Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 12

TAP CHÍ KHOA HỌC DHQGHN, KHXH & NV, T.

XXII, số 2, 2006

CẤU TRÚC VỊ TỪ - THAM THE VÀ NGHĨA MIÊU TẢ CỦA CÂU

N g u y ể n V ă n Hiệp n

1. Một số vân đề chung


Q uan điểm của Tesnière thực sự là
Nghĩa miêu tả (còn được gọi là nghĩa một bước tiến đáng kể trong cố gắng tách
biểu hiện, nghĩa trìn h bày, nghĩa kinh ngôn ngữ học ra khỏi ản h hưởng của lô
nghiệm) phản ánh sự tri n h ậ n và kinh gic học. N hư mọi người đều biết, do chịu
nghiệm của chúng ta về th ế giới. Loại ảnh hưởng của chủ nghĩa duy lí m à ngữ
nghĩa này được thể hiện thông qua cấu pháp tru yền thông đã chủ trương phân
trúc vị từ-tham thể của câu, theo đó mỗi tích câu nh ư là bản sao của cấu trúc
câu nói có một vị từ tru n g tâm làm cốt mệnh đề, theo đó hai th à n h p h ầ n chính
lõi và quây quần chung quanh là những của câu là chủ ngữ và vị ngữ tương ứng
tham thể, biểu thị những vai nghĩa nào vối chủ th ể (S) và vị th ể (P) của m ệnh đề.
Trong khi đó, đối vối Tesnière, ngữ pháp
đó. Có những vai nghía m ang tính bắt
là vấn đề của ngôn ngữ chứ không phải
buộc, bị qui định bởi bản chất từ vựng-
là của lô gic, và câu (câu đơn) chỉ có một
ngữ pháp của vị từ tru n g tâm , theo cái
đỉnh duy n h ấ t là vị từ vị ngữ. Vị từ vị
nghĩa là những vị từ có bản chất từ
ngữ là tru n g tâm tổ chức ngữ nghĩa và
vựng-ngữ pháp khác n h a u sẽ qui định cú pháp của câu. Như vậy, theo Tesnière
một bộ sậu các vai nghĩa b ắ t buộc khác khái niệm “Chủ ngữ” của tru y ền thông
nhau. Nhưng cũng có những vai nghĩa bị hạ cấp: chủ ngữ không còn đóng vai là
mang tính tuỳ nghi, tức không chịu sự một trong hai th àn h phần tru n g tâm của
qui định bắt buộc như vậy. Trong ngữ câu nữa, m à chỉ có vai trò tương đương
pháp của Tesnière, những vai nghĩa b ắt như các bổ ngữ, theo nghĩa chúng (chủ
buộc sẽ được hiện thực hoá thông qua ngữ và bổ ngữ) đều là các diễn tô' của vị
những ngữ đoạn được gọi là diễn tô" từ vị ngữ, bị quy định bởi bản ch ất từ
(actant), còn những vai nghĩa tuỳ nghi vựng-ngữ pháp của vị từ vị ngữ.
thì được hiện thực hoá thông qua những Tuy nhiên, để trá n h n hững ngộ n hận
ngữ đoạn được gọi là chu tô" (circonstant). có thể xảy ra, đặc biệt trong văn liệu
Việc đánh giá một vai nghía là bắt buộc Việt ngữ học, cần nói thêm về khái niệm
hay tuỳ nghi phải đặt trong quan hệ với vị từ. Theo chúng tôi, khái niệm này đã
vị từ trun g tâm: một vai nghĩa có thể là từng được hiểu r ấ t khác n h a u trong Việt
tuỳ nghi đốì với vị từ này, nhưng lại là ngữ học.
bắt buộc đối với một vị từ khác. Chẳng Từ những năm 60 trong nghiên cứu
hạn, vai nghĩa Nơi chốn (Location) có thể ngữ pháp tiếng Việt đã x u ấ t hiện khái
m ang tính tuỳ nghi khi tru n g tâm là một niệm vị từ (hay th u ậ t từ), đỗi lập vối thè
vị từ hành động (Tôi gặp nó ở Hà Nội) từ , với tư cách là hai phạm tr ù từ vựng-
nhưng lại mang tính bắt buộc nếu trun g ngữ pháp quan trọng nằm trong phạm vi
tâm là một vị từ tồn tại (Nó sôn g ò Hà Nội). thực từ. Việc đê xuãt hai phạm trù này,

n PGS. TS., Khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học Xã hỏi và Nhân văn, ĐHQGHN

20
Cờu trúc vi từ - th a m thế và n g hĩa m iêu tá củ a câu 21

theo chúng tôi, xét về lai nguyên, là chịu - Trước hết, xác định trong câu có bao
ảnh hưởng của Nga ngữ học. Trong tiếng nhiều biểu thức qui chiếu (reference
Nga, một ngôn ngữ biến hình, thể từ expression), tức là những biểu thức mà
phân biệt với vị từ theo khả năng biến người nói dùng để qui chiếu những thực
dổi hình thái: th ể từ là những từ biến đổi thể nào đó trong th ế giới diễn ngôn
theo giống, sô' cách (và như vậy sẽ gồm (universe of discourse). Ví dụ, trong câu
danh từ, tính từ, sô' từ); còn vị từ là “Hôm qua tôi gặp bố cậu ngoài ga”, ta
những từ biến đổi theo ngôi, thời, thể, xác định có 4 biểu thức qui chiêu: hôm
thức, dạng (chỉ gồm có động từ). Tiếng qua, tôi, bố cậu và (ngoài) ga.
Việt không biến đổi hình thái, vì vậy sự - Vị tô’ (predicator) của câu nói là
phân biệt giữa th ể từ và vị từ được điều phần còn lại sau khi loại bỏ đi các biếu
chỉnh theo tiêu chí kết hợp (khả năng thức qui chiếu. Trong câu trên, vị tô là
kết hợp được COI là một kiểu hình thức: “gặp”. Trong trường hợp sau khi loại bỏ
hình thức p h â n tích tính, để phân biệt các biểu thức qui chiếu, câu còn lại hơn
với các biến tô, vốn được coi là hình thức môt yếu tố thì vị tố sẽ là yếu tố chủ chốt
tổng hợp tính). Sự p h â n biệt này là như m ang gánh nặng từ vựng, là tâm điểm tô
sau: th ể từ là nhữ n g từ khi làm vị ngữ chức để gắn kết các biểu thức qui chiếu
trong câu phải có “là” đứng trước, còn vị trong câu. Chẳng hạn, xét câu “ô n g ấy là
từ là những từ có thể trực tiếp làm vị hàng xóm bô nó”, sau khi loại 2 biêu thức
ngữ trong câu, không cần có sự trợ giúp qui chiếu là “ông ấy” và “bố nó”, câu sẽ
của “là”. Theo đó, th ể từ tiếng Việt gồm còn lại hai yếu tố (là, hàn g xóm). Trong
có danh từ, sô từ, đại từ. Còn vị từ sẽ hai yếu tố này, “h à n g xóm” là yếu tô'
gồm động từ và tín h từ. m ang gánh nặng từ vựng, là trung tâm
Ví dụ về th ể từ: để gắn kết “ông ấy” và “bố nó” theo một
- N ó là sin h viên. quan hệ nghĩa xác định (theo nghĩa ông
ấy là HÀNG XÓM bố nó).
- Đây là tôi.
- Vị từ (predicate) được xác định
- H ai cộng hai là bốn.
thông qua khái niệm vị tố: vị từ là những
Ví dụ về vị từ : từ có thể làm vị tô'.
- Cô ấy về rồi. Theo định nghĩa và cách xác định
- Cậu bé x in h quá. như vậy, vị từ có thể là động từ, tính từ
Tuy nhiên, tron g lí thu y ết kết trị của (ở đây, tạm gác lại câu chuyện tiếng Việt
Tesnière, cũng nh ư trong ngôn ngữ học r ấ t có thể không phân biệt được động từ
Âu Mĩ hiện nay, th u ậ t ngữ vị từ với tính từ, về vấn đề này, xin xem
(predicate) được xác định theo một cách Nguyễn Thị Quy 1995), d anh từ, s ố từ và
thức hoàn toàn khác: vị từ được xác định cả giới từ (ví dụ: H u ế là giữa Hà Nội và
thông qua k h ái niệm vị tô (predicator), Sài Gòn; Con cún dưới gầm bàn).
và đến lượt m ình, khái niệm vị tố được Các vị từ được phân loại dựa vào ngữ
xác định thông qua khái niệm biểu thức trị của chúng, tức là dựa trên sô' lượng
qui chiếu (reference expression). T hủ tục các ngữ đoạn b ắ t buộc đi cùng vối chúng
xác định vị từ có th ể được trìn h bày tóm để tạo nên một câu trọn vẹn tôi thiêu.
tắ t n h ư sau: Chẳng hạn, vị từ đọc sẽ có ngữ trị 2 (với

Tạp chí Khoa học D H Q G H N . KHXH & NV. T.XX1I, Sô'2, 2006
22 N g u y ễ n V ăn Hiêp

hai ngữ đoạn lần lượt chỉ ra tác thể và như trong tiếng Nga) về sau đã được
dối tượng), vị từ biếu sẽ có ngữ trị 3 (với nhiều n h à ngôn ngữ học bổ sung (Chafe,
ba ngữ đoạn lần lượt chỉ ra người tặng, Dik, Dixon, Parson...) và là một danh
người được tặ n g và vật đem tặng)... Nhà sách hiện nay vẫn còn để ngỏ. Tuy
ngữ học P h á p T esnière được xem là cha nhiên, sự tồn tại của một sô' vai nghĩa cơ
đẻ của lí th u y ế t ngữ trị trong nghiên cứu bản sau đây đã được h ầu h ế t các nhà
ngữ pháp, một lí th u y ế t có ả n h hưởng rất nghiên cứu th ừ a n h ậ n :
sâu đậm đến sự p h á t triển của linh vực Vai tác th ể (Ag): biểu thị người gây ra
ngữ nghía ngữ pháp và nhữ ng khuynh hành động. Ví dụ: N a m (Ag) đến trường.
hướng ngữ pháp dựa vào ngữ nghĩa. Như
đã nói ở trên, trong lí thuyết của Vai nghiệm th ể (Exp): biểu thị chủ
Tesnière, vị từ là đỉnh, là tâm điểm tổ thể trải nghiệm một tr ạ n g th ái nào đó.
chức của câu, quyết định trực tiếp đến Ví dụ: Nó (Exp) mệt.
các diễn tô' (actants) có th ể x uất hiện Vai tiếp th ể (Rec): biểu thị kẻ tiếp
trong câu. M ột câu như “Nó là sinh viên” nhận trong h à n h động trao tặng. Ví dụ:
sẽ có vị tô' là SIN H VIÊN, hay nói cách Nó biếu bà (Rec) cân cam.
khác, vị từ “sinh viên” là tru n g tâm tổ
Vai kẻ hưởng lợi (Ben): biểu thị kẻ
chức của câu; còn một câu như “ô n g ấy
được hưởng th à n h quả từ một h à n h động
là hàng xóm bô" nó”, sẽ có vị từ tru n g tâm
do một ai đó thực hiện. Ví dụ: Nó chữa
là HÀNG XÓM, hai diễn tô" là “ông ấy” và
cái xe cho chị ấy (Ben).
“‘bô' nó” (về các th ủ pháp xác định vị tô'
và vị từ, xin xem Hurford J.R and Vai lực tự n hiên (Force): chỉ tác nh ân
Heasley B.1983) tự nhiên gây ra một biến cô', th ay đổi nào
đó. Ví dụ: Bão (Force) làm đổ cây.
2. Các vai ngh ĩa của câu và phương
thức thê hiện Vai bị th ể (Pa): chỉ vật, người chịu sự
tác động, d ẫ n đến một th ay đổi nào đó.
2.1. Vai n g h ĩa củ a cảu Sự thay đổi này có th ể là th ay đổi về vật
Nghĩa miêu tả của câu được làm rõ lí, tâm lí, hoặc vị trí. Ví dụ: Bộ đội phá
thêm bởi Fillmore (1968), trong khuôn cầu (Pa); Nó dọa m a cô ấy (Pa); Nó ném
khổ của cái gọi là Ngữ pháp Cách (Case trái bóng (Pa) ra đường.
Gramm ar). Một sự tìn h sẽ gồm một vị từ Vai công cụ (Instr): chỉ công cụ được
trung tâm và quây quần chung quanh nó dùng để thực hiện h à n h động. Ví dụ: Nó
là các ngữ đoạn biểu thị những vai nghĩa đến trường b ằ n g xe đạp (Instr).
(semantic roles) nào đó. Trong xu hưỏng
Vai địa điểm, vị trí (Lo): chỉ nơi chốn
chung đi tìm các phổ q uát ngôn ngữ, là
của sự tình, vị trí tồn tại của sự vật. Ví
xu hưóng r ấ t sôi nổi ở nhữ n g năm 60,
Fillmore đã đưa ra một sỗ* vai nghĩa mà dụ: Tôi gặp chị ấy ngoài ga (Lo); Nó sông
ông cho là có tín h phổ quát, có thể tìm ở Hà Nội (Lo).
thây trong mọi ngôn ngữ, ph ản ánh một Vai điểm x u ấ t phát, hay nguồn của
phương diện chung trong cách thức tra n g thái (Soi: chỉ điểm x u ấ t phát của
chúng ta tri n h ậ n về th ế giới. Danh sách chuyên động, hay nguồn của trạn g thái.
các vai nghĩa, hay các cách sâu, cách ngữ Ví dụ: Nó từ H ải p h ò n g (So) đến; Nó chết
nghĩa (đê p h â n biệt với các cách bề mặt, mê chết m ệt cô ấy (So).

Tạp chi Khoa học Đ H Q G tìN , KHXH ẵ NV, T.XXJI. Số ĩ , 2006


Cờu trúc vị từ - tham thé và n g h ĩa m iê u tá c ủ a câu 23

Vai điểm đến (Go): chỉ đích đến của Hay những tác giả theo lí thuyêt
một chuyển động. Ví dụ: Hôm n ay nó chức năng hệ thông của H alliday có thể
đến trường (Go). gán vai Hiện tượng (phenomenon) cho
tiểu cú "chiếc xe ca đ a n g chạy ngoài
Vai kẻ qui chiếu (Ref): chỉ người hay
đường" trong câu: "Tôi n h ìn th ấ y chiếc xe
vật được dùng để qui chiếu tro n g một
ca đang chạy ngoài đường" (Hoàng Văn
trạ n g thái, q u a n hệ... Ví dụ: N hà xa
trường (Ref); Nó giống ông hàng xóm (Ref). Vân 2002, tra n g 284).

Vai kẻ cùng h à n h động (Com): chỉ Những vai này được coi là ngoại vi,
người cùng h à n h động tron g một hàn h theo cái nghĩa chúng được biểu thị không
động. Ví dụ: Nó chơi cờ với òó'(Com). phải bằng những d a n h ngữ (như thường
thấy đối với các vai nghĩa khác) mà là
Vai hướng chuyển động (Dir) hay lôi
bằng trạ n g từ (trong các ngôn ngữ có
đi (Path): chỉ hướng của chuyển động. Ví
dụ: Bộ đội tiến q u â n dọc theo bờ sông trạn g từ), bằng cụm động từ, và thậm chí
(Dir/Path). - như đã thấy trên đây - bằn g một tiểu cú.

Vai thời điểm (Temp): chỉ thời điểm 2.2. Những p h ư ơ n g thức đ á n h dấu
của sự tình. Ví dụ: Nó sẽ gặp ông hiệu vai nghĩa
trưởng vào lúc 3 g iờ (Temp). Những phân biệt về vai nghĩa trên
Vai chủ sỏ hữ u (poss): chỉ chủ sở hữu đây là những phân biệt về nội dung.
của sự vật. Ví dụ: Cái b à n này của tôi Trong văn liệu ngôn ngữ học, đặc biệt
(Poss). trong văn liệu ngữ ng h ĩa học và ngữ
Vai thời lượng (Dur): chỉ thời gian pháp chức năng, sô' lượng và tên gọi các
kéo dài của h à n h động, tr ạ n g thái... Ví vai nghĩa được nêu ra là khác n h a u đáng
dụ: Năm ngoái, nó đi làm bôn tháng (Dur). kể. Điều qu an trọng cần n h ấ n m ạnh là
Vai vật chuyển động (Theme): chỉ những sự phân biệt về vai nghĩa như vậy
một vật chuyển động không chủ ý. Ví dụ: phải được kiểm chứng qua những sự
Hòn đá (Theme) lăn xuông đồi. ph ân biệt về hình thức, có n h ư vậy thì
Một số vai khác, có tín h ngoại vi hơn, chúng mới th ậ t sự có giá trị. Các ngôn
cũng được một sô' tác giả th ừ a n h ậ n , như ngữ đều có nh ững cách thức riêng để
vai cách thức (M anner), vai n guyên nhân đánh dấu vai nghĩa, tu y nhiên, theo
(Cause), vai mục đích (Purpose) Parsons [1994, tr.68] có th ể qui chúng về
(Frawley 1992). Theo xu hướng này, vai 3 phương thức là:
nghĩa thậm chí còn được gán cho các tiểu a) D ùng trật tự từ: Đặc trư n g hình
cú (clause). C h ẳng h ạ n , vai THEM E tuyến của ngôn ngữ đã cấp cho t r ậ t tự từ
(một vai chung cho vai bị thê và vai vật một tư cách hiển n h iên làm dấu hiệu
chuyển động bởi h à n h động được nêu ở vị phân biệt hình thức. T hay đổi t r ậ t từ tức
từ) có th ể được gán cho tiểu cú "th a t the là thay đổi hình thức của cái biểu đạt.
pig had been stolen" tro ng câu:
Ngôn ngữ đã lợi d ụng t r ậ t tự từ như
- The police a n nounced th a t the pig một phương tiện để p h â n biệt các vai
had been stolen. nghĩa, đặc biệt ở các ngôn ngữ không
(H a eg e n m a n 1996, tr a n g 54) biến hình.

Tạp clú Khoa Itọc D H Q G H N , KHXH á NV. T.XXII. s ổ 2, 2006


24 N guyễn V â n Hiệp

Ví dụ, vai tác th ể và bị th ể trong tiếng - Tôi chừa cái xe cho chị ấy (Ben/Vai
Việt được p h â n biệt với n h a u bằng tr ậ t người hưởng lợi).
tự: Nó (Ag) đ á n h tôi (Pa) ị Tôi (Ag) đánh Hay vị trí sau động từ có thể biểu thị
nó (Pa). rấ t nhiều vai khác nhau, ví dụ:
Hay vai thời điểm và thời lượng cũng - Nó ăn bánh m ì (Pa/Vai bị thể)
có thể được p h â n biệt vối n h a u bởi tr ậ t
- Người Việt ăn đủa (Inst/Vai công cụ)
tự, ví dụ: Hai giờ (Temp) nó gặp tôi ị Nó
gặp tôi hai giờ (Dur). - Cầm cái bánh này đi mà ăn đường
(Lo/Vai địa điểm, vị trí).
b) D ùng biến tô': Đây là phương thức
Vì vậy, có những trường hợp mơ hồ về
chỉ được sử d ụn g ở các ngôn ngữ biến
vai nghĩa, một câu như: “Nó xuổng
hình. Tiếng Nga là ngôn ngữ tiêu biểu
th uyền”, có th ể được hiểu theo hai nghĩa,
dùng biến tô> để đánh dấu các vai nghĩa
tức được khúc giải theo hai cách khác
khác nhau trong câu.
nhau:
c) D ùng giới từ: Có thể xem giới từ là
a) Nó từ bờ xuống thuyền, tức: Nó
phương thức phổ biến để đ á n h dấu vai xuống thuyền (Go/Điểm đến).
nghĩa. Trong tiếng Việt, vai công cụ có
b) Nó từ thuyền bước lên bờ, tức: Nó
thể được đánh dấu bởi giới từ “bằng”, ví
xuống thuyền (So/Điểm x u ấ t phát).
dụ:
Ngược lại, cùng một vai nghĩa có thể
“Nó đi học bằng xe đạp (Instr)”
được biểu thị bằng nhiều phương tiện
Vai kẻ hưởng lợi có th ể được đánh khác nhau, và trong những trường hợp
dấu bởi giới từ “cho”, ví dụ: như vậy, sự khác biệt giữa các phương
“Tôi trông n h à cho bà ngoại (Ben)” tiện đánh dấu này không phải báo hiệu
cho sự khác biệt về vai nghĩa, mà là
Vai địa điểm, vị trí có th ể được đánh
những khác biệt về thông tin trực chỉ,
dấu bởi một giới từ chỉ địa điểm, chẳng
thông tin về điểm nhìn (point of view),
hạn như giới từ “ngoài”, ví dụ:
thông tin tìn h thái... C hẳng hạn, xét hai
Thằng bé đang chơi ngoài vườn (Lo). câu:
Cần lưu ý r ằ n g ở đây không có tương - Con chó nằm ngoài sân.
ứng 1-1 giữa mác đánh dấu vai nghĩa và - Con chó nằm trong sân.
vai nghía: cùng một mác đánh dấu, có
Trong hai câu này, các giới từ “trong”
thê biểu thị hơn một vai nghĩa khác
và “ngoài” đều đánh dấu vai vị trí. Sự
nhau, ngược lại cùng một vai nghĩa, có
khác biệt giữa chúng là sự khác biệt về
th ể được đánh dấu bởi nhiều mác khác
thông tin có liên quan đến tọa độ trực
nhau.
chỉ, thông tin về điểm nhìn: vối “ngoài”,
Chẳng hạn, trong tiếng Việt, giới từ ta biêt rằn g người nói đang trìn h bày sự
“cho” có thể hoặc biểu thị vai tiếp thể tình theo điểm nhìn là từ trong nhà nhìn
(Rec) hoặc biểu thị vai người hưởng lợi ra (Con chó nằm ngoài sân); còn vỏi
(Ben), ví dụ: “trong”, ta biết rằng người nói đang trình
-Tôi gửi bức th ư cho chị ấy (Rec/Vai bày sự tình theo điểm nhìn ngược lại, tức
tiếp thể). là từ ngoài đường nhìn vào n h à (Con chó
nằm trong sân).

Tạp chi Kỉioa học Đ H Q G H N , KHXH & N V , T.XXIỈ, Si) 2, 2006


Cờu trúc vị từ - tham thế và n ghĩa miêu tá của câu 25

Hoặc, cùng đánh dấu vai nguyên Theo ngữ pháp tru y ền thông, hai câu
nhân, nhưng “tại” khác “nhờ” theo cách này đồng n h ấ t về cấu trúc cú pháp, tức
đánh giá mang tính "lập trường” của là đều có mô hình C-V-B, hay chủ ngữ +
ngươi nói: “tại” đánh dấu nguyên nhân, vị ngữ + bô ngữ.
với đánh giá tiêu cực, còn “nhờ” đánh Tuy nhiên, phép cải biến bị động có
dâu nguyên n h â n với đánh giá tích cực. thê giúp ta th â y được sự khác biệt về vai
Vì vậy, ta có: nghĩa mà hai bổ ngữ (con chó, nàng)
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà. trong hai câu trê n đây biểu thị: chỉ có
- N hờ thầy, cháu nó mới học hành câu a) mới chấp n h ậ n phép cải biến bị
được như vậy. động:
a) Nó đá con chó —►Con chó bị nó đá.
Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập,
âm tiết tính, vì vậy trong sô" ba phương b) Chàng chết mê chết m ệt nàng —►
thức đánh dấu vai nghĩa được nêu trên *Nàng bị/được chàng chết mê chết mệt.
đây, tiếng Việt chỉ dùng phương thức thứ Sự khác biệt trong th á i độ cú pháp
n h ấ t (trật tự từ) và phương thức thứ ba đối với phép cải biến bị động này có thể
(giới từ). được giải thích bởi sự k hác biệt về vai
Theo chúng tôi, sự khái q u á t về các nghĩa: trong a) ngữ đoạn “con chó” biểu
phương thức đánh dấu vai nghĩa như thị vai bị th ể (patient), còn trong b) ngữ
vậy là đúng, nhưng cần phải được bổ đoạn “nàng” biểu thị vai nguồn (source).
sung. Vân đề đ ặt ra là: trong những Hay nói cách khác, sự khác biệt trong
trường hợp các phương thức này tỏ ra thái độ cú pháp như vậy là chỉ báo cho
không hiệu quả, làm th ế nào để phân sự khác biệt về vai nghĩa m à ngữ đoạn
biệt các vai nghía? đảm nhận.
Câu trả lời, theo chúng tôi, là cần Sự khác biệt trong th á i độ cú pháp
dùng những thao tác cải biến cú pháp để nh ư vậy có th ể báo hiệu cho những khác
làm bộc lộ thái độ cú p h á p (syntactic biệt về vai nghĩa r ấ t tin h tế. Chẳng hạn,
behaviour) của ngữ đoạn, chính sự khác xét hai câu:
biệt trong thái độ cú pháp này sẽ là dấu c) Nó vào nhà.
hiệu cho sự khác biệt về vai nghĩa. Một d) Trộm vào nhà.
phép cải biến như cải biến bị động có thể
Thoạt trông, bên cạnh sự đồng n h ấ t
được sử dụng với mục đích như vậy(1).
trong việc giải thuyết về cấu trúc hình
Chẳng hạn, xét hai câu sau đây : thức (tức cùng được coi là bổ ngữ), “n h à ”
a) Nó đá con chó. trong hai câu này còn dễ được đồng n hất
b) Chàng chết mê chết m ệt nàng. vể vai n g h ĩa , tức đều được xem là vai
đích (goal). Tuy nhiên, sự khác biệt về
th ái độ cú pháp đốì với phép cải biến bị
(1) ở đây, chúng tôi xin không bàn đến vấn để có câu bị động lại hé mở cho th ấy một khác biệt về
đông trong tiếng Việt hay không, chúng tòi chi qui ước vai nghĩa:
gọi phép cải biến từ cấu trúc N1-V-N2 thành N2-bị/được
(N1) V, hoặc thành N2-bị/được V (bởi N1) là cải biến bị c) Nó vào n h à —►*Nhà bị nó vào.
đông, với tư cách là một thao tác cải biến cú pháp, phục
vụ cho việc tim hiểu thái độ cú pháp của các ngữ đoạn d) Trộm vào nhà —> N hà bị trộm vào.
trong càu.

Tạp chí Klioa học ĐHQGHN, KHXH & N V , T.XXII, S ố2, 2006
26 N guyễn V ăn Hiệp

Dixon (1992) có một n h ậ n xét m ang ngữ nghĩa giữa các tham thê (arguments,
tính tổng kết là những ngữ đoạn biểu thị hay participants) trong câu vối nhau
vai bị th ể bao giờ cũng được ưu tiên trong thông qua vị từ tru n g tâm, và là loại
phép cải biến bị động. N hững ngữ đoạn nghĩa được bảo toàn qua các phép cải
biểu thị n h ữ n g vai như vị trí, đích... thì biến cú pháp. Phép cải biến đã được định
không có qui chế ưu tiên n hư vậy và nghĩa dựa trê n chính đặc điểm này, là
thường không thể qua được phép cải biến "bất kỳ một sự chuyển đổi nào từ kiến
này(2). Trở lại với hai câu c) và d), “n h à ” trúc này sang kiến trúc khác theo một
trong câu “Nó vào n h à ” biểu thị vai đích qui tắc n h ấ t định, với điều kiện là quan
(goal), n hư n g “n h à ” trong câu “Trộm vào hệ ngữ nghĩa giữa các thực từ tham gia
n h à ” có thể được hiểu theo nghía hoán sự chuyên đôi đó, về cơ bản, được bảo
dụ, biểu thị một thực thể chịu sự biến đôi tồn" [Jakhontov s.
E., 1971, tr. 245].
nào đó, do tác động của h à n h động được 3. Lí th u y ết về các kiểu sự tình hay sự
nói đến trong câu (trộm vào nhà, thì sẽ phân loại các kiểu nghĩa miêu tả
gây một tác động có kết quả xấu nào đó Căn cứ vào những tham sô" ngữ nghía
cho “n h à ”, vối nghĩa là “những người như tính [+/- Động], [+/- Chủ ý], [+/- Hữu
trong n h à ”, “tài sản trong n h à ”), tức có kết], [+/- N h ấ t thòi]... chúng ta có thể
thể được hiểu là biểu thị vai bị th ể chia nghĩa miêu tả hay nghĩa sự tình của
(patient). Đó là lí do tại sao có thể thực câu ra th à n h các kiểu loại như: hành
hiện một phép cải biến bị động đổi với động, trạ n g thái, biến cố', tư thế, quan hệ
câu d), như đã thấy ở trên. v.v. Trên thực tế, hiện nay có nhiều giải
Loại nghĩa miêu tả theo cách hiểu pháp khác nh au (Halliday 1985, Dik
trên đây thực chất phản án h quan hệ 1989, Cao Xuân Hạo 1991...).
L_Sau đây là cách p h â n loại của Dik (1989, 98):
tình

[-động] [+động]
Tình hình Biến cố

[+chủ ý] [-chủ ý] [+chù ý] [-chủ ý]


T ư thế Trạng thái Hành động Quá trình

[+hữu kết] [-hữu kết] [+hữu kết] [-hữu kết]


Nhiệm vụ Hoạt động Thay đổi Công năng

Cao X uân Hạo gọi đây là sự p h â n loại câu theo nghĩa biểu hiện. Tác giả đề nghị
đưa thêm sự Tồn tại (hiện hữu) vào hàng sự tình cơ bản và đề nghị một sơ đồ phân loại
như sau (Cao Xuân Hạo 1991, 233):(2)

(2) Tinh hình còn tùy thuộc vào từng ngòn ngữ cụ thể, ví dụ trong tiếng Anh ngữ đoạn biểu thị vai tiếp thể có thể được đề
bat, trò thành chủ ngữ ngữ pháp thông qua cải biến bị động, nhưng trong tiếng Pháp, ta không thấy có khâ năng này
(xin xem M.Tallerman 1998).

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, KHXH á NV. T.XXII, So 2, 2006


Cờu trúc vị từ - tham thế và nghĩa m iêu tá củ a câu 27

+hướng

Biến cố (+động)

♦định vị
Sự tình
■địnhvị

tính chất
(♦thường tổn)

tinh khí
(-thể chất)
cảm tính

tình trạng <


(-thường tổn)

cảm xúc
Tình hình (-động)

Quan hệ
(-nội tại)

Tạp clú Khoa học ĐHQGHN. KHXH & NV. T.XXII. So 2, 2006
28 N guyễn V ăn H iệp

Còn Diệp Q u an g Ban, áp dụng khung - Nó đi trên đường (Lo) [-hữu kết]
miêu tả của Halliday, thì đề nghị các - Nó đi đến trường (Go) [+hữu kết]
kiểu sự tình (mà tác giả gọi là “sự thể”)
Hay việc thêm vào một vai cách thức
khái q uát n h ấ t như sau:
(manner) cũng dẫn đến sự thay đôi tính
- Các sự thể v ậ t chất (material), phản chất của sự tình, ví dụ:
án h th ế giới vật lí.
- Nó đóng cửa [-điểm tính]
- Các sự thể tinh th ầ n (metal), phản
- Nó đóng cửa đánh rầm một tiêng [+
án h th ế giới ý thức.
điểm tính]
- Các sự thể quan hệ (relational),
Thêm một từ chỉ hướng, hoặc từ chỉ
ph ản ánh các mối quan hệ trừ u tượng.
thể kết quả vào sau vị từ, có thể làm
Bên cạnh đó, là các sự thể chuyển thay đổi kiểu sự tình. So sánh:
tiếp:
- Nó ngồi bàn đầu [-động] (tư thế)
- Các sự th ể h àn h vi (behavioural),
chuyến tiếp giữa các sự thê vật chất và - Nó ngồi vào bàn đầu [+động] (hành
các sự thể tinh thần. động).

- Các sự thể ngôn từ (verbal - tức sử - Nó béo [-động] (trạng thái)


dụng ngôn từ, bao gồm nói năng và cảm - Nó béo ra [+ động] (thay đổi)
nghi), chuyển tiếp giữa các sự thê tinh Đặc biệt, những sự thay đổi khác
th ầ n và các sự th ể quan hệ. trong câu về định lượng (quantization),
- Các sự th ể tồn tại (existential - gồm về tính lũy tích (cumulativity) của các
sự tồn tại, sự x u ấ t hiện, sự tiêu biến), tham thể là danh ngữ cũng đều có thể
chuyển tiếp giữa các sự thê vật chất và dẫn đến sự th ay đổi kiểu sự tình. Chang
các sự thể quan hệ (Diệp Q uang Ban hạn, xét hai câu:
2004, tr.34).
a) Nam vẽ tranh.
Có một điều cần lưu ý là đây đó trong
b) Nam vẽ bức tra n h ấy.
văn liệu ngôn ngữ học, những cách phân
loại trên đây cũng thường được xem như Danh ngữ “tr a n h ” trong câu a) có
là sự phân loại các vị từ trư n g tâm, và tính lũy tích, m ang nghía khái quát, nên
đây quả là một ngộ nhận. Dik đã khuyến sự tình biểu đạt ở câu a) là một hoạt
cáo vấn đề này, khi cho rằng, tuy không động (activity), còn danh ngữ “bức tra n h
phủ nhận vai trò của vị từ tru n g tâm ấy” trong câu b) là danh ngữ được định
trong việc tổ chức sự tình n hưng sự phân lượng hóa nên sự tình được biểu đạt
loại trên đây là sự phân loại cho cả sự trong b) sẽ dễ được hiểu là một sự tình
tình nói chung, bởi lẽ sự th ay đổi ỏ các đoạn tính hữu đích (accomplishment).
vai nghía sẽ dẫn đến sự thay đôi sự tình.
Cái tập hdp ngữ nghĩa gồm vị từ
C hẳng hạn, cùng có vị từ tru n g tâm là đ i
tru n g tâm và các vai nghĩa ở thê tiềm
nhưng nếu thay đổi một vai nghĩa nào
năng như vậy còn được gọi là nghĩa nội
đó, ta sẽ có những sự tình khác biệt nhau:

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, KHXH ả N V , T.XX1I. Số 2, 2006


Cờu trúc vị từ - tham thế và nghĩa m iê u tá cứ a câu 29

dung mệnh đề(3). Cùng với những đặc cho rằng các thông tin từ vựng của th à n h
trư ng về th ề (aspecU và thời (tense) của tô" tru n g tâm (của ngữ đoạn) và vị từ
vị từ trun g tâm , nó là ph ần Ngôn liệu tru n g tâm (của câu) sẽ quyết định cấu
(Dictum), trong sự đỗi lập với phần Tình trú c cú pháp của đơn vị được xét. Càng
thái (Modality) của câu. này quan niệm cho rằ n g câu chỉ có một
đỉnh duy n h ấ t - là vị từ vị ngữ, với tư
4. Triển vọng của hướng ngh iên cứu
cách là yếu tố* quyết định đối với cấu trúc
câu trúc vị từ-tham th ể và các vai
cú pháp và ngữ nghĩa của câu - càng
nghĩa của câu
được nhiều người ủn g hộ. N hững xu
Bắt đầu từ Tesnière, cho đến nay, hướng ngữ pháp chức n ă n g nổi tiếng
nhữ ng nghiên cứu về nghĩa miêu tả và trê n th ế giới hiện nay, m à đại diện là
cấu trúc của câu thông qua cấu trúc vị nhữ ng tên tuổi x u ấ t sắc như Dik,
từ-tham thê luôn luôn là lĩnh vực r ấ t hấp Halliday, Van Valin ... chính là những
dẫn. Có thể nói, càng ngày người nghiên xu hướng thể hiện một cách m ạnh mẽ và
cứu càng kh ẩng định chính ý nghĩa từ rõ nét n h ấ t qu an niệm này. Việc áp dụng
vựng-ngữ pháp của vị từ tru n g tâm là đường hướng này vào cú ph áp tiếng Việt,
nhân tô" tôi thượng quyết định lỏi câu nói theo suy nghĩ của chúng tôi, chắc chắn
riêng và diện mạo cú pháp của câu nói sẽ đem lại những kết quả th ú vị. Đặc
chung. Sự quyết định này nay đang biệt những nghiên cứu so sánh cách
được nhác đến r ấ t nhiều trong các lí đ á n h dấu vai nghĩa trong một ngôn ngữ
thuyết ngữ pháp hiện hành, dưới tên gọi này so vói một ngôn ngữ khác sẽ mở ra
chung hơn về "nguyên tắc phóng chiếu" những ứng dụng to lớn trong thực tiễn
(the projection principle), là nguyên tắc giảng dạy ngoại ngữ và dịch thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng, tập 1, Tp Hồ Chí Minh, NXB
Khoa học Xã hội, 1991.
2. Chafe W.L, Meaning and, Structure of Language, Chicago, The University of Chicago
Press, 1970.
3. Dik S., The Theory o f Functional G ram m ar, Part 1, The Structure of the Clause.
Dordrcht, Foris, 1989.
4. Dik S.M (ed), Advances in Functional Grammar, Dordrecht, Foris, 1983.
5.Dik S.M, The Theory o f Functional G ram m ar, Part 1, The Structure of the Clause.
Dordrecht, Foris, 1989.
6. Diệp Quang Ban, N gữ pháp tiếng Việt, Phần câu, Hà Nội, NXB Đại học Sư phạm,
2004.

(3) Goi là nghĩa nội dung mệnh đề, chứ không phải là nghĩa mệnh đề, vì các ngữ đoạn biểu thị vai nghĩa trong càu chưa
có qui chiếu.

Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, KtìXH á NV. T.XXJI, S ố2, 2006
30 N g u y ễ n V ăn H iệp

7. Dixon R.M.W, “A New Approach to English Grammar”, on Sem antic Principle, New
York, Oxford University Press, 1991.
8. Fillmore c., The case for case, In Bach and Harms, eds: Universals in linguistic
theory,1-88, New-York, Holt, Rinehart and Winston, 1968.
9. Frawley w , Linguistic Semantics, Lawrence Erlbaum Associates, Publisher, New
Jersey, 1992.
10. Givón T., Syntax, a functional-typological introduction, volume 1.
Amsterdam/Philadenlphia, John Benjamins publishing company, Hillsdale, New
Jersey, Lawrence Erlbaum Associates Publishers, 1984.
11. Givón T., Syntax, a functional-typological introduction, volume 2.
Amsterdam/Philadenlphia, John Benjamins Publishing Company, 1990.
12. Haegeman L., Introduction to Government and Binding Theory, Oxford, Blackell
Publisher, 1996.
13. Halliday M.A.K., An introduction to Functional Grammar, London, Arnold, 1985.
14. Hoàng Văn Vân, N gữ pháp kinh nghiệm của tiếng Việt mô tả theo quan điểm chức
năng hệ thống, Hà Nội, NXB Khoa học Xã hội, 2002.
15. Hurford J.R and Heasley B., Semantics: a coưrsebook, Cambridge University Press,
1983.
16. Jakhôntôv S.E, “Những nguyên tắc phân xuất thành phần câu tiếng Hán”, In trong
Các ngôn ngừ ở Trung Quốc và Đông Nam A, Moscou, NXB Nauka, 1971.
17. Lyons J., Sem antics, Two volumes, Cambridge University Press, 1977.
18. Lyons J., Linguistic Sem antics- An introduction, Cambridge University Press, 1995.
19. McCawley, The role of Semantics in a Grammar, In Bach and Harms, eds: Universals
in linguistic theory,125-171, New-York, Holt, Rinehart and Winston, 1968.
20. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Thành phần câu tiếng Việt, Hà Nội, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998, NXB Giáo dục 2004.
21. Nguyễn Thị Quy, Vị từ hành động tiếng Việt và những tham tố của nó, NXB KHXH,
1995.
22. Nguyền Văn Hiệp, "Cấu trúc câu tiếng Việt nhìn từ góc độ ngữ nghĩa”, Tạp chí Ngôn
ngữ, SỐ2/2003, 2003.
23. Parsons T., Events in the Semantics o f English- A Study in Subatom ic Semantics, The
MIT Press, 1994.
24. Siewierska A., Functional Grammar, London and New York, Routledge, 1991.
25. Tallerman M., Understanding Syntax, London, Arnold Publisher, 1999.
26. Tesmère L., Elements de syntaxe structurale, Paris, Klincksiek, 1959.
27. Van Valin R.D., A synopsis of Role and Reference G ram m ar, Amsterdam: J.
Benjamins, 1993.

Tạp chí Khoa liọc ĐHQGHN, KHXH á NV, T.XXJI, So 2. 2006


Cờu trúc vị từ - tha m thê và n g h ĩa m iê u tá cúa câu 31

VNU JOURNAL OF SCIENCE, soc., SCI., HUMAN, T.XXII, N02, 2006

A R G U M E N T S T R U C T U R E A N D D E S C R IP T IV E M E A N IN G O F S E N T E N C E

Assoc. Prof. Dr. N guyen Van Hiep


College of Social Sciences and Humanities, VNU
The paper deals with argum ent structure and descriptive m eaning of sentence. In
term s of a rg u m e n t stru c tu re a sentence consists of predicate and argum ents, which
are divided into a c ta n ts and circumstances according to their obligation or option. By
descriptive m ean ing it m eans the part of sentence m eaning th a t can be decomposed
into sem antic roles activating around the predicate.
The paper also explains how to define the term of predicate and shows the ways by
which sem antic roles can be m arked in languages. Besides three common ways (order
in sentence, inflections, prepositions) syntactic behavior of phrases can be considered
as a way of m ark in g sem antic roles.
The paper goes to concluding by presenting a typology of sta te s of affairs (SoA) and
confirming th a t the knowledge of argum ent structure and descriptive m eaning of
sentence will be useful in syntactic description and in comparative perspective.

Tạp chi Khoa học Đ H Q G H N , KHXH á NV, T.XXJJ, So 2, 2006

You might also like