Professional Documents
Culture Documents
QUẢN TRỊ GIÁ GHI CHÉP TRÊN LỚP
QUẢN TRỊ GIÁ GHI CHÉP TRÊN LỚP
QUẢN TRỊ GIÁ GHI CHÉP TRÊN LỚP
Khoản tiền mà người mua phải trả cho người Khoản thu nhập nhận được khi nhường quyền sở
bán về một đơn vị hàng hóa mà họ mua hữu và sử dụng cho người mua
Mức giá phải có sự tương quan giữa lợi ích Giá cả phải bù đắp chi phí và lợi nhuận cho người
mang lại cho họ với những chi phí họ bỏ ra bán
Xu hướng chấp nhận mức giá thấp hơn lợi ích Chi phí và lợi nhuận là bộ phận cấu thành quan
mang lại để tối đa hóa lợi ích trọng của giá bán
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa, thể hiện mối quan hệ lợi ích người
mua – người bán, là công cụ để giải quyết mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các bên
trong trao đổi.
Vai trò của giá cả trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Giá cả - bộ phận hợp thành của hệ thống marketing- mix
Trong 4 bộ phận của marketing mix thì giá – khác biệt một cách căn bản với ba biến số trên –
đó là những nỗ lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Nói cách khác giá
cả chính là kết quả của hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển nếu bù đắp được các phí tổn sản xuất –
kinh doanh và hơn thế đạt lợi nhuận để mở rộng thị trường. Vì vậy tùy tình thế mà mức giá
có thể tạm thời thấp hơn chi phí đơn vị nhưng tình trạng này không thể kéo dài. Giá cả phải
được điều chỉnh nhưng không phải theo một cách chủ quan, tùy ý mà còn dựa vào thị
trường thì mới đem được đến doanh thu và lợi nhuận một cách tốt nhất.
Trong những điều kiện nhất định thì giá cả là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả đặc biệt
khi doanh nghiệp đạt được lợi thế chi phí thấp so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó nhằm thu
hút khách hàng, kích thích số lượng mua của khách hàng hiện tại làm tăng doanh số và thị
phần. Bên cạnh đó việc áp dụng các hình thức phân biệt giá có thể giúp điều chỉnh giá một
cách linh hoạt và tăng khả năng cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, điều này yêu cầu DN phải đáp
ứng 3 điều kiện nhất định:
1. Hoạt động kinh doanh của DN có một lợi thế chi phí bền vững và thực chất
2. DN có cơ sở tin rằng các đối thủ cạnh tranh sẽ không thể/ không phản ứng nếu DN đưa
ra các mức giá cạnh tranh
3. Mục tiêu chiến lược của DN là tăng thị phần
Liên quan tới 2 yếu tố quan trọng là khả năng thanh toán ở khách hàng và cạnh tranh trên
thị trường. Do đó để xác định được mức giá phù hợp với điều kiện bên ngoài, DN cần phải có
những hiểu biết đầy đủ về các yếu tố sau đây:
Là những yếu tố mà DN có thể kiểm soát và điều khiển ở một chừng mực nhất định. DN cần
phải đánh giá các yếu tố bên trong trong mqh rằng buộc với các điều kiện bên ngoài, từ đó
cân nhắc về các lựa chọn khi đưa ra mức giá. DN hoàn toàn có thể chủ động thay đổi các yếu
tố này nhằm hỗ trợ các quyết định về giá.
- Chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh: mục tiêu kinh doanh, chi phí sản xuất,...
- Các mục tiêu kinh doanh và marketing của DN
- Các biến số khác của hệ thống marketing – mix: định vị thị trường, chu kì sống của sản
phẩm, đặc tính sản phẩm,...
- Các yếu tố khác
Các DN cần giải quyết các vấn đề theo thứ tự được liệt kê dưới đây:
1. Xác định được giá trị dành cho khách hàng mục tiêu
2. Truyền thông về giá trị tới khách hàng mục tiêu
3. Xây dựng cấu trúc giá: xác định chiến lược giá theo nhóm khách hàng mục tiêu
4. Xác định chiến thuật định giá nhằm đạt mục tiêu ngắn hạn của DN mà không gây ra
tiêu cực đối với KH, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh
5. Xác định mức giá: đưa ra mức giá cụ thể
o Về phía DN: chi phí sản phẩm bao gồm cả chi phí về sản xuất, phân phối và
marketing sản phẩm
o Về phía KH: các yếu tố tác động đến thiết lập mức giá cụ thể bao gồm: Lợi ích sau
cùng, Sự phân biệt về sản phẩm, Quy mô tương đối của chi tiêu sản phẩm
Quản lý giá
Quản lý giá là quá trình điều chỉnh và thay đổi giá phù hợp với sự tác động của các yếu tố
hình thành giá. Quản lý giá là sự tiếp tục công việc trong quản trị giá sau khi đã xác lập được
chiên lược giá và mức giá cơ sở.
Các hoạt động chủ yếu của quản lý giá bao gồm:
1. Xác định các mức giá cụ thể dựa trên cơ sở giá cơ bản theo những tiêu chí và căn cứ
nhất định: khối lượng mua, marketing mix, đối tượng khách hàng,...
2. Thay đổi giá phù hợp với những thay đổi của các yếu tố tác động bên trong và bên
ngoài
3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin về cầu thị trường và hành vi mua của KH, phản
ứng của đối thủ cạnh tranh, các quy định của nhà nước, chi phái sản xuất và những
thay đổi trong hoạt động marketing của DN.
Nhà quản trị cần chú ý các vấn đề sau đây để tránh mắc phải sai lầm liên quan đến xác định
các yếu tố chi phí nhất định:
1. Cần cẩn trọng với việc xác định chi phí khấu hao
2. Cần cân nhắc kỹ lưỡng khi xác định chi phí khấu hao
3. Thận trọng với việc xác định quá mức chi phí cơ hội
Các yếu tố, tiêu chí để tính chi phí gián tiếp nên xem đến: tính nhân công, tính đại diện, tính
thời gian. Do những người ở trong công ty – người hiểu đặc tính sản phẩm quyết định, quy
đổi, xem xét.
Khái niệm về chi phí khấu hao (tự xem trên mạng)
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh (pp khấu hao nhanh): dành cho
sản phẩm đòi hỏi sự thay đổi nhanh và hoạt động kinh tế có hiệu quả cao
Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Các điều kiện ràng buộc và mục đích của phân tích tài chính
- Điều kiện ràng buộc: lồng ghép tối ưu giữa điều kiện bên trong (chi phí, lợi nhuận) và
điều kiện bên ngoài (khách hàng, doanh số)
- Mục đích:
Đánh giá về tiềm năng lợi nhuận khi thay đổi giá một cách chủ động
Đánh giá khả năng đạt lợi nhuận dưới sự thay đổi chi phí và phản ứng với sự thay đổi
giá của đối thủ cạnh tranh
Điều kiện tiền đề cho phân tích tài chính trong định giá
- Xác lập cơ sơ hay tiêu chuẩn đo lường: doanh số và lợi nhuận tại giá hiện tại
- Thay đổi mức giá: xác lập mức giá mới
- Xác định sự thay đổi chi phí có liên quan đến thay đổi giá
Xác định doanh số cần thay đổi để đạt lợi nhuận khu thay đổi giá và chi phí
- Giả thiết:
o Tổng chi phí cố định không đổi
o VC một sản phẩm cố định
Bài làm
- Tóm tắt:
Q = 4000
P = 3 (triệu)
AVC = 1,4 (triệu)
%p = 5%
- Ta có:
P ‘ = 3.95% = 2,85
∆P = P’ – P = 2,85 – 3 = - 0,15
CM = P – AVC = 3 -1,4 = 1,6
- Áp dụng cthuc ta có: ∆Q = ( - ∆P / CM + ∆P ). Q = (0,15/ 1,6 – 0,15).4000 = (xấp xỉ) 414
Q’ = ∆Q + Q = 4000 +414 = 4414
Xác định thay đổi Q khi P thay đổi, FC không thay đổi, VC thay đổi
- Giả thiết:
o P thay đổi
o FC không đổi
o AVC thay đổi
- Bài tập: Cty cổ phần ABC chuyên sản xuất máy hút bụi. Năm 2017, cty đã tiêu thụ được
4000 sản phẩm với giá 3 triệu đồng/ sản phẩm. Chi phí biến đổi bình quân để sản xuất
một máy hút bụi là 1,5 triệu đồng. Năm 2018, để tăng khối lượng bán cty dự kiến giảm
giá 5% cho người bán buôn. Cty tăng số lượng bán đồng thời nhờ thay đổi nhà cung cấp
nên chi phí biến đổi giảm 5% tính cho một sản phẩm. Trong trường hợp này thì số lượng
bán cần thiết là bao nhiêu để đạt mức lợi nhuận như trước khi thay đổi giá và chi phí
biến đổi.
Bài làm
- Tóm tắt
Q = 4000
P = 3 (triệu)
AVC = 1,5 (triệu)
%p = 5%
- Ta có một số biến đổi như sau:
- Giả thiết:
o Tổng chi phí cố định thay đổi
o AVC cố định
o P không đổi
Tính CM sau khi tính được các yếu tố thay đổi
Xác định Q thay đổi khi P thay đổi, FC thay đổi, chi phí biến đổi (VC) không thay đổi
Giả thiết:
o P thay đổi
o Tổng chi phí cố định thay đổi
o AVC không thay đổi
Xác định thay đổi khối lượng tăng thêm khi P thay đổi, FC thay đổi, VC thay đổi
Giả thiết:
o P thay đổi
o VC thay đổi
o AVC thay đổi
Ví dụ
P = 200 000
Q = 4000
AVC = 110 000
%p = - 5%
Ta có:
P’ = P.(1-5%) = 200 00 . (1 – 0,05) = 190 000
CM = P – AVC = 200 000 – 110 000 = 90 000
∆P = P’ – P = 190 000 – 200 000 = - 10 000
−∆ P 10 000
∆Q = .Q= .4000 = 500
CM + ∆ P 90 000−10 000
Q’ = Q + ∆Q = 4000 + 500 = 4500
16 triệu
∆Q = ∆Q1 + ∆Q2 = 500 + = 500 + 200 = 700
800000
Q’ = 4000 + 700 = 4700
∆P = P2 – P1 = - 0,25
CM = P – AVC = 2,25
CM mới = 2, 5
Khi thay đổi giá 5%, sản lượng sản phẩm tăng thêm để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận
như trước khi thay đổi giá
Q = 10 000
P = 1,5
AVC = 0,7
AVC ‘ = 0,7 . (1 + 7%) = 0,749
CM = P – AVC = 0,8
P’ = 1,5 . (1 + 2%) =1,53
16/10/2023
Bài 1
5triệu
Chi phí đơn vị = CPCĐ + CPBĐ = 250 + = 260
500 000
Bài 2
Lợi nhuận gộp = Giá bán – chi phí = 275 -125 = 150
Tỷ lệ lợi nhuận gộp với chi phí = 150/125 .100 = 120%
Tỷ lệ lợi nhuận gộp với giá bán = 150/275 .100 = 54,5%
Bài 3.
Ta có NSX – NBB – (10%) NBL – (30%) NTD
Psx = CPbb
P = 90$
Cách 1
Giá của người bán lẻ tăng thêm 30% = 30% . 90 = 27
Giá nhà bán lẻ mua từ nhà bán buôn = 90 – 27 = 63 $
Giá nhà bán buôn tăng thêm 10% = 10% . 63 = 6,3 $
Giá nhà sản xuất bán cho nhà bán buôn = 63 – 6,3 = 56,7 $
Cách 2
P = CHI PHÍ + LỢI NHUẬN = CHI PHÍ + R.LỢI NHUẬN
P = CP / 1 – R
CP = P . (1 – R)
Vai trò của cầu thị trường và khách hàng trong định giá
- Định nghĩa cầu thị trường: là mong muốn mà có khả năng thanh toán
- Cầu ở dưới quan điểm của Marketing thì luôn luôn ở trạng thái động.
- Hàm nhu cầu thị trường với một hàng hóa là: ước tính khối lượng hh mà một nhóm
khách hàng muốn mua tương ứng với những mức khác nhau của nỗ lực marketing
- Dự báo thị trường: tương ứng với một mức chi phí marketing nhất định xác định được
một mức nhu cầu thị trường nhất định
- Tiềm năng thị trường: giới hạn tiệm cận của nhu cầu thị trường khi chi phí marketing
tiến tới vô hạn trong một môi trường nhất định
- Mối quan hệ giữa nỗ lực marketing và cầu thị trường là thuận chiều
Giá trị đối với người tiêu dùng: là sự đánh giá của người tiêu dùng về khả năng của hàng
hóa thỏa mãn nhu cầu của họ
- Phân tích những rào cản và nguồn lực ngăn cản hoặc hỗ trợ khả năng chuyển từ đối thủ
tiềm tàng thành đối thủ hiện tại
- Những thay đổi trong chiến lược của đối thủ để trở thành đối thủ hiện tại
- Doanh nghiệp có thể hạn chế những thay đổi theo hướng nào, nếu không hạn chế được
thì ứng phó ra sao
- Xác định phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước các quyết định giá của doanh nghiệp,
khả năng thay đổi giá của đối thủ:
- Yếu tố chi phối:
Cấu trúc thị trường
Đặc điểm ngành sản phẩm
Vị thế của đối thủ trên thị trường
Triết lý kinh doanh, văn hóa DN và chân dung ban lãnh đạo
Điều kiện nguồn lực của DN
Giá được quy định mềm theo khoảng giá, nhân viên có thêt thỏa thuận tùy mối quan hệ và
các điều kiện thực hiện để bán được hàng
- Nắm vững quy trình định mức giá và các chiến lược giá
- Hiểu biết cách tiếp cận hình thành giá với các pp chủ yếu
- Vận dụng chiến lược tổng quát trong định giá
Quy trình chung của xác định mức giá và chiến lược giá