Bài tập 3

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

STT: 65

Họ và tên: Đinh Thị Phương – lớp hành chính: K59U3

1
MỤC LỤC

Contents
CHƯƠNG 1. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC
VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO KHÁCH DU LỊCH KHI
XUẤT CẢNH VÀO VIỆT NAM: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN. 3
1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch..............................................4
1.1. Về chính sách....................................................................................4
1.2. Về phối hợp liên ngành.....................................................................5
1.3. Ứng dụng tin học:.............................................................................6
1.4. Cải cách hành chính:........................................................................7
2. Một số khó khăn......................................................................................8
2.1. Hoàn thuế giá trị gia tăng:...............................................................8
2.2. Sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ:...........................................9
2.3. Trình độ quản lý thuế thấp:............................................................10
3. Kết luận:.................................................................................................12
CHƯƠNG 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC
VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO KHÁCH DU LỊCH KHI
XUẤT CẢNH VÀO VIỆT NAM: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
.........................................................................................................................13

2
CHƯƠNG 1. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM CỦA
CÁC NƯỚC VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO
KHÁCH DU LỊCH KHI XUẤT CẢNH VÀO VIỆT NAM:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

Chính sách thuế là công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nền kinh tế phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để điều tiết một
phần tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước
nhằm bảo đảm nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và của xã hội, góp phần
bảo đảm công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước
và Chính phủ đã, đang và sẽ rất quan tâm đến chính sách thuế và công tác
quản lý thuế.
Đứng trước yêu cầu hội nhập ngày càng cao đòi hỏi chính sách thuế phải
tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phù hợp với các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế. Xét về bản chất, hoạt động mua sắm do khách du lịch thực
hiện chính là quốc gia gửi khách đã nhập khẩu hàng hoá của quốc gia nhận
khách và quốc gia nhận khách đã xuất khẩu hàng hoá ra bên ngoài. Nghiên
cứu cho thấy các quốc gia có ngành du lịch phát triển đều đưa ra chính sách
hoàn thuế GTGT cho khách du lịch mua hàng hoá mang về nước tiêu dùng
nhằm khuyến khích khách chi trả nhiều hơn cho chuyến đi.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thuế GTGT của một số nước trên thế
giới, đề tài nhận thấy một số điều kiện cần thiết để có thể áp dụng hoàn thuế
GTGT cho khách du lịch, đó là:
Tạo hành lang pháp lý thông qua việc ban hành quy định về hoàn thuế
GTGT cho khách du lịch.
Sự phối hợp liên ngành chặt chẽ, hợp tác hiệu quả giữa cơ quan quản lý,
doanh nghiệp và khách du lịch.
Ứng dụng tin học cao trong quá trình xử lý hoàn thuế.
Quy trình, thủ tục hoàn thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Cán bộ có trình độ tin học và kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.
Doanh nghiệp đăng ký mã số thuế, hoá đơn thuế GTGT với cơ quan thuế
và cơ quan hải quan.

3
Xây dựng hệ thống cửa hàng chấp nhận hoàn thuế GTGT cho khách du
lịch ở các trung tâm du lịch, điểm du lịch chính.

Hiện Việt Nam chưa áp dụng chính sách hoàn thuế GTGT cho khách du
lịch giống như các nước. Tương lai, Việt Nam có thể miễn thuế GTGT cho
khách du lịch mua hàng hoá mang về nước tiêu dùng không? Điều này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố căn bản nhất là chính sách của Chính
phủ về phát triển du lịch. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam qua
bước đầu nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế
giới về hoàn thuế GTGT cho khách du lịch.
Thêm rất nhiều nội dụng khác
1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch
1.1. Về chính sách
Việt Nam đã ban hành Luật Thuế GTGT từ năm 1997. Qua quá trình
thực hiện, Quốc hội đã 2 lần sửa đổi, bổ sung Luật Thuế GTGT vào năm 2003
và 2005 nhằm hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho các tổ
chức, cá nhân trong thực hiện thu và nộp thuế GTGT. Hướng dẫn thi hành
Luật, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi
hành luật. Một số văn bản chính liên quan tới thuế GTGT và hoàn thuế
GTGT: Nghị định số 108/2003 của Chính phủ, Thông tư số 02/2000, 42/2001,
08/2003, 120/2003, ... của Bộ Tài chính.

Quy định về hoàn thuế GTGT đã chi tiết hóa thủ tục hoàn thuế GTGT
cho 6 nhóm đối tượng được hưởng miễn thuế GTGT là doanh nghiệp được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tổ chức nhân đạo, dự án ODA và viên chức
ngoại giao. Việc miễn thuế GTGT cho viên chức ngoại giao ở đây dựa trên
nguyên tắc có đi có lại giữa các nước. Nếu theo thông lệ quốc tế, khách du
lịch Việt Nam khi ra nước ngoài mua hàng được miễn thuế GTGT (với hình
thức hoàn lại thuế GTGT khi đã mang hàng ra khỏi biên giới) thì Việt Nam
nên áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch.
Quy
Theo Luật, “hàng hoá xuất khẩu tại chỗ” thuộc đối tượng không phải
chịu thuế GTGT xuất khẩu nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, thu ngoại

4
tệ. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nhập khẩu “hàng hoá xuất khẩu tại
chỗ” được hưởng miễn thuế GTGT. Khách du lịch mua hàng hoá tại Việt
Nam mang về nước tiêu dùng (tức là Việt Nam đã xuất khẩu hàng hoá ra
nước ngoài) về nguyên tắc là đối tượng được hoàn thuế GTGT sau khi đã làm
qua kiểm tra hải quan tại các cửa khẩu. Tuy nhiên, đến nay khách du lịch
muốn mua được hàng miễn thuế GTGT thì chỉ có thể mua ở các hàng miễn
thuế tại các sân bay quốc tế, các khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu. Trong
khi đó, nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách du lịch ở trong các thành phố,
tại các điểm du lịch là rất lớn vì ở đó họ có thể mua được nhiều hàng hoá,
chủng loại phong phú hơn. Bổ sung quy định về hoàn thuế GTGT cho khách
du lịch có thể thuận lợi vì Việt Nam đã có kinh nghiệm xây dựng văn bản
pháp luật về hoàn thuế GTGT cho các đối tượng nêu trên.

1.2. Về phối hợp liên ngành


Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch đã được thành lập do Phó Thủ tướng
Chính phủ làm Trưởng Ban và thành viên là lãnh đạo nhiều Bộ/ngành liên
quan tới du lịch như Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Văn hoá -
Thông tin, Công an, Quốc phòng, Hàng không dân dụng. Cơ chế hoạt động
của Ban là các phiên họp thường kỳ (2 lần/năm). Thông qua đó, Chính phủ
chỉ đạo các ngành liên quan nghiên cứu ban hành những chính sách khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Thông qua hoạt động của
Ban này, Ngành Du lịch có thể đề xuất, phối hợp cùng với các bộ/ngành liên
quan nghiên cứu chính sách trình Chính phủ quyết định: chẳng hạn, sửa đổi
bổ sung Nghị định của Chính phủ hay Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn
hoàn thuế GTGT cho khách du lịch. Tuy nhiên, việc xây dựng văn bản pháp
luật về thuế cần do cơ quan chủ quản (Bộ Tài chính) chủ trì, phối hợp với các
bộ/ ngành liên quan. Trong khi đó, bản thân ngành Thuế đang cải cách mạnh
mẽ theo hướng xây dựng ngành thuế Việt Nam tiên tiến, hiện đại và chuyên
nghiệp. Cơ chế liên ngành này sẽ tạo thuận lợi cho sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý trong xây dựng văn bản hướng dẫn thực thi hoàn thuế GTGT
cho khách du lịch.

5
1.3. Ứng dụng tin học:
Kinh nghiệm ở các nước đã áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch
cho thấy để xử lý nhanh, kịp thời việc hoàn thuế cho khách, ứng dụng tin học
trong quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Liên quan tới hai cơ quan sẽ trực
tiếp tham gia xử lý hoàn thuế GTGT cho khách du lịch (hải quan và thuế),
việc ứng dụng tin học bước đầu đã được triển khai tích cực. Khả năng áp
dụng tin học vào hoàn thuế GTGT cho khách du lịch trong tương lai là có thể
mặc dù để liên thông dữ liệu cùng sử dụng không phải dễ dàng thực hiện
ngay, cần sự nâng cấp đồng bộ giữa hai cơ quan này.

Trong ngành thuế, thời gian qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
không ngừng phát triển và dần đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
thuế, đạt được những kết quả đáng khích lệ: đã xây dựng được hệ thống mạng
máy tính thống nhất, kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu trong toàn ngành từ
Tổng cục đến 64 cục thuế và hơn 600 chi cục thuế quận, huyện. Những thông
tin cơ bản về số thu nộp thuế được truyền giữa các cấp và được máy tính xử
lý tự động. Toàn ngành thuế, được trang bị mạng máy tính cục bộ, máy tính,
máy chủ, hàng nghìn thiết bị kết nối mạng và các thiết bị khác. Hệ thống
chương trình ứng dụng đã được triển khai rộng khắp toàn ngành phục vụ các
yêu cầu trọng tâm của công tác quản lý thuế như: đăng ký cấp mã số thuế,
quản lý thu thuế, tự khai - tự nộp thuế, trao đổi thông tin với Kho Bạc, Hải
Quan, Thống kê, quản lý ngành. Việc ứng dụng CNTT mạnh mẽ trong các
lĩnh vực quản lý đã tác động rất tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thuế, cụ thể như: Xử lý thông tin về thuế chính xác, kịp thời hơn,
giảm bớt thao tác xử lý thủ công; Nhanh chóng nắm được tình hình kê khai
thuế, nộp thuế và nợ thuế, xử lý tính phạt nộp chậm kịp thời; Hỗ trợ công tác
quản lý thuế chặt chẽ hơn; Tăng cường tính tuân thủ luật thuế và tự giác kê
khai nộp thuế; Thúc đẩy các đơn vị trong ngành Thuế thực hiện đổi mới tổ
chức quy trình quản lý thu thuế thống nhất của ngành; Hệ thống thông tin trên
mạng máy tính đã cung cấp các thông tin nhanh phục vụ cho việc lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp trong ngành thuế. Hệ thống thông tin thuế còn được khai
thác cung cấp phục vụ nhu cầu quản lý khác của các cơ quan nhà nước như:
Kho Bạc, Hải quan, Thống kê, Thương mại,.... Đây là tiền đề vô cùng quan

6
trọng cho sự hợp tác tiếp theo giữa các cơ quan khi xem xét khả năng áp dụng
công nghệ thông tin vào giải quyết hoàn thuế GTGT cho khách du lịch.

Tương tự, trong ngành Hải Quan, cũng đã hình thành hệ thống mạng
máy tính thống nhất, kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu trong toàn ngành từ
Tổng cục Hải quan đến 64 cục hải quan và chi cục hải quan quận, huyện. Hệ
thống thông tin này đang phục vụ đắc lực cho nhu cầu của cơ quan quản lý
hải quan.

1.4. Cải cách hành chính:


Công tác này đang được triển khai ở tất cả các bộ/ngành, địa phương.
Riêng trong ngành thuế, với mục tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam tiên
tiến, hiện đại và chuyên nghiệp, ngành thuế chủ trương thực hiện 9 chương
trình chủ yếu và 4 chương trình bố trợ. Trong đó, một số chương trình khi
được triển khai hiệu quả sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho công tác hoàn thuế
GTGT: cải cách thể chế; cải cách các quy trình quản lý thuế; phát triển tin học
đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế; kiện toàn tổ
chức ngành thuế theo yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành thuế; nâng cao
năng lực cán bộ thuế, hiện đại hoá công sở và phương tiện làm việc của cơ
quan thuế; cải cách thủ tục hành chính văn phòng của cơ quan thuế; xây dựng
hệ thống thông tin và báo cáo quản lý thuế.

- Hệ thống cửa hàng đủ điều kiện đăng ký tham gia hệ thống hoàn thuế
GTGT cho khách du lịch: Tại các thành phố lớn của Việt Nam đã có nhiều
cửa hàng, siêu thị lớn đăng ký mẫu hoá đơn giá trị gia tăng với Bộ Tài chính.
Hình thức mẫu hoá đơn có thể khác nhau (không thống nhất như hoá đơn bán
sẵn của Bộ Tài chính) nhưng trên hoá đơn đều thể hiện các thông tin cần thiết:
tên công ty, mã số thuế, ngày bán hàng, loại hàng hoá mua, cán bộ thu ngân.
Các cửa hàng in xuất hoá đơn cho khách mua hàng dựa trên hệ thống máy
tính. Trên hoá đơn thể hiện rõ giá trước thuế và giá sau thuế (cộng thêm thuế
GTGT). Do cửa hàng vào dữ liệu bán hàng ngay trên máy nên việc hạch toán
được thực hiện nhanh chóng, tức thời. Khi các cửa hàng có xu hướng áp dụng
tin học vào quản lý ngày càng phổ biến, thời gian doanh nghiệp báo cáo

7
doanh thu lên cơ quan thuế sẽ nhanh hơn, hạch toán thuế với cơ quan thuế kịp
thời.

- Sự ủng hộ của doanh nghiệp: Về bản chất, thuế GTGT đánh vào
người tiêu dùng chứ không phải nhà sản xuất. Việc hoàn thuế GTGT cho
khách du lịch sẽ không ảnh hưởng đến việc hạch toán của doanh nghiệp vì
doanh nghiệp vẫn bán hàng cho khách du lịch với giá có thuế và hạch toán
như thường. Nếu Việt Nam áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch thì sẽ
khuyến khích khách mua sắm hàng hoá nhiều hơn. Doanh nghiệp bán thêm
được nhiều hàng hoá sẽ thu thêm được lợi nhuận. Do vậy, chính sách này sẽ
được doanh nghiệp tích cực ủng hộ trong quá trình xây dựng và thực hiện.
2. Một số khó khăn
2.1. Hoàn thuế giá trị gia tăng:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia. Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nước ta tham gia ngày sâu rộng vào
cơ chế kinh tế toàn cầu. Tương lai Việt Nam sẽ phải cắt giảm thuế nhập khẩu
đối với nhiều loại hàng hoá theo cam kết khi gia nhập. Như vậy, thu ngân
sách nhà nước sẽ bị giảm do giảm thu từ các khoản thuế này.

Miễn thuế GTGT cho khách du lịch dưới hình thức hoàn thuế là cam kết
tự nguyện, không phải là cam kết bắt buộc khi Việt Nam hội nhập. Miễn thuế
GTGT làm giảm thêm nguồn thu ngân sách nhà nước. Ví dụ, năm 2005 Việt
Nam đón được 3,477 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trong đó 67% khách đi
bằng đường hàng không (đạt 2,335 triệu lượt)1. Giả sử Việt Nam bước đầu sẽ
chỉ áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch xuất cảnh qua các cửa khẩu
quốc tế hàng không, thuế GTGT đánh vào hàng hoá là 10% 2, khách du lịch
quốc tế đi bằng đường không chi tiêu trung bình 300USD /chuyến đi cho mua

1
Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam năm 2005của Tổng cục Du lịch.
2
Mức thuế GTGT trung bình trong 3 nhóm thuế GTGT đánh vào hàng hoá (5%, 10% và
15%).

8
sắm hàng hoá mang về nước 3, thì ngân sách nhà nước sẽ giảm 58,4 triệu USD
do miễn thuế GTGT cho khách du lịch.

Việt Nam gia nhập WTO nước ta sẽ sớm phải cắt giảm thuế nhập khẩu
đánh vào nhiều loại hàng hoá khiến thu ngân sách nhà nước giảm. Chính phủ
có khuyến khích khách du lịch mua sắm hàng hoá tại Việt Nam bằng biện
pháp hoàn thuế GTGT cho du khách mua hàng hoá về nước tiêu dùng hay
không là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Điều này cũng dễ hiểu vì ngành
Thuế đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế.
Tuy nhiên, Chính phủ vẫn có thể sớm cho phép hoàn thuế GTGT cho khách
du lịch để khuyến khích họ mua sắm vì khi Việt Nam xuất khẩu được càng
nhiều hàng hoá thì không những chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang
hiệu quả xã hội như tạo thêm việc làm.
2.2. Sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ:
Mặc dù Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch đã được thành lập 8 năm
nhưng sự phối hợp liên ngành thông qua Ban này còn hạn chế. Trong khi đó,
để có thể áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch cần sự phối hợp liên
ngành trong một số hoạt động sau:

Phối hợp trong xây dựng quy định và xử lý hoàn thuế GTGT: Các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan như cơ quan thuế, hải quan, ngoại giao,
thương mại, công an, quốc phòng, hàng không và du lịch cần trao đổi, thống
nhất một số nội dung cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng văn bản pháp luật
về hoàn thuế GTGT cho khách du lịch như:

Danh mục hàng hoá áp dụng miễn thuế GTGT cho khách du lịch
Hệ thống cửa hàng chấp nhận hoàn thuế GTGT cho khách du lịch và
biển hiệu treo trên các cửa hàng để khách du lịch dễ nhận biết
Phương thức hoàn thuế GTGT cho khách du lịch (trực tiếp tại cửa khẩu
khi khách du lịch xuất cảnh, đề nghị qua đường bưu điện khi đã về nước)
3
Theo điều tra tiến hành năm 2005 thì khách du lịch quốc tế đi theo tour bằng đường hàng
không chi tiêu ngoài tour trung bình là 372 USD/chuyến và khách du lịch quốc tế đi lẻ
bằng đường hàng không chi tiêu cho mua sắm trung bình là 249 USD/chuyến. Dựa trên số
liệu này, người viết lấy số ước tính trung bình cho hai nhóm khách là 250 USD/chuyến.

9
Các loại giấy tờ cần thiết xuất trình để yêu cầu hoàn thuế GTGT (hộ
chiếu, hoá đơn giá trị gia tăng gốc mua hàng, tờ khai hoàn thuế có xác nhận
của Hải quan khi xuất cảnh hoặc Tờ khai hoàn thuế có xác nhận của cơ quan
ngoại giao đóng trụ sở tại nước sở tại đã gửi khách, ...)
Số tiền tối thiểu khách du lịch mua hàng để được hưởng hoàn thuế (số
tiền tối thiểu mua tại một cửa hàng và tại nhiều cửa hàng trong 1 ngày hay
trong cả chuyến du lịch)
Số tiền hoàn thuế tối đa khách du lịch có thể hưởng
Lệ phí tối thiểu và tối đa đối với mỗi lần hoàn thuế (lệ phí này bao gồm
cả phí hành chính, phí chuyển tiền qua ngân hàng hay bưu điện)
Thời gian và thủ tục giải quyết hoàn thuế (tối thiểu trong ngày xuất cảnh,
tối đa bao nhiêu ngày nếu thanh toán qua ngân hàng, bưu điện...)
Phương thức thanh toán khi nhận lại tiền hoàn thuế (tiền mặt, séc, hối
phiếu, chuyển khoản...)
Trách nhiệm của mỗi cơ quan tham gia vào giải quyết thủ tục hoàn thuế
GTGT cho khách du lịch.

Phối hợp đồng bộ hoàn chỉnh bộ máy tổ chức nhân sự, đào tạo nhân lực,
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,... giữa các cơ quan liên quan: Trong các nhân
tố trên, không thể coi nhẹ bất kỳ yếu tố nào. Trang thiết bị tốt nhưng không có
người đủ trình độ vận hành thì trở nên vô nghĩa và ngược lại đội ngũ cán bộ
có kỹ năng trình độ nhưng không có phương tiện làm việc thì cũng không thể
giải quyết được công việc. Do vậy, đồng bộ trong đào tạo cán bộ và tin học
hoá quản lý thu và hoàn thuế GTGT, đặc biệt là cơ quan thuế, hải quan, kho
bạc, ngân hàng là khó khăn không dễ giải quyết ngay trong một sớm một
chiều.
2.3. Trình độ quản lý thuế thấp:
Trình độ quản lý thuế ở nước ta hiện nay còn thấp, có khoảng cách khá
xa so với các nước trong khu vực và càng xa hơn so với các nước tiên tiến
trên thế giới về cả cơ chế quản lý, công nghệ quản lý và trình độ cán bộ.

+ Về đội ngũ cán bộ: Đại bộ phận cán bộ thuế chưa có kỹ năng, chuyên
sâu, chuyên nghiệp, khả năng ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào

10
quản lý thuế chưa phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu cải cách
hành chính thuế, thậm chí một bộ phận cán bộ quản lý thuế chưa nắm vững và
thực hiện tốt các chính sách thuế và quy trình biện pháp nghiệp vụ quản lý
thuế hiện hành. Thái độ và phong cách ứng xử của một bộ phận cán bộ thuế
chưa thật tận tuỵ, công tâm, văn minh, chưa coi đối tượng nộp thuế là khách
hàng quan trọng nhất để nâng cao chất lượng phục vụ. Ngoài ra, những lạc
hậu về cơ sở vật chất, những yếu kém về môi trường quản lý đã gây những
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác quản lý thuế.

+ Về ứng dụng tin học trong hoàn thuế: Mặc dù, tin học đã được sử dụng
rộng rãi trong thời gian gần đây ở tất cả các cơ quan thuế, cơ quan hải quan,
thương mại, ngân hàng, kho bạc nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin
còn ở mức thấp. Trong ngành thuế, ứng dụng tin học cao mới được thực hiện
hiện thí điểm qua dự án “tự khai, tự nộp”; và không phải doanh nghiệp nào
cũng được tự khai - tự nộp. Cơ chế này mới được áp dụng cho số lượng doanh
nghiệp nhất định ở một số thành phố lớn. Đối với doanh nghiệp, tin học đã
được áp dụng trong khâu thanh toán cho khách hàng và hạch toán sổ sách nội
bộ của nhiều công ty. Tin học được áp dụng để giảm bớt một phần công việc
thủ công. Tuy nhiên, giải quyết hoàn thuế GTGT cho khách đòi hỏi cả doanh
nghiệp và cơ quan quản lý thống nhất phần mềm tin học quản lý để dữ liệu có
thể lưu thông sử dụng đồng thời ở các cơ quan. Việc hạch toán được nhanh
chóng, kịp thời giải quyết hoàn thuế trong ngày cho khách.

- Về thời gian hoàn thuế: theo quy định của Việt Nam, thời gian hoàn
thuế đối với 6 nhóm đối tượng được hưởng miễn thuế GTGT có nhanh chậm
khác nhau. Nhanh nhất là trong thời gian 3 ngày (đối với các dự án sử dụng
vốn viện trợ ODA không hoàn lại) và chậm nhất là 60 ngày. Theo quy định
của một số nước đề tài nghiên cứu, khách có thể đề nghị nhận tiền hoàn thuế
GTGT trong ngày (tại quầy hoàn thuế tại các cửa khẩu quốc tế đường bộ,
đường không hay đường thuỷ khi xuất cảnh) hoặc gửi đề nghị qua đường bưu
điện nếu không kịp làm thủ tục nhận tiền hoàn thuế khi xuất cảnh. Trường
hợp yêu cầu hoàn thuế GTGT qua đường bưu điện, thời gian xử ký hoàn thuế
khá dài, EU quy định là trong 5 tuần. Thời gian giải quyết hoàn thuế ở Việt
Nam chủ yếu phụ thuộc vào thời gian thanh tra thuế. Công việc này đang

11
trong quá trình cải cách nên sẽ là khó khăn cho nước ta để quy định thời gian
giải quyết hoàn thuế trong ngày. Trong khi đó, với những khách du lịch chi
tiêu mua sắm ít, có thể làm thủ tục để nhận lại tiền hoàn thuế trong ngày xuất
cảnh sẽ thuận lợi hơn cho họ.
3. Kết luận:
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực tiến tới toàn cầu hóa kinh
tế là tất yếu khách quan. Theo đó, hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và
càng sâu. Áp dụng hoàn thuế GTGT cho khách du lịch là một biểu hiện sinh
động của việc ngành Thuế Việt Nam hội nhập khu vực. Hoàn thuế GTGT làm
cho giá cả hàng hoá khách du lịch mua được rẻ hơn sẽ khuyến khích khách
chi tiêu nhiều hơn. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về hoàn
thuế GTGT cho khách du lịch cho thấy xử lý hoàn thuế GTGT cho khách du
lịch đòi hỏi sự hài hoà về thủ tục, đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồng đều nhận thức và trình độ của đội ngũ cán bộ ở các cơ quan liên quan,
thái độ ủng hộ và hưởng ứng của doanh nghiệp. Giải quyết đồng thời những
nhân tố trên mỗi nước có thuận lợi và khó khăn riêng. Tuy nhiên, cần hiểu
rằng, hoàn thuế GTGT cho khách du lịch không chỉ khuyến khích khách du
lịch mua sắm nhiều hơn trong chuyến đi mà còn góp phần thu hút khách, tăng
sức hấp dẫn của điểm đến, đặc biệt là với những khách du lịch yêu thích
chương trình du lịch mua sắm. Khi lượng khách tăng lên, nhà nước có thể bị
giảm nguồn thu thuế GTGT từ khoản chi mua hàng hoá mang về nước của du
khách; Đổi lại, nhà nước vẫn tăng được nguồn thu ngân sách qua thu thuế từ
dịch vụ ăn, ở, đi lại và các dịch vụ du lịch tại chỗ khác. Hơn nữa, tăng lượng
khách và tăng hàng hoá mua sắm còn góp phần tích cực vào tạo việc làm
trong xã hội (chỉ tiêu quan trọng để đánh giá phát triển kinh tế của quốc gia).
Do vậy, khắc phục khó khăn, phát huy kết quả đã đạt được trong công tác
hoàn thuế GTGT thời gian qua để nghiên cứu mở rộng đối tượng áp dụng
hoàn thuế GTGT với khách du lịch là cần thiết.

12
CHƯƠNG 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KINH NGHIỆM CỦA
CÁC NƯỚC VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHO
KHÁCH DU LỊCH KHI XUẤT CẢNH VÀO VIỆT NAM:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

13

You might also like