Professional Documents
Culture Documents
Quan Hệ Bang Giao Việt Nam
Quan Hệ Bang Giao Việt Nam
Tháng 10, năm 1010, sai Viên ngoại lang Lương Nhậm
1
Văn và Lê Tái Nghiêm sang nước Tống để kết hảo
Lý Thái Tổ
2 Tháng 12, năm 1010, Giao Châu cho đi sứ vào cống
(1009-1028)
Mùa hạ, tháng 4, năm 1011, sai viên ngoại lang là Lý
3 Nhân Nghĩa và Đào Khánh Văn sang thăm nước Tống để
đáp lễ
Năm 1012, cống các vật bằng bàng bạc, lụa the, sừng tê,
5
ngà voi
Ùa đông, tháng 10, năm 1012, sai Thái bảo Đào Thạc Phụ
6 và Viên ngoại lang Ngô Nhưỡng sang nước Tống để kết
hảo
Mùa xuân, tháng Giêng, năm 1014, xuống chiếu cho viên
7 ngoại lang là Phùng Chân và Lý Thạc đem một trăm con
ngựa bắt được của người Man sang biếu nhà Tống
Tháng 8, năm 1014, tiến cống sản vật địa phương, xin áo
8
giáp, mũ trụ và kinh Đại tạng
Năm 1019, sai sứ sang cống, được gia phong làm Kiểm
10
hiệu thái úy
13 Năm 1022, sai sứ sang mừng Tống Nhân Tông lên ngôi
(1028-1054) Mùa hạ, tháng 4, năm 1030, sai Đại liêu ban Lê Ốc
3 Thuyên và Viên ngoại lang Nguyễn Viết Thân sang nhà
Tống đáp lễ
Tháng 6, năm 1034, sai Viên ngoại lang là Trần Ứng Cơ,
4
Vương Văn Khánh đem sang biếu nhà Tống
Mùa thu, tháng 8, năm 1039, sai Đại liêu ban Sư Dụng
7 Hòa và Thân vương ban Đỗ Hưng sang nước Tống tiếp tục
việc thông hiếu cũ
Lý Thánh Mùa hạ, tháng 4, năm 1057, vua sai Viên ngoại lang là
2
Tông Mai Nguyên đem hai con kỳ lân biết nhà Tống.
(1054-1072) 3 Mùa xuân, tháng Giêng, năm 1064, sai sứ sang Tống
Năm 1094, sai quan Viên ngoại lang là Nguyễn Lợi Dụng
9
sang Tống
Mùa xuân năm 1128, sai người ở Hoà Trại cáo phó với
1
nhà Tống và việc báo lên ngôi
Lý Thần Tông
2 12/1130, sai Viên ngoại lang là Lý Phụng Ân và Lệnh
(1128-1138) thư gia là Doãn Anh Khải sang nước Tống đáp lễ
Lý Anh Tông Năm 1155, sai Viên ngoại lang là Nguyễn Quốc Dĩ
2
mang lễ vật tặng biếu nhà Tống
( 1138- 1175)
3 Năm 1156, sai con sang tiến cống
Mùa xuân năm 1161, sai con voi thuần sang biếu nhà
5
Tống
Lý Cao Tông Năm 1178, vua Lý Cao Tông sai sứ tạ ơn về việc ban
1
sách phong
(1176- 1210)
2 Năm 1180, An Nam vào cống
1 Năm 1229 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả sang thông báo về việc lên ngôi và cầu
phong.
2 Năm 1235 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả dâng phương vật
3 Năm 1236 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả dâng phương vật
4 Năm 1240 Vua Trần Thái Tông cử Thị thần Bùi Khâm giải quyết việc biên giới
5 Năm 1241 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả dâng phương vật
6 Năm 1243 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả tới dâng phương vật.
7 Năm 1251 Vua Trần Thái Tông cử sứ giả tới dâng phương vật
8 Năm 1258 Vua Trần Thái Tông truyền ngôi cho Thái tử (vua Trần Thánh Tông)
đã cử sứ giả sang triều Nam Tống thống báo và dâng 2 con voi
11 Năm 1264 Tháng 5, triều Trần dâng biểu tạ ơn về việc vua Trần Thánh Tông
được nhận sách phong vương
12 Năm 1266 Tháng 8, vua Trần Thánh Tông cử sứ giả dâng biểu chúc mừng vua
Tống Độ Tông lên ngôi và dâng phương vật
13 Năm 1273 Tháng 6, vua Trần Thánh Tông cử sứ giả dâng phương vật
2.3. Hoạt động triều cống của triều Trần với triều Nguyên (1260-1368)
1. Trần Thành 1 Năm 1261, đoàn sứ bộ gồm Thông thị đại phu Trần Phụng Công,
Tông (1258- Viên ngoại lang và Chư vệ kí ban Nguyễn Sâm, Viên ngoại lang
1278) Nguyễn Diễn mang biểu thư xin khất việc 3 năm 1 lần cống. (NS
quyền 209, ANCL)
2 Năm 1263: Tháng 1, Điện tiền chỉ huy sứ Phạm Cự Địa và Trần
Kiều đến triều Nguyên được chuẩn y cho 3 năm 1 lần cống.
Tháng 11 dâng biểu tạ ơn. (ĐV, KĐ NS quyền 209)
4 Năm 1268, Đại phu Phạm Nhai và Chu Lãm đi cống (ANCL)
5 Năm 1269, đầu năm dâng biểu nạp cống cùng biểu tạ ơn triều
Nguyên đã ban gấm tây, lụa bạch, dược vật. Tháng 11 lại sai sứ đi
cống. (NS quyền 167)
9 Năm 1274, Đại phu Lê Khắc Phục và Lê Văn Tủy đi cống (NS
quyển 209)
10 Năm 1277, Trung thị Đại phu Chu Trọng Ngạn và Trung lượng
Đại phu Ngô Đức Thiệu đi cống (NS quyền 209, ANCL)
11 Năm 1278, Đại phu Trịnh Đình Toản và Trung tán Đỗ Quốc Kế
cống sản vật và 2 con voi thuần (ĐV, KĐ, NS quyền 209, ANCL)
2. Trần Nhân 1 Tháng 7 năm 1279 cống với thuần (NS quyền 10)
Tông (1279-
2 Tháng 12 năm (NS quyền 10) 1279 cống dược vật
1293)
3 Năm 1280, Trần Di Ái và Lê Trọng Đà đi sứ cống voi (ĐV, KĐ,
NS quyển 11, ANCL, ANCN quyển 3)
6 Năm 1283, Đinh Khắc Thiệu và Nguyễn Đạo Học đem sản vật
tiến cống (NS quyền 209, ANCL)
7 Năm 1284, Trần Phủ đi cống xin hoãn binh (ĐVSKTT, NS quyền
209)
9 Tháng 9 năm 1287, Trung đại phu Nguyễn Văn Ngạn, Thông thị
đại phu Lê Trọng Khiêm, Đại phu Bạch Xá đi cống sản vật (NS
quyển 14, ANCL)
10 Tháng 1 năm 1288, Cận thị quan Lý Tu và Đoàn Khả Dung cống
kim nhân (tượng vàng). (NS quyền 15)
11 Tháng 4 năm 1288, Trung đại phu Trần Khắc Dụng đi công (NS
quyển 15)
12 Tháng 4 năm 1289, Trung đại phu Trần Khắc Dụng đi cổng (NS
quyền 15, quyền 209)
13 Tháng 7 năm 1289, Đại phu Đàm Chúng đến cống (NS quyển 15,
ANCL)
14 Tháng 11 năm 1289, sứ giả tới cống (NS quyền 15, ANCL)
15 Tháng 1 năm 1290, Trung đi phu Trần Khắc Dụng cống sản vật
(ĐV, KĐ, NS quyền 16)
16 Năm 1291, Trung lượng đại phu Nghiêm Trọng Duy và Hữu võ
đại phu Trần Từ Lương đi cống (ANCL)
17 Tháng 6 năm 1292, Lệnh công Nguyễn Đại Pháp và Trung tán Hà
Duy Nghiêm tới cống (ĐV, NS quyển 17, ANCL)
18 Năm 1293, tướng Đào Tử Kỳ và Đại phu Lương Văn Tảo đi cống
(ĐV, NS quyền 209)
3. Trần Anh 1 Năm 1295, Đại phu Nguyễn Mạnh Hiến và Trần Khắc Dụng,
Tông (1294- Viên ngoại lang Phạm Thảo đi cống (ĐV, KĐ, NS quyển 128,
1314) ANCN)
2 Năm 1297, Đại phu Nguyễn Văn Tịch và Phạm Cát đi cống (NS
quyển 19, ANCL)
3 Năm 1298, Đại phu Đặng Bất Văn và Vũ Bất Quý đi cống (NS
quyền 19, ANCL)
4 Năm 1300, Đại phu Đặng Nhữ Lâm và Nguyễn Tất đi cống (NS
quyền 209, ANCL, ANCN quyền 3)
5 Năm 1302, tướng Lê Khắc Phục và Đại phu Đào Vĩnh cống 2 con
voi thuần và chu sa (NS quyển 209, ANCL, ANCN quyển 3)
7 Năm 1306, Đại phu Lê Nguyên Tông và Phí Mộc Đạc đi cống
(ĐV, NS quyển 2, ANCL)
8 Năm 1308, Đại phu Nguyễn Khắc Tuân, Phạm Khi và Mạc Đĩnh
Chi đi cống mừng vua Nguyên Vũ Tông lên ngôi (ĐV, KĐ,
ANCL, ANCN quyền 3)
9 Năm 1309, Đại phu Đồng Ứng Thiều và Tạ Đại Huân đi cổng
(ANCL)
10 Năm 1311, Đại phu Lê Nhân Kiệt và Vũ Tử Ban cống sản vật
(NS quyền 24, ANCL)
11 Năm 1313, Đại phu Nguyễn Văn Diễm đi cống mừng vua Nguyên
Nhân Tông lên ngôi (ANCL)
12 Năm 1314, Đại phu Đặng Quốc Dụng và Ngô Nguyên Lão đi
cống (1311-1320) (ANCL)
4. Trần Minh 1 Tháng 6 năm 1317, sứ giả đi cống (NS quyển 26)
Tông (1315-
2 Năm 1318, Đại phu Y Thế Tài và Đinh Quan đi cống (NS quyển
1329)
26, ANCL)
4 Năm 1321, Đại phu Mạc Tiết Phu và Lại Duy Cựu đi cống mừng
vua Nguyên Anh Tông lên ngôi (ĐV, ANCL, ANCN quyền 3)
5 Năm 1322, sứ giả đi cống (NS Tông lên ngôi (ĐV, quyền 28)
6 Năm 1324, Mạc Tiết Phu đi cống (NS quyển 209, ANCL, ANCN
quyển 3)
7 Năm 1325, Đại phu Lê Lão Ngô và Nguyễn Duy Hàn đi cống
(ANCL)
10 Năm 1328, Đại phu Nguyễn Xứ Nhạc và Đàm Ngô Thiếu đi cống
(NS quyển 13, ANCL, ANCN quyển 3)
5. Trần Hiến 1 Năm 1329, sai sứ cổng chúc mừng vua Nguyễn Văn Tông lên
Tông (1330- ngôi (ANCN)
1341)
2 Năm 1330, Đại phu Đoàn Tử Lai và Lê Khắc Tốn đi cống (NS
quyển 25, ANCL)
3 Năm 1332, Đại phu Đặng Thế Diên đi cống (NS quyền 209,
ANCL)
4 Năm 1335, Đại phu Đồng Hòa Khanh và Nguyễn Cố Phu đi cống
(ANCL)
5 Năm 1337, Đại phu Phan Công Trực và Nguyễn Tất Chiếu đi
cống (ANCL)
Triều
STT Vua Năm Sự kiện Kết quả
đại
1 1431 Triều đình cử sứ thần sang Minh cầu phong và phân giải việc dụ
đổi trả đồ khí giới của quân Minh.
2 1433 Triều đình cử Trần Thuấn Du, Nguyễn Khả Chi và Bùi Cầm Hồ
sang Minh nộp tuế cống, dâng vua Minh 3 phần, thái hậu và thái
tử mỗi người một phần.
3 1434 Triều đình cử sứ thần mang tờ biểu sang nước Minh cầu phong.
9 1457 Cử Hành khiến hữu nạp ngôi Lê Hy Cát, Hàn lâm thị giảng Trinh
Thiết Trường, Khởi cư xá nhân Nguyễn Thiên Tích và Ngự sử
Trần Xác đem lễ vật sang mừng Anh Tông lên ngôi.
12 1464 Cử sứ sang nước Minh. Phạm Bá Khuê tiến lương; Lê Hữu Trực,
Dương Tông Hải, Phạm Khánh Dung mừng Hiến Tông lên ngôi;
Lê Tông Vĩnh, Phạm Cự, Trần Văn Chân tạ ơn cho vóc lụa.
13 1476 Cử Bùi Sơn, Vương Khắc Thuật và Chử Phong sang dâng lễ
mừng nhà Minh lập thái tử.
14 1488 Cử Thượng thư Đàm Văn Lễ, Vương Khắc Thuật, Phạm Miễn
Lân sang nhà Minh mừng Hiếu Tông lên ngôi và tạ ơn ban gấm
vóc.
15 1493 Cử bồi thần là Nguyễn Hoằng Thạc và Lê Tung sang mừng việc
lập thái tử và Phạm Mân sang tạ ơn ban gấm vóc.
17 1502 Cử Thái thường tự khanh Quách Hữu Nghiêm, giám sát ngự sử
Nguyễn Bình Hòa và Cấp sự trung Trần Mậu tài sang nhà Minh
tạ ơn về việc ban mũ áo.
Lê Uy Mục (1504 – 1509)
18 1507 Cử Hộ bộ tả thị lang Dương Trực Nguyên, Đông các hiệu thư
Chu Tông Văn và Hàn lâm viện kiểm thảo Đinh Thuận sang
mừng Vũ Tông lên ngôi; cử Nguyễn Thuyên sang dâng hương và
sai Lương Khản sang tạ ơn gấm vóc.
5.3. Hoạt động triều cống của triều Lê sơ đối với vương triều Minh
Lê Thái Minh Anh 2 - Năm 1428, sai Lê Thiếu Dĩnh, Lê Cảnh Đồ dùng
Tổ (1428 Tông Quang và Lê Đức Huy, Phạm Khắc Phục vàng bạc
– 1433) đem tờ biểu văn và các sản vật: một người cùng sản
vàng thay mình, 1 lư hương bạc, 1 đôi bình vật địa
hoa bạc, 300 tầm lụa thổ sản, 14 đôi ngà phương.
voi, 20 lọ hương hun áo, 2 vạn nén tuyến
hương, 24 khối tốc hương sang biếu nhà
Minh.
Lê Thái Minh Anh 3 - Năm 1434, sai Nguyễn Phú và Phạm Thời - Vàng,
Tông Tông Trung đem vàng sang tuế cống. bạc, sản
(1433 – vật địa
- Năm 1438, sai Thẩm hình viện Nguyễn
1442) phương.
Đình Lịch, thiêm tri Nội mật viện sự Trình
hiển, thị ngử sử Nguyễn Thiên Tích sang - 1438:
cống nhà Minh. thêm
ngựa.
- Năm 1441, sai Nội mật viện Nguyễn
Nhật, thiêm tri Mật viện Nguyễn Hữu
Quang và thiêm tri Thầm hình viện Đào
Mạnh Hồng sang nhà Minh tiến cống.
Lê Nhân Minh Anh 6 - Năm 1444, sai Tả thị lang Đào Công Soạn - Đồ dùng
Tông Tông và Ngự sử tiền chỉ huy Lê Quát đem sản vàng bạc
(1442 – vật sang cống nhà Minh. và sản vật
1459) địa
- Năm 1447, sai Ngự sử trung thừa Hà Phủ
phương.
đem đồ sản vật sang cống.
- Năm
- Năm 1450, sai Tây đạo tham tri Hà Lật,
1444 và
Hàn lâm viện trực học sĩ Nguyễn Như Đổ
1447 có
và Quốc tử trợ giáo Đồng Hanh sang Minh
thêm sừng
nộp cống.
tê, ngà
- Năm 1453, sai Nguyễn Nguyên Lịch, voi, trầm
Nguyễn Đán, Trần Doãn Huy sang Minh hương.
nộp cống.
Lê Thánh Minh Anh 13 - Năm 1462, sai bồi thần là bọn Hoàng Văn - Đồ dùng
Tông Tông Thăng sang nhà Minh nộp cống. vàng bạc
và sản vật
(1460 – Minh Hiến - Năm 1465, sai Đào Tuấn và Đào Chính
địa
1497) Tông sang nộp cống.
phương.
Minh Hiếu - Năm 1467, sai Dương Văn Đàm và Phạm
Tông Giám sang nộp cống nhà Minh.
Lê Hiến Minh Hiếu 2 - Năm 1498, sai bồi thần là bọn Nguyễn Không ghi
Tông Tông Quan Hiền, Phạm Thịnh, Lê Tuấn Mậu chép.
sang nước Minh cống hằng năm.
(1497 –
1504)
- Năm 1501, sai Lại bộ tả thị lang Nguyễn
Úc, Đông các hiệu thư Đinh Cương, Hàn
lâm viện thị thư kiếm Tú âm cục tư huấn
Đặng Minh Khiêm sang nước Minh cống
hằng năm.
Lê Túc Minh Hiếu 1 - Năm 1504, sai Lại bộ tả thị lang Đặng Không ghi
Tông Tông Tán, kiểm thảo Khuất Quỳnh Cửu sang chép.
(1504) cống hàng năm.
Minh Vũ
Tông
Lê Tương Minh Vũ 2 - Năm 1510, sai phó đô Ngử sử đài Đỗ Lý Sản vật
Dực Tông Khiêm, Hàn lâm viện thị độc kiêm sử quan địa
Nguyễn Bỉnh Hòa, đề hình giám sát Ngự sử phương.
(1510 –
Nguyễn Đức Quang, thông sự Nguyễn
1516)
Minh, hành nhân 8 người, tòng nhân 25
người sang nước Minh cống hàng năm.
(1516 –
1522)
VI. QUAN HỆ BANG GIAO VIỆT NAM – TRUNG QUỐC THỜI NHÀ MẠC
1.1. Bối cảnh: những khó khăn về chính trị, kinh tế
- Ngay từ những năm cuối thế kỷ XV, mô hình tổ chức nhà nước cũng như chính sách của
triều Lê Sơ đã bộc lộ những hạn chế và mâu thuânx. Hệ thống quan lại hoàn bị, vốn là công cụ quản
lý nhà nước sắc bén dần biến thành 1 bộ máy quan liêu cồng kềnh. Nạn tham nhũng ngày càng trở
nên phổ biến
- Sang đầu thế kỷ XVI, nhất là từ sau khi Lê uy mục lên ngôi 1505,
o kinh tế, văn hoá, xã hội. chính trị, quân sự ngày càng suy thoái, biểu hiện ra thành
“khủng hoảng xã hội”
o triều đình mất hết vai trò tích cực, vua quan lao vào con đường ăn chơi sa đoạ, áp bức
bóc lột nhân dân.
o Chính sự trong triều rối loạn, các thế lực chống đối nổ lên khắp nơi
Sự nổi lên của các thế lực cát cứ: Lê, Mạc, Trịnh, Nguyễn…đã xảy ra trong tình hình như
vây
- 1521 vua Chiêu Tông trốn lên vùng Sơn Tây dựa vào quân lính các trấn chống lại Mạc Đăng
Dung 1525 Chiêu tông bị Đăng Dung bắt và giết, 2 năm sau thì Đăng Dung chính thức lập ra nhà
Mạc.
- Nhà Mạc tuy đã thành lập, nhưng cuộc tranh chấp giữa các phe phái tiếp diễn gay gắt các
quan lịa và tướng tá cũ của nhà Lê nổi dậy ở nhiều nơi
cuộc tranh giành giữa các phe phái đã dẫn đến sự thiết lập 2 chính quyền thù địch: chính
quyền họ Mạc ở Bắc Bộ, đóng đô ở Thăng Long và chính quyền nhà Lê ở vùng Thanh Hóa trở vào,
sử gọi là Bắc Triều và Nam Triều.