Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 57

Đề cương chuyên đề 1

THỜI ĐẠI NGÀY NAY VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM, XU THẾ LỚN
CỦA THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Thời đại mới mở đầu từ cách mạng tháng Mười Nga (1917)
1.1. Phương pháp tiếp cận về Thời đại
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về thời đại:
- Chỉ một giai đoạn hay một thời kỳ nào đó trong một hình thái kinh tế - xã hội:
CNTB tự do cạnh tranh; CNTB độc quyền; thời đại đế quốc chủ nghĩa... trong hình
thái kinh tế TBCN;
- Chỉ một chế độ xã hội nhất định: thời đại cộng sản nguyên thủy, thời đại
chiếm hữu nô lệ, thời đại phong kiến...;
- Chỉ một thời kỳ phát triển của xã hội như: thời đại mẫu hệ, thời đại phụ hệ...;
- Chỉ một thời kỳ phát triển của công cụ sản xuất của xã hội như: thời đại đồ đá,
thời đại đồ đồng, thời đại cơ khí...;
- Chỉ một giai đoạn phát triển nào đó của nền văn minh: thời đại văn minh nông
nghiệp, văn minh công nghiệp và văn minh tin học...;
- Góc độ lý luận về hình thái kinh tế - xã hội mácxít: mỗi hình thái kinh tế - xã
hội nhất định trong từng giai đoạn lịch sử, gắn với hình thái đó là chế độ xã hội
nhất định, trong đó quan hệ sản xuất đặc trưng của chế độ xã hội đó phù hợp với
trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng tương ứng.
1.2. Quan niệm về thời đại dựa trên lý luận của CN Mác – Lênin
- Tư tưởng cơ bản của V.I.Lênin về quan niệm thời đại bao hàm việc xác định
nội dung, đặc điểm, xu hướng phát triển và giai cấp đứng ở trung tâm của thời đại.

1
- Quan niệm về thời đại dùng để chỉ sự phân kỳ lịch sử xã hội trong tiến trình
phát triển của lịch sử xã hội loài người theo những nội dung và tiêu chí nhất định.
Như vậy, thời đại chính là thời kỳ lịch sử nhất định được thể hiện đặc trưng
khác về chất so với thời kỳ lịch sử trước đó và được đánh dấu ở một mốc lịch sử
nhất định.
1.3. Quan niệm, nội dung, mâu thuẫn của thời đại hiện nay
- Quan niệm: "Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội mở
đầu bằng Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917, là thời đại đấu tranh cho
thắng lợi của hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH gắn liền với cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra những tiền đề vật chất, kỹ thuật xã
hội ngày càng đầy đủ cho việc chuyển lên CNXH"1.
- Nội dung căn bản: Thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH mở đầu bằng Cách
mạng Tháng Mười Nga (1917).
- Tính chất: là đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra gay gắt với
nội dung mới và hình thức mới.
- Các mâu thuẫn của thời đại là: Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB; giữa giai
cấp tư sản và giai cấp vo sản; giữa các dân tộc, các nước đang phát triển với
CNTB; giữa CNTB với CNTB.
1.4. Các giai đoạn của thời đại hiện nay
- Từ năm 1917 đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ II (1945): xuất hiện Nhà
nước XHCN đầu tiên, CNXH từ lý luận trở thành hiện thực.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ II (1939-1945) đến năm 1991: CNXH phát triển
thành hệ thống thế giới, từ châu Âu đến châu Á và khu vực Mỹ Latin và tạo ra thế
cân bằng chiến lược với CNTB; Thế giới phân cực Đông – Tây chi phối chủ yếu
đời sống quan hệ quốc tế.

1
Sách, Dự thảo Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb. CTQG, H. 1994, tr 123.
2
- Từ cuối những năm 70 đến đầu 90 của thế kỷ XX: Chiến tranh lạnh kết thúc;
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh; xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; xuất hiện của những vấn đề có tính toàn
cầu cấp bách như bảo vệ hòa bình, môi trường sinh thái, bệnh tật...
- Giai đoạn hiện nay: Chế độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ; trật tự thế
giới hai cực Xô - Mỹ tan vỡ; quan hệ giữa các nước lớn trên thế giới và khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương phức tạp,...
1.5. Đặc điểm và xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của thời đại
a) Đặc điểm
- CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, tuy nhiên không làm thay đổi tính chất
của thời đại, loài người vẫn đang trong thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển, có mặt
sâu sắc hơn, nội dung và hình thức biểu hiện có nhiều nét mới. Đấu tranh dân tộc
và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức.
- Nguy cơ chiến tranh thế giới hủy diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang,
chiến tranh cục bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang,
hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
- Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Các nước đều đứng trước những cơ hội để phát triển, tuy nhiên hiện nay lợi
thế đang nghiêng về phía các nước tư bản; chênh lệch giàu nghèo giữa các nước
ngày càng lớn; cạnh tranh kinh tế, thương mại, khoa học - công nghệ... gay gắt.
- Cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề có tính toàn cầu (bảo vệ môi
trường, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật
hiểm nghèo...) cần phải có sự hợp tác đa phương.

3
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, đồng thời cũng
tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định.
b) Xu thế chủ yếu:
- Hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển trở thành xu thế chủ đạo của quan
hệ quốc tế hiện đại;
- Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên
kết khu vực, quốc tế trên nhiều lĩnh vực; đồng thời đan xen cạnh tranh gay gắt;
- Các dân tộc nâng cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đấu tranh chống
lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc;
- Các nước xã hội chủ nghĩa, các Đảng Cộng sản và công nhân, các lực lượng
cách mạng, tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
- Các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh
trong cùng tồn tại hòa bình.
2. Quan hệ giữa các quốc gia dân tộc trong giai đoạn hiện nay
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc
- Cơ sở lý luận: Học thuyết mácxít về vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc và độc
lập dân tộc được V.I.Lênin đã chỉ ra: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân
tộc được quyền tự quyết; liên hợp công nhân tất cả các dân tộc lại”2.
- Cơ sở thực tiễn: Dựa trên những nguyên tắc của Liên hợp quốc, bao gồm:
bình đẳng về chủ quyền, tự nguyện thực hiện nhiệm vụ, giải quyết tranh chấp bằng
hòa bình, không đe dọa hòa bình, an ninh và đạo lý quốc tế; không đe dọa bằng vũ
lực hoặc sử dụng vũ lực đối với nước khác, ngăn chặn sự đe dọa hòa bình và an
ninh quốc tế; không can thiệp vào công việc nội bộ nước khác.
2.2. Mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc

2
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, M.1980, t.25, tr.375.
4
- Quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa: là mối quan hệ giữa các nước có
chế độ chính trị - xã hội giống nhau; cùng chung hệ tư tưởng, mục tiêu và lý tưởng
cách mạng, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Quan hệ này hình
thành trên cơ sở nguyên tắc chủ nghĩa quốc tế vô sản “vô sản tất cả các nước và
các dân tộc bị áp bức liên hợp lại”.
- Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Đó là mối quan hệ giữa các nước
lựa chọn con đường tư bản chủ nghĩa. Xuất phát từ bản chất giai cấp, bản chất chế
độ tư bản chủ nghĩa là thống trị, bóc lột, nên mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư
bản là thuộc tính căn bản có tính bản chất, thường xuyên và gay gắt.
- Quan hệ giữa các nước đang phát triển với nhau là mối quan hệ giữa các
nước trước kia vốn là thuộc địa, phụ thuộc cùng chung chiến hào chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc.
- Quan hệ giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, là thể hiện mối quan hệ
giữa hai chế độ chính trị xã hội khác nhau, đối lập nhau từ bản chất giai cấp, hệ tư
tưởng đến bản chất chế độ xã hội. Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, mối quan hệ
này là cùng tồn tại hòa bình.
- Quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa với các nước đang phát triển. Mối
quan hệ được bắt nguồn từ mục tiêu chung chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực
dân dưới mọi hình thức.
- Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa với các nước đang phát triển. Là
mối quan hệ giữa ngoại vi và trung tâm của chủ nghĩa tư bản thế giới, quan hệ giữa
nước giàu và nghèo (Bắc - Nam), giữa mạnh và yếu.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng, hệ thống quan hệ quốc tế giữa các quốc gia dân tộc trong đời
sống quan hệ quốc tế ngày nay đã và đang diễn ra hết sức phức tạp, đa dạng và khó
lường. Song dân chủ, bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc, lành mạnh hóa quan hệ
quốc tế vẫn là nhu cầu và là đòi hỏi tất yếu của nhân loại tiến bộ. Hòa bình, độc lập
5
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội vẫn là mục tiêu đấu tranh, là xu thế tất yếu của
thời đại ngày nay.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đồng chí hãy phân tích các mâu thuẫn cơ bản của thế giới trong giai đoạn
hiện nay của thời đại ngày nay?
2. Đồng chí hãy phân tích những đặc điểm và xu thế của thế giới trong giai
đoạn hiện nay của thời đại ngày nay?

6
Đề cương bài giảng 2
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG THẾ KỶ XX
VAI TRÒ VÀ TRIỂN VỌNG

1. Quá trình vận động của CNXH hiện thực


1.1. Đặc điểm ra đời của CNXH hiện thực
- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại giai cấp tư sản và các thế
lực áp bức bóc lột.
- Ra đời ở những nước có trình độ kinh tế phát triển trung bình và lạc hậu.
- Ra đời và được xây dựng trong hoàn cảnh bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
1.2. Các giai đoạn phát triển của CNXH hiện thực
a) Giai đoạn 1917 - 1945
- Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi mở ra một thời kỳ phát triển mới của
thế giới;
- CNXH từ lý tưởng trở thành hiện thực;
- Liên Xô - nhà nước XHCN đầu tiên từng bước khẳng định vị thế trên trường
quốc tế.
b) Giai đoạn sau năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX
- CNXH phát triển thành hệ thống;
- CNXH tạo thế cân bằng chiến lược với CNTB;
- CNXH trở thành hậu thuẫn quan trọng cho phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc trên thế giới.
c) Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX
- CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng;
- CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tan rã.
d) Giai đoạn từ đầu những năm 90 đến nay
7
- Chiến tranh Lạnh kết thúc, trật tự thế giới thay đổi;
- Các nước XHCN còn lại đang cải cách, đổi mới và bước đầu đạt được những
thắng lợi quan trọng.
2. Thành tựu và sai lầm của CNXH hiện thực
2.1. Thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực
a) Về chính trị
- Từ không tưởng, lý luận trở thành hiện thực.
- Xác lập chế độ xã hội không có người bóc lột người.
- Định hướng cho Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Mở ra một thời kỳ phát triển mới của nhân loại.
b) Về kinh tế, khoa học - kỹ thuật
- Xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật, CNH, HĐH ở một số nước.
- Một số nước XHCN trở thành những quốc gia phát triển hành đầu thế giới.
- Chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học kỹ thuật thế giới...
c) Về các lĩnh vực khác (giáo dục, y tế, quân sự, quan hệ quốc tế,....)
- Thực hiện nhiều chính sách ưu việt về giáo dục, y tế, việc làm.
- Cân bằng sức mạnh quân sự với CNTB, giúp cho thế giới ổn định.
- Xác lập một kiểu quan hệ quốc tế mới: đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giữa các
quốc gia, dân tộc.
2.2. Những sai lầm của CNXH hiện thực
a) Về chính trị
- Duy trì quá lâu mô hình CNXH nhà nước.
- Sơ cứng, giáo điều, độc đoán,...
- Chủ quan, quan liêu; một số cán bộ lãnh đạo tha hoá biến chất, phản bội.
b) Về kinh tế
- Nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN.

8
- Chú trọng quốc hữu hoá tư liệu sản xuất; duy trì quá lâu chiến lợc phát triển
theo chiều rộng, quá chú trọng đến phát triển công nghiệp nặng.
- Kéo dài chính sách phát triển kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
c) Về các lĩnh vực khác (giáo dục, y tế, quân sự, quan hệ quốc tế,....)
- Nền giáo dục phát triển không có chiều sâu.
- Bao cấp các chính sách xã hội vượt quá khả năng của thực lực nền kinh tế.
- Hợp tác đóng khung trong hệ thống.
- Chú trọng nhấn mạnh nghiên cứu khoa học cơ bản,chưa quan tâm đúng mức
khoa học ứng dụng.
2.3. Vai trò lịch sử của CNXH hiện thực trong thế kỷ XX
- Mở ra một thời đại phát triển mới của nhân loại: Thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- CNXH trở thành một hệ thống thế giới hùng mạnh, tạo ra thế và lực cân bằng
với CNTB.
- CNXH trở thành chỗ dựa và nguồn cổ vũ mạnh mẽ cho Phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc trên thế giới.
- CNXH đã tạo ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến các lực lượng tiến bộ và nhân
dân lao động trên mọi châu lục.
3. Cải cách, cải tổ, đổi mới chủ nghĩa xã hội
3.1. Cải cách, cải tổ, đổi mới là tất yếu
- Cải cách, đổi mới thường xuyên là quy luật của sự phát triển.
- Nhận thức là một quá trình từ thấp đến cao;…
- Xây dựng CNXH là quá trình tự điều chỉnh, vừa học, vừa làm.
3.2. Nội dung cơ bản về cải cách, cải tổ, đổi mới CNXH
a) Về chính trị
- Xác lập tính kiên định và lập trường tư tưởng về mục tiêu CNXH.
- Đổi mới, củng cố, chỉnh đốn, xây dựng hệ thống chính trị vững, toàn diện.
9
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân.
b) Về kinh tế
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, đảm
bảo định hướng chính trị và có sự quản lý của Nhà nước.
- Đổi mới cơ chế, bộ máy quản lý kinh tế theo hướng tinh giản, hiệu quả.
- Đổi mới phương thức phân phối nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và tạo cơ
hội để mọi người cùng được hưởng thành quả của hoạt động kinh tế.
- Coi trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế.
c) Về văn hoá xã hội
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Không ngừng đổi mới nền giáo dục quốc dân;
- Đầu tư cho phát triển khoa học - công nghệ;
- Thực hiện hiệu quả, phù hợp các chính sách xã hội;
- Khơi dậy và phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc.
3.3. Cải cách, cải tổ, đổi mới CNXH và bài học kinh nghiệm
- Đánh giá khái lược về cải tổ, cải cách ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Thực trạng về các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay;
- Bài học kinh nghiệm về cải cách đổi mới CNXH:
+ Phải kiên trì đường lối, mục tiêu và nguyên tắc;
+ Tiến hành đổi mới toàn diện, đồng bộ và có bước đi phù hợp;
+ Đổi mới phải bắt đầu từ trong Đảng;
+ Mở rộng và phát triển dân chủ trong Đảng;
+ Khách quan và thận trọng khi đánh giá lịch sử.
4. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội
10
4.1. Vai trò của các nước xã hội chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế hiện nay
a) Những thành công quan trọng ban đầu
- Làm thất bại âm mưu xoá bỏ CNXH trên phạm vi toàn thế giới của chủ nghĩa
đế quốc.
- Các nước XHCN đang có những bước đi, cách làm phù hợp hơn.
- Vị thế của các nước XHCN đang ngày một lớn mạnh.
b) Vai trò của các nước XHCN trong quan hệ quốc tế hiện nay
- Tiếp tục khẳng định là lực lượng trụ cột thực hiện quá độ từ CNTB lên
CNXH.
- Đang từng bước tạo lập lại niềm tin vào CNXH đối với giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng cách mạng tiến bộ trên toàn thế giới.
- Khẳng định là một chủ thể quan trọng với nhiều đóng góp to lớn cho sự ổn
định và phát triển của thế giới.
4.2. CNXH vẫn là con đường tất yếu trong thế kỷ XXI
- Xuất phát từ những đặc điểm, xu thế của thế giới hiện nay.
- Tính tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội (sự phát triển và thay thế các
hình thái kinh tế xã hội) quy định xu hướng này.
- Những kết quả đạt được của CNXH trong thế kỷ XX và của các nước XHCN
hiện nay là minh chứng cho khẳng định trên.
- Hạn chế "vĩnh cửu" của CNTB (quan hệ chiếm hữu tư nhân) là một tất yếu,
phải thay thế.
- Xu hướng xây dựng CNXH đang trỗi dậy trên thế giới.
KẾT LUẬN
- CNXH là một chủ thể quan trọng đối với thế giới trong thế kỷ XX, hiện nay
và trong tương lai phát triển của nhân loại.
- Các nước XHCN hiện nay đã bước đầu vượt qua khủng hoảng, đang đạt được
những thành công quan trọng trên mọi phương diện.
11
- Mô hình xây dựng CNXH ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện. Việt Nam
lựa chọn con đường xây dựng CNXH là sự lựa chọn đúng đắn, hợp quy luật.
- Trong tương lai phát triển của loài người, thắng lợi của CNXH trên toàn cầu
là một tất yếu.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đồng chí hãy phân tích vai trò lịch sử của chủ nghĩa xã hội hiện thực trong
thế kỷ XX?
2. Đồng chí hãy phân tích nội dung và bài học kinh nghiệm của cải cách, đổi
mới của các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay?
3. Đồng chí hãy phân tích triển vọng của chủ nghĩa xã hội trong sự vận động,
phát triển của thế giới

12
Đề cương bài giảng 3
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN VÀ VỊ TRÍ
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ HIỆN NAY

1. Khái quát về các thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản
1.1. Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
- Cuối TK XVIII: hệ thống TBCN ra đời, CNTB có vai trò tiến bộ: thủ tiêu
chế độ PK; xoá bỏ nền sản xuất nhỏ, đi vào xây dựng một nền sản xuất lớn; hình
thành thị trường cũng như những mối QHQT rộng lớn;
- Giữa TK XIX: sự phát triển của công nghiệp lớn TBCN đã tạo ra những đột
phá về phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy cạnh tranh tự do, mở rộng thị trường;
- Nửa sau TK XIX: cuộc chạy đua săn tìm lợi nhuận trong môi trường cạnh
tranh tự do => sản xuất quá thừa => tích tụ và tập trung tư bản => kết thúc thời kỳ
tự do cạnh tranh của CNTB.
1.2. Thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà nước
- Bước vào thế kỷ XX: CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNĐQ, xác
lập quyền thống trị của các tổ chức độc quyền lũng đoạn ở các nước TBCN.
- Từ 1945 đến thập niên 70 của thế kỷ XX: CNTB tiến hành sự điều chỉnh
tổng thể, từ đó tạo nên sự phát triển mạnh mẽ về lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng,
kiến trúc thượng tầng => hình thành CNTB độc quyền nhà nước.
- Từ cuối TN 70 (XX) đến nay: CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền quốc
tế, tận dụng ưu thế của mình để bành trướng thế lực trên quy mô toàn cầu, với mục
đích cố hữu là thu lợi nhuận độc quyền cao.
2. Đặc trưng và triển vọng phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại
2.1. Đặc trưng của chủ nghĩa tư bản hiện đại
- Chủ nghĩa tư bản hiện đại là CNTB độc quyền nhưng đã phát triển lên nấc
thang mới. Tính độc quyền được thể hiện ở sự dung hợp sức mạnh kinh tế của tư
13
bản độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản thành một cơ chế thống
nhất, dẫn tới sự hình thành của CNTB độc quyền nhà nước.
- CNTB hiện đại có sức sản xuất phát triển cao chưa từng thấy. Những ứng
dụng từ thành công của khoa học công nghệ trong thế kỷ XX với những mũi nhọn
như kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin, vật liệu mới, công nghệ sinh học…đã
được CNTB sử dụng một cách hiệu quả nhằm nâng cao năng xuất lao động, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ với chất lượng cao.
- Lực lượng lao động trong xã hội tư bản có những chuyển biến lớn. Sự
chuyển biến này diễn ra cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cả về cơ cấu cũng
như các yếu tố cấu thành giá trị hàng hóa sức lao động một cách phù hợp với bước
phát triển nhảy vọt của tư liệu sản xuất.
- CNTB hiện đại không ngừng tự điều chỉnh để thích ứng, tồn tại và phát
triển. Đây là một đặc trưng vốn có của CNTB nói chung. Trong suốt quá trình tồn
tại và phát triển của mình, CNTB luôn có những điều chỉnh nhằm thích ứng với
tình hình cụ thể của bản thân cũng như của bối cảnh bên ngoài chi phối.
- Tính hệ thống thế giới của CNTB ngày càng đầu đủ hơn. Tuy nhiên, với sự
chi phối bao trùm lên toàn thế giới, không loại trừ một lục địa nào như hiện nay,
CNTB hiện đại mới mang tính thế giới một cách đầy đủ và toàn vẹn.
2.2. Triển vọng phát triển của CNTB hiện đại
a) Tiềm năng phát triển của CNTB hiện đại
- Sự chuyển dịch và đổi mới về cơ cấu tổ chức kinh tế, xã hội tiếp tục có
bước phát triển mới.
- CNTB đã tích lũy được bề dày kinh nghiệm cũng như phương pháp quản
lý trong điều hành kinh tế, chính trị, xã hội một cách khá hoàn chỉnh.
- CNTB đã, đang và sẽ tiếp tục có khả năng tự điều chỉnh và thích nghi để
tồn tại và phát triển.

14
- Quá trình toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển mạnh sẽ tạo ra cho các
nước TBCN những nguồn lực bên ngoài rất quan trọng để phát triển kinh tế.
b) Những giới hạn không thể vượt qua của CNTB hiện đại
- Sự gia tăng của bất bình đẳng xã hội, phân cực giàu – nghèo...
- Những vấn đề chính trị, xã hội nan giải như nạn thất nghiệp, sự suy giảm
các giá trị xã hội, đề cao lối sống cá nhân, phân biệt chủng tộc, bạo lực... gia tăng.
- Bản chất của CNTB hiện đại vẫn là bóc lột giá trị thặng dư để tồn tại và
phát triển.
- Sự phát triển của kinh tế TBCN vẫn luôn là nguồn gốc của các cuộc khủng
hoảng mang tính toàn cầu.
3. Quan hệ quốc tế của CNTB hiện đại
3.1. Quan hệ giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau
- Hợp tác thông qua các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm vượt qua những
mâu thuẫn về kinh tế, chính trị giữa các nước để tạo ra sức mạnh mới của CNTB;
- Các nước TBCN vẫn có mâu thuẫn rất lớn trong việc thực hiện những lợi
ích và quyền lực cá nhân.
3.2. Quan hệ giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội
- Đấu tranh về chính trị, tư tưởng giữa CNTB và CNXH vẫn tiếp tục; tuy
nhiên, cuộc đấu tranh này mang những biểu hiện mới, đa dạng và phức tạp hơn.
- Trong bối cảnh hiện nay, CNXH vẫn là một trở ngại to lớn với mưu đồ xây
dựng trật tự thế giới mới không có CNXH của Mỹ và các nước tư bản phát triển.
Vì vậy CNTB hiện đại, đứng đầu là Mỹ vẫn tiếp tục hướng tới mục tiêu xóa bỏ
hoàn toàn CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
3.3. Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển với các nước đang phát triển
Thực chất mối quan hệ giữa các nước tư bản phát triển với các nước đang
phát triển trong nhiều thập kỷ qua là mối quan hệ giữa các nước tư bản xâm lược
và các nước thuộc địa, phụ thuộc; giữa đế quốc và dân tộc. Về tổng thể, đây là mối
15
quan hệ bất bình đẳng, nảy sinh từ mâu thuẫn không thể điều hòa được mà người
gánh chịu sự thua thiệt cuối cùng là những nước nhỏ, yếu, kém phát triển.
KẾT LUẬN
- CNTB đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài với rất nhiều khúc quanh
đầy thử thách. Để vượt qua những khó khăn đó, CNTB đã trang bị cho mình một
cơ chế tự điều chỉnh và trong thực tế, đã thành công.
- Bước vào giai đoạn hiện nay, trong lòng xã hội tư bản hiện đại đã xuất hiện
những hạn chế khó có thể vượt qua, từ đó làm xuất hiện những xu hướng phát triển
mang tính tất yếu mà khi vận động trong xu hướng đó, CNTB hiện đại về khách
quan đã tạo ra ngày càng nhiều những điều kiện và nhân tố “chống CNTB”.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích đặc điểm và xu hướng vận động mới của CNTB hiện đại.
2. Phân tích vai trò lịch sử của CNTB và tính tất yếu thay thế chủ nghĩa tư
bản bằng chủ nghĩa xã hội.

16
Chương 4
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ VỊ TRÍ CỦA NÓ
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ

1. Khái quát về sự ra đời của các nước đang phát triển


1.1. Thuật ngữ “các nước đang phát triển”
- “Các nước đang phát triển” là một thuật ngữ dùng để chỉ các quốc gia, dân
tộc độc lập có chủ quyền ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh; trước đây là
thuộc địa, nửa thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đế quốc; nay đă giành được độc
lập về chính trị nhưng kinh tế, khoa học kỹ thuật vẫn c̣òn nghèo nàn, phụ thuộc ở
mức độ khác nhau vào các nước tư bản phát triển; hiện vẫn đang trong quá tŕình
củng cố độc lập về chính trị và vươn lên độc lập về kinh tế.
- Bên cạnh thuật ngữ các nước đang phát triển còn tồn tại một số thuật ngữ
khác với nội dung chỉ các quốc gia đang phát triển, như: các quốc gia "độc lập trẻ
tuổi", các nước "Á-Phi-Mỹ Latinh", các nước "phương Nam", các nước "thế giới
thứ ba".
1.2. Sự ra đời
- Các nước đang phát triển ra đời từ kết quả của cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc của các nước Á, Phi, Mỹlatin chống lại chủ nghĩa thực dân, đế quốc, trở
thành những quốc gia độc lập có chủ quyền.
- Cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước đang phát triển đã bắt đầu xuất
hiện từ những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tuy nhiên còn rời rạc, nhỏ lẻ và
chưa đạt được mục tiêu cuối cùng là giành độc lâp dân tộc.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã tạo ra động lực
thức tỉnh các dân tộc thuộc địa nhanh chóng chuyển sang cuộc đấu tranh giải

17
phóng dân tộc với một quy mô, chất lượng cao hơn. Song do còn nhiều hạn chế
nhất định nên mức độ giành độc lập dân tộc diễn ra chậm chạp.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (1945) với thắng lợi thuộc về phe
đồng minh đã làm bùng lên 1 phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc mạnh mẽ,
nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ Latinh tiếp tục phát
triển theo chiều rộng và sâu, với tính tự giác cao và thu được thành công lớn:
+ Thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, hàng loạt các nước Á, Phi đã giành được
độc lập dân tộc.
+ Năm 1990, dinh luỹ cuối cùng nằm trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
đế quốc đã bị sụp đổ. Đó là thắng lợi của cách mạng Namibia với kết quả là nước
Cộng hoà Namibia độc lập ra đời.
1.3. Ý nghĩa sự ra đời
- Bằng cuộc đấu tranh trường kỳ và gian khổ, với tinh thần tự lực và đoàn
kết của các dân tộc Á, Phi, Mỹ Latinh, cùng sự giúp đỡ, cổ vũ to lớn của các nước
xã hội chủ nghĩa, các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đã lần lượt giành được nền
độc lập dân tộc cho mình.
- Từ địa vị thuộc địa, phụ thuộc, các nước đang phát triển đã vươn lên trở
thành những quốc gia độc lập, thành một chủ thể trong đời sống quốc tế có vai trò
quan trọng trong nền chính trị thế giới.
- Ngày nay, các nước đang phát triển vẫn tiếp tục đoàn kết, hợp tác đấu tranh
chống mọi âm mưu can thiệp, áp đặt của các thế lực phản động vào chủ quyền của
một quốc gia độc lập.
2. Thực trạng các nước đang phát triển
2.1. Về kinh tế

18
- Nhìn chung, đại đa số các nước đang phát triển là những nước nghèo, lạc
hậu với cơ sở hạ tầng, khoa học, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý... ở trình độ
thấp.
- Nhiều nước đang phát triển bị phụ thuộc toàn diện vào hệ thống kinh tế của
chủ nghĩa tư bản: từ khai thác, sử dụng tài nguyên, quy trình sản xuất, vốn, kỹ
thuật-công nghệ... đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường phân công lao động
quốc tế.
- Kinh tế của nhiều nước đang phát triển hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào nền
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng và xuất khẩu hàng sơ chế. Khoảng
cách trình độ phát triển kinh tế giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước
đang phát triển ngày càng lớn.
- Nợ nước ngoài của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là vấn đề
kính tế, mà đã tác động mạnh mẽ đến chính trị xã hội, an ninh, chủ quyền của
chính các nước đang phát triển.
Nhìn chung. bức tranh kinh tế của các nước đang phát triển không mấy sáng
sủa với: châu Á nghèo nàn, châu Phi đói, khu vực châu Mỹ Latinh nợ nần chồng
chất. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây, do có đường lối đổi mới, mở cửa, cải
cách đúng đắn, một số nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu to lớn
trong phát triển kinh tế.
2.2. Về chính trị
- Đời sống chính trị của các nước đang phát triển có khá nhiều vấn đề phức
tạp. Ở nhiều quốc gia, quá trình phân hóa giai cấp diễn ra chậm, chưa hình thành
cơ cấu giai cấp - xã hội của xã hội hiện đại. Tại một số nước vẫn còn tồn tại các
kiểu tổ chức, thiết chế của xã hội lạc hậu (quan hệ thị tộc, bộ lạc, đẳng cấp...).
- Tính chất manh mún, phân tán trong cơ cấu giai cấp-xã hội đã làm xuất
hiện nhiều đảng phái, phong trào chính trị - xã hội ở số đông các nước đang phát
triển.
19
- Về cơ bản, các nước đang phát triển đã giành được độc lập về chính trị, tuy
mức độ độc lập về chính trị có khác nhau. Tuy nhiên, nền chính trị của nhiều nước
đang phát triển hiện nay chưa ổn định, chưa vững chắc.
2.3. Về văn hóa - xã hội,
- Thực trạng yếu kém của nền kinh tế, cộng với chính trị chưa thực sự ổn
định đã khiến cho đời sống xã hội của các nước đang phát triển gặp nhiều khó
khăn.
- Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật đã làm cho lợi thế về số đông lao
động ở các nước đang phát triển không còn phát huy tác dụng, nguy cơ thất nghiệp,
thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Sự yếu kém của đời sống kinh tế trong các quốc
gia đang phát triển đã kéo theo trình. . độ dân trí thấp , số người không được chăm
sóc về các dịch vụ y tế nhiều.
- Vấn đề chảy máu chất xám cũng đang là một thực trạng báo động đối với
khu vực các nước đang phát triển.
- Với các nước đang phát triển, đây còn là cuộc đấu tranh bảo vệ toàn vẹn
chủ quyền quốc gia, tạo nên động lực thúc đẩy nền kình tế - xã hội phát triển, hồi
nhập vững chắc.
3. Xu hướng vận động của các nước đang phát triển
3.1. Đấu tranh giữ vững ổn định về chính trị - xă hội, tạo tiền đề đẩy
mạnh phát triển kinh tế
- Các nước đang phát triển tuy đã giành được độc lập về chính trị, nhưng
luôn bị đe doạ bởi những âm mưu thủ đoạn can thiệp từ bên ngoài của các thế lực
đế quốc phản động, cũng như các cuộc xung đột dân tộc, sắc tộc từ bên trong.
- Với mong muốn xây dựng một thế giới hoà bình, ổn định, bình đẳng và
phát triển, các nước đang phát triển vẫn tiếp tục đấu tranh nhằm giữ vững thành
quả độc lập dân tộc.

20
- Trong bối cảnh hiện nay, các hình thức và phương pháp đấu tranh có nhiều
thay đổi, việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội còn hướng tới mục tiêu lớn hơn,
đó là tạo tiền đề, môi trường để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Đấu tranh giành độc lập tự chủ và phát triển về kinh tế làm cơ sở để
giữ vững độc lập về chính trị
- Đa số các nước đang phát triển hiện nay vẫn đang trong tình trạng kinh tế,
khoa học kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Thông qua "chiêu bài" đầu tư, viện trợ,
chuyển giao khoa học công nghệ..., các nước tư bản phát triển tìm cách can thiệp
một cách trắng trợn vào mọi hoạt động của một quốc gia có độc lập, chủ quyền.
- Để không quá lệ thuộc, phụ thuộc vào sự hỗ trợ, giúp đỡ từ bên ngoài, các
nước đang phát triển hiện nay cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để vươn lên giành độc lập
tự chủ về kinh tế. Đấu tranh giành độc lập tự chủ và phát triển về kinh tế còn là cơ
sở để giữ vững độc lập về chính trị..
3.3. Tăng cường mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế
- Đây là một xu thế mang tính tất yếu khách quan của sự phát triển. Để có
được một thế giới hoà bình và phát triển, bên cạnh sự nỗ lực của từng quốc gia, đòi
hỏi phải có sự hợp tác, liên kết giữa các nước, các dân tộc cùng giải quyết những
vấn đề mà từng quốc gia riêng lẻ không thể giải quyết được, như ô nhiễm môi
trường, thất nghiệp, bệnh tật, nguy cơ chiến tranh hạt nhân, ma túy, khủng bố...
- Cách mạng khoa học - công nghệ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay đang
tạo ra cho các nước đang phát triển một con đường công nghiệp hóa mới mà không
cần mất nhiều thời gian, tuy nhiên cần có sự hợp tác bởi không một nước nào, dù
lớn đến đâu, có thể phát triển theo con đường biệt lập, tự cấp, tự túc.
- Đẩy mạnh mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế của các nước đang phát triển
không chỉ hướng tới tạo ra môi trường ổn định để phát triển, mà còn tạo điều kiện để

21
tập hợp lực lượng đấu tranh chống áp đặt bất bình đẳng, tư tưởng bá chủ thế giới của
các thế lực hiếu chiến.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích thực trạng của các nước đang phát triển hiện nay?
2. Hãy làm rõ vai trò cảu các nước đang phát triển trong quan hệ quốc tế
hiện nay?

22
Đề cương chuyên đề 5
PHONG TRÀO CỘNG SẢN VÀ CÔNG NHÂN QUỐC TẾ

1. Khái quát phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trước năm 1991
1. 1. Sự hình thành và phát triển của phong trào cộng sản quốc tế
a) Sự hình thành
- Sự ra đời của giai cấp vô sản trải qua 3 thời kỳ: tiền vô sản; công trường thủ
công và đại công nghiệp; tại các nước tư bản châu Âu và Mỹ; trong thời gian từ
thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX;
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) phát triển đã thúc đẩy mối
quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân (phong trào đập phá
máy móc; bãi công, đấu tranh kinh tế...). Điều này làm xuất hiện các phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân;
- Năm 1847, Mác và Angghen hoạt động trong phong trào công nhân Đức. Từ
thực tiễn phong trào công nhân Đức và từ những kiến thức lý luận trước đó, Mác
và Angghen viết “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” (1848) => ra đời phong trào
cộng sản quốc tế; phong trào cộng sản quốc tế trở thành đội tiên phong chính trị và
bộ tham mưu chiến đấu có tổ chức của phong trào công nhân.
b) Quá trình phát triển
- Trong quá trình hoạt động đã ra đời các tổ chức của phong trào cộng sản quốc
tế là Quốt tế I (1864-1876); Quốc tế II (1889-1914) và Quốc tế III (1914-1943). Sự
ra đời và hoạt động của các tổ chức quốc tế này đã chứng tỏ sự trưởng thành của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười ở nước Nga thành công đã góp phần đưa
chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học trở thành CNXH hiện thực;
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến thập niên 80 của thế kỷ XX, CNXH trở
thành hệ thống thế giới với những thành công trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế,
23
chính trị, xã hội, quan hệ quốc tế…) => khả năng phát triển mạnh mẽ của CNXH
hiện thực;
- Tuy nhiên, bước vào thập niên 70, 80 của thế kỷ XX, đã xuất hiện những mâu
thuẫn, khủng hoảng trong hệ thống các nước XHCN. Cuối thập niên 80, đầu thập
niên 90 (XX) hệ thống các nước XHCN sụp đổ. Khủng hoảng của hệ thống XHCN
đã chứng tỏ mô hình CNXH mà các nước đang xây dựng còn có những khiếm
khuyết, vì vậy để CNXH tồn tại phải có những sự điều chỉnh cho phù hợp.
1.2. Vai trò, vị trí và ý nghĩa lịch sử của phong trào cộng sản quốc tế thời kỳ
trước 1991
- Biến CNXH khoa học thành CNXH hiện thực
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công, nước Nga tuyên bố đi theo
con đường XHCN, xây dựng 1 chế độ xã hội trong đó người lao động trở thành
người làm chủ xã hội. Như vậy, cách mạng tháng Mười Nga đã có công biến
CNXH từ khoa học thành CNXH hiện thực.
+ Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, nhiều nước trên khắp các châu
lục đã tuyên bố xây dựng đất nước theo con đường XHCN, góp phần hình thành hệ
thống XHCN trên thế giới;
- Góp phần thay đổi nền chính trị thế giới trong thế kỷ XX. Phong trào cộng sản
quốc tế là chỗ dựa cho phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa, phụ
thuộc đi đến thắng lợi, từ đó ra đời hơn 100 quốc gia độc lập từ hệ thống thuộc địa
của CNTB;
- Góp phần quyết định vào cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới và cuộc
đấu tranh vì tiến bộ xã hội nói chung.
1.3. Mâu thuẫn, khủng hoảng của phong trào cộng sản quốc tế
- Bất đồng quan điểm trong các nước cùng hệ thống các nước XHCN => mâu
thuẫn, tranh cãi, mất đoàn kết;

24
- Sự lạc hậu về lý luận và đường lối xây dựng CNXH không phù hợp => khó
khăn, khủng hoảng;
- Sai lầm chậm được sửa chữa, khắc phục; hoặc đường lối không phù hợp với
sự phát triển trong bối cảnh mới… => cuộc khủng hoảng nặng nề nhất, hệ thống
các nước CNXH sụp đổ.
2. Sự phục hồi, củng cố của phòn trào cộng sản quốc tế từ 1991 đến nay
2.1. Thực trạng hiện nay của phong trào cộng sản quốc tế
a) Phong trào cộng sản quốc tế vẫn là một trào lưu xã hội hiện thực:
- Số lượng đảng viên Đảng cộng sản vẫn không ngừng tăng lên: Năm 1989 có
khoảng 80 triệu đảng viên; năm 1991 có khoảng 50 triệu đảng viên; hiện nay đạt
con số 95 triệu đảng viên, trong đó Trung Quốc có khoảng 83 triệu;
- Các Đảng cộng sản vẫn tồn tại và phát triển: năm 1960 có 87 Đảng cộng sản,
hiện nay có 136 Đảng cộng sản, Đảng công nhân, hoạt động ở 88 nước đang đấu
tranh cho tương lai của CNXH ở nhiều mức độ khác nhau. Tất cả các đảnh này đều
khẳng định kiên định con đường của chủ nghĩa Mác – Lênin để xây dựng CNXH.
- Các Đảng cộng sản vẫn gặp gỡ, trao đổi với nhau bằng nhiều hình thức: thông
qua các Hội nghị, Diễn đàn trao đổi kinh nghiệm giữa các Đảng cộng sản…
b) Quá trình phục hồi của phong trào cộng sản quốc tế hiện đang diễn ra ở tất
cả các khu vực khác nhau trên thế giới:
* Các Đảng cộng sản cầm quyền lãnh đạo sự nghiệp cải cách, đổi mới, xây
dựng và bảo vệ CNXH;
- Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức; có nước đang trong tình trạng đặc
biệt… song các Đảng cộng sản đã lãnh đạo đất nước thực hiện cải cách, đổi mới về
đường lối chiến lược và sách lược, từ đó đã vượt qua khủng hoảng, kiên cường đấu
tranh để tồn tại và phát triển.
- Rút kinh nghiệm từ thành công, thất bại của mô hình CNXH ở Liên Xô, Đông
Âu để tìm tòi, sáng tạo về lý luận và thực tiễn để tìm ra những mô hình phù hợp.
25
- Nội dung mang tính đột phá là sử dụng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh tế – xã hội của CNXH. Cụ thể:
+ Trung Quốc: Từ năm 1978 đến nay đã tiến hành công cuộc “cải cách, mở
cửa”, thực hiện một bước ngoặt lịch sử vĩ đại từ cơ chế “kế hoạch hoá tập trung”
sang “kinh tế thị trường XHCN”; từ “đóng cửa” đến “hé cửa” và “mở cửa toàn
diện”; xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc;
+ Cu Ba: Sau năm 1991, thực hiện “Thời kỳ đặc biệt trong hoà bình”; Năm
1996, Hội nghị Trung ương 5 khoá IV tuyên bố: “Chúng ta đang và sẽ có CNXH,
nhưng để CNXH tồn tại chúng ta buộc phải vận dụng nhiều hơn các yếu tố rất khó
điều khiển như quan hệ hàng hoá – tiền tệ và một số yếu tố TBCN”; Năm 2006,
tuyên bố ra khỏi “Thời kỳ đặc biệt trong hoà bình”; Năm 2011, chuyển từ kinh tế
kế hoạch hóa sang kinh tế phi tập trung hóa, vận dụng yếu tố của kinh tế thị
trường; Năm 2015, bình thường há quan hệ với Mỹ và hứa hẹn có những bước đi
mang tính đột phá trong xây dựng CNXH theo hướng hội nhập quốc tế;
+ CHDCND Triều Tiên: Luôn tuyên bố kiên trì tư tưởng chủ thể, đề cao tinh
thần “độc lập tự chủ” và “tự lực cánh sinh”. Tháng 7/2001, tiến hành cải cách trên
thực tế theo hướng kinh tế thị trường, đột phá vào lĩnh vực giá, lương, tiền và cơ
chế phân phối. Từ 2003 đến nay, tiến hành thực hiện khoán trong nông nghiệp, mở
các chợ bán nông sản; xóa bỏ bao cấp, giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp công
nghiệp, sửa đổi luật đầu tư để thu hút FDI, phát triển một số khu công nghiệp, đặc
khu kinh tế…;
+ Việt Nam: Từ năm 1986, tiến hành đổi mới theo hướng xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng nền dân chủ XHCN, thực
hiện đại đoàn kết toàn dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; Đảm bảo vững
chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
26
+ CHDCND Lào: Chuyển từ kinh tế tập trung sang kinh tế hàng hoá, vận dụng
cơ chế thị trường trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Trong đó
phân định rõ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước với vai trò quản lý vi mô của các
đơn vị kinh tế.
- Thế và lực của CNXH đã khác so với những năm 90 của thế kỷ XX và đang
có chiều hướng tăng lên:
+ Về kinh tế: Trong hầu hết các nước XHCN, kinh tế đều có những thành công
qun trọng. Theo công bố của IMF: Tỷ trọng GDP của Trung Quốc, Việt Nam, Lào
so với thế giới năm 1991: 1,72%; năm 2009: 8,64%; Tổng GDP của Trung Quốc
năm 1991: 406,09 tỷ USD; năm 2009: 4 908,8 tỷ USD (tăng 12 lần); Tổng GDP
của Việt Nam năm 1991: 7,642 tỷ USD; năm 2009: 92,493 tỷ USD (tăng 12,1
lần); Tổng GDP của Lào năm 1991: 1,027;
+ Về chính trị - xã hội: Chính trị - xã hội ổn định, ngày càng có tiếng nói quan
trọng trên thế giới và khu vực (Trung Quốc, Việt Nam…);
+ Về lý luận: Con đường đi lên CNXH có sử dụng kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế đang được khẳng định và có ý nghĩa lớn trong việc tìm tòi con
đường vượt qua khủng hoảng.
* Sự phục hồi của phong trào cộng sản ở các khu vực còn lại
- Sau khi chế độ XHCN sụp đổ, phong trào cộng sản quốc tế bị phân liệt thành
3 nhóm:
+ Nhóm thứ nhất: Coi sự sụp đổ là do sự phản bội và chống phá, nhóm này chủ
trương đấu tranh để quay trở lại CNXH (tái thành lập Liên ban Xô Viết và hệ thống
XHCN);
+ Nhóm thứ hai: Cho rằng sự sụp đổ là do mô hình, từ đó chuyển cờ, đổi màu,
gia nhập các đảng dân chủ và tư sản;
+ Nhóm thứ ba: Sự sụp đổ do nhiều nguyên nhân (bên trong, bên ngoài), từ đó
cho rằng để tiến lên CNXH cần phải có sự bổ sung, khắc phục…
27
- Các Đảng cộng sản ở các khu vực khác nhau trên thế giới đang phải đối mặt
với khó khăn, thách thức:
+ Chưa thích ứng được với cơ chế đa nguyên, vì vậy chưa tập hợp được lực
lượng trong quá trình tranh cử;
+ Phải đối mặt với sự chống phá từ phía chính quyền và các lực lượng đối lập;
từ các tổ chức Đảng cộng sản khác nhau (Liên bang Nga);
+ Đảng cộng sản không thành lập được cơ sở trong các các nhà máy, xí
nghiệp…mà chủ yếu ở khu dân cư, vai trò chính trị không cao;
+ Đảng cộng sản không nắm được thành viên, bị già hóa;
+ Phong trào thiếu lực lượng đi đầu giữ vai trò lãnh đạo.
- Các Đảng cộng sản đều nhất trí rằng: CNXH có nhiều mô hình và con đường
để hướng tới. Từ đó tích cực tìm kiếm mô hình và hướng đi cho riêng mình =>
Đây là bước chuyển quan trọng trong nhận thức về lý luận xây dựng CNXH của
các Đảng cộng sản;
- Các Đảng cộng sản đều thống nhất khi cho rằng:
+ Hiện nay, quan hệ quốc tế bị chi phối bởi xu thế hòa bình, hợp tác và phát
triển nên phong trào cộng sản cần phải lợi dụng xu thế này để thực hiện mục đích
của mình;
+ Đấu tranh vũ trang giành chính quyền không còn phù hợp; trong khi đó đấu
tranh nghị trường, lợi dụng thiết chế dân chủ tư sản để đưa đại biểu công nhân
tham gia chính quyền có khả năng phù hợp hơn;
+ Khả năng cách mạng thế giới tiến lên chủ nghĩa công sản theo tiêu đoán của
Mác là phù hợp, song không nhất thiết phải sử dụng “bạo lực cách mạng”…
- Đa số các Đảng cộng sản đều chưa thích ứng kịp thời với sự biến đổi nhanh
chóng của thời cuộc, vì vậy chưa tìm được hướng đi đúng để thuyết phục quần
chúng đi theo;

28
- Các Đảng cộng sản chậm tổng kết thực tiễn, chậm bổ xung lý luận, vì vậy vẫn
phải mò mẫm tìm đường trong bối cảnh mới.
2.2. Đặc điểm của phong trào cộng sản quốc tế hiện nay
- Các Đảng cộng sản đều thừa nhận đặc điểm dân tộc mà Lênin đã khẳng định
thay cho việc tuyệt đối hóa con đường của Liên Xô trước kia;
- Thừa nhận sử dụng kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, thay vì việc coi
kinh tế thị trường là của riêng CNTB;
- Đổi mới mối quan hệ giữa các Đảng cộng sản, dựa trên cơ sở độc lập, tự chủ,
thực sự bình đẳng.
2.3. Xu hướng vận động của phong trào cộng sản quốc tế
- Một là, Phong trào cộng sản quốc tế vẫn chưa thoát ra khỏi khủng hoảng,
nhưng đã vượt qua được thời kỳ khó khăn nhất, bắt đầu hồi phục và có những bước
phát triển mới;
- Hai là, sự vận động tới đây của phong trào cộng sản quốc tế sẽ còn quanh co
và không đồng đều; về tổng thể sẽ có những bước tiến mới trong khi vẫn có thể
xảy ra những bước lùi bộ phận;
- Ba là, quá trình tự đổi mới của các đảng về lý luận, đường lối chính trị, tổ
chức; mối quan hệ, phối hợp hành động giữa các đảng… cũng chính là những xu
hướng vận động chủ yếu của phong trào cộng sản quốc tế trong thời gian tới;
- Bốn là, triển vọng chung của phong trào cộng sản sẽ tuỳ thuộc chủ yếu vào
khả năng tự đổi mới của các Đảng cộng sản và công nhân; vào sự hợp tác và phối
hợp hành động giữa các đảng ở các khu vực và trên thế giới; vào sự phát triển của
CNXH hiện thực; vào việc CNXH thể hiện được đến đâu bản chất nhân đạo và giải
phóng của mình; vào khả năng CNXH biết sử dụng các thành tựu văn minh nhân
loại vì tự do và bình đẳng của con người như thế nào.

29
KẾT LUẬN
- Phong trào cộng sản quốc tế vẫn là lực lượng chủ yếu trong cuộc đấu tranh
chống CNTB, CNĐQ; chống đói nghèo, bất công; vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
sinh, dân chủ và phát triển trên toàn thế giới.
- Qua gần 2 thế kỷ tồn tại và tranh đấu, phong trào cộng sản quốc tế đã thu
được những thắng lợi to lớn nhưng cũng chịu những tổn thất lớn lao. Đây là sự vận
động biện chứng của lịch sử nói chung, của phong trào cộng sản quốc tế nói riêng;
- Hiện nay, phong trào cộng sản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển; đổi mới
và khẳng định. Đặc biệt, vẫn tiếp tục là những lực lượng chính trị quan trọng trong
cục diện thế giới hiện đại.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Đề cương chuyên đề 6
QUAN HỆ GIỮA CÁC QUỐC GIA
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á HIỆN NAY

30
Khái quát khu vực:
- Phạm vi: Từ 920 đến 1400 kinh Đông; 280 vĩ Bắc đến 11,50 vĩ Nam;
- Tên gọi: Thời cận đại: Indo – China; Từ 1945 đến nay: Southeats Asia –
Đông Nam Á;
- Diện tích: 4,7 triệu km2; Hiện có 11 quốc gia;
- Dân số: khoảng 600 triệu người (2012);
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa;
- KT đặc trưng: Nông nghiệp lúa nước;
1. Nhân tố tác động đến hợp tác, liên kết ở khu vực Đông Nam Á hiện nay
1.1. Nhân tố khu vực
a) Khu vực là một trong những trọng điểm chiến lược của thế giới;
- Vị trí địa – chính trị quan trọng: Nối liền châu Đại Dương và châu Á; Trấn
giữ và kiểm soát hầu hết các trục đường biển huyết mạch qua các eo biển, cảng
biển nổi tiếng như Malacca, Sunda, Lombok, Makasar, Cam Ranh…;
- Vị trí địa – kinh tế tiềm năng: nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú; nguồn
lao động dồi dào và tốc độ phát triển kinh tế tương đối nhanh.
- Có nền văn hoá đặc sắc lâu đời mang đặc điểm của nền văn minh lúa nước;
có sự đa dạng về tôn giáo, sắc tộc.
b) Khu vực luôn bị chi phối bởi các nước lớn trong và ngoài khu vực;
- Đa dạng về chế độ chính trị, bao gồm: XHCN (DCND) như Lào, Việt Nam;
Quân chủ lập hiến (Vua – QH) như Thái Lan; Quân chủ (Vua) như Brunay; Cộng
hoà (Tổng thống) như Indonesia, Philippin; Quân sự như Mianma…;
- Có vị trí chiến lược quan trọng nên luôn thu hút sự quan tâm, can thiệp từ các
nước lớn;
- Hiện đang là khu vực phát triển kinh tế năng động; hạt nhân của nhiều mối
quan hệ kinh tế quốc tế ở khu vực…
c) Xuất hiện nhu cầu hợp tác giữa các nước trong khu vực từ rất sớm
31
- Có những nét tương đồng trong lịch sử, văn hóa…;
- Các quốc gia trong khu vực đều là những nước vừa và nhỏ về diện tích, dân
số, trình độ phát triển kinh tế…;
- Khu vực đa dạng về dân tộc, tôn giáo…; nhưng lại có sự thống nhất chung
“thống nhất trong đa dạng”;
1.2. Nhân tố quốc tế
- Cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh đang hình thành theo hướng đa cực với
cơ cấu “nhất siêu, đa cường”, chi phối các vấn đề quan trọng của thế giới.
- Những phát triển mới của toàn cầu hoá và cách mạng KHCN đã tác động đến
sự hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới trên cả 2 phương diện: thời cơ và thách
thức; KHCN phát triển đặt vấn đề an ninh của các nước trước nhiều thách thức mới
(an ninh phi truyền thống)…
- Sự thay đổi trong tương quan lực lượng tại ĐNA: Sau chiến tranh lạnh, nổi
lên vai trò của các nước lớn (Mỹ, TQ, Nhật, Nga) cạnh tranh và kiềm chế lẫn nhau
=> ảnh hưởng lớn đến quá trình hợp tác của ASEAN;
- Bước vào thế kỷ XXI, các nước lớn đều từng bước điều chỉnh chính sách đối
với khu vực Đông Nam Á. Cạnh tranh quyền lực và ảnh hưởng chiến lược giữa các
nước lớn ở Đông Nam Á ảnh hưởng mạnh đến hợp tác, liên kết của ASEAN.
2. Hợp tác, liên kết giữa các nước khu vực Đông Nam Á hiện nay
2.1. Quá trình hình thành, phát triển
a) Sự ra đời, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của ASEAN
- Ngày 8/8/1967 tại Băng cốc (Thái Lan), ngoại trưởng 5 nước Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan đã họp và thống nhất ký bản “Tuyên
bố ASEAN”. Đánh dấu sự ra đời cảu Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
- Bộ máy của ASEAN lúc đầu gồm: Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao (AMM); 1
uỷ ban thường trực ASEAN; các uỷ ban thường trực cho các vấn đề hợp tác cụ thể;
1 uỷ ban thư ký. Sau đó, cơ cấu ASEAN dần dần được hoàn thiện hơn.
32
- Nguyên tắc hoạt động: đồng thuận, bình đẳng, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, luân phiên tổ chức các cuộc họp và đề cử chủ tịch của hiệp hội…
b) Quá trình phát triển
- Từ 1967 – 1975: Bước khởi đầu trong liên kết khu vực, ASEAN từng bước
học hỏi và tạo dựng những cơ chế hợp tác nội khối (ASEAN – 5);
- Từ 1975 – 1991: Mô hình liên kết khu vực – ASEAN gặp nhiều khó khăn.
Thành công lớn nhất là đưa ra những sáng kiến giải quyết tốt “Vấn đề Campuchia”
- Từ 1991 – nay: Phát triển thành một tổ chức tập hợp hầu hết các nước ĐNA
với trình độ phát triển kinh tế, chế độ chính trị - xã hội, nền văn hoá khác nhau =>
khẳng định sức sống phong phú.
2.2. Kết quả hợp tác và nguyên nhân thành công của ASEAN
a) Lĩnh vực an ninh, chính trị:
- Mở rộng từ 6 lên 10 nước;
- Tạo lập những cơ chế, giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa xung đột => xây
dựng môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác ở khu vực;
- Hình thành các thể chế về lĩnh vực an ninh, chính trị;
- Thông qua Hiến chương ASEAN (HNCC 13, tháng 11/2007, 2008 chính thức
có hiệu lực). Điều này tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cộng đồng ASEAN từ
Hiệp hội trở thành tổ chức Liên chính phủ.
b) Lĩnh vực kinh tế:
- Thúc đẩy tự do hoá thương mại, đặt nền móng cho việc hình thành Cộng đồng
kinh tế ASEAN;
- Đóng vai trò tích cực và là nòng cốt trong các quan hệ kinh tế tiểu khu vực
như ASEAN+1, ASEAN+3; trong các cơ chế hợp tác kinh tế đa phương như
APEC, ASEM, ACD...
c) Lĩnh vực văn hoá, xã hội:

33
- Năm 1992, ra tuyên bố: Tăng cường giữ gìn bản sắc và đoàn kết khu vực tại
HNCC - 4 (Singgapore);
- Năm 1995: thành lập Trường đại học ASEAN (AUN);
- Năm 2000: xây dựng Chương trình truyền hình chung ASEAN;
- Năm 2003: tuyên bố xây dựng Cộng đồng văn hoá ASEAN vào năm 2020 tại
Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 9 (Tuyên bố Bali II)…
d) Nguyên nhân thành công
- ASEAN đã lựa chọn được một hình thái liên kết khu vực phù hợp với tính
chất đặc thù của khu vực, đó là "đoàn kết thống nhất trong đa dạng”;
- ASEAN đã triển khai và vận dụng thành công: "Phương cách ASEAN“, với
các nguyên tắc cơ bản là: không can thiệp; bình đẳng cùng có lợi; tham vấn; đồng
thuận và không đối đầu.
- ASEAN có sự năng động, linh hoạt, nhạy bén và tự điều chỉnh để thích nghi
với những thay đổi của tình hình khu vực, thế giới;
- ASEAN đã thực thi chính sách khu vực mở, tận dụng được những thế mạnh
địa – chính trị, địa – kinh tế của khu vực => tranh thủ được sự hợp tác ngày càng
sâu rộng của các đối tác bên ngoài.
2.3. Thách thức đối với ASEAN
- Thách thức mang tính tổng quát: làm thế nào để dung hoà những khác biệt về
chính trị, trình độ kinh tế, sự đa dạng về văn hoá trong ASEAN để cùng tiến tới
một "Cộng đồng ASEAN" vào năm 2015;
- Thách thức trong việc thực hiện nguyên tắc đồng thuận: nguyên tắc này tạo
nên những mặt mạnh nhưng cũng có hạn chế đó là làm chậm tiến trình đưa ra các
quyết định của ASEAN;
- Vấn đề kết nối, thu hẹp khoảng cách phát triển: “Kết nối ASEAN” là ý tưởng
hay, song thực hiện nó cần phải tăng cường liên kết giữa các nước trong khu vực

34
về hạ tầng giao thông, thông tin…=> cần 1 nguồn lực lớn; sự thông thoáng về cơ
chế; chính sách đối ngoại…;
- Tình hình nội bộ các nước ASEAN: Sự đa dạng về thể chế chính trị; tình hình
xã hội phức tạp; quan hệ giữa các nước thành viên chưa thật tốt…=> ảnh hưởng
lớn đến tiến trình hợp tác ASEAN.
- Bộ máy và cơ chế điều phối: Mặc dù đã cố gắng điều chỉnh song vẫn chưa đáp
ứng được với quá trình hợp tác ngày càng sâu rộng của ASEAN;
- Sự can dự và ảnh hưởng của các nước lớn: Mưu đồ chiến lược của các nước
lớn ở châu Á – Thái Bình Dương đều ít nhiều liên quan đến Đông Nam Á.
2.4. Vai trò của Việt Nam trong ASEAN
- Tháng 7/1992: Việt Nam tham gia Hiệp ước thân thiện và hợp tác ASEAN,
trở thành quan sát viên của Hiệp hội.
- Tháng 7/1995: ASEAN kết nạp Việt Nam làm thành viên thứ bảy.
- Từ 1995 – nay: Việt Nam tích cực tham gia vào các hoạt động của Hiệp hội;
a) Hợp tác về an ninh, chính trị, đối ngoại:
- Kiên trì bảo vệ nguyên tắc “đồng thuận”, “không can thiệp”; xử lý khéo léo
nhiều vấn đề phức tạp, nhạy cảm;
- Nỗ lực đưa ra sáng kiến xây dựng Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông (COC) dẫn
đến việc ký Tuyên bố của các bên liên quan về ứng xử ở Biển Đông (DOC);
- Tích cực đóng góp tích cực thúc đẩy quan hệ ASEAN với các đối tác bên
ngoài: điều phối, đăng cai, tích cực phối hợp, cử đại diện tham gia…
b) Hợp tác về kinh tế
- Thực hiện lịch trình và cam kết AFTA;
- Hiệp định khung về hợp tác dịch vụ: hàng không, dịch vụ, y tế…;
- Tích cực tham gia lác lĩnh vực hợp tác: tài chính, ngân hàng, năng lượng,
công nghiệp, nông – lâm nghiệp…;
- “Tuyên bố Hà Nội” về thu hẹp khoảng cách phát triển;
35
- Đăng cai tổ chức Diễn đàn về sáng kiến hội nhập ASEAN (6/2007)…
c) Hợp tác về văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật:
- Tích cực đóng góp trong hợp tác văn hoá, thông tin, giáo dục, KHCN, Y tế,
lao động, phát triển…;
- Tham gia trong việc phòng chống: dịch bệnh; tội phạm ma túy, tội phạm
xuyên quốc gia; phòng chống khủng bố, …
KẾT LUẬN
- Là khu vực luôn nằm trong quỹ đạo lợi ích của các nước lớn trên thế giới;
quan hệ giữa các nước ĐNA đã phải trải qua những biến động thăng – trầm;
- Với mong muốn chủ động hơn trong mọi công việc của mình, các nước Đông
Nam Á đã tìm tòi và xây dựng thành công một mô hình hợp tác khu vực khá điển
hình - ASEAN.
- Là một nước trong khu vực, Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong
việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân tích các nhân tố tác động đến quan hệ của các quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á?
2. Vai trò và những đóng góp của Việt Nam trong cơ chế hợp tác khu vực –
ASEAN?

36
Đề cương chuyên đề 7
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
CỦA TRUNG QUỐC SAU CHIẾN TRANH LẠNH

1. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại Trung Quốc sau chiến tranh lạnh
1.1. Khái quát về Trung Quốc
- Diện tích: 9 595 000 km2; (9 629 000 km2);
- Dân số: 1, 35 tỷ người; (nhất thế giới) (2012);
- Kinh tế: là nền kinh tế thứ 2 thế giới; tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế
giới; tổng GDP: 9 300 tỷ USD (2013);
- Quân sự: Ngân sách quân sự thứ 2 thế giới; là 1/5 nước có vũ khí hạt nhân; có
lực lượng quân đội chính quy nhất thế giới;
a) Cơ cấu Nhà nước:
- Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc (QH);
- Chủ tịch nước;
- Quốc vụ viện;
- Uỷ ban chính trị hiệp thương toàn quốc (gọi tắt là Chính hiệp, tương tự MTTQ
của Việt Nam);
- Uỷ ban quân sự TW;
- Đại hội ĐBND và chính phủ các cấp ở địa phương;
- Toà án nhân dân và VKS nhân dân.
b) Khái quát lịch sử phát triển
- Là 1 trong những nền văn minh lớn của nhân loại; Nhà Tần là triều đại phong
kiến đầu tiên (221 tr.CN) và nhà Thanh là triều đại phong kiến cuối cùng (1911)
của lịch sử phong kiếm Trung Hoa;

37
- Ngày 1/10/1949, Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước CHND Trung
Hoa, xây dựng đất nước theo con đường XHCN; trong thời kỳ chiến tranh lạnh,
Trung Quốc đứng về phe các nước XHCN;
- Từ 1958 – 1976, thực hiện đường lối “tả khuynh” trong xây dựng XHCN và
phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng; Từ 1978 – nay, tiến hành cải cách,
mở cửa; xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc và thu được nhiều thành công, đưa
Trung Quốc lên vị trí cao trong QHQT;
1.2. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Trung Quốc
a) Bối cảnh quốc tế
- Sự phát triển mạnh của khoa học và công nghệ; sự phổ biến ngày càng rộng
rãi của các máy tính, internet và các phương tiện viễn thông khác đã tạo ra chuyển
biến vượt bậc trong thông tin liên lạc, giao thông vận tải và sản xuất.
- Hoạt động mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc
tế, sự hiển hiện ngày càng rõ nét hơn của các mối liên hệ kinh tế toàn cầu, toàn cầu
hóa ngày càng phát triển rộng và sâu hơn.
- Thế giới đứng trước những vấn đề toàn cầu đòi hỏi phải được giải quyết để
bảo đảm chất lượng cuộc sống và đảm bảo sự sống còn của cả nhân loại.
- Tình hình thế giới tiếp tục tiềm ẩn nhiều bất ổn, xung đột…
b) Những yếu tố trong nước
- Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa từ năm 1978, đến nay đã có sự thay đổi
lớn trên mọi lĩnh vực và thành công:
+ Về kinh tế: Từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường XHCN, mở
cửa, hội nhập;
+ Về chính trị: Từ đấu tranh giai cấp và quyền lực tập trung cao độ sang cầm
quyền lấy con người làm gốc;

38
+ Về quân sự: Đã và đang tiến hành hiện đại hóa quân đội với tốc độ tăng ngân
sách quốc phòng hàng năm khá cao. Năm 2015, Trung Quốc công bố dự báo tăng
ngân sách quốc phòng lên 144 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm 2014.
+ Về xã hội: Hình thành nhiều chủ thể lợi ích và giai tầng khác nhau
- Bên cạnh thành công, hiện nay Trung Quốc cũng đang tiếp tục đối diện với
nhiều vấn đề an ninh trong nước.
+ Chênh lệch giàu nghèo, chênh lệch vùng miền, thất nghiệp càng tăng;
+ Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, thất nghiệp…;
+ Các vấn đề sắc tộc và dân tộc ở Tân Cương, Tây Tạng tiếp tục phát triển….
2. Nội dung chính sách đối ngoại của Trung Quốc sau chiến tranh lạnh
2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chiến lược: Tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia để nâng cao
tầm ảnh hưởng ở khu vực và quốc tế, từ đó đưa Trung Quốc trở thành cường quốc
thế giới;
- Mục tiêu cụ thể: Tận dụng môi trường bên ngoài thuận lợi để tập trung phát
triển, tăng cường sức mạnh tổng lực quốc gia; Nâng cao vị thế quốc tế, mở rộng
vai trò và ảnh hưởng quốc tế của Trung Quốc.
2.2. Phương châm
- Kiên trì “chiến lược 24 chữ” của Đặng Tiểu Bình từ đầu những năm 90 là
“lặng lẽ quan sát, giữ vững trận địa, bình tĩnh ứng phó, giấu mình chờ thời, giỏi về
phòng thủ, quyết không đi đầu”;
- Thực hiện phương châm “thế giới hài hòa”, nhấn mạnh “sự đa dạng” và “sự
bình đẳng” trong các quan hệ quốc tế và những câu châm ngôn chính sách đối
ngoại truyền thống của Trung Quốc là “không can thiệp” và “dân chủ hóa quốc tế”.
2.3. Nội dung chủ yếu và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Trung
Quốc sau Đại hội XVIII
a) Nội dung:
39
Kiên trì chính sách ngoại giao hoà bình, độc lập, tự chủ và cùng phát triển; luôn
giành thế chủ động, thực thi chính sách đối ngoại toàn phương vị, không liên minh,
liên kết;
b) Điều chỉnh chính sách đối ngoại Trung Quốc sau Đại hội XVIII
- Thành lập cơ chế hỗ trợ hoạt động đối ngoại mới: Năm 2013 thành lập Uỷ ban
an ninh quốc gia nhằm xây dựng chiến lược an ninh quốc gia; Tổng hợp các nguồn
lực nhằm bảo vệ an ninh quốc gia; Tăng cường vai trò tham mưu của các cơ quan
nghiên cứu;...
- Thay đổi nhận thức về thế và quan điểm cơ bản về đối ngoại: Xuất phát từ
việc nhìn nhận những nét mới trong QHQT hiện đại và đưa ra quan điểm về chia
xẻ cơ hội phát triển trên tinh thần: mở cửa cùng thắng;...
- Quan niệm về vị trí, trách nhiệm của Trung Quốc: Thừa nhận sức mạnh của
Mỹ, EU...; đồng thời chia xẻ mong muốn gánh vác trách nhiệm chung đối với các
vấn đề toàn cầu; ...
c) Đặc trưng trong CSĐN mới của Trung Quốc
Chính sách đối ngoại mới của Trung Quốc được triển khai trên hai lĩnh vực: tư
tưởng và thực tiễn. Trong đó,:
- Tư tưởng đối ngoại là sự thể hiện định hướng giá trị và chỉ đạo lý luận cơ bản
đối với thực tiễn.
- Thực tiễn là sự tổng kết thực tế sau hơn 30 cải cách, mở cửa toàn diện từ năm
1978 đến nay. Theo đó việc điều chỉnh từ chính sách đối ngoại “một chiến tuyến,
một mảng lớn” sang chính sách tăng cường “hòa bình, độc lập, tự chủ”;
- Cùng với sự “trỗi dậy” về kinh tế, Trung Quốc đã tiến hành hàng loạt các hoạt
động ngoại giao với phương châm: nước lớn là then chốt, các nước láng giềng là
coi trọng hàng đầu, các nước đang phát triển là cơ sở, quan hệ đa phương là vũ
đài. Cụ thể:

40
+ Về ngoại giao nước lớn: coi trọng đặc biệt mối quan hệ với Mỹ, tích cực phát
triển quan hệ với Nga, Nhật Bản, EU, Ấn Độ…,
+ Về ngoại giao láng giềng: trụ chân vững chắc ở châu Á, lấy châu Á, các nước
láng giềng làm vũ đài chính để vươn ra thế giới.
+ Về ngoại giao đa phương: tích cực mở rộng hội nhập vào hệ thống quốc tế.
+ Về ngoại giao năng lượng: Từ năm 1993, Trung Quốc trở thành nước nhập
khẩu năng lượng do sự phát triển kinh tế dẫn đến gia tăng nhu cầu về năng lượng.
Trung Quốc hướng tới các nguồn dầu mỏ lớn của thế giới ở châu Phi, Trung Đông
và Trung Á.
3. Quan hệ với Việt Nam
- Sau năm 1991, quan hệ với Việt Nam được khôi phục toàn diện;
- Năm 1999, xây dựng mối quan hệ trên cơ sở phương châm 16 chữ vàng: Láng
giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai.
- 12/2000, ký Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới, cụ thể hoá
phương châm 12 chữ. Mong muốn 2 nước trở thành “láng giềng tốt, bạn bè tốt,
đồng chí tốt, đối tác tốt”…
- Hiện nay, quan hệ Trung Quốc - Việt Nam được xác lập trên tinh thần xây
dựng mối quan hệ “Đối tác chiến lược toàn diện” với phương châm 16 chữ vàng
KẾT LUẬN
Đường lối đối ngoại của Trung Quốc sau chiến tranh lạnh là “Hòa bình, độc
lập, tự chủ” với chính sách ngoại giao “toàn phương vị”, thể hiện vai trò nước lớn
(Đại Hán) ở 1 số vấn đề cụ thể để từ đó vươn lên thành cường quốc thế giới.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đồng chí hãy phân tích những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại
của Trung Quốc sau chiến tranh lạnh?
2. Đồng chí hãy phân tích sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Trung
Quốc?
41
Đề cương chuyên đề 8
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ
TỪ SAU CHIẾN TRANH LẠNH ĐẾN NAY

1. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh
1.1. Khái quát về nước Mỹ
Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ (United States of America) nằm ở Tây bán cầu;
bắc giáp Canada; nam giáp Mexico và vịnh Mexico; đông giáp Đại Tây Dương;
tây giáp Thái Bình Dương; bang Alaska nằm phía Tây bắc Canada, quần đảo Ha-
Oai (Hawaii) nằm ở Thái Bình Dương. Diện tích là 9.159.123 km 2. Tổng số dân
khoảng 300.000.000 người (2010), trong đó da trắng 77.1%, da đen 12.9%, gốc
châu Á 4.2%, thổ dân Mỹ 1.5%, thổ dân Alaska và Ha-Oai và các quần đảo Thái
Bình Dương thuộc Mỹ là 0.3%, các nhóm người khác 4%. Tăng trưởng dân số hàng
năm khoảng 0.92% (khoảng 30% là nhập cư).
Ngôn ngữ phổ biến là tiếng Anh, ngoài ra có các cộng đồng lớn nói tiếng
Tây Ban Nha, Pháp và nhiều ngôn ngữ khác (theo xuất xứ nhập cư). Mỹ là một
quốc gia đa tôn giáo, trong đó Tin lành: 56%; Cơ đốc giáo La Mã: 28%; Do thái:
2%; Các đạo khác: 4%; Không theo đạo nào: 10%. Ngày Quốc khánh (ngày Tuyên
ngôn Độc lập): 4/7/1776.
1.2. Nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh
a) Nhân tố trong nước:
- Thực lực sức mạnh của nước Mỹ: Vị thế siêu cường thế giới duy nhất sau
chiến tranh lạnh, bao gồm vị thế siêu cường kinh tế; quân sự - quốc phòng; cường
quốc khoa học - công nghệ; vai trò chủ đạo của Mỹ đối với nhiều tổ chức chính trị,
kinh tế, tài chính, thương mại của thế giới.
- Tham vọng bá chủ thế giới của Mỹ thời kỳ sau chiến tranh lạnh

42
- Những khó khăn của nước Mỹ trước yêu cầu tập trung nguồn lực để chấn
hưng kinh tế Mỹ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX,
b) Nhân tố bên ngoài:
- Sự tan rã của Liên Xô và hệ quả của sự kiện này đối với Mỹ,
- Sự khủng hoảng của phong trào CS,CNQT và sự thoái trào của CNXH
- Những khó khăn, thách thức đối với Mỹ sau chiến tranh lạnh:
+ Những biến động của môi trường an ninh thế giới sau chiến tranh lạnh và
sự gia tăng những nguy cơ đe doạ của an ninh phi truyền thống;
+ Sự trỗi dậy của một số nước lớn cạnh tranh gay gắt với Mỹ;
+ Ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường của các nước vừa và nhỏ, các nước
đang phát triển trỗi dậy mạnh mẽ;
+ Toàn cầu hoá và sự gia tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia dân
tộc trong cộng đồng quốc tế.
2. Nội dung và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến
tranh lạnh
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược xuyên suốt, nhất quán, không
thay đổi là duy trì, củng cố vị thế siêu cường thế giới duy nhất và vai trò lãnh đạo
thế giới của Mỹ.
b) Mục tiêu cụ thể: Chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh nhằm
thực hiện ba mục tiêu trụ cột và ba nhóm lợi ích quốc gia:
- Ba mục tiêu trụ cột:
+ Đảm bảo an ninh cho Mỹ và đồng minh của Mỹ;
+ Chấn hưng kinh tế, thúc đẩy sự hưng thịnh về mặt kinh tế cho nước Mỹ;
+ Tạo điều kiện thúc đẩy dân chủ và nhân quyền ở nước ngoài.
- Ba nhóm lợi ích quốc gia:
+ Lợi ích quốc gia quan trọng sống còn;
43
+ Lợi ích quốc gia quan trọng;
+ Lợi ích trên lĩnh vực nhân đạo và các lợi ích ngoại vi khác.
2.2. Nội dung chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh
- Phục hồi và phát triển KT nhằm duy trì vị trí cường quốc số 1;
- Duy trì ưu thế quân dự, tổ chức, cơ cấu lại quân đội theo hướng hiện đại
hoá;
- Trên cơ sở phát huy ưu thế về chính tị, quân sự để thực hiện việc thúc đẩy
“Kinh tế thị trường”, “dân chủ phương Tây”… ra phạm vi toàn thế giới
=> Thiết lập trật tự thế giới có lợi cho nước Mỹ.
2.3. Điều chỉnh chiến lược đối ngoại qua các đời Tổng thống Mỹ sau
chiến tranh lạnh
- Thời Tổng thống G.Bush (1989-1992): Điều chỉnh từ chiến lược “Ngăn
chặn” (Containment Strategy) sang chiến lược “Vượt trên ngăn chặn” (Beyond
Containment);
- Thời Tổng thống B.Clintơn (1993-2000): Điều chỉnh từ chiến lược “Vượt
trên ngăn chặn” sang “Chiến lược an ninh quốc gia Cam kết và mở rộng” (A
National Sercurity Strategy of Engagement and Enlargement);
- Thời Tổng thống G.W. Bush (2001-2008) với “Chiến lược an ninh quốc
gia “đánh đòn phủ đầu” và “Chiến lược an ninh quốc gia 2006”;
- Thời Tổng thống B. Obama (từ 2009 đến nay) là tiếp tục củng cố và mở
rộng vai trò của Mỹ ở nhiều khu vực khác nhau, đặc biệt là ở châu Á – Thái Bình
dương.
3. Quan hệ với Việt Nam
- Sau thất bại năm 1975, Mỹ không xếp Việt Nam vào vị trí ưu tiên cao
chiến lược đối ngoại.

44
- Những biến chuyển của thế giới, khu vực và sự điều chỉnh chiến lược toàn
cầu của Mỹ trong thập niên 90 (XX) => tác động lớn trong quan trình bình thường
hóa quan hệ Mỹ - Việt Nam.
=> Hiện nay Việt Nam có tầm quan trọng ngày càng lớn trong tính toán
chiến lược của Mỹ, Mỹ coi Việt Nam là nhân tố quan trọng trong cân bằng chiến
lược ở Đông Nam Á. Quan hệ Mỹ - Việt Nam được xác lập trên tinh thần đẩy
mạnh hợp tác, xây dựng mối quan hệ “Đối tác toàn diện”.
KẾT LUẬN
Chính sách đốingoaijcuar Mỹ sau chiến tranh lạnh vẫn là tiếp tục thực hiện
“chiến lược toàn cầu”, nhằm trước sau như một khẳng định vị trí siêu cường duy
nhất của thế giới.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Đồng chí hãy phân tích những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại
của Mỹ sau chiến tranh lạnh?
2. Đồng chí hãy phân tích sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ qua
các thời kỳ Tổng thống sau chiến tranh lạnh?

45
Đề cương chuyên đề 9
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA NHẬT BẢN VÀ LIÊN BANG NGA
SAU CHIẾN TRANH LẠNH

1. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản


1.1. Khái quát về Nhật Bản
- Diện tích: 377.700 km2;
- Dân số: Khoảng 125 triệu người
- Kinh tế: Nền kinh tế thứ 3 thế giới
- Chính trị: Chế độ quân chủ lập hiến
- Nhà nước: Tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập (Lập pháp, Hành pháp,
Tư pháp).
1.2. Những nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Nhật Bản
a) Nhân tố trong nước
* Về kinh tế
- Cường quốc kinh tế của thế giới;
- Là chủ nợ và nhà tài trợ ODA lớn nhất thế giới;
- Là cường quốc hàng đầu về khoa học - kỹ thuật;
- Sự suy thoái về kinh tế kéo dài và phục hồi chậm.
* Về chính trị
- Biến động, bất ổn về chính trị kéo dài (thập niên 90 của thế kỷ 20 với 10
lần thay đổi Thủ tướng);
- Vị thế chính trị chưa tương xứng với vị thế kinh tế và khoa học - kỹ thuật
* Về xã hội
- Tỷ lệ thất nghiệp cao;
- Già hóa dân số
b) Nhân tố quốc tế
46
- Liên Xô tan rã, trật tự thế giới 2 cực kết thúc tạo cơ hội cho Nhật Bản độc
lập hơn trong chính sách đối ngoại.
- Xu thế ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế tạo cơ hội để Nhật Bản phát huy vai
trò ảnh hưởng (đầu tư, cho vay, xuất khẩu hàng hóa).
- Khu vực Đông Á tiềm ẩn nhiều thách thức đe dọa an ninh của Nhật Bản.
- Chính sách của các nước lớn vừa hợp tác vừa kiềm chế nhau.
1.3. Điều chỉnh chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh lạnh
a) Mục tiêu
- Tạo lập và củng cố môi trường quốc tế hòa bình, ổn định.
- Mở rộng ảnh hưởng và phát huy vai trò ở khu vực và thế giới.
- Trở thành cường quốc chính trị thế giới.
b) Những đường hướng (nội dung) chủ yếu
- Đa phương hóa đi đôi với đẩy mạnh quan hệ song phương.
- Củng cố tăng cường các mối quan hệ đồng minh truyền thống (với Mỹ).
- Tìm kiếm và mở rộng quan hệ với nhiều đối tác khác (chấp nhận sự khác
biệt về chính trị, tư tưởng).
- Chú trọng quan tâm khu vực Châu Á (hợp tác kinh tế, nâng cao vai trò
chính trị, mở rộng tầm ảnh hưởng...).
- Tích cực và chủ động tham gia có trách nhiệm trong các công việc quốc tế.
1.4. Quan hệ Nhật Bản - Việt Nam
- Năm 1973, hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao.
- Giai đoạn 1979-1985, quan hệ hai bên tạm lắng xuống.
- Năm 1986, quan hệ hai bên được phục hồi và ngày càng phát triển mạnh
mẽ, thực chất, hiệu quả.
- Nhật Bản là quốc gia lớn nhất cho Việt Nam vay vốn ODA.
- Nhật Bản là đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

47
- Ngoài lĩnh vực kinh tế, hiện nay Việt Nam - Nhật Bản còn quan hệ, hợp tác
về nhiều lĩnh vực khác (văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật...).
Tóm lại: Khuôn khổ quan hệ Việt Nam - Nhật Bản hiện nay là: "Đối tác
chiến lược sâu rộng vì hòa bình và phồn vinh Châu Á".
2. Chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga sau chiến tranh lạnh
2.1. Khái quát về Liên Bang Nga
- Diện tích: 17.075.400 km2
- Dân số: Khoảng 145 triệu người
- Kinh tế: Đứng thứ 10 thế giới (2015)
- Chính trị: Nhà nước pháp quyền dân chủ Liên Bang (gồm các nước Cộng
hòa, tỉnh, tỉnh tự trị).
- Nhà nước: Theo hình thức Cộng hòa Tổng thống (Tổng thống là người
đứng đầu, được trao nhiều quyền).
2.2. Những nhân tố chi phối chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga
a) Nhân tố trong nước
- Các lợi thế so sánh
+ Diện tích rộng, tài nguyên thiên nhiên phong phú
+ Có tiềm lực sức mạnh về quân sự - quốc phòng
+ Có tiềm năng về khoa học - kỹ thuật
+ Có truyền thống sức mạnh và ý chí dân tộc Nga
+ Có vị thế địa - chính trị đặc thù (gồm lãnh thổ Âu –Á)
+ Kế thừa vị thế nước lớn và sức mạnh của Liên Xô.
- Các thách thức, khó khăn
+ Suy thoái kinh tế trầm trọng và kéo dài
+ Thị trường bị thu hẹp
+ Nợ nước ngoài nhiều

48
+ Những năm 90, tình hình chính trị nhiều bất ổn (nhiều Đảng phái, tính
không thống nhất giữa chính quyền trung ương và các chủ thể địa phương...)
+ Khủng bố, ly khai xuất hiện nhiều
+ Phức tạp, căng thẳng trong nhiều mối quan hệ quốc tế
b) Nhân tố quốc tế
- Các xu thế, đặc điểm của thế giới tạo cơ hội cho các nước trên thế giới,
trong đó có Nga phát triển.
- Quan hệ với Mỹ, phương Tây thay đổi (không còn đối đầu).
- Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước phát triển trên thế giới.
- Các nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia (NATO mở rộng, khủng bố, tranh
chấp lãnh thổ, cạnh tranh của các cường quốc...).
2.3. Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại sau chiến tranh lạnh
a) Nhiệm vụ, mục tiêu
Nhiệm vụ, mục tiêu xuyên suốt, bao trùm là tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi để xây dựng nước Nga thành một nước dân chủ hiện đại; có nền kinh tế
phát triển theo nguyên tắc thị trường; có vị thế, vai trò xứng đáng trong một trật tự
thế giới mới - Trật tự thế giới đa cực.
b) Nội dung một số điều chỉnh
- Giai đoạn 1991-1993: “Chính sách đối ngoại định hướng Đại Tây Dương”.
- Giai đoạn 1994-1999: “Định hướng Âu – Á” (cân bằng giữa các hướng).
- Giai đoạn 2000 đến nay: Chính sách đối ngoại hài hòa, thực tế, vì lợi ích
nước Nga.
2.4. Quan hệ Liên Bang Nga - Việt Nam
- Kế thừa quan hệ truyền thống hữu nghị Liên Xô - Việt Nam
- Giai đoạn 1991-1993: Nhiều thách thức, khó khăn
- Giai đoạn 1994-1996: từng bước được cải thiện theo hướng tích cực

49
- Giai đoạn 1997-1999: Quan hệ được nâng lên tầm cao mới (đặc biệt trong
lĩnh vực chính trị -> hai bên tổ chức nhiều chuyến viếng thăm nhau và ký kết nhiều
văn kiện hợp tác quan trọng).
- Giai đoạn từ 2000 -> nay: Phát triển mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả. Hiện
nay, khuôn khổ quan hệ hợp tác hai bên đó là: Đối tác chiến lược toàn diện.
KẾT LUẬN
- Chính sách đối ngoại của Nhật và Liên Bang Nga luôn có những điều
chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn của thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Các nước Nga và Nhật Bản luôn có những điều chỉnh trong chính sách đối
ngoại để hướng tới những tham vọng trở thành cường quốc của thế giới.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Đồng chí hãy phân tích những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại
của Liên Bang Nga, Nhật Bản sau chiến tranh lạnh?
2. Đồng chí hãy phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Liên Bang Nga
hiện nay?
3. Hãy phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Nhật Bản hiện nay?

50
Đề cương bài giảng
ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Cơ sở hoạch định và sự hình thành đường lối đối ngoại đổi mới
1.1. Cơ sở hoạch định đường lối đối ngoại đổi mới
a) Tình hình thế giới và khu vực
- Chế độ XHCN ở Đông Âu, Liên Xô sụp đổ, phong trào cộng sản quốc tế
lâm vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc; Trật tự thế giới hai cực Xô - Mỹ đổ vỡ
làm đảo lộn cục diện thế giới; Chiến tranh lạnh kết thúc, phương thức liên minh và
tập hợp lực lượng giữa các nước thay đổi,...
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt tác động
sâu sắc tình hình kinh tế, chính trị xã hội và quan hệ quốc tế.
- Quá trình toàn cầu hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ lôi cuốn ngày càng
hiều nước tham gia; đây là quá trình vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực.
- Đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc vẫn diễn ra gay gắt vì hoà bình,
dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Các nước lớn và quan hệ giữa các nước lớn là nhân tố rất quan trọng tác
động đến sự phát triển thế giới.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á có sự phát triển năng
động, song luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
b) Tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong nước
- Sau năm 1991, Việt Nam đứng trước những khó khăn, thử thách:
+ Nền sản xuất trì trệ, năng suất hiệu quả kém, lạm phát tăng nhanh, khủng
hoảng kinh tế diễn biến phức tạp;
+ Yêu cầu về cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân,
phát triển giáo dục, y tế, xây dựng lực lượng vũ trang ngày càng đặt ra bức xúc;
51
+ Các thế lực đế quốc thù địch tăng cường bao vây, cấm vận kinh tế, chống
phá về chính trị, cô lập Việt Nam ở khu vực và trên trường quốc tế;
+ Chế độ XHCN ở Đông Âu và Liên Xô đổ vỡ, CNXH hiện thực thoái trào.
Việt Nam không còn nhận được sự viện trợ, giúp đỡ từ Liên Xô và các nước
XHCN như trước đây....
- Nhiệm vụ: tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước (Đại hội VI,
1986) với nhiệm vụ:
+ Đẩy mạnh giải phóng sức sản xuất, tập trung phát triển kinh tế xã hội để
nhanh chóng vượt ra khỏi khủng hoảng kinh tế;
+ Phá thế bị bao vây cấm vận và mở rộng các quan hệ quốc tế...;
1.2. Quá trình hình thành phát triển đường lối đối ngoại đổi mới
- Từ 1986 đến1991: Định hình những quan điểm cơ bản của đường lối đối
ngoại đổi mới (chuyển từ tư duy chính trị sang tư duy kinh tế).
- Từ 1991 đến 1996: Hình thành về cơ bản đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa QHQT.
- Từ 1996 đến nay: Hoàn thiện và phát triển đường lối đối ngoại đổi mới với
nội dung chủ động và hội nhập quốc tế (tất cả các lĩnh vực)
2. Những nội dung cơ bản trong đường lối, chính sách đối ngoại của
Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay
2.1. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc, nhiệm vụ, phương châm
a) Mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc, nhiệm vụ đối ngoại
- Mục tiêu: Tạo lập được môi trường quốc tế hòa bình thuận lợi cho công
cuộc đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Nhiệm vụ:

52
+ Củng cố môi trường hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ
công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng XHCN;
+ Bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất Tổ quốc XHCN,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ an ninh quốc
gia, truyền thống, bảo sắc văn hóa dân tộc và môi trường sinh thái;
+ Thực hiện chính sách đối ngoại góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội,
đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tư tưởng chỉ đạo: giữ vững nguyên tắc vì độc lập, thống nhất và chủ nghĩa
xã hội, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp với vị trí, điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, cũng như diễn biến của tình hình thế giới
và khu vực, phù hợp với từng đối tượng mà Việt Nam có quan hệ.
- Nguyên tắc đối ngoại:
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau;
+ Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế;
+ Giải quyết các bất đồng, tranh chấp qua thương lượng hoà bình;
+ Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
b) Phương châm chỉ đạo hoạt động đối ngoại
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Thực chất phương châm này là
nhằm xử lý mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và đoàn kết quốc tế trong quan hệ đối
ngoại của Việt Nam trong tình hình mới.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ đối ngoại. Đây là sự phát triển sáng tạo bài học của cách

53
mạng Việt Nam về kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước và sức mạnh quốc tế trong điều kiện lịch sử mới.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Trong điều
kiện mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam
đứng trước những cơ hội mới, song nguy cơ và thách thức từ bên ngoài cũng gia
tăng. Do đó, cần phải nhận thức đúng và nắm vững vấn đề hợp tác và đấu tranh,
coi đây là hai mặt gắn bó hữu cơ của quan hệ quốc tế, phải hết sức tránh hợp tác
một chiều hoặc đấu tranh một chiều.
- Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
Phương châm này thể hiện chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam
mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần vào hoà bình, ổn định, phát triển ở khu vực và
trên thế giới.
c) Phương hướng hoạt động đối ngoại chủ yếu hiện nay
- Thúc đẩy giải quyết các vấn đề về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và
thềm lục địa với các nước liên quan; xây dựng đường biên giới HB, hữu nghị, hợp
tác cùng phát triển.
- Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước
láng giềng có chung biên giới.
- Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng
ASEAN vững mạnh.
- Coi trọng quan hệ với các nước lớn (Trung Quốc, Mỹ…).
- Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, đảng công nhân, đảng cánh tả,
các đảng cầm quyền… trên cơ sở bảo lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì
hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Mở rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở kh vực và thế giới.
- Coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác ngoại giao nhân dân.

54
- Tăng cường nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại; đào
tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dưỡng kiến thức đối
ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với các hoạt động ĐN; phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng – ngoại
giao Nhà nước – ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính trị - ngoại giao kinh tế
- ngoại giao văn hoá; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh…
3. Thành tựu, hạn chế và bài học trong thực hiện đường lối, chính sách
đối ngoại đổi mới
3.1. Những thành tựu đối ngoại nổi bật
- Đổi mới tư duy và nhận thức về thế giới, về quan hệ quốc tế.
- Phá thế bị bao vây, cấm vận; đa dạng hóa, đa phương hóa các QHQT.
- Củng cố, phát triển và xử lý tốt mối quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền
thống với các nước láng giềng, các nước trong khu vực.
- Bình thường hóa và xác lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với tất cả
các nước lớn trên thế giới.
- Giải quyết hoà bình các vấn đề về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các
nước liên quan; giữ vững môi trường hoà bình.
- Tranh thủ và thu hút được nhiều nguồn vốn; mở rộng thị trường, tiếp nhận
được công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
- Hội nhập quốc tế ngày càng chủ động và tích cực.
- Nâng cao vị thế đất nước ở khu vực và trên thế giới.
3.2. Một số khó khăn, hạn chế và bài học kinh nghiệm
a) Khó khăn, hạn chế
- Trong một số lĩnh vực hoạt động, vào những thời điểm cụ thể, sự đổi mới
tư duy còn chậm, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển trong nước và phù hợp
với những chuyển biến của tình hình thế giới.
55
- Quan hệ với các nước (nước lớn) có lúc còn lúng túng, bị động, chưa tạo
dựng được quan hệ hợp tác thật sự vững chắc; chưa xây dựng được quan hệ lợi ích
đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau.
- Trong hội nhập quốc tế, tiến độ của công việc chuẩn bị về pháp lý và thể
chế vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của
tình hình thế giới, khu vực.
- Việc xử lý một vài vấn đề trong nước chưa tính toán đầy đủ phản ứng và
tác động quốc tế. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại còn biểu hiện chưa
thật nhạy bén, hình thức chưa sinh động, hấp dẫn.
- Cơ chế phối hợp giữa các ngành (kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại…); giữa trung ương và địa phương… còn hạn chế.
- Công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại còn
chưa ngang tầm chiến lược với yêu cầu; công tác nghiên cứu cơ bản, dự báo chiến
lược trong lĩnh vực đối ngoại và quan hệ quốc tế còn nhiều bất cập,....
b) Bài học kinh nghiệm
- Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá,
đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước lớn
theo quan điểm thận trọng, cân bằng, tạo thế đan xen lợi ích, không phụ thuộc vào
bất cứ nước nào, không tham gia các tập hợp lựa lượng gây bất lợi đối với đất nước
trong quan hệ quốc tế.
- Phải luôn đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu trong tất cả các mối quan hệ,
phấn đấu cho lợi ích cao nhất của dân tộc là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Kết hợp nhuần nhuyễn và hiệu quả sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, dân tộc với quốc tế.
- Phát huy truyền thống hoà hiếu, yêu chuộng hoà bình của dân tộc Việt
Nam, kiên trì đường lối, chính sách đối ngoại hoà bình hữu nghị, sẵn sàng là bạn,
là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
56
- Luôn nắm vững và kiên định phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh
trong quan hệ quốc tế, quán triệt sâu sắc nhận thức về đối tác và đối tượng trong
tình hình mới.
- Không ngừng hoàn thiện cơ chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại.
Phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích cơ sở hoạch định đường lối chính sách đối ngoại của Việt Nam
hiện nay?
2. Phân tích những thành tựu của đối ngoại của Việt Nam hiện nay?
3. Phân tích bài học kinh nghiệm của đối ngoại của Việt Nam hiện nay?

57

You might also like