
Sử dụng các công cụ phần mềm và các môi trường phát triển trực quan để để biểu
diễn tối đa các kết quả đạt được (dưới dạng prototype), tạo được sự nhanh chóng trong
quá trình mô phỏng và kiểm tra kết quả,
Đẩy nhanh việc phân tích vấn đề, thiết kế một giải pháp hệ thống có thể bằng sự
hợp tác mạnh mẽ giữa người phát triển và người sử dụng,
Nhanh chóng hoàn thành ứng dụng hệ thống đáp ứng người sử dụng, tiết kiệm
được thời gian, tiền bạc và những nguồn lực khác,
Là một quá trình lặp thay đổi và điểu chỉnh
Xây dựng
(Construction
)
Chuyển giao
(Cutover)
Hình 22. Mô hình phát triển nhanh (RAD - Rapid Application Development) được James
Martin đề xuất năm 1991
Bốn thành phần quan trọng hỗ trợ cho RAD là:
Công cụ phần mềm,
Con người: phải được đào tạo đủ kỹ năng,
Phương pháp luận chặt chẽ: để đưa ra được các công việc phải làm theo đúng thứ
tự,
Quản lý: sự hỗ trợ và tạo điều kiện thực hiện.
29
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Chu trình 1
Hình 23. Chu trình xoắn ốc tái sử dụng các thành phần
Các giai đoạn của qui trình lặp được mô tả như sau:
Giai đoạn 1: nhận thức vấn đề, hình thành giải pháp, và tìm kiếm các thành phần
cần thiết. Kết quả của giai đoạn này là một tập hợp các thành phần ứng viên có khả năng
phát triển các thành phần mới của hệ thống bằng việc tái sử dụng, và các giải pháp dựa
trên các tính năng của các thành phần đó.
Giai đoạn 2: xác định các bổ sung cần thiết của các thành phần, các ảnh hưởng của
bổ sung, và các rũi ro. Kết quả của giai đoạn này là các thành phần tái sử dụng và các
công việc điều chỉnh, bổ sung các thành phần.
Giai đoạn 3: bổ sung điều chỉnh và tích hợp các thành phần để xây dựng một hệ
con trong toàn bộ hệ thống.
Giai đoạn 4: Đánh giá việc tái sử dụng của các thành phần bổ sung hoặc điều
chỉnh. Sau đó tuyển chọn các thành phần tích lũy làm cơ sở để tái sử dụng sau đó.
V.1.6. Qui trình đồng nhất của của Rational (RUP – Rational Unified Process)
Qui trình phát triển hệ thống RUP do rational đưa ra bao gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn
liên quan đến dòng hoạt động (9 hoạt động). Trong mỗi giai đoạn bao nhiều chu trình.
Tùy theo mục tiêu của từng giai đoạn mà các hoạt động trong giai đoạn này lại nhiều hơn
hoặc ít hơn trong giai đoạn khác. Ví dụ, hoạt động xác định yêu cầu (requirements) trong
giai đoạn inception là hoạt động chính so với giai đoạn construction. Ngược lại, hoạt động
cài đặt triển khai (implementation) trong giai đoạn construction là hoạt động chính trong
khi đó nó chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong giai đoạn inception. Ngôn ngữ mô hình được
30
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
áp dụng là UML (Unified Modeling Language) trong hầu hết các giai đoạn của quá trình
phát triển. 4 giai đoạn đó là:
inception: mục đích của giai đoạn này là nhằm đạt được sự đồng ý về các mục tiêu
của dự án trong quá trình phát triển. Các hoạt động chính là xác định yêu cầu kinh doanh
và đánh giá sự rũi ro, thiết lập các phương án và phạm vi của dự án.
31
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Business
Enterprise Object Model
Model
Reposi
-tory
Production Business
Application Prototype
Delivery
Tested Protocycling
Applications
Technical
construction
Hình 25. Qui trình phát triển được thiết lập bởi Seer Technology, inc.
Xác định và
chọn lựa dự
án
Khởi tạo và
lập kế hoạch
dự án
Phân tích
Thiết kế
Cài đặt
Bảo trì
32
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
Hình 26. Các giai đoạn trong chu trình phát triển hệ thống
Các chu trình xác định này có các đặc tính sau:
Tính tuần tự: thứ tự giai đoạn được thực hiện từ trên xuống, kết quả của giai đoạn
trước sẽ là đầu vào cho giai đoạn sau.
Tính lặp: mỗi giai đoạn có thể quay trở lui tới các giai đoạn trước đó nếu cần thiết
cho đến khi kết quả của nó được chấp nhận.
Tính song song: nhiều hoạt động trong một giai đoạn có thể được thực hiện song
song với các hoạt động của giai đoạn khác.
Có thể phát triển thành qui trình phát triển nhanh (RAD) bao gồm 4 giai đoạn: xác
lập yêu cầu, thiết kế, xây dựng và chuyển giao (qui trình do James Martin đề xuất năm
1991 – hình 19)
33
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
động, giá trị gia tăng, và chi phí của các doanh nghiệp
khác
Xếp hạng chiến lược Xem xét dự án nào giúp cho doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu chiến lược và các mục đích dài hạn
Lợi ích tiềm năng Phân tích các lợi nhuận mang lại, các dịch vụ,… và thời
gian của những lợi nhuận này
Sự sẵn sàng nguồn lực Phân tích các loại nguồn lực cần cho dự án và và sự đáp
ứng của nó so với hiện tại
Độ lớn/ thời gian của dự án Số lượng cá nhân và khoảng thời gian cần thiết để hoàn
thành dự án
Độ khó/ độ rũi ro kỹ thuật Mức độ khó khăn kỹ thuật để hoàn tất thành công dự án
với một ràng buộc về thời gian và nguồn lực
34
Phần 1 - Tổng quan Chương 1 -Tổng quan về Hệ thống thông tin
- Thu thập yêu cầu hệ thống: các phân tích viên làm việc với người sử dụng đề
xác định tất cả những gì mà người dùng mong muốn từ hệ thống đề xuất.
- Nguyên cứu các yêu cầu và cấu trúc hoá (mô hình hoá) để dễ dàng nhận biết
và loại bỏ những yếu tố dư thừa.
- Phát sinh các phương án thiết kế chọn lựa phù hợp với yêu cầu và so sánh các
phương án này để xác định giải pháp nào là đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong
một mức độ cho phép về chi phí, nhân lực, và kỹ thuật của tổ chức. Kết quả
của giai đoạn này là bản mô tả về phương án được chọn.
V.2.4. Thiết kế
Giai đoạn thiết kế bao gồm 2 bước như sau:
Thiết kế luận lý
Đặc tả HTTT ở mức độ trừu tượng hóa dựa trên kết quả của giải pháp được chọn lựa từ
giai đoạn phân tích. Các khái niệm và mô hình được dùng trong giai đoạn này độc lập với
phần cứng, phần mềm sẽ sử dụng và sự chọn lựa cài đặt. Theo quan điểm lý thuyết ở
bước này thì hệ thống có thể cài đặt trên bất kỳ trên nền tảng phần cứng và phần mềm
nào, điều này cho thấy giai đoạn này chỉ tập trung để biểu diễn khía cạnh chức năng của
hệ thống.
Thiết kế vật lý
Chuyển đổi kết quả thiết kế luận lý sang các đặc tả trên phần cứng, phần mềm và kỹ thuật
đã chọn để cài đặt hệ thống. Cụ thể là đặc tả trên hệ máy tính , hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
ngôn ngữ lập trình đã chọn,…. Kết quả của bước này là các đặc tả hệ thống vật lý sẳn
sàng chuyển cho các lập trình viên hoặc những người xây dựng hệ thống khác để lập trình
xây dựng hệ thống.
35
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
36
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
nhận trực quan trên mô hình các thay đổi đó sẽ giảm đi các lỗi. Do đó, chúng
ta có thể tạo ra các thay đổi nhanh hơn và các lỗi được kiểm soát hoặc xảy ra ít
hơn.
- Làm đơn giản hóa vấn đề: mô hình hoá có thể biểu diễn hệ thống ở nhiều mức,
từ mức tổng quát đến mức chi tiết, mức càng tổng quát thì ký hiệu sử dụng
càng ít (do đó càng đơn giản hoá việc hiểu) và hệ thống được biểu diễn càng
tổng quát.
37
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
38
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
- Khó khăn trong việc tái sử dụng một chức năng mô tả theo yêu cầu ở mức cao
- Khó khăn trong việc phân rã một hệ thống lớn (toàn đơn vị) do HTTT này
được cấu thành bởi nhiều phân hệ con với các thông tin giao tiếp phức tạp
39
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
- Đã quan tâm đến những thành phần không tin học hóa trong HTTT (MOT
Merise, lược đồ ngoài,…)
Khuyết điểm
- Lưỡng phần dữ liệu và xử lý
- Các chú thích sẽ khó khăn khi trình bày dưới dạng mô hình đồ hoạ
40
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
là một thành phần của đối tượng khác, trong khi nếu dùng mô hình ER truyền
thống không có khái niệm này do đó không thể biểu diễn được quan hệ thành
phần.
- Xác định được đối tượng của hệ thống qua định danh đối tượng2
- Tính thừa kế được đưa ra tạo tiền đề cho việc tái sử dụng
Khuyết điểm
Phương pháp hướng đối tượng vẫn còn bộc lộ khá nhiều khuyết điểm như sau:
- Nhiều khái niệm biểu diễn, khá rắc rối trong việc phân biệt ngữ nghĩa một số
khái niệm gần nhau. Ví dụ: phân biệt quan hệ tham chiếu (references) và kết
hợp (composite).
- Xác định một đối tượng khá khó khăn vì đối tượng có thể là đối tượng cài đặt,
đối tượng cấu trúc hoặc đối tượng giao diện (tất cả thành phần của hệ thống
đều đối tượng hoá)
- Hướng tiếp cận về hệ thống vẫn còn đơn giản với cách thực hiện thông thường
như sau:
- Xác định trước hết kiểu của đối tượng rồi sau đó xác định hành vi của đối
tượng hay ngược lại
- Dùng lược đồ thực thể kết hợp rồi chuyển sang lược đồ hướng đối tượng
HOOD3
Phương pháp phát Phương pháp thuần
HOOD4 sinh từ mô hình EA đối tượng
RUP/UML FUSION
2
OID: Object Iden tifier
41
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Hình 29. Tổng hợp lịch sử các phương pháp theo tiếp cận dữ liệu và xử lý
Bán lẽ Quản lý đơn Quản công nợ Quản lý nhập hàng Quản lý xuất Báo cáo tồn
hàng
Hình 30. Mô hình phân cấp chức năng của hệ thống quản lý cửa hàng NGK
42
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Ưu điểm
- Thuận lợi cho việc phân tích từ trên xuống: cho một cách nhìn bao quát từ
tổng hợp đến chi tiết
- Làm giảm độ phức tạp
- Phù hợp cho cách phân tích thiết kế theo từng bước: dễ thành lập mô hình vì
chỉ cần phân rã dần dần.
Khuyết điểm
- Khó để mô hình hoá một hệ thống phức tạp với quá nhiều chi tiết, vì khi đó
mô hình sẽ rất lớn và phức tạp
- Không mô tả được sự trao đổi thông tin giữa các chức năng
- Không cho thấy được trình tự xử lý giữa các chức năng
Tồn kho
CSDL
Lên kế hoạch Danh
giao sách tồn
kho
ĐĐ hàng
Lập phiếu
giao hàng
Hình 31. Sơ đồ dòng công việc của họat động bán hàng cửa hàng NGK
43
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Xử lý định nghĩa
Xử lý thông tin Điều kiện Dữ liệu trước
Tập chứng từ
Chứng từ (giấy) (giấy) Đầu cuối Chuẩn bị
Nhập liệu Thao tác thủ Phiếu (thẻ) Dữ liệu lưu trữ
công
Thiết bị lưu trữ Thiết bị lưu trữ tuần Lưu trữ nội (tại
Màn hình (đĩa từ) tự (băng từ) chỗ)
Mô hình này dùng để mô tả quá trình xử lý thông tin của HTTT ở mức vật lý và tổ chức.
Do đó, người ta thường dùng mô hình này để biểu diễn trạng thái hiện hành của hệ thống
cũ. Mô hình này rất được thịnh hành vào những năm 60-70, và cho đến nay đối với một
số hệ thống phức tạp thì người ta vẫn dùng mô hình này trong quá trình phân tích hệ
thống.
Ưu điểm
- Tích hợp được dữ liệu với xử lý và tổ chức
- Chỉ rõ trình tự công việc và thông tin chuyển giao giữa các công việc
Khuyết điểm
- Không thích hợp với xử lý giao tác
44
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
NGK
Thông tin giao
NGK
Đơn đặt mua
Tồn kho Kho
Văn phòng
Tác nhân
Ưu điểm
- Đơn giản: mô hình chỉ dựa vào 2 khái niệm là tác nhân và dòng dữ liệu
- Diễn tả được nội dung thông tin truyền thông giữa các thành phần hệ thống
Khuyết điểm
Ngoài việc diễn tả được nội dung thông tin di chuyển và các thành phần hệ thống, mô
hình chưa mô tả được hoạt động xử lý, thời gian xử lý,… của hệ thống
45
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Xử lý Đầu cuối
Ưu điểm
- Biểu diễn rõ việc truyền thông và nội dung thông tin di chuyển
- Biểu diễn được các xử lý trên dữ liệu
- Minh họa được các đối tượng môi trường của hệ thống
- Biểu diễn được thông tin được cất giữ bên trong hệ thống
Khuyết điểm
- Chưa biểu diễn được tính đồng bộ trong xử lý
- Chưa biểu diễn được khái niệm thời gian
- Chưa biểu diễn được vai trò của thành phần tham gia xử lý thông tin
46
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Ưu điểm
Diễn tả rõ các khái niệm động: các trạng thái của đối tượng, thứ tự chuyển đổi từ trạng
thái này sang trạng thái khác, các sự kiện gây nên sự chuyển đổi trạng thái
Khuyết điểm
Không mô tả được các đối tượng
Đã thanh toán
Giao hàng
2 năm Đã giao
Tương tự như mô hình Petri-net, dùng để biểu diễn trạng thái của một đối tượng và sự
chuyển dịch giữa các trạng thái. Ngoài các ưu và kuyết điểm như mô hình Petri-net mô
hình trạng thái còn có những ưu điểm như:
- Có thể phân cấp trạng thái từ tổng quát thành các trạng thái chi tiết
- Biểu diễn được trạng thái bắt đầu và trạng thái thực sự kết thúc của đối tượng
(bị hũy bỏ khỏi hệ thống)
47
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Đặt hàng
Biến cố
a và b
Giao hàng
Đơn hàng
Luôn luôn đã giao
Ưu điểm
- Diễn tả được tại sao xảy ra các xử lý và các tính huống kết quả xử lý: mô tả
được xử lý kiểm tra đơn hàng có 2 tình huống kết quả tạo ra 2 sự kiện khác
nhau
- Sự đồng bộ: 2 biến cố thanh toán đơn hàng và lên lịch giao hàng phải xảy ra
cho một đơn hàng mua nước giải khát thì hành động giao hàng mới được thực
hiện
Khuyết điểm
- Phân chia giữa dữ liệu và xử lý: mô hình Merise được mô tả trên đây chỉ mô
hình hóa hoạt động xử lý của hệ thống, hoàn toàn không đề cập đến dữ liệu xử
lý của hệ thống.
48
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
ĐĐHANG_NGK KHÁCH_HANG
Ưu điểm
- Khái niệm đơn giản: chỉ có một một liên hệ duy nhất
Khuyết điểm
- Không có mối kết hợp dạng nhiều - nhiều
49
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
(0,n)
ĐẶT
(1,n)
Ưu điểm
Phân biệt được thực thể và liên kết giữa các thực thể
Khuyết điểm
Không có hệ quản trị CSDL nào cài đặt mô hình này
50
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
NGK
n
Mã số
Đối tác Tên
Mã số ĐVT
Họ tên Đơn giá
Địa chỉ
Điện thoại
1
n n
NGK đặt
Số lượng đặt
Khách hàng Đơn giá
Nhà cung ứng
Trị giá()
Phương thức thanh toán Công nợ tối đa
Trị giá đặt hàng()
1
ĐĐ Hàng
Mã số
Ngày đặt
Ngày giao
n Tổng trị giá
Tính trị gia ĐĐ hàng()
51
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Một số ví dụ về UML
Sơ đồ use case: mô tả hoạt động bán hàng cửa hàng NGK
Xử lý đặt hàng
Kho
Sơ đồ lớp
Sơ đồ đối tượng
52
Phần 1 - Tổng quan Chương 2 Mô hình và các phương pháp mô hình hoá hệ thống
Số HĐ = 001
Trị giá HĐ = 1.000.000 KH01: Khách hàng
Mô tả =’Mua hàng sinh nhật’
Họ tên KH = ‘Ng. Văn A’
Địa chỉ = ‘F1- Q.10 – HCM’
Mô tả = 088123456
Hd002: Hoá đơn
Số HĐ = 002
Trị giá HĐ = 500.000
Mô tả =’Mua hàng bán lẽ’
/ : Khách hàng / : Nhân viên / : Đơn hàng / : Tồn kho / : Hoá đơn
bán hàng GH
Đặt hàng
Kiểm tra đơn hàng
Tồn kho
53
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Xác định
và chọn lựa
dự án Lập kế hoạch phát triển hệ thống
Phân tích
hệ thống
54
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
- Xây dựng môi trường quản lý hệ thống và tài liệu cho hệ thống: xác định các
công cụ sử dụng để quản lý hệ thống, tài liệu cần tham khảo, các tài liệu hệ
thống phát sinh,…
3
Phần này liên quan rất nhiều đến kiến thức quản lý dự án, do đó, để hiểu chi tiết các Anh Chị nên tham
khảo thêm sách về quản lý dự án. Trong tài liệu này chỉ liệt kê các bước thực hiện và ý nghĩa kết quả của
nó, không trình bày chi tiết cách thực hiện.
55
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Phân chia các công việc cần thực hiện Danh sách các mục công việc từ tổng
quát đến chi tiết
Ước lượng và xây dựng kế hoạch tài Bản mô tả các tài nguyên sẽ sử dụng, đặc
nguyên hệ thống biệt là mô tả các thành viên tham gia hệ
thống
Phác thảo lịch thời gian thực hiện Một kế hoạch đầy đủ công việc, thành
viên tham gia công việc và thời gian bắt
đầu và kết thúc từng công việc
Xác định và đánh giá độ rũi ro Bản đánh giá rũi ro của hệ thống
Lập kế hoạch ngân sách Bản đánh giá khả thi kinh tế
Xây dựng tài liệu mô tả hệ thống Tài liệu mô tả hệ thống
56
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Ngoài ra, quản lý dự án cũng phải dùng các biểu mẫu dạng văn bản khác để trình bày về
tài nguyên sử dụng bởi công việc, sự dao động dự án, và chi phí để điều khiển hoạt động.
Khi quản lý một dự án, nhà quản lý sẽ xem xét lại trạng thái của tất cả hoạt động dự án
đang thực hiện theo định kỳ. Trong quá trình này, nhà quản lý sẽ đánh giá xem hoạt động
có kết thúc sớm, đúng thời gian hay trể. Nếu hoạt động kết thúc sớm hoặc trể, khoảng
thời gian của hoạt động đó có thể được cập nhật lại. Và điều này có thể dẫn đến tất cả
hoạt động tiếp theo cũng có thể thay đổi (hoặc sớm hơn hoặc kéo dài hơn). Sự thay đổi
như vậy cũng sẽ làm thay đổi biểu đồ Gantt và PERT dùng để biểu diễn các hoạt động dự
án.
Trình bày một kế hoạch dự án
Lập kế hoạch và quản lý dự án đòi hỏi thời gian, chi phí và tài nguyên được kiểm soát.
Tài nguyên là con người, trang thiết bị, công cụ, nguyên liệu được dùng trong việc thiết
lập một hoạt động và biểu đồ PERT là một kỹ thuật lặp lịch đường dẫn tới hạn4 phổ biến
nhất trong việc kiểm soát tài nguyên và khi sử dụng nó một dự án phải có:
- Hoạt động phải được định nghĩa rõ ràng và phải có điểm bắt đầu và kết thúc
- Hoạt động có thể được thực hiện độc lập với các hoạt động khác
- Hoạt động phải có thứ tự
- Hoạt động khi hoàn thành phải phục vụ cho mục tiêu dự án
Các bước thiết lập một kế hoạch có thể được phác thảo ra như sau:
- Xác định các hoạt động cho dự án hệ thống: liệt kê tất cả các công việc cần có
để phát triển hệ thống, các công việc này chính là các giai đoạn trong qui trình
hoặc các công việc trong từng giai đoạn cần có để xây dựng hệ thống. Ví dụ:
để xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng NGK, các công việc bao gồm:
Thu thập yêu cầu hệ thống
Phân tích hệ thống
Phân tích dữ liệu hệ thống
Thiết kế kiến trúc hệ thống
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế giao diện
Thiết kế report
Lập trình
Thử nghiệm
Biên soạn tài liệu
Cài đặt hệ thống (bao gồm hướng dẫn sử dụng)
- Xác định thời gian dự tính và tính toán thời gian hoàn thành mong muốn cho
mỗi hoạt động: một phương pháp chuẩn xác định thời gian mong muốn hoàn
thành một hoạt động là dựa trên một công thức tính toán của 3 tham số: thời
gian tốt nhất - tối thiểu (o – optimistic), thời gian xấu nhất - tối đa (p –
4
Đường dẫn tới hạn (critical path): tuần tự các hoạt động gồm thứ tự và khoảng thời gian ảnh hưởng trực
tiếp đến ngày hoàn thành của một dự án
57
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
pestimistic), và thời gian thực tế (r – realistic) là thời gian đòi hỏi mà theo
người lập kế hoạch là hợp lý nhất để hoàn thành công việc. Thời gian dự tính
(ET – Estimated time) để hoàn thành công việc được xác định theo công thức
sau:
oir p
ET
2i
i: là hệ số trọng số, vì thời gian dự tính phải gần với thời gian thực tế nên i phải là
số lớn (i = 4).
Công việc Thời gian thiết lập Thời gian ước tính (ET)
(tuần) o + 4r + p
o r p 6
1) Thu thập yêu cầu hệ thống 1 3 6 3
2) Phân tích hệ thống 3 4 5 4
3) Phân tích dữ liệu hệ thống 1 2 4 2
4) Thiết kế kiến trúc hệ thống 1 4 6 4
5) Thiết kế dữ liệu 1 1 2 1
6) Thiết kế giao diện 1 1 2 1
7) Thiết kế report 1 1 2 1
8) Lập trình 3 5 10 5.5
9) Thử nghiệm 1 1 2 1
10) Biên soạn tài liệu 1 2 4 2
11) Cài đặt hệ thống (bao gồm 1 1 2 1
hướng dẫn sử dụng)
Hình 32. Bảng tính toán thời gian dự tính cho các công việc của dự án hệ thống cửa hàng
NGK
- Xác định thứ tự của hoạt động và sự liên quan phụ thuộc giữa chúng bằng
cách xây dựng biểu đồ Gantt và PERT: bước này cho phép chúng ta thiết lập
sự liên kết giữa các công việc trong toàn bộ dự án bằng cách ứng với mỗi công
việc chúng ta chỉ ra công việc phải hoàn thành trước nó. Bảng sau mô tả sự
liên quan phục thuộc của một hoạt động vào một hoạt động trước đó của cửa
hàng NGK. Ví dụ: giai đoạn phân tích hệ thống hoặc phân tích dữ liệu hệ
thống phải thực hiện sau giai đoạn thu thập yêu cầu hệ thống.
Công việc Công việc trước
1) Thu thập yêu cầu hệ thống --
2) Phân tích hệ thống 1
3) Phân tích dữ liệu hệ thống 1
4) Thiết kế kiến trúc hệ thống 2
5) Thiết kế dữ liệu 3
58
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Hình 34. Biểu đồ Gantt kế hoạch của hệ thống cửa hàng NGK
2 4 8 9
1
5
11
3
6
10
7
Hình 35. Biểu đồ PERT kế hoạch của hệ thống cửa hàng NGK
- Xác định đường dẫn tới hạn:
59
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Đường dẫn tới hạn của một biểu đồ PERT là tuần tự các hoạt động liên kết để tạo
ra thời gian của toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Tất cả các node trong thứ tự
này được xem như là trong đường dẫn tới hạn. Đường dẫn tới hạn thể hiện thời
gian ngắn nhất mà dự án có thể được hoàn thành. Nói cách khác, bất kỳ hoạt động
nào trên đường dẫn này bị trì hoãn thì sẽ làm trì hoãn toàn bộ dự án. Tuy nhiên,
các node không nằm trên đường dẫn này có thể bị trể tiến độ nhưng không ảnh
hưởng đến tiến độ của toàn bộ dự án. Những node này được xem như có chứa
đựng một khoảng thời gian dao động (slack time) và cho phép người quản lý linh
động hơn trong việc xác lập thời gian.
Để xác định dường dẫn tới hạn và thời gian mong muốn hoàn thành dự án, chúng
ta xác định thời gian mong muốn hoàn thành sớm nhất (TE) và trể nhất (TE) cho
mỗi hoạt động. TE được tính bằng việc cộng dồn tất cả ET của mỗi hoạt động
trước nó tính từ trái sang phải (đến hoạt động đó). Ví dụ: TE của hoạt động 2 là ET
(1) + ET (2) = 7 tuần, TE của hoạt động 8 là ET (1) + Max {(ET (2) + ET (4)),
ET(5)} + ET (8) = 3 + Max {8,1} + 5,5 = 16,5 tuần. TE của hoạt động cuối cùng
chính là thời gian cần để hoàn thành toàn bộ hệ thống. Đây chỉ là thời gian ước
tính, do đó thực tế có thể hoàn thành sớm hơn hoặc trể hơn so với thời gian này.
Thời gian mong muốn hoàn thành trể nhất (TL) là thời gian trong đó một hoạt
động có thể được hoàn thành mà không làm trể tiến độ dự án. TL được tính từ trái
qua phải và bằng cách bắt đầu từ hoạt động cuối cùng (hoạt động 11) rồi trừ dần
cho ET của mỗi hoạt động. VD: TL (11) = TE(11) = 18,5, TL(9) và TL (10) được
tính bằng cách lấy TL(11) – ET(11) = 18,5 – 1 = 17,5 cứ lần lượt như vậy tính cho
TL(8), TL(7),… Trường hợp các node phân nhánh như 3 và 1 được tính bằng cách
lấy min của các nhánh (TL(3) = Min{TL(5) – ET(5); TL(6) – ET(6); TL(7) –
ET(7)} = Min {10; 14,5; 14,5} = 10. Thời gian dao động của mỗi hoạt động sẽ là
TL – TE. Tất cả các hoạt động có thời gian dao động là 0 thì thuộc đường dẫn tới
hạn (xem hình) đó là: 1 – 2- 4 – 8 – 9 - 11
60
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
TE = 7 TE = 11 TE = 16,5 TE = 17,5
TL = 7 TL = 11 TL = 16,5 TL = 17,5
2 4 8 9
TE = 3 ET= 4 ET= 4 ET= 5,5 ET= 1
TL = 3 TE = 18,5
TL = 18,5
1 TE = 5
ET= 3 5 TE = 6
TL =10 11
ET= 1 TL = 11
3 ET= 1
ET= 2 TE = 8
6 TL = 17,5
ET= 1 TE = 6 10
TL = 15,5
ET= 2
Hình 36. Biểu đồ PERT có xác định dường dẫn tới hạn
Các hoạt động thuộc đường dẫn phải được quản lý chặt chẽ về tiến độ, bởi vì sự
trì hoãn kéo dài hoặc rút ngắn của những hoạt động này sẽ có thể kéo theo sự trì
hoãn hoặc rút ngắn của tiến độ toàn bộ dự án. Trong khi các hoạt động không
thuộc đường dẫn cho phép có một độ giãn, độ giãn này được tính bằng khoảng
thời gian dao động. Việc lập kế hoạch có độ dao động của các hoạt động càng nhỏ
thì càng thể hiện tính hợp lý và tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực, tuy nhiên nó
cũng mang lại rũi ro cao hơn khi có hoạt động bị kéo dài thời gian thực hiện.
61
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Tổng cộng 55
Trong đó, nếu hệ thống mới được triển khai thì công việc quản lý hồ sơ tại bộ phận bán
hàng sẽ giảm đi 2 người (có thể chuyên đi làm công việc khác hoặc chuyển tới quầy
hàng). Lương của nhân viên này là 1 triệu/tháng và 0,8 triệu/tháng, như vậy một năm sẽ
giảm được 21,6 triệu. Hơn nữa, qua phân tích cũng cho thấy, việc tính toán số liệu thủ
công thường hay tính sai và thời gian để điều chỉnh số liệu sai mất khoảng 15% của 2
nhân viên (1 ở kho và 1 ở văn phòng). Lương mỗi nhân viên 1,5 triệu/tháng, hệ thống mới
sẽ giảm hoàn toàn việc tính sai số liệu, vậy mỗi năm cửa hàng sẽ giảm đi 5,4 triệu
(2*12*1,5*15%). Việc xử lý thông tin trên máy tính sẽ giảm đi hàng năm ước tính 3 triệu
thay vì phải lưu trữ thông tin trên sổ sách. Các lợi nhuận như tăng tốc độ xử lý thông tin
là 5 triệu/năm và hệ thống mới cho phép mở rộng qui mô hoạt động nhưng vẫn quản lý
được thông tin, lợi nhuận này ước tính hàng năm là 20 triệu.
Lợi nhuận vô hình: là các lợi nhuận mà không thể xác định được bằng đơn vị tiền tệ tại
thời điểm hiện tại. Một số lợi nhuận hữu hình cũng có thể xem là vô hình vì không thể
xác định tại giai đoạn này của dự án. Chúng có thể chuyển thành các lợi nhuận hữu hình
trong các giai đoạn sau khi chúng ta có thể hiểu rõ và xàc định được. Một số lợi nhuận vô
hình được liệt kê trong bảng sau:
Các lợi nhuận vô hình từ việc phát triển HTTT tự động hóa
Thông tin cung cấp Hỗ trợ ra quyết
đúng thời gian hơn định nhanh hơn
Cải tiến việc hoạch Hiệu quả trong việc
định tổ chức xử lý thông tin
Tăng tính uyển Cải tiến việc sử
chuyển dụng tài sản
Tính sẳn sàng của Cải tiến việc điều
thông tin mới, tốt khiển nguồn lực
62
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
5
Một phương pháp xác định chi phí xây dựng phần mềm tính bằng số tháng làm việc là COCOMO
(COnstructive COst MOdel) đề xuất bởi Barry Boehm
63
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Khởi động Hệ điều hành Hoạt Chi phí bảo trì hệ thống
Cài đặt trang thiết bị truyền động Thuê không gian hoạt động
thông và trang thiết bị
Khởi động nhân viên Khấu hao tài sản
Tìm kiếm nhân sự và các Quản lý, vận hành
hoạt động thuê mướn
Chúng ta cũng có thể phân loại chi phí HTTT thành chi phí ban đầu (một lần) và chi phí
định kỳ (lặp lại). Chi phí ban đầu phát sinh một lần trong giai đoạn bắt đầu và phát triển
hệ thống và khởi động hệ thống hoạt động6. Có thể được liệt kê trong bảng sau:
Ví dụ: bảng chi phí ban đầu để đầu tư tự động hóa HTTT của cửa hàng nước
giải khát được mô tả theo bảng dưới đây:
6
Đối với một số dự án lớn, bảng chi phí ban đầu này có thể được lập cho nhiều năm, mỗi năm một bảng
64
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Chi phí định kỳ phát sinh từ việc cải tiến, nâng cấp và sử dụng hệ thống. Các chi phí có
thể là:
Các loại chi phí định kỳ
Chi phí bảo hành và sử dụng phần mềm
Chi phí phát sinh dung lượng lưu trữ dữ liệu
Chi phí phát sinh truyền thông
Chi phí thuê mới phần mềm và phần cứng
Chi phí cung ứng và các chi phí khác (ví dụ,
giấy tờ, báo biểu,…)
Tóm lại, chi phí ban đầu là các khoản chi phí đã được thanh toán hoặc trong một khoảng
xác định và có tỉ lệ cố định. Chi phí định kỳ là các khoản phí có thể thay đổi trong quá
trình sử dụng.
Chi phí hàng năm trong việc duy trì hệ thống của cửa hàng nước giải khát được mô tả
theo bảng sau:
Bảng chi phí định kỳ
Dự án hệ thống quản lý bán hàng
Chi phí Năm 1 đến 5
Chi phí bảo hành phần mềm 10
Chi phí phát sinh dung lượng lưu 5
trữ dữ liệu
Chi phí truyền thông 0
Chi phí thuê mới phần mềm và 0
phần cứng
Chi phí cung ứng 0
Tổng cộng
15
Trong đó:
65
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
PVn : giá trị hiện tại (present value) của số tiền Y trong năm thứ n
i: tỉ lệ giảm (discount rate) hay tỉ lệ tăng trưởng của giá trị tiền
Ví dụ: Một người muốn thuê một căn nhà trong 3 năm và được chủ nhà đồng ý với một
năm là 10 triệu đồng. Theo cách trả này thì trong 3 năm người thuê nhà phải trả cho chủ
nhà là 30 triệu. Vậy nếu người thuê muốn trả một lúc tại thời điểm bắt đầu thuê thì chủ
nhà sẽ đồng ý bao nhiêu là hợp lý? nhiều hơn hay ít hơn? Vì tiền tại thời điểm hiện tại sẽ
có giá trị khác tại một thời điểm trong tương lai. Bởi vì chủ nhà có thể dùng số tiền đó để
kinh doanh sinh lãi. Giả sử chủ nhà dùng số tiền đó để gởi ngân hàng hoặc mở cửa hàng
kinh doanh với lãi suất hàng năm là 10%. Suy ra, giá trị mỗi năm 10 triệu mà chủ nhà có
thể chấp nhận tại thời điểm hiện tại theo công thức TVM là:
1
PV1 10.000.000 1
10.000.000 0.9091 9.091.000
1 0 . 1
1
PV2 10.000.000 2
10.000.000 0.8264 8.264.000
1 0 . 1
1
PV3 10.000.000 3
10.000.000 0.7513 7.513.000
1 0 . 1
Vậy giá trị hiện tại ròng (NPV – Net present value) cho cả 3 lần trả 10 triệu là:
9.091.000 + 8.264.000 + 7.523.000 = 25.686.000 đây là giá trị mà chủ nhà có thể chấp
nhận cho người thuê trả một lần tại thời điểm bán ứng với 3 lần trả mỗi lần 10 triệu.
Liên quan đến việc đánh giá khả thi kinh tế tất cả giá trị chí phí và lợi nhuận của dự án
phải được tính trên giá trị hiện tại. Việc đánh giá này dựa trên khoảng thời gian là chu
trình sống của hệ thống, tùy theo từng hệ thống mà khoảng thời gian này có thể khác
nhau. Giả sử dự án của cửa hàng nước giải khát kéo dài 5 năm, chúng ta có bảng phân
tích như sau:
66
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Thời gian dự án
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng cộng
Lợi nhuận ròng 0.0000 55.0000 55.0000 55.0000 55.0000 55.0000 275.0000
Tỉ lệ giảm (10%) 1.0000 0.9091 0.8264 0.7513 0.6830 0.6209
PV của lợi nhuận 0.0000 50.0000 45.4545 41.3223 37.5657 34.1507
NPV lợi nhuận lũy kế 0.0000 50.0000 95.4545 136.7769 174.3426 208.4933 208.4933
NPV chi phí lũy kế (119.0000) (132.6364) (145.0331) (156.3028) (166.5480) (175.8618) (175.8618)
NPVdự án = NPV lợi nhuận lũy kế - NPV chi phí lũy kế 32.6315
ROI 0.1856
NPV dòng tiền hàng năm (119.0000) 36.3636 33.0579 30.0526 27.3205 24.8369
NPV dòng tiền lũy kế (119.0000) (82.6364) (49.5785) (19.5259) 7.7946 32.6315
Trong bảng phân tích cho thấy, tổng NPV lợi nhuận lũy kế hữu hình sau 5 năm là
208,4933 triệu VND, tổng NPV chi phí lũy kế sau 5 năm là 175,8618 triệu VND và NPV
của hệ thống là 32,6315 triệu VND. Như vậy, lợi nhuận vượt chi phí hệ thống sẽ có lãi.
Tỉ lệ kết quả đầu tư ROI (return on investment)
NPV du an
ROI
NPV chi phi luy ke
chỉ số này cho phép đánh giá tỉ lệ giữa tiền thu được và tiền kinh phí đầu tư cho dự án. Vì
các phương án khác nhau cho một dự án có thể khác nhau về chi phí và hiệu quả mong
muốn đem lại, do đó chi số này rất hữu dụng để so sánh dựa trên một cơ sở kinh tế.Với
dự án của cửa hàng nước giải khát tỉ lệ này là 0,1856.
Phân tích điểm hòa vốn
Mục đích việc phân tích điểm hòa vốn là phát hiện ra thời gian nào lợi nhuận triệt tiêu chi
phí (điểm giao nhau của đồ thị biểu diễn NPV của lợi nhuận và đồ thị của NPV của chi
phí). Các bước:
Xác định NPV dòng tiền hàng năm = NPV của lợi nhuận - NPV của chi phí
Xác định NPV dòng tiền lũy kế = (NPV dòng tiền hàng năm)
Dựa vào NPV dòng tiền lũy kế, chúng ta phát hiện ra khoảng giữa 2 năm giá trị chuyển từ
âm thành dương (năm thứ 3 và thứ 4 so với bảng trên) xảy ra điểm hòa vốn. Việc xác
định chính xác điểm hòa vốn theo công thức sau:
NPV dong tien nami NPV dong tien luy ke
BEA( Break Even Ratio)
NPV dong tien nami
67
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Với i là năm ứng với NPV dòng tiền lũy kế bắt đầu có giá trị dương
27,3205 7,7946
BEA 0,7147
27,3205
Vậy điểm hòa vốn sẽ xảy ra vào thời điểm năm thứ 3,7
250
200
Tiền (triệu VND)
150
100
50
Điểm hòa
vốn
0
0 1 2 3 4 5
Năm
Hình 37. Đồ thị biểu diễn BEA của dự án cửa hàng nước giải khát
Tóm lại có nhiều kỹ thuật đánh giá khả thi kinh tế, bởi vì hầu hết các dự án HTTT sẽ sinh
lợi sau hơn một năm hoạt động và chi phí để đầu tư cũng trãi dài hơn một năm, do đó hầu
hết các kỹ thuật phân tích khả thi về kinh tế đều sử dụng khái niệm TVM. Ví dụ trên đây
đơn giản về số hiệu hàng năm của chi phí và lợi nhuận, trong khi đó số liệu này cũng phải
xác định lại hàng năm và có thể thay đổi. Hơn nữa việc phân tích này chỉ dựa trên các loại
lợi nhuận và chi phí hữu hình đã lượng hóa, trong khi đó các loại chi phí và lợi nhuận vô
hình cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai dự án.
68
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
kết hợp với 4 yếu tố trên, chúng ta có các luật đánh giá rũi ro kỹ thuật sau:
Các dự án lớn thì rũi ro hơn các dự án nhỏ: một dự án lớn có thời gian kéo dài sẽ
có nguy cơ về sự thay đổi (thay đổi yêu cầu, thay đổi mục tiêu, thay đổi nhân sự, thay đổi
tài nguyên,…), có nhiều phòng ban liên quan sẽ có nguy cơ về tổ chức, về việc xác nhận
một vấn đề,… , có nhiều thành viên tham gia thì sẽ có nguy cơ rũi ro về quản lý,…
Một hệ thống có các yêu cầu được chấp nhận một cách dễ dàng và được kết cấu
cao sẽ ít rũi ro hơn hệ thống có yêu cầu lộn xộn, không rõ ràng hoặc chỉ được thẩm định
bởi một cá nhân
Việc phát triển một hệ thống sử dụng công nghệ phổ biến và chuẩn hoá sẽ ít rũi ro
hơn việc sử dụng công nghệ mới và không chuẩn
Dự án ít rũi ro hơn khi nhóm người dùng quen thuộc với tiến trình phát triển hệ
thống và lãnh vực ứng dụng: Các dự án HTTT thành công đòi hỏi phải có sự tham gia và
hợp tác tích cực giữa người dùng và các nhóm phát triển. Những người dùng quen thuộc
với tiến trình phát triển và lãnh vực ứng dụng có khả năng hơn để hiểu sự cần thiết tham
gia của họ và như thế nào sự tham gia này ảnh hưởng đến sự thành công của dự án
Một ma trận đánh giá độ rũi ro liên quan tới các luật được Cash và cộng sự đề xuất năm
1992 như sau:
69
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Ví dụ: đánh giá rũi ro kỹ thuật trong việc triễn khai hệ thống quản lý Cửa hàng nước giải
khát.
Dự án: Hệ thống quản lý cửa Người đánh giá: Nguyễn Văn A…. Ngày:01/07/2003
hàng nước giải khát……………
STT Rũi ro Đánh Mô tả đánh giá Mô tả khắc phục
giá
1 Sự quen thuộc của người Cao 2/3 nhân viên các phòng Xây dựng một kế hoạch
dùng với việc sử dụng ban chưa quen thuộc với đào tạo tin học căn bản
các hệ thống tương tự việc sử dụng máy tính sớm song song với việc
phát triển hệ thống
2 Sự quen thuộc với tiến Cao Tất cả nhân viên chưa Nếu được lập một kế
trình phát triển hệ thống từng tham gia vào phát hoạch trình bày tầm
triển một hệ thống nào quan trọng và vai trò
trước đây từng giai đoạn của nhân
viên tham gia vào hệ
thống
3 Thay đổi tổ chức, cơ cấu Thấp Không ảnh hưởng
4 Sự nhận thức và thiện chí Rất thấp 4/5 nhân viên đều mong
của người dùng trong nỗ muốn xây dựng hệ thống
lực tham gia vào hệ mới
thống
5 Sự quen thuộc của nhóm Thấp Đã từng phát triển hệ 2
phát triển trong lãnh vực thống tương tự trước đây
đề xuất
6 Kích thước hệ thống Thấp hệ thống chỉ bao gồm 2
phân hệ con và ước tính
thời gian triển khai <= 3
tháng với 5 thành viên
tham gia
Bảng đánh giá tổng hợp rũi ro kỹ thuật của hệ thống theo ma trận được đề xuất bởi Cash,
1992.
70
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
71
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Tuy nhiên, các hoạt động được thực hiện đúng thời gian khi nguồn lực dự trù cho hoạt
động đó là sẳn sàng trong thời gian hoạch định. Ví du, việc triển khai kiểm tra và sử dụng
thử nghiệm sẽ khó thành công khi dự trù thực hiện vào những ngày mùa hàng cao điểm
và tất cả nhân viên của công ty đều rất bận rộn cho công việc của mình, thì chắc chắn dù
cố gắng đến đâu đi nữa thì các nhân viên đều không thể có đủ thời gian để hoàn thành
việc sử dụng thử nghiệm một cách đầy trách nhiệm. Điều này dẫn đến một rũi ro là thời
gian hoàn thành sẽ kéo dài ra.
72
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
hàng.
4.4 Các liên quan khác: các phát sinh khác không liên quan đến các kế hoạch
73
Phần 1 - Tổng quan Chương 3 - Khởi tạo và lập kế hoạch hệ thống
Mô tả hệ thống
Phác thảo các phương án chọn lựa sơ khởi cho hệ thống và đề xuất một phương án thích
hợp nhất. Các phương án ở giai đoạn này được mô tả ở mức cao, có thể bao gồm một
trong những dạng sau:
Cơ sở dữ liệu tập trung với hệ thống phần cứng tương ứng
Cơ sở dữ liệu phân tán với các vị trí phân tán tương ứng
Phương án mua phần mềm đóng gói
Đánh giá khả thi
Phác thảo các đánh giá khả thi về kinh tế, kỹ thuật, hoạt động và hợp luật. Phần này cũng
bao gồm luôn lịch biểu ước tính thời gian thực hiện các giai đoạn được xác định bởi biểu
đồ PERT và Gantt
Các phát sinh về quản lý
Phần đầu tiên trong đoạn này xác định những loại người nào sẽ tham gia hệ thống, ai sẽ
chịu trách nhiệm trên công việc gì, và công việc sẽ được kiểm tra và giám sát như thế
nào.
Phần thứ hai diễn giải các nguyên tắc, hình thức để trảo đổi làm việc giữa các thành viên,
bao gồm luôn các cơ chế để các thành viên chia sẽ thông tin.
74