Professional Documents
Culture Documents
Giải tích
Giải tích
Giải tích
Nguyễn Duy Thái Sơn (Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng)
Qua bài giảng này, ta sẽ khảo sát một số dạng toán giải tích thường gặp (hoặc có
thể gặp) trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi THPT quốc gia (VMO). Ta cũng sẽ gặp
nhiều dạng toán Olympic mà phát biểu của chúng có vẻ là đại số hay số học thuần
túy (hoặc cả hai), nhưng trong lời giải, phương pháp và ý tưởng giải tích đóng vai
trò cốt yếu.
Thực trạng học sinh làm bài toán 1 trong kỳ thi VMO 2019 vừa qua như thế nào minh
chứng khá rõ rằng học sinh THPT ở nước ta chưa được học giải tích một cách nghiêm
chỉnh. Công bằng mà nói, đối với sinh viên cuối năm thứ nhất (học lực khá trở lên),
đây không phải là một bài toán khó. Lời giải của bài toán này chỉ là sự diễn đạt chặt
chẽ bằng ngôn ngữ "giải tích" cho những phát hiện "hình học" trực giác. Tuy nhiên,
rất ít học sinh đã làm được bài toán này trong kỳ thi vừa qua:
Bài toán 1 (VMO 2019). Cho hàm số liên tục f : R → (0; +∞) thỏa mãn các điều
kiện:
lim f (x) = lim f (x) = 0.
x→−∞ x→+∞
a/ Chứng minh rằng hàm f đạt giá trị lớn nhất trên R.
∗
Đây là nội dung bài giảng được tác giả trình bày tại các lớp Tập huấn Giáo viên THPT chuyên
miền Bắc (Hạ Long, 08-14/7/2019), miền Trung (Đồng Hới, 15-21/7/2019) và miền Nam (Đồng
Tháp, 22-28/7/2019) do “Chương trình trọng điểm Quốc gia phát triển Toán học giai đoạn 2010-
2020”, Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán, tổ chức.
1
b/ Chứng minh rằng tồn tại hai dãy số thực (xn )+∞ +∞
n=1 , (yn )n=1 hội tụ tới cùng một giới
hạn, sao cho xn < yn và f (xn ) = f (yn ) với mọi n ≥ 1.
Lời giải.
a/ Với ε := f (0) > 0, do lim f (x) = 0 nên tồn tại các số thực a < 0 < b sao cho
x→±∞
Vì f liên tục trên đoạn [a; b] nên tồn tại c ∈ [a; b] để f (c) = M := maxf . Do 0 ∈ [a; b],
[a;b]
ta có: ε = f (0) ≤ M . Vậy, (1) cho thấy f (c) = M = maxf .
R
b/ Cách 1:
Với c là (một) điểm mà tại đó f (c) = M := maxf (như ở lời giải câu a/), chỉ có 3
R
khả năng dưới đây có thể xảy ra:
(i) ∃(xn )+∞
n=1 ⊂ (−∞; c), xn −→ c, f (xn ) = M ∀n ≥ 1.
(n→+∞)
Lúc này, đặt m := max{f (α); f (β)} (< M ) và chọn tùy ý một dãy số tăng
(γn )+∞
n=1 ⊂ (m; M ) với lim γn = M . Sử dụng tính chất nhận giá trị trung gian
n→+∞
của hàm liên tục, ta chứng minh dễ dàng (bằng quy nạp theo n) sự tồn tại của
một dãy số tăng (xn )+∞ +∞
n=1 ⊂ (α; c) và một dãy số giảm (yn )n=1 ⊂ (c; β) sao cho
Theo Định lý dãy đơn điệu (còn được gọi là Định lý hội tụ đơn điệu), tồn tại
các giới hạn l := lim xn , r := lim yn ; với α < l ≤ c ≤ r < β. Chuyển (3)
n→+∞ n→+∞
qua giới hạn khi n → +∞, và lại dùng tính liên tục của f , ta có:
(2)
f (l) = M = f (r) =⇒ l = c = r.
2
Bổ đề. Cho các số thực x1 < y1 và cho hàm số liên tục f : [x1 ; y1 ] → R thỏa mãn điều
kiện f (x1 ) = f (y1 ). Khi đó, tồn tại x2 , y2 ∈ (x1 ; y1 ) với 0 < y2 − x2 < (y1 − x1 )/2 sao
cho f (x2 ) = f (y2 ).
Chứng minh. Nếu f hằng trên [x1 ; y1 ] thì ta có thể chọn tùy ý x2 , y2 ∈ (x1 ; y1 ), chỉ
cần 0 < y2 − x2 < (y1 − x1 )/2.
Từ nay, giả sử f không hằng trên [x1 ; y1 ]. Khi đó, hoặc là
hoặc là
min f < f (x1 ) = f (y1 ). (4)
[x1 ;y1 ]
Không mất tính tổng quát, xét (3) và giả sử max f = f (d) với d ∈ (x1 ; y1 ) nào đó.
[x1 ;y1 ]
Lấy
x1 + d y1 + d
(x1 <) α := <d< =: β (< y1 ), (5)
2 2
ta có
β − α = (y1 − x1 )/2. (6)
Đặt
m := max{f (α); f (β)} ≤ max f = f (d) =: M.
[x1 ;y1 ]
(ii) m < M .
Lúc này, chọn tùy ý γ2 ∈ (m; M ) và sử dụng tính chất nhận giá trị trung gian
của hàm liên tục, ta thấy: tồn tại x2 ∈ (α; d), y2 ∈ (d; β) sao cho f (x2 ) = γ2 =
f (y2 ). Do (5)-(6), ta suy ra kết luận của Bổ đề.
Trở lại câu b/ của bài toán, từ (2) áp dụng liên tiếp Bổ đề, ta nhận được một dãy số
tăng (xn )+∞ +∞
n=1 và một dãy số giảm (yn )n=1 sao cho f (xn ) = f (yn ) và
y 1 − x1
0 < yn − xn ≤ ∀n ≥ 1. (7)
2n−1
Theo Định lý dãy đơn điệu, tồn tại giới hạn hữu hạn lim xn ; hơn nữa, từ (7) và
n→+∞
Định lý về giới hạn kẹp ta có, ta
Bài toán 2. Tìm tất cả các số thực α sao cho cos (3n α) < 0 với mọi n ∈ N.
3
Lời giải 1 (dựa trên ý tưởng của bạn Trịnh Việt Anh, giáo viên trường THPT chuyên
Trần Phú, Hải Phòng).
Giả sử α là một số thực thỏa mãn yêu cầu đề bài và
Để cho gọn, từ nay với mỗi n ∈ N, ta quy ước viết cos 3n α0 thay cho cos (3n α0 ).
Ta sẽ chứng minh rằng
π π
− + 3n π < 3n α0 < + 3n π (3)
2 2
với mọi n ∈ N.
Thật vậy, với n = 0, (2) cho ta:
(1) π 3π
cos α0 < 0 =⇒ < α0 < ;
2 2
nên (3) đúng khi n = 0.
Giả sử (3) đã đúng khi n = m (∈ N) nào đó. Lúc này,
π π 3π 3π
− + 3m π < 3m α0 < + 3m π ⇒ − + 3m+1 π < 3m+1 α0 < + 3m+1 π. (4)
2 2 2 2
Nhưng, theo (2) (với n = m + 1) ta có cos 3m+1 α0 < 0, nên có thể thu hẹp (5) lại
thành
π 3π π π
+ 2kπ < 3m+1 α0 < + 2kπ ⇒ − + 3m+1 π < 3m+1 α0 < + 3m+1 π;
2 2 2 2
tức là, (3) cũng đúng khi n = m + 1. Theo nguyên lý quy nạp, nó đúng với mọi
n ∈ N.
Chia các vế của (3) cho 3n , và chuyển kết quả thu được qua giới hạn khi n → +∞
ta nhận thấy α0 = π; tức là,
α ≡ π (mod 2π). (6)
Đảo lại, nếu α thỏa mãn (6), thì cos 3n α = −1 < 0 với mọi n ∈ N. Vậy, (6) mô tả tất
cả các số thực α cần tìm.
4
Chứng minh. Từ giả thiết suy ra
vì thế,
với mọi n ∈ N. Cho n → +∞, ta nhận được cos α = −1; tức là,
Đảo lại, nếu α thỏa mãn (2), thì cos 3n α = −1 < 0 với mọi n ∈ N. Vậy, (2) mô tả tất
cả các số thực α cần tìm.
Bài toán 3. Tìm tất cả các số thực α sao cho cos (2n α) ≤ 0 với mọi n ∈ N.
5
Trở lại bài toán, giả sử α là một số thực thỏa mãn điều kiện đề bài. Để cho gọn, ta
cũng quy ước viết cos 2n α thay cho cos (2n α). Khi đó, từ điều kiện đề bài và Bổ đề,
với mọi n ∈ N ta có
1
cos 2n α < −1/4 ⇒ cos 2n α − > 3/4;
2
vì thế,
1 1 1 1
cos 2n+1 α + = 2 cos2 2n α − = 2 cos 2n α − · cos 2n α +
2 4 2 2
3 1
≥ cos 2n α + . (1)
2 2
Pn 1
Lời giải 1. Dễ thấy (xn )+∞
n=1 là một dãy số tăng. Hơn nữa, nếu đặt Sn := i=1 2 với
i
mỗi n ≥ 1, thì
n n √
X X xi √
xn+1 = x1 + (xi+1 − xi ) = x1 + < x1 + Sn xn+1 với mọi n ≥ 1. (1)
i=1 i=1
i2
6
Tiếp theo, ta chứng minh:
1
Bổ đề. Sn ≤ 2 − với mọi n ≥ 1.
n
Chứng minh. Khi n = 1, bất đẳng thức trong Bổ đề hiển nhiên là đúng (đẳng thức
xảy ra). Khi n ≥ 2, ta có
n n n
X 1 X 1 X 1 1 1
Sn = 1 + < 1 + = 1 + − = 2 − .
i=2
i2 i=2
i(i − 1) i=2
i−1 i n
với mọi n ≥ 1. Vậy, dãy số đã cho bị chặn (trên) nên nó có giới hạn hữu hạn (theo
Định lý dãy đơn điệu).
với mọi n ≥ 1. Từ đó, dãy số đã cho bị chặn, nên theo Định lý dãy đơn điệu nó có
giới hạn hữu hạn.
Ghi chú. Kết luận của bài toán 4 vẫn còn đúng cho các dãy (xn )+∞
n=1 với x1 ≥ 0 và có
công thức truy hồi √
xn
xn+1 = xn + c · p với mọi n ≥ 1;
n
trong đó, c ≥ 0, p > 1 là các hằng số (tức
P+∞là, không phụ thuộc vào n). Điều kiện
p
p > 1 đảm bảo sự hội tụ của "p−chuỗi": n=1 1/n . Khi p = 2, học sinh THPT có thể
đánh giá được các "tổng riêng" Sn := ni=1 1/ip của p−chuỗi khá dễ dàng như ở Bổ
P
7
Bài toán 5 (xem P37, Tạp chí Pi). Cho dãy số thực (xn ) được xác định bởi
1
x1 = 1 và xn = xn−1 + với mọi n ≥ 2.
2xn−1
Hãy tính [x2019 ]. ([x] ký hiệu phần nguyên của số thực x.)
Lời giải. Với mọi k ≥ 2, từ công thức truy hồi của dãy số đã cho, ta thấy
2
1 1
x2k − x2k−1 = xk−1 + − x2k−1 = 1 + . (1)
2xk−1 4x2k−1
Vì thế,
n
X n
X
x2n = x21 + x2k − x2k−1 ≥ x21 +
1=n (2)
k=2 k=2
với mọi n ≥ 2. Theo định nghĩa của x1 , bất đẳng thức trong (2) trở thành đẳng thức
khi n = 1.
P 1
Bây giờ, nếu đặt Hn := ni=1 với mọi n ≥ 1 thì từ (1) và (2) ta suy ra
i
n n
2 2
X
2 2
2
X 1 1
x n = x1 + xk − xk−1 ≤ x1 + 1+ = n + Hn−1 (3)
k=2 k=2
4(k − 1) 4
với mọi n ≥ 2.
Tiếp theo, ta chứng minh:
Bổ đề. Hn ≤ 1 + ln n với mọi n ≥ 1.
Chứng minh. Xét hàm số f : (0; +∞) → R được cho bởi công thức
1
f (x) := ln(x + 1) − ln x − với mọi x ∈ (0; +∞).
x+1
Ta có
1 1 1 −1
f 0 (x) = − + = < 0 với mọi x ∈ (0; +∞).
x + 1 x (x + 1)2 x(x + 1)2
nên từ đây suy ra: f (x) > 0 với mọi x ∈ (0; +∞); tức là
1
< ln(x + 1) − ln x với mọi x ∈ (0; +∞) (4)
x+1
(có thể dự đoán và chứng minh được (4) nhờ Định lý số gia giới nội của Lagrange,
áp dụng cho hàm số t 7→ ln t trên đoạn x ≤ t ≤ x + 1).
8
Khi n = 1, bất đẳng thức trong Bổ đề hiển nhiên là đúng (đẳng thức xảy ra). Khi
n ≥ 2, dùng (4) ta có
n−1 n−1
X 1 X
Hn = 1 + <1+ (ln(i + 1) − ln i) = 1 + ln n.
i=1
i+1 i=1
Bài toán 6 (xem P75, Tạp chí Pi). Cho dãy số thực dương (an )+∞
n=1 thỏa mãn điều
kiện:
n+1
X
ai < 4an với mọi n ≥ 1.
i=1
Lời giải.
Pn
a/ Cách 1: Với mỗi số nguyên dương n, đặt Sn := i=1 ai . Bất đẳng thức cần chứng
minh được viết lại thành Sn ≤ Sn+1 − Sn , tức là
Để chứng minh (1), ta xét dãy số phụ (xk ) được cho bởi
4
x1 = 1 và xk = khi k ≥ 2, (2)
4 − xk−1
9
và sẽ chứng minh rằng
Sn+1 > xk Sn ∀n ≥ 1 (3)
với mọi k ≥ 1.
Trước hết, (2) kéo theo
4 2(2 − xk−1 )
2 − xk = 2 − = khi k ≥ 2;
4 − xk−1 4 − xk−1
từ đó, bằng quy nạp theo k, ta dễ dàng chứng minh được: (xk ) là một dãy vô hạn,
mọi số hạng của nó đều (xác định và) bé hơn 2. Hơn nữa, theo (2), ta còn có
4 (2 − xk−1 )2
xk − xk−1 = − xk−1 = > 0 với mọi k ≥ 2.
4 − xk−1 4 − xk−1
Vậy, dãy (xk )+∞
k=1 tăng và bị chặn trên (bởi 2) nên nó có giới hạn hữu hạn.
Đặt x := lim xk (x ≤ 2), và cho k → +∞ trong hệ thức truy hồi ở (2), ta nhận
k→+∞
được phương trình
4
x= .
4−x
Giải ra, ta có x = 2; tức là,
lim xk = 2. (4)
k→+∞
Bây giờ ta đã sẵn sàng để chứng minh (3) bằng quy nạp theo k. Do
(2)
Sn+1 = Sn + an+1 > Sn = x1 Sn ∀n ≥ 1
nên khi k = 1 thì (3) đúng. Giả sử, với k = m ≥ 1 nào đó, (3) đã được chứng minh
là đúng. Khi đó,
Sn+2 > xm Sn+1 ∀ n ≥ 1. (5)
Theo giả thiết của đề bài (với n được thay bởi n + 1), ta lại có
an+1 ≥ Sn ∀ n ≥ 1. (1)
Để chứng minh (1), cũng đi theo lược đồ như ở Cách 1, lần này ta xét dãy số phụ
(yk ) được cho bởi
1 1 + yk−1
y1 = và yk = khi k ≥ 2. (2)
3 3 − yk−1
10
Ta sẽ thấy: dãy (yk ) được cho bởi (2) là một dãy vô hạn, tăng và có lim yk = 1.
k→+∞
Bằng quy nạp, ta chứng minh được
Sn+1
bn := > 0. (1)
2Sn
Bất đẳng thức cần chứng minh có thể được viết lại dưới các dạng tương đương:
Theo giả thiết của đề bài (với n được thay bởi n + 1), như ở Cách 1 ta đã thấy
1
Sn+2 < 4an+1 = 4(Sn+1 − Sn ) ⇒ bn+1 + <2 ∀ n ≥ 1. (3)
bn
Dùng bất đẳng thức TBC-TBN cho các số dương, từ (3) ta có
r
1
2 bn+1 · < 2 ⇒ bn+1 < bn ∀ n ≥ 1.
bn
Vậy, (bn )+∞ +∞
n=1 là một dãy giảm. Do dãy (Sn )n=1 dương và tăng ngặt nên, theo (1),
+∞
dãy (bn )n=1 bị chặn dưới bởi 1/2. Suy ra: tồn tại giới hạn hữu hạn b := lim bn ,
n→+∞
b ≥ 1/2 > 0.
1
Trong (3), cho n → +∞, ta có b + ≤ 2. Nhưng, vẫn theo bất đẳng thức TBC-TBN
b
1 1
cho các số dương, ta lại có b + ≥ 2. Do đó, b + = 2. Từ đây, b = 1; tức là,
b b
lim bn = 1.
n→+∞
Vì dãy số (bn )+∞
n=1 giảm và dần về giới hạn 1 nên (2) phải đúng (đpcm).
b/ Lấy an := 2n−1 (> 0) với mọi n ≥ 1. Ta có thể kiểm tra trực tiếp điều kiện của đề
bài:
n+1
X n+1
X
ai = 2i−1 = 2n+1 − 1 < 2n+1 = 4an
i=1 i=1
với mọi n ≥ 1.
Ghi chú: Để tìm ví dụ trên, một cách tự nhiên, ta xét khả năng của dấu "=" ở bất
đẳng thức (1) trong Lời giải 1. Khả năng đó xảy ra, chẳng hạn, khi xét cấp số nhân:
Sn := 2n với mọi n ∈ N. Vì thế, một cách tương ứng, ta đã lấy an = Sn − Sn−1 = 2n−1
với mọi n ∈ N∗ .
Bài toán 7 (VMO 2012). Cho dãy số thực (xn ) được xác định bởi
n+2
x1 = 3 và xn = (xn−1 + 2) với mọi n ≥ 2.
3n
11
Chứng minh rằng dãy số đã cho có giới hạn hữu hạn khi n → +∞. Tìm giới hạn đó.
Lời giải 1.
(i) Trước hết, nhận xét:
n+3 2(n + 3) 2
∀n ≥ 1, xn+1 − xn = − 1 xn + = (n + 3 − nxn ).
3(n + 1) 3(n + 1) 3(n + 1)
3
(ii) Tiếp theo, bằng quy nạp, ta chứng minh được: ∀n ≥ 2, xn > + 1.
n
10 3 3
Thật vậy, dễ thấy x2 = > + 1. Giả sử đã có xk > + 1 với k ≥ 2 nào đó.
3 2 k
Lúc này,
k+3 k+3 3 k+3 3 3
xk+1 = (xk + 2) > +3 = = +1> + 1.
3(k + 1) 3(k + 1) k k k k+1
(iii) Từ (i) và (ii) suy ra xn > xn+1 > 1 ∀n ≥ 2. Vậy, dãy (xn )+∞
n=2 giảm và bị chặn
dưới nên nó có giới hạn hữu hạn khi n → +∞. Dùng hệ thức truy hồi của dãy,
dễ thấy lim xn = 1.
n→+∞
Lời giải 2.
(i) Trước hết, viết lại hệ thức truy hồi của dãy dưới dạng:
xi xi−1 2 3i xi 3i−1 xi−1 2 · 3i−1
= + ⇒ − =
i+2 3i 3i (i + 1)(i + 2) i(i + 1) i(i + 1)
Pn
rồi lấy i=2 hai vế ta thấy (với mỗi n ≥ 2):
n
3n xn 31 x1 X 3i−1
− =2
(n + 1)(n + 2) 2 · 3 i=2
i(i + 1)
n−1
3n xn 3 X 3k an
⇒ = +2 ⇒ x n = cn + 2
(n + 1)(n + 2) 2 k=1
(k + 1)(k + 2) bn
trong đó
n−1
(n + 1)(n + 2) X 3k 3n
cn := −→ 0, an := và bn := ·
2 · 3n−1 (n→+∞)
k=1
(k + 1)(k + 2) (n + 1)(n + 2)
3x
(ii) Tiếp theo, xét hàm số f (x) := ; ta có
(x + 1)(x + 2)
(x + 1)(x + 2)3x ln 3 − 3x (2x + 3)
f 0 (x) =
(x + 1)2 (x + 2)2
3x
(ln 3)x2 + (3 ln 3 − 2)x + 2 ln 3 − 3 > 0
= 2 2
(x + 1) (x + 2)
khi x đủ lớn. Vậy, với n0 đủ lớn, dãy (bn )+∞
n=n0 tăng ngặt (ra +∞).
12
(iii) Cuối cùng, dùng định lý Stolz, ta có:
3n
an an+1 − an (n + 1)(n + 2)
lim = lim = lim
n→+∞ bn n→+∞ bn+1 − bn n→+∞ 3n+1 3n
−
(n + 2)(n + 3) (n + 1)(n + 2)
1
n+1 n+3 1
= lim = lim = ;
3n→+∞ 1 n→+∞ 2n 2
−
n+3 n+1
an 1
suy ra: lim xn = lim cn + 2 = 0 + 2 · = 1.
n→+∞ n→+∞ bn 2
Ghi chú. Trong Lời giải 2, ta có thể hoàn thành bước (ii) một cách đại số như sau:
bn+1 3(n + 1)
= > 1 (với mọi n ≥ 2) nên dãy (bn )+∞
n=2 tăng ngặt (ra +∞).
bn n+3
Bài toán 8 (Chọn đội tuyển ĐHSP HN 2012). Cho dãy số (an )+∞
n=1 được xác định bởi
2n − 3
a1 = 1 và an = an−1 với mọi n ≥ 2.
2n
Pn
Ta lập dãy số (bn )+∞
n=1 với bn =
+∞
i=1 ai với mọi n ≥ 1. Chứng minh rằng dãy số (bn )n=1
có giới hạn hữu hạn khi n → +∞ và tìm giới hạn đó.
Lời giải.
(i) Rõ ràng an > 0 ∀n ≥ 1.
(ii) Ta viết lại công thức truy hồi của dãy số (an )+∞
n=1 dưới dạng
an+1 Qn+1 ai 2i − 3
= n+1
Q
(iii) Mặt khác, an+1 = = i=2 i=2 .
a1 ai−1 2i
Cách 1:
Từ đó, áp dụng bất đẳng thức TBC-TBN ta suy ra
n √ n−1 p
Y 2i − 1 2n − 1 Y (2i + 1)(2i − 1) √
0 < (n + 1)an+1 = = · · 2·1−1
i=1
2i 2n i=1
2i
√
2n − 1
≤ −→ 0.
2n (n→+∞)
13
Theo định lý về giới hạn kẹp, ta có lim (n + 1)an+1 = 0.
n→+∞
Cách 2:
Từ đó,
n
!2
2
( ni=1 (2i − 1))
Q
Y 2i − 1
(n + 1)2 a2n+1 = ≤ Qn 2
i=1
2i i=1 ((2i) − 1)
2
( ni=1 (2i − 1))
Q Qn
(2i − 1)
= Qn Qn = Qi=1
n
( i=1 (2i − 1)) · ( i=1 (2i + 1)) i=1 (2i + 1)
1
= −→ 0.
2n + 1 (n→+∞)
Cn
Ghi chú. Có thể chứng minh được công thức (n + 1)an+1 = 2n ; từ đó, theo (1),
n n
4n
4 − C2n
bn = với mọi n ≥ 1.
22n−1
Bài toán 9 (RMC 2007 Shortlist, do Marcel Chiriţă đề nghị). Giải hệ phương trình:
x(3y 2 + 1) = y(y 2 + 3)
y(3z 2 + 1) = z(z 2 + 3)
z(3x2 + 1) = x(x2 + 3).
√
Có thể xem hệ phương trình trong Bài toán 9 là một trường hợp riêng, khi a = 1/ 3,
của hệ trong bài toán sau:
Bài toán 10. Giải và biện luận (theo tham số a ∈ R) hệ phương trình:
2x(y 2 + a2 ) = y(y 2 + 9a2 )
2y(z 2 + a2 ) = z(z 2 + 9a2 )
2z(x2 + a2 ) = x(x2 + 9a2 ).
Lời giải.
14
x(x2 + 9a2 )
(ii) Với mỗi a 6= 0, xét hàm số f (x) := ; ta có:
2(x2 + a2 )
0 (x2 − 3a2 )2 √
f (x) = ≥ 0 với mọi x ∈ R; f 0 (x) = 0 chỉ tại x = ±a 3.
2(x2 + a2 )2
2(x3 + y 3 + z 3 ) − x2 y − y 2 z − z 2 x ≤ 3
Gợi ý. Xem vế trái như là hàm của một biến x, tìm giá trị cực đại của hàm đó trên
đoạn [0, 1] để quy bài toán về việc chứng minh một bất đẳng thức chỉ của hai biến
y, z ∈ [0, 1]. Tiếp tục phương pháp giảm biến này...
Bài toán 12 (Olympic sinh viên toàn quốc năm 2016, môn Giải tích). Cho a ≥ 1 là
một số thực và f : R → R là một hàm số thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
(i) Trong điều kiện thứ nhất, chọn x = 0 ta thấy f (0)2 ≤ 0 ⇒ f (0) = 0. Với x 6= 0,
f (ax)2
từ điều kiện này ta cũng có f (x) ≥ 3 2 ≥ 0. Vậy, f (x) ≥ 0 với mọi x.
ax
(ii) Nếu a = 1, điều kiện thứ nhất trở thành f (x)2 ≤ x2 f (x); ta suy ra f (x) ≤ x2
với mọi số thực x, nên đpcm là đúng. Bây giờ, xét trường hợp a > 1.
15
|f (x)| f (x)
(iii) Đặt g(x) := 2
= 2 ≥ 0 với mọi x 6= 0. Từ nay, xem x 6= 0 và chỉ còn
x /a x /a
x2
phải chứng minh rằng g(x) ≤ 1. Theo định nghĩa của g, ta có f (x) = g(x).
a
Từ đó, viết lại theo g điều kiện thứ nhất như sau:
2
(ax)2 x2
g(ax) ≤ a3 x2 g(x) ⇔ g(ax)2 ≤ g(x). (1)
a a
(iv) Theo điều kiện thứ hai, tồn tại m, M ∈ (0, ∞) sao cho (0 ≤) f (t) ≤ M khi |t| <
x
m. Vì a > 1 nên cũng tồn tại n0 ∈ N (phụ thuộc vào x) để n < m với mọi
a
n ≥ n0 ; và với các số tự nhiên n như thế, (2) kéo theo
x 2−n
f n 2n+1
a 2n
g(x) ≤ 2
a −n
≤ 21−n M 2 . (3)
x x
n
/a
a
2n + 1
(v) Dễ thấy lim = 0 (dùng công thức nhị thức Newton hoặc quy tắc
n→+∞ 2n
l’Hospital), nên bằng cách cho n → +∞ trong (3), ta có ngay g(x) ≤ 1.
(i) Vẫn như ở Lời giải 1, ta chứng minh được f (0) = 0 và f (x) ≥ 0 với mọi x.
(ii) Vẫn như ở Lời giải 1, ta thấy đpcm là đúng khi a = 1 và chỉ còn xét trường
hợp a > 1.
và sẽ chứng minh một kết luận trung gian (nhẹ hơn đpcm) rằng
f (x) ≤ x2 ∀x ∈ R. (2)
Giả sử phản chứng rằng (2) sai; tức là f (z) > z 2 với z (6= 0) nào đó. Dùng (1),
ta lần lượt có:
2
1 2 2 z2 z z2 z2
z
1
f > 2 (z ) = ; f 2 > = ;
a az a a a(z/a)2 a a
16
z 2 2
1 z
từ đó, f 3 > 2 2
= az 2 , . . . Bằng quy nạp, ta có:
a a(z/a ) a
z
f n > a2n−5 z 2 với mọi số tự nhiên n ≥ 2. (3)
a
Do điều kiện thứ hai trong đề toán, vế trái của (3) bị chặn trên, trong khi vế
phải lớn tùy ý khi n đủ lớn, vô lý! Mâu thuẫn đó chứng tỏ rằng (2) đúng.
x2
(iv) Bây giờ ta xét hàm phụ h được cho bởi công thức h(x) := f (x) − ≤ f (x) và
a
viết lại (1) theo ngôn ngữ của hàm phụ này:
2
x2 x2 x2
2 x x
h(x) + ≤ ax h + 3 ⇔ h(x)2 + 2 h(x) ≤ ax2 h .
a a a a a
x2 2
x a2 x
Từ đó, 2 h(x) ≤ ax h ⇒ h(x) ≤ h (bất đẳng thức này đúng cả
a a 2 a
khi x = 0 vì h(0) = 0), và bằng quy nạp ta có:
2 n
a x
h(x) ≤ h n với mọi số tự nhiên n. (4)
2 a
với mọi số tự nhiên n. Vì n có thể lớn tùy ý nên điều này chỉ đúng khi h(x) ≤ 0
(với mọi x ∈ R); từ đây, ta suy ra đpcm.
Bài toán 13 (P35, tạp chí Pi). Tìm tất cả các hàm số liên tục f : R → R sao cho
Lời giải. Giả sử f : R → R là một nghiệm hàm. Khi đó, với mọi x, y, z, t ∈ R mệnh
đề P (x, y, z, t) dưới đây là đúng:
Đặc biệt, r r r r r
P , , , ⇒f + f (r) = 0 ∀ r ∈ R. (1)
3 3 3 3 3
Giả sử, với n ∈ N nào đó, đã có
r f (r)
f + n = 0 ∀ r ∈ R. (2)
3n+1 3
17
r
Trong (2), thay r bởi + f (r) và sử dụng (1) ta sẽ có
3
r f (r)
f + = 0 ∀ r ∈ R.
3n+2 3n+1
Vì thế, theo Nguyên lý quy nạp, (2) đúng với mọi n ∈ N. Từ đây, bằng cách cho
n → +∞ và chú ý tính liên tục của f , ta có
f (0) = 0. (3)
Ta cũng có
(3)
P (−2r, r, r, r) ⇒ f (−2r + f (3r)) = −3f (r + f (0)) = −3f (r) ∀ r ∈ R. (4)
Dễ thấy
f (x) ≡ 0 (5)
là một nghiệm hàm.
Vậy, ta chỉ còn phải xét trường hợp:
(i) f (r0 ) > 0. Lúc này, theo (8), lim f (r2n+1 ) = −∞ và lim f (r2n ) = +∞, nên
n→+∞ n→+∞
từ tính chất nhận giá trị trung gian của hàm liên tục ta suy ra f là một toàn
ánh.
(ii) f (r0 ) < 0. Lúc này, theo (8), lim f (r2n+1 ) = +∞ và lim f (r2n ) = −∞, và
n→+∞ n→+∞
ta cũng suy ra f là một toàn ánh.
(3) −f (r)
P (r, 0, 0, 0) ⇒ f (r) + 3f (f (r)) = 0 ⇒ f (f (r)) = ∀r ∈ R
3
−x
⇒ f (x) = ∀ x ∈ R. (9)
3
Thử lại trực tiếp ta thấy (9) cho ra một nghiệm hàm.
Kết luận: có đúng hai nghiệm hàm, là (5) và (9).
18
2 HAI PHIÊN BẢN RỜI RẠC CỦA TÍNH CHẤT NHẬN
GIÁ TRỊ TRUNG GIAN CỦA HÀM SỐ LIÊN TỤC
Theo sách giáo khoa hiện hành ở nước ta, học sinh THPT được thừa nhận (không
chứng minh) tính chất nhận giá trị trung gian của các hàm số liên tục. Tính chất đó
nói rằng nếu f : R → R là một hàm số liên tục, có nhận các giá trị m, M (m, M ∈ R;
m < M ) thì f nhận mọi số thực t nằm giữa m và M (m < t < M ) làm một trong
các giá trị của mình. (Tính chất này là hệ quả của một tính chất mạnh và trừu tượng
hơn, được giảng dạy ở bậc đại học: ánh xạ liên tục thì biến tập liên thông thành tập
liên thông.)
Trong phần này, ta tìm hiểu hai tính chất tương tự cho các hàm số f chỉ nhận giá trị
nguyên, trong hai trường hợp:
1/ f là hàm của biến số nguyên (trường hợp dãy số nguyên)
2/ f là hàm của biến số thực.
Bạn đọc có thể tìm thấy nhiều phiên bản rời rạc khác nhau của tính chất nhận giá
trị trung gian của hàm số liên tục và các ứng dụng của chúng, chẳng hạn, trong
[7]-[9].
1. Phiên bản thứ nhất
Với mọi a, b ∈ Z mà a ≤ b, ta dùng ký hiệu Ia,b := [a; b] ∩ Z. Trong phiên bản này ta
xét các hàm số f : Ia,b → Z.
Định nghĩa 1. Hàm f được gọi là Z−liên tục trên Ia,b (a, b ∈ Z; a < b) nếu
Mệnh đề dưới đây nói rằng các hàm số Z−liên tục thì có tính chất nhận giá trị trung
gian:
Mệnh đề 1. Cho a, b ∈ Z; a ≤ b, và cho hàm số f : Ia,b → Z. Đặt
m := minf, M := maxf.
Ia,b Ia,b
Khi đó, nếu f là một hàm số Z−liên tục trên Ia,b thì
f (Ia,b ) = Im,M ;
tức là, hàm f nhận mọi số nguyên t nằm giữa m và M làm một trong các giá trị của
mình.
Chứng minh. Giả sử f (α) = m, f (β) = M với α, β ∈ Ia,b nào đó; và cho t ∈ Z, mà
m < t < M . Giả sử phản chứng rằng
Nếu cần, sẽ thay f bởi hàm g được cho bởi công thức
g(n) := f (a + b − n) ∀ n ∈ Ia,b
19
(mà không làm thay đổi tính Z−liên tục và tập giá trị của hàm số), ta có thể xem
rằng α < β. Lúc này, xét tập hợp
A := {n ∈ Iα,β | f (n) > t} ⊂ Iα,β ⊂ Ia,b . (2)
(2)
Ta thấy f (β) = M > t ⇒ β ∈ A. Tập A hữu hạn và không rỗng nên chứa phần tử
k := min A. Ta có
k ∈ Iα,β , f (k) > t > m = f (α) ⇒ k 6= α.
Suy ra k − 1 ∈ Iα,β ; và do f chỉ nhận giá trị nguyên, từ tính Z−liên tục của nó ta
cũng thấy
(1) (2)
f (k − 1) ≥ f (k) − 1 > t − 1 ⇒ f (k − 1) > t ⇒ k − 1 ∈ A,
mâu thuẫn với tính bé nhất của k. Mệnh đề 1 đã được chứng minh.
Nhận xét. Phép chứng minh (của Phiên bản thứ nhất) nói trên đã dùng các kỹ thuật
thuần túy đại số, chỉ dựa trên giải tích về ý tưởng: tiến trình thực hiện là khá giống
tiến trình chứng minh tính chất nhận giá trị trung gian của các hàm số liên tục,
nhưng trong suốt tiến trình ta không thực sự dùng một kết quả giải tích nào.
Lời giải 2 của Bài toán P55 trên tạp chí Pi (tập 1 số 8) đã đi theo tiến trình đó. Dưới
đây là một tình huống tương tự:
bn an
lim = 1 − d · lim = 1 − d · 0 = 1 > 0.
n→+∞ n n→+∞ n
Vậy, bn > 0 khi n đủ lớn (thật ra, ta còn có lim bn = +∞). Vì thế,
n→+∞
∗
A := {n ∈ N | bn > 0} (2)
là một tập con không rỗng của N∗ . Do N∗ được sắp thứ tự tốt, tồn tại k := min A.
Ta có: k ∈ N∗ , bk > 0. Nhưng
b1 = 1 − da1 = 1 − 29d < 0,
nên k 6= 1 (⇒ k − 1 ∈ N∗ ). Để ý thêm rằng dãy số (an )+∞
n=1 đơn điệu không giảm, ta
suy ra
bk − bk−1 = 1 − d (ak − ak−1 ) ≤ 1 ⇒ bk−1 ≥ bk − 1 > −1
(1) (2)
⇒ bk−1 > 0 ⇒ k − 1 ∈ A,
mâu thuẫn với tính bé nhất của k. Từ đó, ta có điều phải chứng minh.
20
2. Phiên bản thứ hai
Trong phiên bản này ta xét các hàm số f : R → Z.
Định nghĩa 2. Hàm f được gọi là Z−liên tục tại điểm x0 ∈ R nếu tồn tại các giới hạn
một phía lim− f (x), lim+ f (x) mà
x→x0 x→x0
Ta nói f : R → Z là một hàm số Z−liên tục nếu nó Z−liên tục tại mọi điểm của R.
Ghi chú. Hàm số f là Z−liên tục tại điểm x0 nếu và chỉ nếu, tại mỗi phía (trái hoặc
phải) của điểm này, hoặc là f liên tục (một phía), hoặc là f chỉ có gián đoạn (một
phía) loại bước nhảy, với bước nhảy bằng ±1.
Chú ý rằng, với các gián đoạn một phía loại bước nhảy, hiệu số lim− f (x) − f (x0 )
x→x0
(tương ứng, lim+ f (x) − f (x0 )) thường được gọi là bước nhảy trái (tương ứng, phải)
x→x0
của hàm f tại điểm x0 . Khi đã rõ phía, ta sẽ gọi tắt là bước nhảy, thay cho bước
nhảy trái hay bước nhảy phải.
Mệnh đề dưới đây nói rằng các hàm số Z−liên tục thì có tính chất nhận giá trị trung
gian:
Mệnh đề 2. Cho f : R → Z là một hàm số Z−liên tục. Khi đó, nếu f nhận các giá trị
m, M (m, M ∈ Z) thì f nhận mọi số nguyên t nằm giữa m và M làm một trong các
giá trị của mình.
Chứng minh. Giả sử f (α) = m, f (β) = M với α, β ∈ R nào đó; và cho t ∈ Z, mà
m < t < M . Giả sử phản chứng rằng
6 ∃ x ∈ R, f (x) = t. (1)
Nếu cần, sẽ thay f bởi hàm g được cho bởi công thức
g(x) := f (α + β − x) ∀x ∈ R
(mà không làm thay đổi tính Z−liên tục và tập giá trị của hàm số), ta có thể xem
rằng α < β. Lúc này, xét tập hợp
21
sao cho
a2 ∈ A và A bị chặn dưới bởi b2 . (5)
Thật vậy, nếu A bị chặn dưới bởi γ := (a1 + b1 )/2 thì chỉ cần chọn a2 := a1 , b2 := γ,
ta sẽ có ngay (4)-(5). Trong trường hợp còn lại, tồn tại a2 ∈ A sao cho a2 < γ; lúc
này, chỉ cần chọn b2 := b1 , ta cũng có ngay (4)-(5).
Tiếp tục mãi quá trình đi từ (3) đến (4)-(5), ta xây dựng được một dãy số (an )+∞ n=1
đơn điệu không tăng và một dãy số (bn )+∞ n=1 đơn điệu không giảm sao cho
a1 − b 1
0 ≤ an − b n ≤ ; (6)
2n−1
đồng thời,
an ∈ A và A bị chặn dưới bởi bn (7)
với mọi n ≥ 1. Theo Định lý dãy đơn điệu, tồn tại giới hạn hữu hạn lim an =: a ∈
n→+∞
[α; β]; hơn nữa, dùng (6) và Định lý về giới hạn kẹp ta có, ta cũng có
[Từ đây, (7) cho thấy a là cận dưới lớn nhất của A (một khái niệm giải tích không
có trong chương trình toán THPT); và như vậy, ta vừa dùng kiến thức giải tích được
thừa nhận ở THPT (Định lý dãy đơn điệu, Định lý về giới hạn kẹp) để chứng minh
sự tồn tại của a = inf A.]
Tiếp theo, nếu a 6∈ A, thì theo (1), (2), (7) (chú ý f chỉ nhận giá trị nguyên) ta có
a < an (∀ n ≥ 1) và
f (a) ≤ t − 1; f (an ) ≥ t + 1 (∀ n ≥ 1)
22
Dưới đây là một số bài toán áp dụng:
Bài toán 15. Cho f là hàm số được xác định bởi công thức
√
h
1 3
i
f (x) := x − + x· 4 với mọi x ∈ R.
2
Chứng minh rằng f là một toàn ánh từ R vào Z.
Lời giải. Xét các hàm số g, h : R → Z được cho bởi
1
h √ i
3
g(x) := x − , h(x) := x · 4 với mọi x ∈ R.
2
Dễ dàng kiểm chứng các nhận xét:
(i) g và h liên tục phải tại mọi điểm (của R).
1
(ii) g chỉ gián đoạn trái tại các điểm của A := + p | p ∈ Z ; hơn nữa, các gián
2
đoạn này đều là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1.
q
(iii) h chỉ gián đoạn trái tại các điểm của B := √ 3
| q ∈ Z ; hơn nữa, các gián
4
đoạn này đều là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1.
√
Do 3 4 6∈ Q nên A∩B = ∅. Vì vậy, từ các nhận xét trên suy ra: f = g+h chỉ gián đoạn
trái tại các điểm của A ∪ B; hơn nữa, các gián đoạn này đều là gián đoạn loại bước
nhảy, với bước nhảy bằng −1. Ngoài ra, f liên tục phải tại mọi điểm. Do đó, f là
một hàm số Z−liên tục (xem Ghi chú ngay sau Định nghĩa 2). Mà lim f (x) = −∞
x→−∞
và lim f (x) = +∞ nên, theo Mệnh đề 2, f là một toàn ánh từ R vào Z.
x→+∞
Bài toán 16. Tìm tất cả các cặp số thực a, b sao cho hàm số fa,b được xác định bởi
công thức
fa,b (x) := [ax] − [bx] với mọi x ∈ R
là một toàn ánh từ R vào Z.
Lời giải. Với mỗi c ∈ R, xét hàm số fc : R → Z được xác định bởi công thức
fc (x) := [cx] với mọi x ∈ R.
Ta dễ dàng kiểm chứng:
Nhận xét.
(1) f0 (x) ≡ 0 (nên f0 là một hàm số liên tục trên khắp R).
(2) Nếu c > 0, thì
+ fc liên tục phải tại mọi điểm
k
+ fc chỉ gián đoạn trái tại các điểm của Dc := | k ∈ Z ; hơn nữa, các gián
c
đoạn này đều là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1.
23
(3) Nếu c < 0, thì
+ fc liên tục trái tại mọi điểm
k
+ fc chỉ gián đoạn phải tại các điểm của Dc := | k ∈ Z ; hơn nữa, các
c
gián đoạn này đều là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1.
Trở lại bài toán, dùng Nhận xét trên, ta chứng minh được tính Z−liên tục của fa,b .
Thật vậy, với mọi a, b ∈ R, các hàm số fa,0 = fa , f0,b = −fb rõ ràng là Z−liên tục.
Chỉ còn bốn trường hợp phải xét:
(ii) a < 0, b < 0. Lúc này, kết quả sẽ như kết quả ở trường hợp (i); trong đó, các
từ "trái" và "phải" đổi vị trí cho nhau.
(iv) a < 0, b > 0. Lúc này, kết quả sẽ như kết quả ở trường hợp (iii); trong đó, các
từ "trái" và "phải" đổi vị trí cho nhau.
Trong cả bốn trường hợp nói trên, fa,b cũng đều là một hàm số Z−liên tục.
Cuối cùng, vì
fa,b (x) = (ax − {ax}) − (bx − {bx}) = (a − b)x + u(x), trong đó − 1 < u(x) < 1
với mọi x ∈ R, nên dùng Mệnh đề 2, ta thấy: fa,b là một toàn ánh từ R vào Z khi và
chỉ khi a 6= b.
Bài toán 17 (Chọn đội tuyển PTNK HCM 1999). Tìm tất cả các cặp số thực a, b sao
cho hàm số fa,b được xác định bởi công thức
24
(i) ab > 0. Nếu a và b cùng
dương, dễ thấy: fa,b đơn điệu không giảm; fa,b (0) = 0;
−1 −1
fa,b (x) = −2 khi max ; < x < 0. Vì thế, fa,b không nhận giá trị −1,
a b
nên nó không phải là một toàn ánh từ R vào Z. Còn nếu a và b cùng âm, thì fa,b
−1 −1
đơn điệu không tăng; fa,b (0) = 0; fa,b (x) = −2 khi 0 < x < min ; . Vì
a b
thế, fa,b cũng không nhận giá trị −1, nên cũng không thể là một toàn ánh từ
R vào Z.
(ii) ab < 0. Vai trò của a và b là như nhau, nên trong trường hợp này, có thể xem
rằng a > 0, b < 0. Ta tiếp tục sử dụng các hàm fc cùng Nhận xét đã có trong
lời giải của Bài toán 16. Từ Nhận xét đó, suy ra:
+ fa,b = fa + fb chỉ gián đoạn trái tại các điểm của Da ; hơn nữa, các gián đoạn
này đều là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1
+ fa,b chỉ gián đoạn phải tại các điểm của Db ; hơn nữa, các gián đoạn này đều
là gián đoạn loại bước nhảy, với bước nhảy bằng −1.
Vậy, fa,b là một hàm số Z−liên tục. Mà
với mọi x ∈ R, nên dùng Mệnh đề 2, ta thấy: fa,b là một toàn ánh từ R vào Z
khi và chỉ khi a + b 6= 0.
(iii) a = 0 hoặc b = 0. Kiểm tra trực tiếp, ta thấy: fa,b là một toàn ánh từ R vào Z
khi và chỉ khi a + b 6= 0.
Kết luận: fa,b là một toàn ánh từ R vào Z khi và chỉ khi a, b thỏa mãn đồng thời các
điều kiện ab ≤ 0, a + b 6= 0.
Bài toán 18. Giả sử a, b, c ∈ Z sao cho f (n) := an2 + bn + c là số chính phương với
mọi n ∈ Z. Chứng minh rằng tồn tại α, β ∈ Z sao cho f (n) = (αn+β)2 với mọi n ∈ Z.
Lời giải.
(i) Giả sử
f (n) = m2n ∀n ∈ Z (1)
trong đó (mn )n∈Z ⊂ N. Nếu a < 0 thì f (n) < 0 khi n đủ lớn, mâu thuẫn với
(1). Vậy a ≥ 0.
25
(ii) Xét trường hợp a = 0. Lúc này, nếu b 6= 0 thì f (n) < 0 khi n trái dấu với b và
có trị tuyệt đối đủ lớn,
√ mâu thuẫn với (1). Vậy b = 0, còn c (∈ N) là một số
chính phương (m √n = c với mọi n ∈ Z). Trong trường hợp này, đpcm là đúng
với α := 0, β := c.
(iii) Xét trường hợp a > 0. Lúc này, (1) kéo theo:
m2n f (n) mn √
lim 2
= lim 2
= a ⇒ lim = a.
n→+∞ n n→+∞ n n→+∞ n
Từ đó,
m2n+1 − m2n f (n + 1) − f (n)
lim (mn+1 − mn ) = lim = lim
n→+∞ n→+∞ mn+1 + mn n→+∞ mn+1 + mn
a+b
2an + a + b 2a +
= lim = lim n
n→+∞ mn+1 + mn n→+∞ mn+1 n + 1 mn
· +
n+1 n n
2a + 0 √
= √ √ = a.
a·1+ a
√
Vì mn+1 − mn chỉ nhận giá trị nguyên, ta suy ra α := a ∈ N∗ và tồn tại n0 ∈ N
(đủ lớn) để mn+1 − mn = α với mọi số tự nhiên n ≥ n0 . Với các n đó, từ các
kết quả ở trên, ta có:
Bài toán 19. Hãy xác định tất cả các bộ ba số thực dương a, b, c sao cho [na] · [nb] =
[n2 c] với mọi n ∈ N.
Lời giải.
(i) Yêu cầu của đề bài được viết lại một cách tương đương (với mọi n ∈ N):
Chia hai vế của (1) cho n2 rồi lấy giới hạn khi n → +∞, ta suy ra c = ab. Với
điều kiện này, (1) trở thành
Chia hai vế của đẳng thức này cho n rồi lấy giới hạn khi n → +∞, ta suy ra:
26
1
Dễ thấy 0 ≤ {na} ≤ (a{nb} + b{na}), nên theo định lý về giới hạn kẹp thì
b
(2) kéo theo
lim {na} = 0, và tương tự, lim {nb} = 0. (3)
n→+∞ n→+∞
(ii) Đến đây có thể chứng minh a, b ∈ N∗ theo các cách khác nhau như sau:
Cách 1:
• Giả sử a vô tỉ. Khi đó trong biểu diễn thập phân
+∞
X ci
a = (C, c1 c2 . . . )10 =C+
i=1
10i
tồn tại một chữ số c 6= 0 xuất hiện vô hạn lần; tức là, tồn tại các chỉ số
i1 < i2 < · · · sao cho c = ci1 = ci2 = . . . Xét n = 10ik −1 −→ +∞, ta có
(k→+∞)
c
na = (Cc1 . . . cik −1 , cik . . . cik+1 . . . )10 ⇒ {na} > (0, c)10 = > 0,
10
mâu thuẫn với (3).
p
• Vậy a hữu tỉ: a = với p, q ∈ N∗ . Xét n = kq + 1 −→ +∞, ta có {na} =
q (k→+∞)
{kp + a} = {a} nên (3) ⇒ {a} = 0. Từ đó, a ∈ N . Tương tự, b ∈ N∗ .
∗
Cách 2:
• Ta sẽ chứng minh rằng {a} = 0. Giả sử đpcm là sai. Khi đó 0 < {a} < 1. Với
ε := min{1 − {a}, {a}} > 0, theo (3) và định nghĩa của giới hạn, tồn tại n0 ∈ N
sao cho 0 ≤ {na} < ε với mọi n ≥ n0 . Đặc biệt,
0 ≤ {n0 a}, {(n0 + 1)a} < ε. (4)
• Lại có
{(n0 + 1)a} = {[a] + {a} + [n0 a] + {n0 a}} = {{a} + {n0 a}}. (5)
Nhưng 0 < {a} ≤ {a} + {n0 a} < {a} + ε ≤ 1 nên (4)-(5) kéo theo ε >
{(n0 + 1)a} = {a} + {n0 a} ≥ {a}, mâu thuẫn với định nghĩa của ε! Mâu thuẫn
đó chứng tỏ rằng {a} = 0, tức là a ∈ N∗ . Tương tự, ta có b ∈ N∗ .
(iii) Đảo lại, nếu a, b ∈ N∗ và c = ab thì ta có ngay (1) với mọi n ∈ N. Vậy, các bộ
ba cần tìm gồm a ∈ N∗ , b ∈ N∗ , c = ab.
Bài toán 20 (dựa trên một đề thi RMC). Cho ba số thực a1 , a2 , a3 thỏa mãn điều kiện:
3
X
ai cos(ai x) ≤ 0 ∀x ∈ R.
i=1
Chứng minh rằng một trong ba số a1 , a2 , a3 bằng 0, hai số còn lại đối nhau.
Lời giải.
27
(i) Trước hết ta có:
Bổ đề.
PCho fi : R → R, 1 ≤ i ≤ m, là m hàm số tuần hoàn (m ∈ N∗ ) và cho
f := m i=1 fi . Giả sử tồn tại giới hạn hữu hạn L = lim f (x). Khi đó, f là mộtx→+∞
hàm hằng.
Chứng minh. Xét trường hợp m = 1. Lúc này, f = f1 : R → R là một hàm số
tuần hoàn, có giới hạn hữu hạn L = lim f (x). Gọi T ∈ (0, +∞) là một chu
x→+∞
kỳ của f . Với mọi x ∈ R, ta có f (x) = lim f (x + nT ) = L. Vậy f (x) ≡ L,
n→+∞
đpcm.
Giả sử kết luận của Bổ đề đã được chứng minh cho trường hợp m = k, với
k ∈ N∗ nào
P đó. Cho fi : R → R, 1 ≤ i ≤ k + 1, là k + 1 hàm số tuần hoàn và
cho f := k+1i=1 fi có giới hạn hữu hạn L = lim f (x). Gọi T ∈ (0, +∞) là một
x→+∞
chu kỳ của f1 và xét hàm g : R → R xác định bởi:
k+1
X
g(x) := f (x + T ) − f (x) = (fi (x + T ) − fi (x)) ∀x ∈ R.
i=2
nên theo giả thiết quy nạp thì g(x) ≡ 0; suy ra: f là một hàm tuần hoàn (với
T là một chu kỳ). Từ đó, theo trường hợp m = 1 của Bổ đề thì f phải là một
hàm hằng; tức là, kết luận của Bổ đề cũng đúng trong trường hợp m = k + 1,
đpcm.
(ii) Trở lại bài toán, đặt fi (x) := sin(ai x) và f (x) := 3i=1 fi (x) với mọi x ∈ R, ta
P
thấy f là tổng của 3 hàm tuần hoàn giới nội. Theo giả thiết,
3
X
f 0 (x) = ai cos(ai x) ≤ 0 ∀x ∈ R.
i=1
Suy ra: f đơn điệu không tăng (trên khắp R) nên tồn tại giới hạn hữu hạn
lim f (x). Theo Bổ đề, f phải là một hàm hằng, nên f 0 (x) ≡ 0 và f 000 (x) ≡ 0.
x→+∞
Đặc biệt,
3
X 3
X
0
ai = f (0) = 0 và a3i = −f 000 (0) = 0.
i=1 i=1
28
Bài toán 21. Tìm điều kiện (cần và đủ) đối với ba số thực a, b, c để hệ bất phương
trình 2
ax + bx + c ≤ 0
bx2 + cx + a ≤ 0
2
cx + ax + b ≤ 0
1. có nghiệm (trên R);
Lời giải.
1. Bằng cách cộng vế theo vế các bất phương trình trong hệ, ta thấy nếu hệ nhận
x ∈ R làm một nghiệm thì
(a + b + c)(x2 + x + 1) ≤ 0 ⇒ a + b + c ≤ 0 (1)
(vì x2 + x + 1 = (x + 1/2)2 + 3/4 > 0). Đảo lại, dễ thấy nếu (1) được thỏa mãn
thì hệ đã cho nhận x = 1 làm một nghiệm. Vậy, (1) chính là điều kiện cần và
đủ phải tìm.
2. Theo trên, (1) là một điều kiện cần. Ta phải ràng buộc thêm điều kiện để
x = 1 là nghiệm duy nhất của hệ. Có thể dự đoán được, một trong các ràng
buộc phải tìm là:
a + b + c = 0. (2)
Thật vậy, giả sử phản chứng rằng (2) không được thỏa mãn. Khi đó, do (1),
S := a + b + c < 0. Đặt
nên khi x ∈ R đủ gần 1 thì f (x), g(x), h(x) gần S đến mức cùng dấu với
S, nên mọi x như thế đều là nghiệm của hệ đã cho và hệ có vô số nghiệm!
• Cách 2 (đại số): Có vô số số thực ε thỏa
|S|
|ε| < min 1, .
3(|a| + |b| + |c|)
|f (xε ) − S| = |ε(2a + b + εa)| ≤ |ε|(3|a| + |b|) ≤ 3|ε|(|a| + |b| + |c|) < |S|.
Suy ra: f (xε ) < S + |S| = 0, và tương tự, g(xε ) < 0, h(xε ) < 0 nên các xε
đều là nghiệm của hệ!
29
Tóm lại, để hệ có duy nhất nghiệm cần có điều kiện (2). Với điều kiện này,
nếu ta cộng vế theo vế các bất phương trình trong hệ đã cho, ta sẽ nhận được
“bất” đẳng thức 0 ≤ 0. Vậy, dấu “=” phải xảy ra ở mỗi bất phương trình của
hệ; nói cách khác, hệ trở thành hệ phương trình:
2
ax + bx + c = 0
bx2 + cx + a = 0
2
cx + ax + b = 0.
Bây giờ, nhận xét: nếu a = b = c = 0 thì hệ nhận mọi số thực làm nghiệm,
yêu cầu của đề toán không được thỏa mãn! Vậy, ta cần thêm ràng buộc:
a2 + b2 + c2 6= 0. (3)
Do (2), điều kiện (3) hàm ý hai trong ba số a, b, c khác 0. Không mất tính tổng
quát, giả sử ab 6= 0. Cũng do (2), mỗi phương trình của hệ nói trên là hệ quả
của hệ gồm hai phương trình còn lại. Vậy hệ tương đương với:
2
ax + bx + c = 0
bx2 + cx + a = 0.
Phương trình đầu của hệ này có tập nghiệm S1 = {1; c/a}, phương trình thứ
hai có tập nghiệm S2 = {1; a/b}.
Với điều kiện (2) và ab 6= 0 (thay cho (3)), ta sẽ chứng minh rằng:
c a
6= · (4)
a b
Thật vậy, nếu (4) sai thì a2 = bc, tức là
mâu thuẫn! Vậy (4) đúng, và do đó |S1 ∩ S2 | = 1, tức là hệ đã cho quả thực có
duy nhất nghiệm x = 1.
Kết luận: (2)-(3) là điều kiện cần và đủ để hệ đã cho có đúng một nghiệm
trên R.
Bài toán 22. Tìm tất cả các đa thức P ∈ Z[x] sao cho phương trình P (x) = 2n có ít
nhất một nghiệm xn ∈ N∗ với mỗi n ∈ N∗ .
Lời giải.
Pm i ∗
(i) Từ giả thiết, dễ thấy rằng P (x) ≡ i=0 ai x trong đó m := deg P ∈ N ,
∗
(ai )m +∞
i=0 ⊂ Z, am > 0, và rằng dãy (xn )n=n1 tăng ngặt, với n1 ∈ N nào đó.
Hơn nữa, lim xn = +∞ và
n→+∞
xm
n xmn 1 1
lim = lim = lim Pm−1 = ;
n→+∞ 2n n→+∞ P (xn ) n→+∞ a + i−m am
m i=0 ai xn
30
từ đó,
xm
n+1 /2
n+1
xn+1
lim m n
= 1 ⇒ lim = 21/m ,
n→+∞ xn /2 n→+∞ xn
nên (theo bất đẳng thức TBC-TBN, dấu “=” không xảy ra)
xn+1 xn−1
lim + = 21/m + 2−1/m > 2.
n→+∞ xn xn
khi n > n2 . Từ đó, xn+1 ≥ xn + 2n−n2 (xn2 +1 − xn2 ) > 2n−n2 ∀n > n2 . Vậy, nếu
m > 1 thì sẽ có
1 xm
n+1 2m(n−n2 )
= lim n+1 ≥ lim = +∞,
am n→+∞ 2 n→+∞ 2n+1
Bài toán 23 (VN TST 2014). Tìm tất cả các đa thức P, Q ∈ Z[x] sao cho mỗi số
nguyên dương là ước của một số hạng khác 0 nào đó của dãy số (xn )∞
n=0 được cho bởi:
Lời giải 1. Cho P, Q ∈ Z[x] thỏa yêu cầu của đề bài. Ta sẽ từng bước chứng minh
các kết luận sau:
xn ∈ {2014; c; Q(c)} ∀n ≥ 0.
31
2. Nếu Q(x) = c (∀x ∈ Z) thì
xn ∈ {2014; P (2014); c; P (c)} ∀n ≥ 0.
Trong cả hai trường hợp, yêu cầu của đề bài đều không thể thỏa mãn được.
Vậy, deg P ≥ 1, deg Q ≥ 1.
(ii) deg Q = 1.
Giả sử phản chứng rằng deg Q > 1.
Theo (i), deg P ≥ 1, nên tồn tại các số thực M > 0 và k ≥ 1 sao cho với mọi
x ∈ Z mà |x| ≥ M ta đều có k |P (x)| ≥ |x|. Đặc biệt, lim |P (x)| = +∞.
|x|→+∞
|Q(x)|
Nhưng deg Q > 1, nên lim = +∞; vì thế, nếu chọn N ∈ (M ; +∞)
|x|→+∞ |x|
đủ lớn, ta sẽ có: |Q(x)| > |x| và
|Q(P (x))| > 2k |P (x)| = k |P (x)| + k |P (x)| ≥ k |P (x)| + |x|
khi |x| ≥ N .
Yêu cầu của đề bài cho thấy lim max |x` | = +∞. Hơn nữa, với n đủ lớn,
n→+∞ 0≤`≤2n
tồn tại chỉ số 0 ≤ i = i(n) ≤ 2n để
|xi | = max |x` | > N.
0≤`≤2n
Nếu i lẻ, i = 2j − 1, ta sẽ có
|x2j | = |Q(x2j−1 )| > |x2j−1 | = max |x` | ,
0≤`≤2n
vô lý (vì 2j ≤ 2n)! Vậy, i phải chẵn (khi n đủ lớn), và ta viết i = 2j. Với j như
thế, hãy lấy m := |x2j+2 − x2j |. Khi đó,
m = |Q(P (x2j )) − x2j | ≥ |Q(P (x2j ))| − |x2j | > k |P (x2j )| ≥ |x2j | ,
và m > k |P (x2j )| ≥ |P (x2j )| = |x2j+1 | . Cho nên trong số 2j + 2 số hạng (đầu
tiên) x0 , x1 , . . . , x2j , x2j+1 của dãy số đã cho, không có số hạng khác 0 nào là
|x2j | N
bội của m. Chú ý thêm rằng x2j x2j+1 6= 0 (do |x2j+1 | = |P (x2j )| ≥ > >
k k
0). Vì thế, x2j và x2j+1 đều không chia hết cho m.
Mặt khác,
(x2`+2 − x2` ) | (Q(P (x2`+2 )) − Q(P (x2` ))) = x2`+4 − x2`+2
và
(x2`+2 − x2` ) | (P (x2`+2 ) − P (x2` )) = x2`+3 − x2`+1 .
Vậy, nếu ` ≥ j thì cả x2`+2 − x2` , lẫn x2`+3 − x2`+1 , cùng là bội của m =
|x2j+2 − x2j |. Nhưng, như đã thấy, x2j và x2j+1 đều không chia hết cho m, nên
cả x2`+2 lẫn x2`+3 đều không là bội của m khi ` ≥ j.
Suy ra: m không thể là ước của một số hạng khác 0 nào của (xn )∞
n=0 , vô lý!
Vậy, deg Q = 1.
32
(iii) degP = 1.
Chứng minh: tương tự (ii).
Nếu r = −1 thì yn ∈ {y0 ; −y0 + s} (∀n) nên yêu cầu của đề bài không thể thỏa
mãn được. Vậy, |r| > 1.
Yêu cầu của đề bài cho thấy một trong hai dãy con nói trên có tính chất: với
mỗi q ∈ N tồn tại n = n(q) ∈ N sao cho rq | yn 6= 0. Hiển nhiên, n → +∞ khi
q → +∞. Hơn nữa,
n−1
X
min{q,n} n
r | (yn − r y0 ) = s ri .
i=0
Vì gcd r, n−1 i
= 1, ta có rmin{q,n} | s (với mọi q). Nhưng |r| > 1 và
P
i=0 r
min{q, n} → +∞ khi q → +∞, nên s = 0, yn = rn y0 (∀n), và do đó, dễ
thấy yêu cầu của đề bài không thể thỏa mãn được. Mâu thuẫn này chứng tỏ
rằng r = ac = 1.
Vì thế, một điều kiện cần để yêu cầu của đề bài được thỏa mãn là b+d 6= 0.
Dưới điều kiện này, yêu cầu của đề bài nói rằng: với mỗi m ∈ N∗ , một
trong các đồng dư thức tuyến tính
33
Thật ra, chỉ cần xét m = |b + d| và điều kiện phải tìm là
trong đó b + d 6= 0.
• P (x) ≡ −x + b và Q(x) ≡ −x + d với b, d ∈ Z. Hoàn toàn tương tự, ta
thấy điều kiện cần và đủ để yêu cầu của đề bài được thỏa mãn là
trong đó b − d 6= 0.
Lời giải 2. Ta sẽ đưa ra ở đây một cách chứng minh khác cho cặp bước (ii)-(iii) (giữ
nguyên chứng minh của (i) và (iv)-(v)).
y0 = a, yn+1 = T (yn ) ∀n ≥ 0.
Giả sử mỗi số nguyên dương m là ước của một số hạng khác 0 nào đó của (yn ).
Khi đó, deg T = 1.
Chứng minh. Dễ thấy mọi đa thức hằng T đều không thỏa mãn giả thiết.
Giả sử phản chứng rằng deg T > 1. Khi đó, tồn tại số thực c > 0 sao cho
|T (x)| > 2|x| khi |x| > c. Từ giả thiết suy ra: lim max |y` | = +∞. Hơn nữa,
m→+∞ 0≤`≤m
nếu gọi 0 ≤ n = n(m) ≤ m là chỉ số bé nhất sao cho |yn | = max |y` |, thì
0≤`≤m
n → +∞ khi m → +∞, và |yn | > |yi | với mọi 0 ≤ i < n. Vì thế, ta có thể chọn
được N ∈ N∗ sao cho |yN | > max{c; |y0 |; |y1 |; . . . ; |yN −1 |}. Đặc biệt, điều này
kéo theo:
|yN +1 | = |T (yN )| > 2|yN |.
Lấy m := |yN +1 − yN | ∈ N∗ , ta có
Bởi vậy, yN không chia hết cho m. Hơn nữa, m không là ước của số hạng khác
0 nào trong số các số hạng y0 , y1 , . . . , yN −1 .
Mặt khác, yn+1 − yn là bội của yn − yn−1 với mọi n ≥ 1; cho nên yn+1 − yn chia
hết cho m = |yN +1 − yN | với mọi n ≥ N . Suy ra:
là bội của m với mọi n > N . Nhưng yN không chia hết cho m, nên yn cũng
không chia hết cho m với mọi n > N và ta gặp mâu thuẫn! Bổ đề đã được
chứng minh.
34
Ta đã sẵn sàng để chứng minh các kết luận của (ii)-(iii). Đặt H(x) = P (Q(x))
và K(x) = Q(P (x)). Giả sử phản chứng rằng hoặc deg P ≥ 2, hoặc deg Q ≥ 2.
Khi đó, deg H ≥ 2 và deg K ≥ 2 (theo (i), deg P ≥ 1 và deg Q ≥ 1).
Xét dãy con (x0 , x2 , x4 , . . .), x2(n+1) = K (x2n ) với mọi n ≥ 0. Do deg K ≥ 2
nên dãy (yn ) = (x2n ) không thể thỏa mãn giả thiết của Bổ đề. Bởi vậy, tồn
tại số nguyên dương m sao cho không số nào trong số các số nguyên dương
m, 2m, 3m, . . . có thể là ước của một số hạng x2n 6= 0. Từ đó, với mỗi k ∈ N∗
tồn tại số hạng x2nk +1 6= 0 chia hết cho km. Suy ra: dãy con (x1 , x3 , x5 , . . .),
x2n+3 = H (x2n+1 ) (với mọi n ≥ 0), thỏa mãn giả thiết của Bổ đề, và do vậy,
deg H = 1, vô lý! Mâu thuẫn này cho ta đpcm.
Tài liệu
[1] Đề thi chọn học sinh giỏi THPT quốc gia và đề thi chọn đội tuyển VN dự thi
IMO, cùng đề thi chọn đội tuyển một số trường THPT chuyên trong các năm
gần đây.
[2] Tạp chí Pi, Hội Toán học Việt Nam (2017-2019).
[5] Titu Andreescu and Zuming Feng, Mathematical Olympiads – Problems and
Solutions from Around the World, the Mathematical Association of America
(1998, 1999, 2000, 2001. . . ).
[6] WJ Kaczkor và MT Nowak (Đoàn Chi biên dịch, Nguyễn Duy Tiến hiệu đính),
Bài tập giải tích, tập 1: số thực, dãy số và chuỗi số, NXB ĐHSP (2003).
35