Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 28

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NHẬT BẢN HỌC
–-----&-----—

BÁO CÁO CUỐI KỲ


MÔN: BIÊN PHIÊN DỊCH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Lam Anh

ĐỀ TÀI:

DỊCH THUẬT VÀ PHÂN TÍCH NHỮNG VẤN ĐỀ GẶP


PHẢI TRONG DỊCH THUẬT. TỪ ĐÓ BÌNH LUẬN, NÊU Ý
KIẾN CÁ NHÂN VÀ ĐƯA RA HƯỚNG GIẢI QUYẾT

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 7


2056190059 Nguyễn Hồ Hải Yến
2056190075 Doanh Thị Kim Hạnh
2056190076 Nguyễn Thị Thu Hằng
2056190077 Tống Kim Hân
2056190085 Tăng Nguyên Khoa
2056190097 Nguyễn Thới Kim Ngân

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2023


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: DỊCH VIẾT NHẬT - VIỆT .................................................................... 2
I. Bài dịch số 1. .................................................................................................... 2
II. Bài dịch số 2. .................................................................................................... 5
III. Bài dịch số 3. .................................................................................................... 9
IV. Bài dịch số 4. .................................................................................................. 15

CHƯƠNG II: DỊCH VIẾT VIỆT – NHẬT ................................................................ 18


I. Bài dịch số 1. .................................................................................................. 18
II. Bài dịch số 2. .................................................................................................. 20
III. Bài dịch số 3. .................................................................................................. 22
IV. Bài dịch số 4. .................................................................................................. 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 27

1
CHƯƠNG I: DỊCH VIẾT NHẬT - VIỆT
I. Bài dịch số 1.
1. Dịch thuật.
先日、ついに仕事を解雇されてしまった。といっても、勤めている
学校の仕事ではなく、息子の家庭教師だ。解雇理由は、間違えるとすぐ怒る、
怖い、勉強がつまらなくなった、だった。そう言われてみると、確かに厳しく
言い過ぎたような気もする。食事の用意をしながら聞いていた妻も息子の味方
だった。
職を失い、残ったのは悪評だけだった。
40人の子供がいる学校の教室には、言ったことをすぐ理解する子
供もいれば、何度言ってもわからない子供もいる。それ以前に聞く気がない子
供も少なくない。100%の子供が100%理解できるなんて、もともと思っ
ていない。
10年以上そんな毎日を過してきたので、自分なりにいいと思う子
供たちへの接し方があるつもりでいたが、相手が自分の子供となると、どうも
違う。我慢できず、つい「えっ!」とか「これも知らないのか!」と言ってしま
う。「やばい」と思ったときはすでに遅く、次に決まって言われるのが「何で
勉強しなければならないか?」である。私は、これにはほんとうに困るのだ。
実に難しい質問で、相手が高校生や大学生なら納得させる答えもあ
ろうが、小学生相手にはかなりの難問である。教育の原点に帰る問題だからだ。
私自身も学校の先生や親から「なるほど、そうだったのか」と思うような答え
を聞いたことがない。そして、実は今もよくわからない。私は、教師はみな、
この質問を避けることに一生懸命なのではないかと思う。

2
Bản dịch:
Ngày hôm trước, cuối cùng tôi cũng bị đuổi việc. Cho dù vậy, nhưng đó không
phải là việc ở trường mà là việc gia sư cho con trai của tôi. Lý do nghỉ việc là khi con
tôi mắc lỗi, tôi đã nổi giận, đứa con tôi cảm thấy sợ hãi và chán ghét việc học. Khi bị nói
như vậy, tôi cảm thấy mình hơi quá lời. Vợ tôi, người vừa chuẩn bị bữa ăn, vừa nghe câu
chuyện cũng đứng về phía con trai tôi.
Việc thì cũng đã mất rồi, điều còn lại chỉ còn lại những lời phê phán. Trong
một lớp học ở trường có 40 em học sinh, cũng có những học sinh mà có thể hiểu những
điều tôi nói ngay lập tức, cũng có những học sinh dù nói bao nhiêu lần thì cũng không
hiểu. Trước đây, cũng có không ít học sinh không có tâm thế tiếp thu bài. Vốn dĩ tôi
cũng không nghĩ rằng 100% học sinh có thể hiểu hết 100% được.
Hơn 10 năm tôi đã trải qua những chuyện như thế mỗi ngày, tôi tự cho rằng
cách tiếp cận tốt theo cách riêng của mình với những học sinh, nhưng nếu những học
sinh đó là con của mình thì là một câu chuyện khác. Khi không chịu được nữa, tôi đã nói
là " Ủa, cái này mà cũng không biết hả?" Khi biết mình lỡ lời thì đã muộn. Tiếp theo
nhất định tôi sẽ bị chất vấn là tại sao phải học. Điều đó thực sự khiến tôi bối rối.
Thực sự đây là câu hỏi khó, nếu đối tượng dạy học là học sinh cấp ba hoặc
sinh viên đại học thì có cách trả lời mà cho học sinh có thể hiểu được, nhưng với học
sinh tiểu học thì khá là nan giải. Đây chính là vấn đề mà chúng ta phải quay lại điểm
mấu chốt của giáo dục. Tôi cũng chưa từng nghe từ bố mẹ hay là giáo viên ở trường học
câu trả lời khiến tôi vỡ lẽ ra là "À hoá ra là như vậy". Thực sự thì ngay cả bây giờ tôi
cũng không hiểu. Phải chăng là giáo viên đang né tránh những câu hỏi này.
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết.

VẤN ĐỀ DỊCH HƯỚNG GIẢI QUYẾT/


NGUYÊN NHÂN
THUẬT Ý KIẾN - BÌNH LUẬN

3
Khó xác định chủ - Trong tiếng Nhật, chủ ngữ của câu Đọc kĩ đoạn văn để xem
ngữ trong câu. có thể bị lược bỏ để làm cho câu văn xét rõ đối tượng, bối cảnh
Ví dụ: ngắn gọn. được nêu trong bài. Đối
解雇理由は、間 - Ở trong câu ví dụ này, do chủ ngữ chiếu với các chủ ngữ
違えるとすぐ怒 trong câu không đồng nhất, mà được tác giả đề cập ở các
る、怖い、勉強 chúng tách biệt với nhau. Có 2 đối câu trên để tìm chủ ngữ.
tượng với những hành động đan xen
がつまらなくな
vào nhau (người bố và đứa con)
った、 だった。
khiến cho người dịch khó xác định
được chủ ngữ.

Không hiểu được Không biết nên dịch là câu hỏi khó Dựa trên tình huống của
rõ nghĩa của câu. hay vấn đề khó. bài mà tìm nghĩa phù hợp.
Ví dụ: 実に難し
い質問で

Không hiểu rõ Không hiểu rõ về câu trả lời để cho


nghĩa câu: 実は今 học sinh tiểu học phải trả lời là *thì
もよくわからな ra là vậy* hay là không hiểu được vì
sao phải học.

Dịch chưa trôi Câu dịch hơi cứng: Khi hiểu được tình huống:
chảy ở câu: 次に “Tiếp theo nhất định tôi sẽ bị chất sau đó tôi sẽ bị hỏi ngược
決まって言われ vấn là tại sao phải học. Điều đó thực lại là “thế tại sao phải
sự khiến tôi bối rối.” học?”
るのが

4
II. Bài dịch số 2.
1. Dịch thuật
今日、地球的規模の気候変動に直面する人類社会は、人為的な原因
による「第六の生命大量絶滅の危機」に瀕しているとも言われている。地球環
境と人類文明の持続可能性を実現するために、我々は今、何をすべきなのだろ
うか。
人類社会においては、21世紀の今日においてもなお、各地で紛争
が続いている。これらの紛争の背景には、宗教に基づく価値観の違いがあると
言えよう。
「宗教」を意味する英語 ‘religion' は、「結びつける」‘to bind’
を意味するラテン語の ‘religare' に由来すると言われている。各宗教は、
その宗教を信仰する人々を、一つの民族ないしは集団として束ね、団結させる
という役割を果たしてきたのである。その信仰の結束力が強ければ強いほど、
同じ信徒同士の絆(きずな)は強まることだろう。だが、そのことによって、異
なる信仰を(いただ) 戴く人々に対する排他 (はいた)性も強まろう。
宗教や文化の多様性は尊重されるべきである。豊かな生態系が生物
多様性に満ちているように、宗教や文化の多様性は、人類社会に精神的な豊
かさをもたらしてくれるからである。しかしながら、宗教的価値観の「違い」
が、人類社会に様々な対立と紛争をもたらしているとするならば、環境問題、
人口問題、過激思想とテロリズムをはじめとする地球的規模の危機に直面する
今日、我々は宗教的価値観の「違い」ではなく、むしろその「共通性」に目を
向けるべきなのではなかろうか。
世界の諸宗教は、他者に親切にせよという「黄金律」を説き、人々
に道徳的な向上をうながして、個人と社会の幸福の実現を目指してきた。

5
今日、人類社会は、国家、宗教、文明といった枠組みで互いのエゴ
をぶつけあうのではなく、互いの精神性における共通性に目を向け、人類社会
と地球環境の「持続的な調和」を実現すべき時を迎えている。宗教や文化の多
様性を尊重しつつも、諸宗教に通底する徳目、すなわち「利他主義」を「地球
倫理」として共有し、共感と思いやりの輪を広げていくことが21世紀の重要
な課題なのである。
Bản dịch:
Ngày nay, chúng ta vẫn biết rằng xã hội loài người đang đối mặt trực tiếp với
tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, được cho là đang trên bờ vực tuyệt chủng hàng loạt
lần thứ sáu bởi nguyên nhân từ con người. Để hiện thực hoá khả năng duy trì nền văn
minh của loài người và môi trường trái đất thì mỗi chúng ta bây giờ nên làm gì?
Ở thế kỷ 21 ngày nay, trong xã hội loài người, sự xung đột giữa các vùng vẫn
đang tiếp tục diễn ra. Có thể nói rằng, bối cảnh này là có sự khác biệt về các giá trị quan
của tôn giáo.
Người ta nói rằng từ “religion” trong tiếng anh có nghĩa là “tôn giáo”, (xuất
phát từ) có nguồn gốc từ chữ “religare” trong tiếng Latinh có nghĩa là to bind là kết nối.
Mỗi tôn giáo thì (đóng vai trò) đảm nhận nhiệm vụ là gắn kết những người tin vào tôn
giáo đó, kết nối họ với tư cách là một dân tộc hoặc một tập thể. Sự đoàn kết của đức tin
đó càng mạnh mẽ thì mối liên kết giữa những tín hữu sẽ càng bền chặt hơn. Tuy nhiên,
vì lý do đó mà sự bài trừ đối với những người theo tôn giáo khác cũng sẽ mạnh mẽ lên.
Cần phải tôn trọng sự đa dạng về tôn giáo và văn hóa. Bởi vì, tương tự như
một hệ sinh thái phong phú chứa đầy sự đa dạng sinh học thì sự đa dạng của tôn giáo và
văn hóa mang lại sự phong phú về tinh thần cho xã hội loài người. Tuy nhiên, nếu “sự
khác biệt” về các giá trị quan tôn giáo đang gây ra nhiều sự đối lập và tranh chấp trong
xã hội loài người thì con người chúng ta ngày nay đang đối mặt với những cuộc khủng
hoảng toàn cầu bao gồm các vấn đề về môi trường, vấn đề dân số, chủ nghĩa cực đoan

6
(tư tưởng quá khích) và khủng bố, thay vì tập trung vào “sự khác biệt” về các giá trị quan
tôn giáo, có lẽ chúng ta nên tập trung vào “điểm chung” giữa các tôn giáo thì hơn.
Các tôn giáo trên khắp thế giới rao giảng “Quy tắc vàng”, kêu gọi mọi người
cư xử tử tế với người khác, sự tiến bộ về mặt đạo đức ở con người, hướng đến việc làm
cho cá nhân và xã hội hạnh phúc. Ngày nay (thời đại bây giờ) chúng ta đang chào đón
thời kì mà thay vì xung đột cái tôi cá nhân trong khuôn khổ các quốc gia, tôn giáo và nền
văn minh, xã hội loài người đang hướng đến những điểm chung trong đời sống tinh thần
và nỗ lực vì “sự ôn hoà bền vững” giữa xã hội loài người và môi trường toàn cầu.
Trong khi vẫn tiếp tục tôn trọng sự đa dạng tôn giáo và văn hóa, chia sẻ chủ
nghĩa vị tha như là giá trị đạo đức toàn cầu mà giá trị đạo đức đó được xem là giá trị cốt
lõi của các tôn giáo, việc lan tỏa sự đồng cảm và sự quan tâm với mọi người xung quanh
là điều quan trọng của thế kỷ 21.
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết.

VẤN ĐỀ DỊCH HƯỚNG GIẢI QUYẾT/


NGUYÊN NHÂN
THUẬT Ý KIẾN - BÌNH LUẬN

Xuất hiện nhiều Bài này mang tính khoa học, Có những từ có thể nhìn từ
cụm từ lạ, mất thời nghiên cứu, nên văn phong và chữ Hán mà đoán được
gian tra cứu: cách diễn đạt có phần cứng hơn so nghĩa, rút ngắn được thời
気 候 変 動 、 絶 với những bài đọc khác. gian tra cứu từ vựng ví dụ

滅、信仰する、 như 気 候 変 動 (Khí Hậu

過激思想、絆 Biến Động) nghĩa là biến đổi


khí hậu, 過 激 思 想 (Quá
khích tư tưởng) nghĩa là tư
tưởng cực đoan,...

7
Còn những từ còn lại không
biết thì không còn cách nào
khác là phải tra nghĩa để có
thể dịch được chính xác.

Có những từ tiếng Trong văn bản gốc xuất hiện từ Vẫn giữ tiếng Anh và dịch
Anh không biết tiếng Anh. sang tiếng Việt, để nghĩa
nên để nguyên như tiếng Việt trong dấu “ ”, ví
văn bản gốc hay là dụ: religion “tôn giáo”….
dịch sang tiếng
Việt trong bản
dịch.

Khó xác định chủ Có nhiều câu văn dài, ví dụ: Dịch nghĩa từ đầu tới cuối,
ngữ và không biết しかしながら、宗教的価値観 và đọc lại ý nghĩa, sau đó
bắt đầu dịch từ đâu の「違い」 が、 人類社会に ghép thành câu hoàn chỉnh
trong các câu văn cho phù hợp, thay đổi cấu
様々な対立と紛争をもたらし
dài. trúc một chút cũng không
ているとするならば、環境問
sao.
題、人口問題、 過激思想とテ
ロリズムをはじめとする地球
的規模の危機に直面する今
日、我々は宗教的価値観の
「違い」ではなく、むしろそ
の「共通性」に目を向けるべ
きなのではなかろうか。

8
Khó xác định động Câu có quá nhiều động từ không Dịch nghĩa từ đầu tới cuối,
từ chính. biết động từ nào mới là động từ và đọc lại ý nghĩa, sau đó
Ví dụ: 各宗教は、 chính. ghép thành câu hoàn chỉnh

その宗教を信仰 cho phù hợp, thay đổi cấu


trúc một chút cũng không
する人々を、一
sao.
つ の民族ないし
は集団として束
ね、団結させる
という役割を果
たしてきたので
ある。

Dịch ra nghĩa tiếng Đây là từ trong kinh thánh, ít gặp Tra cứu trên Internet ý nghĩa
Việt nhưng vẫn trong cuộc sống thường ngày nên của cụm từ, ví dụ “ Quy tắc
không hiểu ý nghĩa không hiểu nghĩa. vàng” là : “Bất cứ điều gì
thật sự của từ đó là bạn muốn người khác làm
gì, ví dụ: 黄 金 律 cho bạn, cũng hãy làm cho
_”quy tắc vàng”. họ, vì ấy là Luật pháp và Lời
tiên tri.”1
(Nguồn:https://www.gotque
stions.org )

III. Bài dịch số 3.


1. Dịch thuật

1
https://www.gotquestions.org

9
日本は資本主義発展の過程において、二度の飛躍的な成長を遂げた。
一つ目は、1868年の明治維新以後、明治から大正期、19世紀から20世
紀初頭にかけての近代化の時期である。この時期は、徳川幕府による鎖国体制
から脱却して、欧米の先進国に追いつくために 「富国強兵」をスローガンと
して、日本全体として資本主義による近代化を推し進めていた時期である。そ
の結果として、第二次世界大戦 以前において、欧米、キリスト教国以外では
唯一の近代化を成し遂げた。
二度目の成長期は、第二次世界大戦の敗戦後、1950年代から7
0年代にかけての高度経済成長期である。第二次世界大戦に敗れた日本は、海
外の植民地を失い、国内における生産設備の多くが破壊されたという厳しい状
況からの再出発を余儀なくされた。しかし、日本は戦後の一時的な経済混乱を
経験した後、1950年代からは朝鮮戦争による戦争特需にも後押しされ、急
速な経済の回復を見せる。1955年から1973年までの高度経済成長期に
は年平均10%以上の経済成長を達成し、1968年には当時の西ドイツを抜
いて、アメリカに次ぐ第二の経済大国となった。この驚異的な経済成長は
「東洋の奇跡」と呼ばれた。
この二つの時期において経済成長を大きく推進したのが、民間企業
である。企業家精神にあふれた多くの経営者に率いられた企業が、経営努力を
積み重ね、国際競争に耐えられるだけ企業を作り上げた。本論文では、それぞ
れの時代を代表する経営者を取り上げ、その経営哲学を紹介し、それが日本の
資本主義発展のプロセスにおいて果たした役割について論じていく。明治期の
経営者としては、日本の資本主義の黎明期を先導した多くの企業の創設・運営
に関わり、「日本資本主義の父」と言われる渋沢栄一 (1840〜1931)
を、戦後の高度経済成長期を代表する経営者としては、小さな町工場から出発

10
して、現在のパナソニックという世界的な総合電機メーカーを作り上げた松下
幸之助 (1894〜1989) をそれぞれ取り上げる。
この両者は、ともに優れた経営者であることは間違いないが、本論
文でこの二人を取り上げるのはそれだけの理由ではない。それはこの両者の経
営哲学において、経済における道徳的要素が非常に重要視されており、それが
実際の事業活動においても実践されていることである。両者ともに多くの経済
人から尊敬され、その経営哲学に共鳴する人々は少なくない。また、それぞれ
の著書は死後も数多く出版され、現在もなおよく読まれている。両者の経営哲
学には共通する部分が非常に多く、日本の経済発展を支えたその精神は、これ
から経済発展を目指す多く の国々においても、非常に参考になると考える。
Bản dịch:
Nhật Bản đã trải qua hai giai đoạn tăng trưởng nhảy vọt trong quá trình phát triển tư
bản chủ nghĩa. Lần thứ nhất là thời kỳ hiện đại hóa sau thời kỳ duy tân minh trị năm 1868, từ
thời kì Minh trị đến thời Taisho, từ thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20. Thời kì này, Nhật Bản thoát ra
khỏi hệ thống biệt lập do Mạc phủ Tokugawa áp đặt, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hóa tư bản
chủ nghĩa với khẩu hiệu “phú quốc cường bình” để bắt kịp với các nước phát triển. Kết quả là
trước chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản đã đạt được hiện đại hoá đầu tiên ngoài Châu Âu,
Châu Mỹ và các nước theo Thiên Chúa giáo.
Thời kỳ tăng trưởng thứ hai là thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao độ từ những năm 1950
đến những năm 1970 sau thất bại trong Thế chiến thứ hai. Sau khi thua ở Thế chiến thứ hai,
Nhật Bản mất đi các thuộc địa ở nước ngoài và không thể tránh khỏi việc bắt đầu lại từ một tình
trạng khắc nghiệt, nhiều thiết bị sản xuất trong nước bị hư hại. Tuy nhiên, sau khi trải qua tình
trạng hỗn loạn kinh tế nhất thời sau chiến tranh, Nhật Bản bắt đầu cho thấy sự phục hồi kinh tế
nhanh chóng từ thập niên 1950, được sự hỗ trợ bởi nhu cầu đặc biệt trong Chiến tranh Triều
Tiên. Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao từ 1955 đến 1973, Nhật Bản đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đầu năm trên 10%, năm 1968 đã vượt qua Tây Đức khi đó và trở thành cường

11
quốc kinh tế lớn thứ hai sau Hoa Kỳ. Sự tăng trưởng kinh tế thần kì này được gọi là “Điều kỳ
diệu của phương Đông”.
Thứ xúc tiến mạnh thời kỳ tăng trưởng kinh tế trong hai thời kỳ đó là các công ty tư
nhân. Các công ty được lãnh đạo bởi các nhà kinh doanh lớn mà tràn đầy tinh thần kinh doanh
đã tích lũy nỗ lực kinh doanh, có thể chịu đựng sự cạnh tranh quốc tế. Trong luận văn này, chúng
tôi sẽ bàn về những doanh nhân đại diện cho các thời kỳ, giới thiệu các triết lý quản lý của họ,
vai trò đạt đã được trong quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa của Nhật Bản.
Eiichi Shibusawa (1840-1931), là nhà quản lý trong thời Minh Trị, được mệnh danh
là “cha đẻ của chủ nghĩa tư bản Nhật Bản”, liên quan đến việc thành lập và quản lý nhiều doanh
nghiệp, chỉ đạo cho thời kỳ mở đầu của chủ nghĩa tư bản Nhật Bản, Konosuke Matsushita (1894-
1989), nhà sản xuất máy móc sử dụng điện tổng hợp nổi tiếng thế giới là Panasonic ngày nay,
nhà máy xuất phát từ nhà máy ở một thị trấn nhỏ, với tư cách là doanh nhân đại diện tiêu biểu
cho thời kỳ tăng trưởng kinh tế.
Việc cả hai người đều là những nhà quản lý xuất sắc là điều không hề sai, nhưng đó
không chỉ là lý do khiến tôi tập trung vào họ trong bài viết này. Nguyên nhân là do triết lý quản
lý của cả hai công ty đều rất coi trọng yếu tố đạo đức trong kinh tế và điều này cũng được áp
dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh. Cả hai công ty đều được nhiều doanh nhân kính trọng
và nhiều người đồng cảm với triết lý quản lý của họ. Ngoài ra, nhiều cuốn sách của họ đã được
xuất bản sau khi họ qua đời và vẫn được đọc rộng rãi cho đến ngày nay. Có nhiều điểm tương
đồng trong triết lý quản lý của cả hai và tôi tin rằng tinh thần hỗ trợ sự phát triển kinh tế của
Nhật Bản sẽ có tính tham khảo rất lớn đối với nhiều quốc gia có mục tiêu phát triển kinh tế trong
tương lai.
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết.

HƯỚNG GIẢI QUYẾT/ Ý


VẤN ĐỀ DỊCH THUẬT NGUYÊN NHÂN
KIẾN - BÌNH LUẬN

12
Câu văn dài, dù là cấu trúc - Chúng được hình - Tách câu thành các vế nhỏ,
của một câu, nhưng độ dài thành từ những câu trước hết phải xác định đúng chủ
gần bằng một đoạn. đơn ghép lại. ngữ, động từ chính trong câu sau
Ví dụ:明治期の経営者と - Tác giả muốn ghép đó mới dịch các thành phần bổ

し て は ...そ れ ぞ れ 取 り thêm nhiều thành phần ngữ để tránh nhầm lẫn.


上げる。 bổ ngữ trong câu để - Tuy câu cú trong văn bản này
cho người đọc có thể khá dài, nhưng tác giả cũng đã
hiểu rõ ý tác giả. phân chia các vế một cách logic,
nên nếu nắm được các thành
phần chính của câu thì đoạn văn
cũng dễ dịch hơn so với các bài
trước.

Khó xác định chủ ngữ, vị Trong một câu văn - Sắp xếp thứ tự các vế câu thật
ngữ chính trong câu, dễ xuất hiện đến hai nhân phù hợp sao cho bản dịch có thể
nhầm lẫn với các động từ vật, với các hành động dễ hiểu.
và vị ngữ ở các mệnh đề đan xen nhau. - Dùng các dấu phẩy hoặc gạch
phụ. ngang, để tránh lẫn lộn giữa các
Ví dụ: 明治期の経営者 chủ ngữ phụ trong câu.

としては、日本の資本
主義の黎明期を先導し
た多くの企業の創設運
営に関わり、「日本資

13
本主義の父」と言われ
る渋沢栄一(1840
〜1931)を戦後の
高度経済成長期を代表
する経営者としては、
小さな 町工場から出発
して、現在のパナソニ
ックという世界的 な総
合電機メーカーを作り
上げた松下幸之助(1
894〜1989)を
それぞれ取り上げる。

Xuất hiện tên các nhân vật - Do sự đa dạng - Đối với các nhân vật lịch sử
lịch sử, không biết cách trong họ của người có thật, nổi tiếng, có thể tham
phiên âm tên sao cho chính Nhật. khảo trong các tài liệu chính xác
xác. Không biết nên đặt vị - Mặt khác, cùng có đề cập đến tên của họ để phiên
trí tên/họ trước sau như thế một chữ Hán có nhiều âm cho chính xác. Không nên tự
nào. cách phiên âm khác suy đoán cách phát âm và ghi
Ví dụ: 松下幸之助; 渋沢 nhau, do đó cũng có sự vào bản dịch.
栄一 phong phú về cách đọc - Theo thông báo của Bộ
tên của người Nhật. Ngoại giao Nhật Bản, cách gọi
tên riêng người Nhật theo thứ tự
họ trước, tên sau sẽ được sử
dụng thống nhất trong tất cả các

14
văn bản chính thức. Vì vậy,
chúng ta cũng tuân thủ theo
nguyên tắc này để biên dịch sao
cho phù hợp.

IV. Bài dịch số 4.


1. Dịch thuật
八ヶ岳の大きなのびのびとした代赭色の裾野がようやくその勾配を
ゆるめようとするところに、サナトリウムは、いくつかの側翼を並行に拡げな
がら、南を向いて立っていた。その裾野の傾斜は更に延びて行って、二三の小
さな山村を村全体傾かせながら、最後に無数の黒い松にすっかり包まれながら、
見えない谿間のなかに尽きていた。
サナトリウムの南に開いたバルコンからは、それらの傾いた村とそ
の赤茶けた耕作地が一帯に見渡され、更にそれらを取り囲みながら果てしなく
並み立っている松林の上に、よく晴れている日だったならば、南から西にかけ
て、南アルプスとその二三の支脈とが、いつも自分自身で湧き上らせた雲のな
かに見え隠れしていた。
一面の雪の凍りつく音が地の底深く鳴っているような、厳しい夜景
であった。月はなかった。 嘘のように多い星は、見上げていると、虚しい速
さで落ちつつあると思われるほど、あざやかに浮き出ていた。星の群が目へ近
づいて来るにつれて、空はいよいよ遠く夜の色を深めた。国境の山々はもう重
なりも見 分けられず、そのかわりそれだけの厚さがありそうないぶした黒で、
星空の裾に重みを垂れていた。すべて冴え静まった調和であった。

15
しかし、山々の色は黒いにかかわらず、どうしたはずみかそれがま
ざまざと白雪の色に見えた。そうすると山々が透明で寂しいものであるかのよ
うに感じ られて来た。
Bản dịch:
Tọa lạc nơi triền núi có độ dốc thoải dần, ở phần chân của cụm Yatsugatake mênh
mông trải rộng màu hoàng thổ, viện an dưỡng quay mặt về hướng nam, với các mặt tòa nhà
cùng có những mái hiên song song tỏa rộng. Sườn dốc vùng chân núi còn tiếp tục trải dài, đổ
nghiêng qua hết phần lãnh thổ của vài ba sơn thôn nhỏ bé, rồi cuối cùng chấm dứt trong miền
thung lũng bị che khuất hoàn toàn bởi vô số những cây thông đen sẫm bao bọc khắp xung quanh.
Từ ban công hướng nam của viện an dưỡng, có thể nhìn toàn cảnh những sơn thôn
trên sườn nghiêng như thế, cùng với vùng đất canh tác màu vàng nâu; và nếu gặp những ngày
thật quang đãng, thì phía trên cánh rừng thông bao quanh nơi ấy – như trải ra vô tan với những
thân cây mọc san sát bên nhau – từ phía nam kéo dài sang phía tây là rặng núi Alps Nam cùng
vài ba nhánh núi của nó, ẩn hiện thấp thoáng giữa những đám mây cứ luôn tự đùn lên.
Cảnh trời đêm lạnh giá như vang đến tận đáy đất sâu tiếng tuyết đang đông cứng
thành băng phủ khắp trên mặt đất. Đêm không trăng. Khi ngước nhìn lên bầu trời nhiều sao đến
khó tin thì thấy những ngôi sao hiện ra sáng rực, đến mức khiến người ta cảm thấy như chúng
đang rơi mãi với tốc độ nhanh phi thực tế. Những ngôi sao càng tiến đến gần mắt người quan
sát thì bầu trời lại càng chìm sâu hơn trong màu sắc của màn đêm xa thẳm. Không còn phân biệt
được từng ngọn trong dãy núi trùng điệp nằm ở vùng ranh giới, giờ chỉ còn thấy một màu đen
nhờ nhờ giúp người ta áng chừng mức độ trải rộng của ngọn núi mà thôi, nên chân trời đầy sao
đang trĩu nặng một vùng núi màu đen rũ xuống. Tất cả đều hài hòa trong lặng yên giá lạnh.
Nhưng rồi những ngọn núi màu đen không rõ vì sự bột phát nào lúc ấy mà trông như
sáng lên màu tuyết trắng tinh khôi, do vậy mà có cảm giác như dãy núi trong suốt và cô quạnh.
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết

HƯỚNG GIẢI
VẤN ĐỀ DỊCH THUẬT NGUYÊN NHÂN QUYẾT/ Ý KIẾN
- BÌNH LUẬN

16
Từ mới nhiều khó khăn trong việc Vì là bài thuộc phạm trù Người dịch trước
tìm hiểu và sử dụng từ tương ứng. văn học, trong đó mang tiên phải hiểu ý của
Từ ngữ miêu tả như: 嘘 tính chất miêu tả nhiều có tác giả thì sau đó
Từ chỉ mức độ màu sắc 代 赭 色 thể cách tác giả thể hiện mới có thể kiếm từ
“màu hoàng thổ” “màu vàng nhạt” trong từ vựng sẽ bay vựng phù hợp nên
bổng. sẽ mất khá nhiều
thời gian.

Câu rất dài không có chủ ngữ, tuy có Do lối viết mang nhiều - Khi tìm từ trên
dấu ngắt câu nhưng khi dịch chỉ biết yếu tố chủ quan của tác Google thì có thể ấn
dịch xuôi theo câu văn. Không biết giả. Tác giả muốn đưa vào vào mục hình ảnh
rằng có thể hiện đúng cách miêu tả đó sự giải thích kỹ lưỡng, để xem thử, hoặc là
của của tác giả hay không. chi tiết về các sự vật, hiện có thể tra cứu sang
Như là miêu tả quang cảnh tượng để người đọc có thể một thứ tiếng khác.
“サナトリウムの南に開いたバ hình dung rõ được. - Câu dài nếu không

ルコンからは、それらの傾いた tìm được chủ ngữ


thì cứ dịch xuôi
村とその赤茶けた耕作地が一帯
trước nếu thấy bất
に見渡され、更にそれらを取り
hợp lý thì sẽ hoán
囲みながら果てしなく並み立っ
đổi vị trí dịch.
ている松林の上に、よく晴れて
いる日だったならば、南から西
にかけて、南アルプスとその二
三の支脈とが、いつも自分自身
で湧き上らせた雲のなかに見え
隠れしていた”.

17
CHƯƠNG II: DỊCH VIẾT VIỆT – NHẬT
I. Bài dịch số 1.
1. Dịch thuật.
Theo khảo sát của Quỹ Giao lưu Văn hoá Quốc tế năm 2006 về cơ cấu nhân
sự của các cơ quan học thuật như trường đại học, liên quan đến văn hóa, văn học Nhật
Bản và tiếng Nhật, thì số người học tiếng Nhật nhiều nhất là Hàn Quốc: khoảng 910.000
người, vị trí thứ hai là Trung Quốc với khoảng 680.000 người (23%), vị trí thứ ba là Úc
với khoảng 370.000 người (12,3%), vị trí thứ 4 thuộc về Indonesia (với 273.000 người),
không thay đổi so với lần khảo sát trước đó. Trong những nước có số lượng người học
tiếng Nhật trên 10.000 người thì Indonesia có tỉ lệ tăng cao nhất.
Và ở Việt Nam thì số người học tiếng Nhật là khoảng 30.000 người, trong 4
năm gần đây đã tăng lên khoảng 12.000 người. Đặc biệt ở Hà Nội, năm 2008 số người
dự thi năng lực Nhật ngữ lên đến khoảng 2,3 lần so với 2 năm trước đó. Hiện nay, ở
những thành phố nhỏ hơn như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Đồng Nai, Cần Thơ
cũng tổ chức dạy tiếng Nhật. Và, vào tháng 3 năm 2008 Trung tâm Giao lưu Văn hóa
Nhật Bản thuộc Quỹ Giao lưu Văn hoá Quốc tế được thành lập, triển khai việc giao lưu
văn hoá với tư cách là trung tâm hỗ trợ cho lĩnh vực giảng dạy tiếng Nhật.
Bản dịch:
大学などのアカデミック機関の日本語、日本文学・文化関連の講座
の2006年の国際交流基金の調査によると、日本語学習者数が最も多いのは、
韓国の約91万人で、第2位は中国で約68万人(23.0%)、第3位はオ
ーストラリアで約37万人(12.3%)である。この順番は前回調査から変
わらず、第4位はインドネシア(27.3万人)である。学習者が1万人以上
いる国で、もっとも増加率の高かったのはインドネシアである。
またベトナムには学習人口は約3万人であり、最近4年間で約1万
2千人増加している。特に、2008年のハノイでの日本語能力試験の受験者
数は2年前の約2.3倍に達している。現在では、ハイフォン、フエ、ダナン、
ダラット、ドンナイ、カントーなどの地方都市においても日本語教育が実施さ

18
れている。また2008年3月には国際交流基金ベトナム日本文化交流センタ
ーがハノイに開設され、日本語教育分野への支援を中心とした文化交流事業を
展開している。
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết

VẤN ĐỀ DỊCH HƯỚNG GIẢI QUYẾT/ Ý KIẾN -


NGUYÊN NHÂN
THUẬT BÌNH LUẬN

Phải dùng nhiều từ Vì văn bản này có Người dịch cần phải tìm hiểu về lĩnh
chuyên ngành. văn phong khoa học vực khoa học của bài để có được vốn từ
nên sử dụng nhiều phù hợp. Mặt khác, giúp cho người dịch
số liệu các thuật ngữ có vốn kiến thức chuyên ngành đủ để
chuyên ngành. diễn đạt trọn vẹn ý tác giả muốn nói.

Một từ tiếng Việt thì Nghĩa của từ vô Người dịch phải nắm rõ được bối cảnh
có nhiều tiếng Nhật. cùng phong phú. của đoạn văn. Nắm được ý tác giả muốn
Các công cụ dịch nói là gì để lựa chọn từ sao cho phù hợp.
thuật đề xuất rất Các công cụ dịch thuật cũng thường
nhiều từ vựng liên dịch theo các từ hán việt nên khi dịch
quan. cũng phải chú ý để tránh nhầm lẫn.

Số liệu nhiều, khá Vì là văn bản trong Chú ý tách các vế ra cụ thể, đặt các
rối, khi dịch nếu để báo cáo khoa học thành phần bổ ngữ đúng vị trí, số liệu
sai vị trí số liệu với nên có nhiều thông của cái gì thì phải đi kèm với nhau,
các thành phần bổ số: Năm, số liệu, tỷ không được tự ý đổi chỗ. Khi dịch xong
ngữ khác thì có thể lệ phần trăm,... phải dò kỹ lại đã đầy đủ thông tin hay
gây ra lỗi nghiêm chưa. Vì các số liệu trong các văn bản
trọng. khoa học là thành phần rất quan trọng.

19
II. Bài dịch số 2.
1. Dịch thuật.
Hòn Tre là đảo lớn nhất trong vịnh Nha Trang, có diện tích trên 32.5 km, nằm
cách trung tâm thành phố Nha Trang khoảng 5km về phía Đông, cách cảng Cầu Đá 3,5
km, vị trí tương đối biệt lập, có bãi tắm thiên nhiên đẹp vào bậc nhất Việt Nam, khí hậu
ôn hoà, ít gió bão, rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển.
Chạy dọc theo bờ biển Vịnh Nha Trang dài khoảng 7 km, trải dài từ xóm Cồn
đến cảng Cầu Đá là đoạn đường Trần Phú con đường đẹp nhất Nha Trang nằm lượn theo
bờ biển với rất nhiều ngôi biệt thự xinh xắn, những khách sạn cao cấp, nhà hàng sang
trọng nổi liền nhau. Xen vào đó là một hệ thống dịch vụ gồm bưu điện, nhà bảo tàng,
thư viện, câu lạc bộ, các cửa hàng bán đồ lưu niệm.
Bản dịch:
ダ橋港から3,5キロメートルの所にあって、ニャチャン市の中心か
らの東の方の約5キロメートルであり、多少に孤立的な場所であるホン チェ
島は ニャチャン湾で最大な島で、面積が 32.5キロメートル以上である。ベト
ナムで一番美しい天然のままの海辺があって、温和な気候で、嵐が少ないから、
エコツーリズムやヘルスツーリズムを開発することに適するとみられる。
ニャチャン湾の海岸に沿って、コン村からダ橋の港までいている約
7キロメートルの長さのチャンフー通りはニャチャン市で一番美しい通りであ
り、海岸に沿ってわだかまっている。それに面して並べているのは多くの素敵
なヴィラや高級なホテルやデラックスなレストランである。また、そのエリア
の中には、郵便局や博物館や図書館やクラブや土産物の店などがあり、多様な
サービス を提供している。
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết

20
VẤN ĐỀ DỊCH HƯỚNG GIẢI QUYẾT/ Ý
NGUYÊN NHÂN
THUẬT KIẾN - BÌNH LUẬN

- Câu (1) phức tạp, có - Câu tiếng Việt có chủ - Tách câu văn dài thành những
nhiều vế, không biết ngữ, vị ngữ rõ ràng nhưng câu nhỏ, gộp những ý có nghĩa
dịch vế nào trước, về có quá nhiều thành phần tương tự thành 1 câu và bắt đầu
nào sau cho phù hợp, phụ chú. dịch.
đúng với ngữ pháp.

Khó khăn trong việc Khi tra từ điển từ tiếng Có thể tham khảo cách dùng từ
chọn từ vựng. Việt sang tiếng Nhật có qua ví dụ, xem góp ý của cộng
nhiều từ vựng đồng nghĩa đồng Mazii, dịch từ tiếng Việt
dẫn tới không biết chọn từ sang tiếng Anh rồi dịch từ tiếng
nào cho thích hợp Anh sang tiếng Nhật, như vậy độ
chính xác sẽ cao hơn.

Vấn đề phiên âm từ Có những tên riêng như là Phiên âm toàn bộ tên riêng sang
tiếng Việt sang tiếng Hòn Tre, Nha Trang,... Katakana.
Nhật. không biết nên phiên âm
sang tiếng Nhật hay giữ
nguyên tiếng Việt.

Câu dài, nhiều vế Đây là nội dung được trích Nắm hoàn cảnh của câu, từ đó
ghép lại, ngắt nghỉ ra từ bài nói, nên người nói suy luận các thành phần chính,
không hợp lý. theo ý kiến, văn phong của rồi bám theo đó để dịch như cấu
mình, không tuân theo trúc câu thông thường. Hoặc có
trình tự câu cú, ngữ pháp. thể tách câu nhưng mà không đổi
ý nghĩa của câu ban đầu.

21
Một số từ không biết Trong bài xuất hiện nhiều Phiên âm ra katakana hết hoặc là
dịch qua Hán Nhật tên riêng, địa danh. để nguyên như bản gốc. Nhưng
hay phiên âm. phải thống nhất trong toàn bộ bản
dịch.

III. Bài dịch số 3.


1. Dịch thuật.
Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đã có bước chuẩn bị để đi theo hướng mới
trong thời gian qua, nhất là trong 5 năm gần đây. Người học và xã hội giờ đây đã có cách
nhìn thực tế hơn trong vấn đề học nghề, lập nghiệp. Theo thống kê, 85% người học giáo
dục nghề nghiệp ra trường có việc làm ngay. Trên thực tế con số này còn lớn hơn, chỉ
một số ít chưa muốn đi làm ngay vì có nhu cầu tiếp tục học liên thông lên trình độ cao
hơn.
Ngoài ra, môi trường học tập gắn liền với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa học vừa làm và có lương ngay trong quá trình học, ra trường thích ứng ngay
được với công việc. Có lẽ môi trường và phương pháp học tập như vậy đã tạo ra một sức
hút đối với người học đến với giáo dục nghề nghiệp.
Bản dịch:
近年、特にこの5年、ベトナムにおける専門学校の職業教育には新
たな動向が見られた。職業教育に関する社会通念及び学習者の観念は実践を優
先するように変わってきている。調査によると、早速の就職ができた職業学習
者の割合は全卒業者の85%を占めるということ。進学の希望をもつため直ぐ
就職せずにいる僅かな割合を除いた実際の就職者数は、調査のデータより多い
と思われる。

22
更に、経営・生産企業との繋がりをもとに、習う同時に働いて給料
を得る機会、或いは当座の仕業に適応できる卒業者になる展望を学習者に与え
た学習環境は学習者を引き付ける職業教育の魅力の一つであろう。
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết

HƯỚNG GIẢI
VẤN ĐỀ DỊCH THUẬT NGUYÊN NHÂN QUYẾT/ Ý KIẾN -
BÌNH LUẬN

Hai câu không cùng chủ đề. Do hành văn còn mang cảm tính Xác định lại chủ đề,
Vì vậy, rất khó hiểu ý của tác của người nói, có thể câu nói dài quy về cùng một chủ
giả. quá nên người nói ngắt giữa ngữ. Hoặc là người
Ví dụ: Trên thực tế con số chừng. học hoặc môi trường
này (85%) còn lớn hơn, chỉ để thuận tiện dịch
một số ít chưa muốn đi làm thuật.
ngay vì có nhu cầu tiếp tục
học liên thông lên trình độ
cao hơn.”

Nhiều thứ không cùng bình Vì đây là một tin ở báo tiếng Phải tạo ra mối liên
diện. Vế đầu thì tác giả nói về việt, người nói khi phát biểu có kết giữa hai vế.
môi trường, vế sau thì tác giả thể mang cảm tính cá nhân, các
nói về người học. ý chưa rõ ràng.
Ví dụ: Ngoài ra, môi trường
học tập gắn liền với sản xuất
kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa học vừa làm và
có lương ngay trong quá

23
trình học, ra trường thích
ứng ngay được với công việc

Khó tìm kiếm được từ thích Do hệ thống ngôn ngữ tiếng Lựa chọn từ khái
hợp trong tiếng Nhật để dịch Việt và tiếng Nhật khá phong quát được ý tác giả
rõ ý của tác giả. phú. Mặt khác mỗi một lĩnh vực muốn đề cập.
Ví dụ: học liên thông lên lại có sự phân chia cấp độ khác Ví dụ: học liên thông
trình độ cao hơn. nhau, mà hệ thống phân chia lên trình độ cao hơn
này cũng có sự khác nhau giữa = 進学
các quốc gia.

IV. Bài dịch số 4.


1. Dịch thuật.
Khi nồng độ khí nhà kính tăng lên, nhiệt độ trên bề mặt toàn cầu cũng tăng
theo. Thập kỷ 2011- 2020 vừa qua được ghi nhận là nóng nhất trong lịch sử. Kể từ những
năm 1980, nhiệt độ của thập kỷ sau luôn cao hơn so với thập kỷ trước đó. Gần như toàn
bộ các khu vực trên đất liền đều ghi nhận thêm nhiều ngày nóng và đợt sóng nhiệt. Nhiệt
độ tăng lên làm gia tăng các bệnh gây ra do nhiệt độ cao và khiến việc thực hiện các
công việc ngoài trời trở nên khó khăn hơn. Rủi ro cháy rừng cao hơn và lây lan nhanh
hơn rất nhiều khi khí hậu nóng lên. Nhiệt độ ở hai Cực đã tăng lên ít nhất là gấp hai lần
so với mức tăng trung bình của thế giới.
Bản dịch:
温室効果ガスの濃度が上がると、地球表面の温度も上がっている。
2011年から2020年までの十年間は今までで一番暑い時期だ。1980
年代以降、十年間ごとに記録された温度は前の十年間の温度より高くなってい
た。暑い日々と熱波が記録されたことはほぼ全ての陸地で起きていた。温度が
上がるとともに高温による病気も上がるので、屋外で行われる仕業も困難にな

24
る。地球が温暖化すると、森林火災の危険性が高くなって、火災の早く拡がる
可能性もある。両極の温度は上昇し、世界平均の温度のせめて2倍となった。
2. Vấn đề gặp phải khi dịch thuật và hướng giải quyết

VẤN ĐỀ
HƯỚNG GIẢI QUYẾT/ Ý
DỊCH NGUYÊN NHÂN
KIẾN - BÌNH LUẬN
THUẬT

Khó khăn - Dù có từ tiếng Việt cho sẵn nhưng - Lên google tìm hiểu nghĩa
trong việc tìm cũng có một số từ gây khó hiểu, do của những từ này bằng tiếng
kiếm từ vựng bài này viết về vấn đề nhiệt độ Trái Anh và từ tiếng Anh dịch sang
thích hợp cho Đất nên những từ này cũng ít gặp tiếng Nhật.
bản dịch. trong cuộc sống hằng ngày, ví dụ:
nhiệt độ bề mặt toàn cầu, nồng độ
khí nhà kính, đợt sóng nhiệt,....
- Vì một từ vựng tiếng việt khi
chuyển qua tiếng nhật có nhiều từ có - Phải tham khảo nhiều từ điển
nét nghĩa tương tự, chỉ khác nhau khác nhau ( Việt- Nhật, Anh-
một chút về sắc thái nghĩa. Nhật), đọc thêm các ví dụ để
hiểu được sắc thái nghĩa để sử
dụng sao cho phù hợp.

Từ vựng tiếng Ví dụ như từ “khí hậu nóng lên”, Do không tìm được tài liệu nào
Việt khó hiểu. không biết là có cùng nghĩa với nhiệt có viết về khí hậu nóng lên,
độ Trái Đất tăng lên không. nên sẽ dịch thành nhiệt độ Trái
Đất tăng lên do đây là từ
thường thấy trong các vấn đề
về môi trường.

25
Nhiều kiến Vì đây là nội dung trích từ bài báo - Đọc nhiều các bài báo cáo
thức và các cáo khoa học nên sẽ thường xuyên khoa học để có thêm kiến thức
thuật ngữ khoa gặp phải những từ vựng chuyên cũng như làm quen với các từ
học, chuyên ngành như vậy. vựng.
ngành. - Có thể tham khảo từ điển
Anh - Nhật để tra cứu các từ
chuyên ngành, khoa học, vì
tiếng anh là ngôn ngữ thông
dụng nên những thuật ngữ này
ở trong tiếng anh sẽ mang sắc
thái nghĩa chính xác hơn.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*INTERNET
1. https://www.gotquestions.org.

27

You might also like